Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo kết quả thực tập ngữ văn- đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.57 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục là quốc sách hàng đầu của đất nước. Giáo dục Việt Nam đã trải qua quá
trình lịch sử phát triển lâu dài với nhiều thành tựu. Để ngành giáo dục có thể phát
triển toàn diện mang lại hiệu quả tốt nhất cho học sinh cũng như bồi dưỡng kĩ năng
cho giáo viên để giáo dục nước nhà có thể sánh ngang với các nền giáo dục của các
nước trên thế giới, giáo dục Việt Nam đang từng bước đổi mình để hoàn thiện.
Chính vì thế, trong những năm gần đây, ngành giáo dục liên tiếp có những thay
đổi, bổ sung về kiến thức, về phương pháp giảng dạy cũng như thay đổi, bổ sung
một số thông tư, quy chế… về giáo dục.
Qua quá trình thực tập và được Ban giáo hiệu trường phổ thông trung học Marie
Cuire phổ biến, em đã tìm hiểu đôi nét về những thay đổi, bổ sung trong một số
thông tư mà ngành giáo dục mới ban hành. Dưới đây là những tìm hiểu của cá
nhân về 7 câu hỏi mà Ban giám hiệu nhà trường đã đưa ra và một phần cảm xúc
của cá nhân về phần tìm hiểu cũng như quá trình thực tập ở trường. Có thể do giới
hạn kiến thức cũng như hiểu biết của cá nhân và thời gian, bài viết chưa được đầy
đủ chi tiết hoặc có những thiếu xót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô, Ban giám hiệu nhà trường.
Nhân đây, em xin gởi lời cảm ơn trân trọng đến cô giáo hướng dẫn Đỗ Bảo Thúy,
cùng quý thầy cô bộ môn Văn, các thầy cô, cán bộ của trường phổ thông trung học
Marie Curie đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và thực tập có hiệu quả cao nhất.Em xin trân trọng cảm ơn!

SVTT
Vương Thị Thủy

1


SỞ GIÁO DỤC TP HỒ CHÍ MINH
Trường Đại học: Sư Phạm TP HỒ CHÍ MINH
Ban Chỉ đạo TTSP trường THPT Marie-Curie


Họ tên

Khoa

Trường Đại học

Vương Thị Thủy

Ngữ văn

Sư Phạm TP.HCM

Điểm
số

Nội dung câu hỏi và trả lời
Câu 1- Điều lệ trường THPT quy định như thế nào về:
a- Chương trình giáo dục

- Trường trung học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường xây dựng
kế hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động giáo dục, dạy học.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt phù
hợp với khả năng của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người
khuyết tật.

b- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học
- Sách giáo khoa và thiết bị dạy học sử dụng trong giảng dạy và học tập tại trường trung

học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Nhà trường trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
của giáo viên, khuyến khích giáo viên sử dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng
dạy học. Mọi tổ chức, cá nhân không được ép buộc học sinh phải mua tài liệu tham khảo.
c- Theo bạn thiết bị dạy học bao gồm những loại nào. Giáo viên có cần phải làm
thêm thiết bị dạy học? Các loaị bảng simili, bảng nỉ có còn tác dụng không? Việc
hướng dẫn cho học sinh làm đồ dùng dạy học có tác dụng gì với việc học của học
sinh? Theo bạn để nhà trường có được nhiều thiết bị dạy học có phải chỉ bằng biện
pháp mua sắm?
Trả lời

2


Theo em, thiết bị dạy học gồm có: máy chiếu, màn chiếu, máy vi tính, phần mềm
dạy học, hệ thống phòng lab, bảng viết phấn, bảng ghim, bảng viết bút lông, tranh ảnh,
hình vẽ trên bảng, sách giáo khoa, sách bài tập, sách tra cứu, tài liệu khoa học phổ thông,
máy nghe, nhìn: truyền thanh, băng ghi âm, phim dạy học, slide, thiết bị trợ giảng, ... và
đồ dùng thủ công
- Nhằm phát huy tính sáng tạo giữa Thầy và trò, giáo viên nên làm thêm thiết bị dạy học.
Điều này còn có tác dụng giúp giáo viên có phương tiện trình bày bài giảng một cách rõ
ràng, cụ thể, phù hợp với nhu cầu và mục đích cần đạt tới. Đồng thời giúp học sinh dễ
hiểu bài vì nó mang tính thực tế cao.
- Các loaị bảng simili, bảng nỉ có còn tác dụng không?
Trả lời:
Hai loại bảng trên không còn tác dụng nữa mà nó được thay thế bằng các loại bảng:
+ Bảng để dính dán dễ tìm vật liệu, rẻ hơn. (tôn; fooc-mica...)
+ Đềcan, ép plastic thông dụng và rẻ hơn in khi làm các phụ kiện.
- Việc hướng dẫn cho học sinh làm đồ dùng dạy học có tác dụng gì với việc học của học
sinh?

Trả lời:
Theo em, chính khi hướng dẫn cho học sinh làm đồ dùng dạy học thì người giáo
viên đã dạy cho các em những kiến thức cơ bản rồi. Chính vì vậy đã giúp cho các em tiếp
thu bài nhanh và dễ hơn. Khi trên lớp, các em lại được tiếp xúc thêm một lần nữa, giúp
cho các em hiểu vấn đề sâu hơn nhờ vào chính những dụng cụ thức tế mà tay các em làm.
( ví dụ: khi làm về môn Địa lí chẳng hạn, các em vẽ bản đồ địa lí Việt Nam với các vùng
miền có các màu, các kí hiệu khác nhau. Qua quá trình làm đồ dùng, các em đã nắm được
nội dung của bài học về đặc biểm các vùng miền việt Nam.)
- Theo bạn để nhà trường có được nhiều thiết bị dạy học có phải chỉ bằng biện pháp mua
sắm?
Trả lời:
Người giáo viên có được những thiết bị dạy học không nhất thiết lúc nào cũng phải
bỏ tiền để mua. Trên thực tế cuộc sống, có không ít vật dụng xung quanh chúng ta vẫn có
thể dùng làm đồ dùng dạy học được (đồng hồ, cái chậu, tranh ảnh...). Chỉ cần người giáo
viên linh hoạt, luôn tận dụng cũng như có sáng kiến và biết chọn lựa những vật dụng phù
hợp nhưng không cầu kỳ để giờ dạy học đạt kết quả tốt nhất. Chính vì vậy, nhà trường có
được nhiều thiét bị dạy học không chỉ bằng biện pháp mua sắm, mà là kế thừa những di
sản mà các thầy cô để lại sau những tiết dạy của mình. Chỉ khi những thiết bị đó nằm
3


ngoài khả năng tự chế, nhà trường mới nên mua sắm. Tuy nhiên có đủ thiết bị cần thiết,
sẽ giúp cho cả Thầy và trò làm việc có hiệu quả hơn.
d- Giáo viên có nên soạn thảo thêm tài liệu để hướng dẫn học sinh tự học không? nếu
có thì không được phép làm điều gì?
Trả lời:
Để phát huy tính chủ động, tích cực trong việc học, giáo viên nên soạn thảo thêm tài liệu
để hướng dẫn học sinh tự học. Tuy nhiên khi làm điều này giáo viên cần tránh:
+ Không nên bỏ qua phần nhắc lại lý thuyết căn bản;
+ Không lấy lại các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập;

+ Không nên soạn toàn bài tập khó;
+ Không được quên kiểm tra, đánh giá và cho điểm nhằm khuyến khích học sinh.
e- Các hồ sơ, tài liệu mà giáo viên phải có theo quy định.
Trả lời:
Đối với nhà trường:
- Sổ đăng bộ
- Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến
- Sổ theo dõi phổ cập giáo dục
- Sổ gọi tên và ghi điểm
- Sổ ghi đầu bài
- Học bạ học sinh
- Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết
của Hội đồng trường
- Hồ sơ thi đua
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân
viên
- Hồ sơ kỷ luật;
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản,
công văn đi, đến;
- Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục;
- Sổ quản lý tài chính;
- Hồ sơ quản lý thư viện;
- Hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh;
- Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật
(nếu có)
4

Đối với tổ chuyên môn


Đối với giáo viên

- Sổ ghi kế hoạch hoạt
động chuyên môn và
nội dung các cuộc họp
chuyên môn.

- Giáo án (bài soạn)
- Sổ ghi kế hoạch
giảng dạy và ghi chép
sinh hoạt chuyên
môn, dự giờ, thăm
lớp
- Sổ điểm cá nhân
- Sổ chủ nhiệm (đối
với giáo viên làm
công tác chủ nhiệm
lớp).


f- Bạn đã đọc điều 32, 34, 35 của đều lệ trường trung học ban hành ngày 28-03-

2011 chưa? Nói về điều gì?
Trả lời:
- Em đã đọc 3 điều trên của điều lệ trường TH.
+ Quyền của giáo viên (điều 32)
- Nói về:

+ Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên (điều 34)
+ Các hành vi giáo viên không được làm (điều 35)


Câu 2 - Xử lý kỉ luật học sinh theo thông tư nào? Nêu các hình thức và các bước tiến
hành kỷ luật học sinh.
Trả lời:
- Xử lý kỉ luật học sinh theo thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện có thể được khuyên
răn hoặc xử lý kỉ luật theo các hình thức sau đây:
+ Phê bình trước lớp, trước trường;
+ Khiển trách và thông báo với gia đình;
+ Cảnh cáo ghi học bạ.
+ Buộc thôi học có thời hạn.
Câu 3- Chuẩn nghề nghiệp GV trung học
a- Quy định trong thông tư nào?

Trả lời:
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
b- Có mấy tiêu chuẩn, tiêu chí?

Trả lời
- Gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí, cụ thể như sau:
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người GV
+ 1.1. Phẩm chất chính trị
+ 1.2.Đạo đức nghề nghiệp
5


+1.3. Ứng xử với học sinh
+ 1.4. Ứng xử với đồng nghiệp

+ 1.5. Lối sống, tác phong
2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục.
+ 2.1. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
+ 2.2. Tìm hiểu môi trường giáo dục
3. Năng lực dạy học
+ 3.1. Xây dựng kế hoạch dạy học
+ 3.2. Bảo đảm kiến thức môn học
+ 3.3. Bảo đảm chương trình môn học
+ 3.4. Vận dụng các phương pháp dạy học
+ 3.5. Sử dụng các phương tiện dạy học
+ 3.6. Xây dựng môi trường học tập
+ 3.7. Quản lí hồ sơ dạy học
+ 3.8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
4. Năng lực giáo dục
+ 4.1. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
+ 4.2. Giáo dục qua môn học
+ 4.3. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
+ 4.4 Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
+ 4.5. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
+ 4.6. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
+ 5.1. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
+ 5.2. Tham gia các hoạt đọng chính trị, xã hội
6. Năng lực phát triển nghề nghiệp
6


+ 6.1. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
+ 6.2. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục
c- Tiêu chuẩn nào là tiêu chuẩn “cứng”?


Trả lời:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người GV
d- Có dễ đạt loại xuất sắc theo các tiêu chuẩn đó không?

Trả lời:
Theo em, không dễ để đạt được loại xuất sắc theo các tiêu chuẩn trên. Vì các chuẩn trên
đòi hỏi mỗi người giáo viên phải cố gắng không ngừng trên mọi khía cạnh, ở mọi nơi và
mọi thời điểm. Từ học vấn lẫn vốn sống.
e- Đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp để làm gì?

Trả lời:
- Giúp giáo viên trung học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực
nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Làm cơ sở để đánh giá, xếp loại giáo viên hằng năm phục vụ công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên trung học.
- Làm cơ sở để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học.
- Làm cơ sở để nghiên cứu, đề xuất và thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên
trung học; cung cấp tư liệu cho các hoạt động quản lý khác.
f-

Bạn phải chuẩn bị gì để tiến hành đánh giá theo chuẩn?

Trả lời:
Em phải chuẩn bị cho mình tâm thế của một người giáo viên tốt, tích cực tham gia
các công tác chính trị, hăng say và khao khát yêu nghề, nhiệt tình với công việc, luôn tạo
mọi cách để gần gũi học sinh, biết lắng nghe và chia sẻ khi các em cần, luôn bảo vệ và
trân trọng đồng nghiệp, biết lắng nghe và thẳng thắn góp ý khi có thể. Nhất là luôn khao
khát tự rèn luyện một tác phong của nhà giáo gương mẫu trong ngôn ngữ lẫn hành xử.

Câu 4- Đánh giá học sinh theo thông tư nào? Điểm khác biệt cơ bản giữa thông tư
cũ và mới?
Trả lời:
- Đánh giá học sinh theo thông tư số:
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7


- Điểm khác biệt cơ bản giữa thông tư cũ và mới?
Thông tư số 58/TT-BGDĐT, ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT so với Qui chế đánh giá xếp
loại học sinh trung học được ban hành theo QĐ số 40/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/10/2006
và QĐ số 51/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Bộ GD&ĐT có nhiều
điều, khoản, mục mới được điều chỉnh, bổ sung như sau:
Điều

Khoả
n

QĐ số 40/2006/QĐ-BGDĐT và QĐ
số 51/2008/QĐ-BGDĐT

Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT

2

3

Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học
lực bảo đảm nguyên tắc khách quan,
chính xác, công bằng, công khai,

đúng chất lượng; tuy không căn cứ
kết quả xếp loại học lực để đánh giá,
xếp loại hạnh kiểm hoặc ngược lại
nhưng cần chú ý đến tác động qua
lại giữa hạnh kiểm và học lực.

Bảo đảm nguyên tắc khách quan, công
bằng, công khai, đúng chất lượng trong
đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học
sinh.

3

1

Chỉ 1 tiêu chí

Bổ sung tiêu chí b: Kết quả nhận xét các
biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh
đối với nội dung dạy học môn Giáo dục
công dân quy định trong chương trình
giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.

2

Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ
chủ yếu căn cứ kết quả xếp loại yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học
hạnh kiểm học kỳ 2.

kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

1

Loại tốt

4

Loại yếu

4

Bổ sung tiêu chuẩn loại tốt: Có thái độ và
hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện
đạo đức, lối sống theo nội dung môn
Giáo dục công dân.

-Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh -Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự,
dự, xâm phạm thân thể của giáo xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân
viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân
viên, nhân viên nhà trường;
phẩm của bạn hoặc của người khác;
-Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong
8


-Đánh bạc; vận chuyển, tàng trữ, sử nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an
dụng ma tuý, vũ khí, chất nổ, chất toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản
độc hại; lưu hành văn hoá phẩm độc công, tài sản của người khác.
hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã

hội. (nội dung này không có trong
qui chế mới vì học sinh vi phạm
những nội dung này đã là vi phạm
pháp luật, bị xử lí theo qui định
pháp luật)
6

1, 2

1.Hình thức đánh giá, các loại điểm 1.Hình thức đánh giá:
trung bình, nhận xét kết quả học tập:
a)Kiểm tra và cho điểm các bài a)Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập
kiểm tra; nhận xét kết quả học tập:
(sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét)
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể
lựa chọn quyết định áp dụng một dục.
trong hai hình thức đánh giá: bằng
điểm hoặc bằng nhận xét kết quả
học tập đối với các môn học Âm
nhạc, Mỹ thuật cấp THCS, môn Thể
dục cấp THCS và cấp THPT; nếu
đánh giá bằng nhận xét kết quả học
tập thì vẫn xếp thành 5 loại như quy
định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế
này.

Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
quy định trong Chương trình giáo dục phổ
thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của
học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm

tra theo hai mức:
-Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một
trong hai điều kiện sau:
+Thực hiện được cơ bản các yêu cầu
chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung
trong bài kiểm tra;
+Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ
rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến
thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài
kiểm tra.
-Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp
còn lại.

b)Tính điểm trung bình môn học và
tính điểm trung bình các môn học;
nhận xét kết quả học tập sau một
học kỳ, một năm học:

b)Kết hợp giữa đánh giá bằng cho điểm
và nhận xét kết quả học tập đối với môn
Giáo dục công dân:

-Đánh giá bằng cho điểm kết quả thực
-Đối với các môn học Âm nhạc, Mỹ hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ
thuật cấp THCS và Thể dục cả cấp năng và thái độ đối với từng chủ đề thuộc
môn Giáo dục công dân quy định trong
9


THCS và cấp THPT, trong trường

hợp đánh giá bằng nhận xét kết quả
học tập thì vẫn xếp loại trung bình
môn học và xếp thành 5 loại như
quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy
chế này; kết quả xếp loại trung bình
môn học được lấy để tham gia xếp
loại học lực mỗi học kỳ và cả năm
học;

chương trình giáo dục phổ thông cấp
THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành;

-Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái
độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức,
lối sống của học sinh theo nội dung môn
Giáo dục công dân quy định trong chương
trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp
THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
-Các môn học còn lại được đánh giá tạo ban hành trong mỗi học kỳ, cả năm
bằng điểm, tính điểm trung bình học.
môn học và tham gia tính điểm Kết quả nhận xét sự tiến bộ về thái độ,
trung bình các môn học sau một học hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối
kỳ, một năm học".
sống của học sinh không ghi vào sổ gọi
tên và ghi điểm, mà được giáo viên môn
Giáo dục công dân theo dõi, đánh giá, ghi
trong học bạ và phối hợp với giáo viên
chủ nhiệm sau mỗi học kỳ tham khảo khi
xếp loại hạnh kiểm.

c)Đánh giá bằng cho điểm đối với các
môn học còn lại.
d)Các bài kiểm tra được cho điểm theo
thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10; nếu
sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi
về thang điểm này.
2.Cho điểm theo thang điểm từ điểm
0 đến điểm 10, nếu sử dụng thang
điểm khác thì phải quy đổi về thang
điểm này khi ghi kết quả đánh giá,
xếp loại.

2.Kết quả môn học và kết quả các môn
học sau mỗi học kỳ, cả năm học:
a)Đối với các môn học đánh giá bằng cho
điểm: Tính điểm trung bình môn học và
tính điểm trung bình các môn học sau
mỗi học kỳ, cả năm học;
b)Đối với các môn học đánh giá bằng nhận
xét: Nhận xét môn học sau mỗi học kỳ, cả
năm học theo hai loại: Đạt yêu cầu (Đ) và
Chưa đạt yêu cầu (CĐ); nhận xét về năng
khiếu (nếu có).

7

3

Mục b


Bổ sung mục b: Đối với các môn học
đánh giá bằng nhận xét: Kết quả nhận xét
của các bài kiểm tra đều tính một lần khi
10


xếp loại môn học sau mỗi học kỳ.
8

5

Những học sinh không có đủ số bài
kiểm tra theo quy định thì phải được
kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có
hình thức, mức độ kiến thức, kỹ
năng và thời lượng tương đương với
bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh
không dự kiểm tra bù thì bị điểm 0.
Thời điểm tiến hành kiểm tra bù
được quy định như sau:

Những học sinh không có đủ số lần kiểm
tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
điều này phải được kiểm tra bù. Bài kiểm
tra bù phải có hình thức, mức độ kiến
thức, kỹ năng và thời lượng tương đương
với bài kiểm tra bị thiếu. Học sinh không
dự kiểm tra bù sẽ bị điểm 0 (đối với
những môn học đánh giá bằng cho điểm)
hoặc bị nhận xét mức CĐ (đối với những

môn học đánh giá bằng nhận xét). Kiểm
a)Nếu thiếu bài KTtx môn nào thì tra bù được hoàn thành trong từng học kỳ
giáo viên môn học đó phải bố trí hoặc cuối năm học.
cho học sinh kiểm tra bù kịp thời;
b)Nếu thiếu bài kiểm tra viết, bài
kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên
của môn học ở học kỳ nào thì kiểm
tra bù trước khi kiểm tra học kỳ
môn học đó;
c) Nếu thiếu bài KThk của học kỳ
nào thì tiến hành kiểm tra bù ngay
sau khi kiểm tra học kỳ đó.

9

Hệ số điểm môn học khi tham gia Hệ số điểm môn học khi tham gia tính
tính điểm trung bình các môn học điểm trung bình các môn học kỳ và cả
kỳ và cả năm học
năm học được điều chỉnh sang Khoản 3,
Điều 7:
1.Đối với THCS:
Hệ số điểm các loại bài kiểm tra:
a)Hệ số 2: môn Toán, môn Ngữ văn;
a)Đối với các môn học đánh giá bằng cho
b)Hệ số 1: các môn còn lại, trừ các điểm: Điểm kiểm tra thường xuyên tính
môn đánh giá bằng nhận xét kết quả hệ số 1, điểm kiểm tra viết và kiểm tra
học tập nói tại Điều 6 Quy chế này. thực hành từ 1 tiết trở lên tính hệ số 2,
điểm kiểm tra học kỳ tính hệ số 3.
2.Đối với THPT:
b)Đối với các môn học đánh giá bằng

a)Ban Khoa học tự nhiên (KHTN):
nhận xét: Kết quả nhận xét của các bài
-Hệ số 2: các môn Toán, Vật lí, Hoá kiểm tra đều tính một lần khi xếp loại
học, Sinh học;
môn học sau mỗi học kỳ.
-Hệ số 1: các môn còn lại, trừ môn
11


Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét
kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy
chế này.
b)Ban Khoa học xã hội và Nhân văn
(KHXH-NV):
-Hệ số 2: các môn Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Ngoại ngữ thứ nhất;
-Hệ số 1: các môn còn lại, trừ môn
Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét
kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy
chế này.
c)Ban Cơ bản:
-Hệ số 2 tính theo quy định dưới
đây:
Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng cao
(học theo sách giáo khoa nâng cao
hoặc theo sách giáo khoa biên soạn
theo chương trình chuẩn cùng với
chủ đề tự chọn nâng cao của môn
học đó) thì tính cho cả 3 hoặc 2 môn
học nâng cao đó;

Nếu chỉ học 1 môn nâng cao là Toán
hoặc Ngữ văn thì tính thêm cho môn
còn lại trong 2 môn Toán, Ngữ văn;
nếu học 1 môn nâng cao mà môn đó
không phải là Toán hoặc Ngữ văn
thì tính thêm cho 1 trong 2 môn
Toán, Ngữ văn;
Nếu không học môn nâng cao nào
thì tính cho 2 môn Toán và Ngữ văn.
-Hệ số 1: các môn còn lại, trừ môn
Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét
kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy
chế này.
3.Đối với học sinh THPT chuyên:
a)Hệ số 3: môn chuyên;
12


b)Hệ số 2: nếu học ban KHTN và
ban KHXH-NV thì tính cho các
môn học nâng cao, trừ môn chuyên;
nếu học ban Cơ bản thì thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều này, trừ môn chuyên;
c)Hệ số 1: các môn còn lại, trừ môn
Thể dục nếu đánh giá bằng nhận xét
kết quả học tập nói tại Điều 6 Quy
chế này.
4.Đối với học sinh THPT kỹ thuật,
điểm hệ số 2: các môn Toán, Kỹ

thuật nghề; điểm hệ số 1: các môn
còn lại, trừ môn Thể dục nếu đánh
giá bằng nhận xét kết quả học tập
nói tại Điều 6 Quy chế này”.
10

Kiểm tra, cho điểm môn học tự chọn Chuyển thành Điều 9 qui định: Kiểm tra,
và chủ đề tự chọn thuộc các môn cho điểm các môn học tự chọn và chủ đề
học
tự chọn thuộc các môn học
1.Môn học tự chọn: việc kiểm tra,
cho điểm, tính điểm trung bình môn
học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học đối với môn học
tự chọn thực hiện như môn học
khác.

1.Môn học tự chọn:
Việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung
bình môn học và tham gia tính điểm trung
bình các môn học thực hiện như các môn
học khác.

2.Chủ đề tự chọn thuộc các môn 2.Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
học:
Các loại chủ đề tự chọn của môn học nào
a)Các loại chủ đề tự chọn của môn thì kiểm tra, cho điểm và tham gia tính
nào thì kiểm tra và cho điểm trong điểm trung bình môn học đó.
quá trình học tập môn đó;
b)Điểm kiểm tra các loại chủ đề tự

chọn của môn học nào thì tham gia
tính điểm trung bình của môn học
đó.
11

Điểm trung bình môn học, xếp loại Chuyển sang Điều 10
trung bình môn học
Kết quả môn học của mỗi học kỳ, cả năm
13


1.Điểm trung bình môn của học kỳ, học
cả năm học đối với các môn học 1.Đối với các môn học đánh giá bằng
đánh giá bằng điểm:
cho điểm:
a)Điểm trung bình môn của học kỳ a) Điểm trung bình môn học kỳ
(ĐTBmhk) là trung bình cộng của (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm
điểm các bài KTtx, KTđk và KThk các bài KTtx, KTđk và KThk với các hệ số
với các hệ số quy định tại Điều 7 quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 7
của Quy chế này:
Quy chế này:
ĐKTtx+2ĐKTđk+3ĐKThk
ĐTBmhk=

ĐKTtx+2ĐKTđk+3ĐKThk
ĐTBmhk=

Tổng các hệ số

Số bài KTtx+2Số bài KTđk+3


b)Điểm trung bình môn của cả năm -TĐKTtx: Tổng điểm của các bài KTtx
(ĐTBmcn) là trung bình cộng của -TĐKT : Tổng điểm của các bài KT
đk
đk
ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó
-ĐKThk: Điểm bài KThk
ĐTBmhkII tính theo hệ số 2:
ĐTBmhk1+2ĐTBmhk2 b)Điểm trung bình môn cả năm
(ĐTBmcn) là trung bình cộng của ĐTB mhkI
ĐTBmcn=
với ĐTBmhkII, trong đó ĐTB mhkII tính hệ
số 2:
3
ĐTBmhk1+2ĐTBmhk2
ĐTBmcn=
3
c)ĐTBmhk và ĐTBmcn là số nguyên hoặc
số thập phân được lấy đến chữ số thập
phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
2.Xếp loại trung bình môn học của 2.Đối với các môn học đánh giá bằng
học kỳ, cả năm học đối với các môn nhận xét:
học đánh giá bằng nhận xét:
a)Xếp loại học kỳ:
Xếp loại trung bình môn học của
học kỳ, của cả năm học là mức đánh
giá chung kết quả của cả quá trình
học tập, mức đánh giá chung được
xác định từ kết quả nhận xét các bài
KTtx, KTđk, KThk và xem xét mức

độ tiến bộ đạt được về kiến thức, kỹ
năng, thái độ học tập của học sinh
14

-Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều
8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được
đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm
tra học kỳ.
-Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường
hợp còn lại.


trong cả học kỳ hoặc cả năm học".

b)Xếp loại cả năm:
-Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại
Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II
xếp loại Đ.
-Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ
xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ,
học kỳ II xếp loại CĐ.
c)Những học sinh có năng khiếu được
giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào
học bạ.
3.Đối với các môn chỉ dạy trong một
học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại
của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp
loại cả năm học.


12

1, 2, 3, 4

Điểm trung bình các Chuyển thành Điều
môn học kỳ, cả năm 11:
học
1.Điểm trung bình các
1.Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk)
là trung bình cộng của
môn học kỳ (ĐTBhk)
là trung bình cộng của điểm trung bình môn
học kỳ của các môn
điểm trung bình môn
học đánh giá bằng cho
học kỳ của tất cả các
môn với hệ số (a, b...) điểm.
của từng môn học:
a x ĐTBmhk
Toán + b x
ĐTBmhk Vật lí
ĐTBhk =
+...
–––––––––––––
–––– Tổng các
hệ số 2.Điểm trung bình các
môn cả năm học
(ĐTBcn) là trung bình
2.Điểm trung bình các cộng của điểm trung
môn cả năm (ĐTBcn)

bình cả năm của các
là trung bình cộng của môn học đánh giá
điểm trung bình cả
bằng cho điểm.
năm của tất cả các
môn học, với hệ số (a,
b...) của từng môn
15


học:
a x ĐTBmcn Toán + b x
ĐTBcn
ĐTBmcn Vật lí +...
=
–––––––––––––––––
Tổng các hệ số
3.Điểm trung bình các
3. Điểm trung bình môn học kỳ hoặc cả
các môn học kỳ hoặc năm học là số nguyên
cả năm học là số hoặc số thập phân
nguyên hoặc số thập được lấy đến chữ số
phân được lấy đến thập phân thứ nhất sau
chữ số thập phân thứ khi làm tròn số.
nhất sau khi đã làm
tròn số.
4. Đối với các môn
chỉ dạy học trong 1
học kỳ thì lấy kết quả
đánh giá, xếp loại của

học kỳ đó làm kết qủa
đánh giá, xếp loại cả
năm học.
12

5

Các trường hợp được miễn học môn
Thể dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ
thuật, phần thực hành môn Giáo dục
Quốc phòng và An ninh (GDQPAN):

Chuyển thành Điều 12:

a)Học sinh trường THPT, trường
THCS và trường phổ thông có nhiều
cấp học được miễn học môn Thể
dục, học sinh THCS được miễn học
môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, học
sinh THPT được miễn học phần
thực hành môn GDQP-AN, nếu
thuộc 1 trong các trường hợp: mắc
bệnh mạn tính, bị khuyết tật bẩm
sinh; bị tai nạn hoặc bị bệnh phải
điều trị;

1.Học sinh được miễn học môn Thể dục,
môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong
chương trình giáo dục nếu gặp khó khăn
trong học tập môn học nào đó do mắc

bệnh mãn tính, bị khuyết tật, bị tai nạn
hoặc bị bệnh phải điều trị.

Các trường hợp được miễn học môn Thể
dục, môn Âm nhạc, môn Mỹ thuật, phần
thực hành môn giáo dục quốc phòng - an
ninh (GDQP-AN)

b)Hồ sơ xin miễn học gồm có: đơn
2.Hồ sơ xin miễn học gồm có: Đơn xin
xin miễn học của học sinh và bệnh
16


án hoặc giấy chứng nhận thương tật miễn học của học sinh và bệnh án hoặc
do bệnh viện từ cấp huyện trở lên giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện
cấp;
từ cấp huyện trở lên cấp.
c)Việc cho phép miễn học đối với
các trường hợp do bị ốm đau hoặc
tai nạn chỉ áp dụng trong năm học;
các trường hợp bị bệnh mạn tính,
khuyết tật bẩm sinh hoặc thương tật
lâu dài được áp dụng cho cả năm
học hoặc cả cấp học;
d)Hiệu trưởng cho phép học sinh
được miễn học môn Thể dục, Âm
nhạc, Mỹ thuật, phần thực hành
môn GDQP-AN trong 1 học kỳ
hoặc cả năm học. Nếu được miễn

học cả năm học thì môn học này
không tham gia đánh giá, xếp loại
học lực của học kỳ và cả năm học;
nếu chỉ được miễn học 1 học kỳ thì
lấy kết quả đánh giá, xếp loại của
học kỳ đã học để đánh giá, xếp loại
học lực cả năm;

3.Việc cho phép miễn học đối với các
trường hợp do bị ốm đau hoặc tai nạn chỉ
áp dụng trong năm học; các trường hợp
bị bệnh mãn tính, khuyết tật hoặc thương
tật lâu dài được áp dụng cho cả năm học
hoặc cả cấp học.
4.Hiệu trưởng nhà trường cho phép học
sinh được miễn học môn Thể dục, môn
Âm nhạc, môn Mỹ thuật trong một học
kỳ hoặc cả năm học. Nếu được miễn học
cả năm học thì môn học này không tham
gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ
và cả năm học; nếu chỉ được miễn học
một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp
loại của học kỳ đã học để đánh giá, xếp
loại cả năm học.
5.Đối với môn GDQP-AN:
Thực hiện theo Quyết định số
69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định tổ chức dạy, học và
đánh giá kết quả học tập môn GDQP-AN


đ)Đối với môn Giáo dục Quốc
phòng và An ninh: nếu học sinh
được miễn học phần thực hành thì
điểm trung bình môn học được tính
căn cứ vào điểm kiểm tra phần lý Các trường hợp học sinh được miễn học
thuyết.
phần thực hành sẽ được kiểm tra bù bằng
lý thuyết để có đủ cơ số điểm theo quy
định.
13

1

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp Chuyển thành
loại cả năm
b)Không có môn học nào điểm trung
Mục b: Không có môn học nào điểm bình dưới 6,5;
trung bình dưới 6,5 hoặc nhận xét c)Các môn học đánh giá bằng nhận xét
dưới loại K.
đạt loại Đ.

2

b)Không có môn học nào điểm Chuyển thành
trung bình dưới 5,0 hoặc nhận xét b)Không có môn học nào điểm trung
17


bình dưới 5,0;


dưới loại Tb.

c)Các môn học đánh giá bằng nhận xét
đạt loại Đ.
3

b)Không có môn học nào điểm Chuyển thành
trung bình dưới 3,5 hoặc nhận xét b)Không có môn học nào điểm trung
loại Y.
bình dưới 3,5;
c)Các môn học đánh giá bằng nhận xét
đạt loại Đ.

4

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở
trở lên, không có môn học nào điểm lên, không có môn học nào điểm trung
trung bình dưới 2,0 hoặc nhận xét bình dưới 2,0.
loại kém.

14

Điều 14 mới về Đánh giá học sinh khuyết
tật
1.Đánh giá học sinh khuyết tật theo
nguyên tắc động viên, khuyến khích sự
nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là
chính.
2.Học sinh khuyết tật có khả năng đáp

ứng các yêu cầu của chương trình giáo
dục THCS, THPT được đánh giá, xếp
loại theo các quy định như đối với học
sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu
cầu về kết quả học tập.
3.Học sinh khuyết tật không đủ khả năng
đáp ứng các yêu cầu của chương trình
giáo dục THCS, THPT được đánh giá
dựa trên sự nỗ lực, tiến bộ của học sinh
và không xếp loại đối tượng này.

Câu 5: Đổi mới phương pháp giáo dục và giảng dạy:
a. Trong điều kiện nhà trường còn khó khăn về cơ sở vật chất nên bắt đầu từ đâu?

Trả lời:
18


Bắt đầu đầu tư cơ sở vật chất cho giảng dạy và giáo dục. Sau k
hi có cơ sở vật chất thì sẽ phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên và việc học tập của
học sinh.
b. Sử dụng những phương pháp và công cụ nào?

Trả lời:
* Phương pháp:
Đàm thoại gợi mở.
- Giải quyết vấn đề.
- Kể chuyện.
- Nghiên cứu
- Thảo luận.


* Công cụ:
Máy chiếu
Laptop.
SGK, Sách tham khảo.
Bản đồ, sơ đồ, bảng số liệu.
Hình ảnh trực quan.

c. Có thể đổi mới PP giảng dạy mà không cần đến CNNT.? Ứng dụng CNTT vào

tiết dạy gồm các hình thứcnào?
Trả lời:
Có thể đổi mới phương pháp mà không cần đến CNTT. Giáo viên có thể thay đổi
phương pháp truyền thống bằng phương pháp tích cực, hiện đại như: dùng các dụng cụ
trực quan như hình ảnh, công cụ, làm đồ dùng học tập, làm thí nghiệm…thảo luận nhóm,
làm theo nhóm, dựng mô hình, đóng vai phân nhóm, tham quan…cho học sinh tự học
dưới sự hướng dẫn của giáo viên..
Ứng dụng CNTT vào tiết dạy gồm các hình thức:
- Dạy lí thuyết: đưa ra các hình ảnh, đoạn phim, sơ đồ ..
- Dạy thực hành.đưa ra các dạng bài tập, mô hình..
d. Có bao nhiêu phần mềm phục vụ dạy học trên lớp?
Trả lời: có 3 phần mềm được sử dụng là: Powerpointer; Mindmanage;Proshowergone
Phần mềm Mindmanage phục vụ hiệu quả cho việc ứng dụng và thiết lập bản đồ từ duy
trong qua trình dạy học.
e. Chức năng chính của phần mềm Powerpointer. Ưu và nhược điểm?
Trả lời:
Chức năng: tạo ra bài thuyết trình sinh động
* Phần mềm PPt có những ưu điểm cơ bản sau:
19



Các hiệu ứng, màu sắc, kiểu chữ..rất tiện lợi cho một xử lí một bài giảng linh hoạt, hấp
dẫn và sư phạm.
Khả năng sử dụng hiệu quả các hình ảnh, phim, các tư liệu dạy học nhanh chóng và chất
lượng.
* Những nhược điểm khi sử dụng phần mềm :
Tốn khá nhiều kinh phí để đào tạo GV sử dụng máy tính, cán bộ kĩ thuật
Nếu không có ý thức sử dụng PPt tốt thì các ưu thế của phần mềm này có thể sẽ trở thành
nhược điểm lớn và cơ bản…
Các biện pháp hỗ trợ khi sữ dụng phần mềm để đạt hiệu quả tối đa:
Về nội dung trang trình chiếu
+ Cần: Đủ nội dung cơ bản của bài học, nhiều thông tin có ý nghĩa và được chọn lọc.
+ Tránh: Nội dung nghèo nàn, chỉ nhằm thay thế chiếc bảng đen, sai sót các loại lỗi chính
tả, lỗi văn bản
Về hình thức trang trình chiếu:
+ Cần: Bố cục các trang trình chiếu sao cho HS dễ theo dõi, ghi được bài.Các trang trình
chiếu phải mang tính thẩm mĩ. Cỡ chữ phù hợp với số lượng người học, quá lớn thì loãng
thông tin, quá nhỏ thì người cuối lớp không nhìn thấy.
+ Tránh: Lạm dụng các hiệu ứng tới mức không cần thiết. Lạm dụng màu và dùng các
màu chõi nhau trên cùng một trang .
f. Bạn vận dụng dạy học hướng đến cá thể thế nào trong điều kiện dạy học hiện nay?
Trả lời:
Để có thể dạy học hướng dến cá thể học sinh trong điều kiện hiện nay là hết sức khó khăn
khi các điều kiện học tập còn chưa hiện đại, trình độ học sinh chưa cao, ý thức tự học chỉ
mới bước đầu hình thành ở các em. Chính điều này đòi hỏi người giáo viên cần giáo dục
tinh thần tự học cao hơn nữa cho học sinh, giáo viên chủ động sáng tạo ở các bài dạy với
phương pháp tích cực, tích hợp như học nhóm, thảo luận nhóm, tôn trọng ý kiến học sinh
và cho học sinh chủ động trong học tập, người giáo viên chỉ nên là người hướng dẫn để
các em tự khám phá tri thức và lĩnh hội tri thức theo cách riêng của mình. Giáo viên có
thể mô hình hóa bài dạy bằng cách cho các em tìm hiểu trước ở nhà với các dữ liệu đã

giới thiệu sẵn để thay thế cách học thụ động ghi chép đơn thuần. Cần có những dạng bài
kiểm tra theo từng trình độ học lực của học sinh để có thể phân loại học sinh từ đó có
cách dạy để đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều hiểu bài và chủ động học bài. Bài học
cần có phần hướng đến đời sống xã họi, đến đời sống học sinh để các em liên hệ và từ đó
chủ động học tập.Giáo viên cũng cần quan tâm học sinh, đặc biệt là học sinh yếu kém
bằng tất cả tấm lòng và tình yêu thương, động viên và tạo điều kiện cho các em học tốt.
20


Câu 6: Vai trò của hoạt động nhóm trong giảng dạy và giáo dục?
Trả lời:
Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào môi trường học tập tích cực,
trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp:
- Học sinh rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho
học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở
làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm việc với nhau
những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
- Giúp HS có tính cộng tác là nhiệm vụ mà người học không thể giải quyết một mình
mà cần thiết phải có sự cộng tác thực sự giữa các thành viên trong nhóm.
- Về mặt nhận thức:

- Về mặt xã hội:

+ Học sinh ý thức được khả năng của
mình
+ Nâng cao niềm tin của học sinh vào
việc học tập
+ Nâng cao khả năng ứng dụng khái
niệm, nguyên lý, thông tin về sự việc
vào giải quyết các tình huống khác

nhau

+ Cải thiện mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân
+ Dễ dàng trong làm việc theo nhóm
+ Tôn trọng các giá trị dân chủ
+ Chấp nhận được sự khác nhau về cá nhân và
văn hoá
+ Có tác dụng làm giảm lo âu và sợ thất bại
+Tăng cường sự tôn trọng chính bản thân mình

Như vậy vai trò của hoạt động nhóm giúp học sinh rèn luyện kiến thức; kĩ năng; thái
độ.Ngoài ra còn làm tăng sự tham gia của học sinh; học sinh tự tin hơn; giúp giáo viên
đỡ vất vả hơn và chuyển sang vai trò này cho học sinh hoạt động.
Câu 7: Ngành giáo dục đang triển khai những cuộc vận động:
Trả lời:
“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

21


BÀI HỌC SƯ PHẠM
Qua quá trình thực tập tuy không dài nhưng cũng không phải là ngắn ở trường PTTH
Marie Curie, bản thân em là một sinh viên năm cuối, sắp bước vào môi trường làm việc
mới- môi trường giảng dạy mà với em trước đây thì quá mới mẻ nhưng nay gần như đã
trở nên quen thuộc phần nào, em nhận thấy cần hoàn thiện mình hơn để có thể là một
người giáo viên tốt. Qua kì thực tập cũng như quá trình tìm hiểu những đổi mới về giáo
dục, đã cho em hiểu hơn về nghề giáo với bao khó nhọc âm thầm và cả những trách

nhiệm tưởng như nhẹ nhàng lại hết sức nặng nề và cao cả. Trước tiên, để có thể là giáo
viên tốt cần hòa đồng, vui vẻ với đồng nghiệp, tôn trọng, trao đổi, lắng nghe, tiếp thu
những ý kiến bổ ích từ đồng nghiệp và những thầy cô có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, cần
có tấm lòng yêu thương học sinh, dạy học với tất cả nhiệt huyết và sự cố gắng để truyền
đạt kiến thức cho học sinh. Bản thân cũng phải thường xuyên trau dồi kiến thức, thay đổi
phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp để lớp học gần gũi, thân thiện và học sinh có thể
chủ động sáng tạo lĩnh hội kiến thức, cần có tinh thần sáng tạo để vững tin giảng dạy tốt,
đồng thời cũng cần sống tốt, giữ gìn lối sống đạo đức để làm gương cho học sinh học tập.
Ngoài ra, cần khắc phục những khó khăn thực tế để xây dựng trường học, nơi làm việc
tốt, đạt hiệu quả giáo dục.

LỜI CẢM ƠN!

Chế Lan Viên đã viết: “ Khi ta ở chỉ là nơi đất ở. Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”. Có lẽ giờ
tâm trạng của em cũng thế. Mới bảy tuần trước em bỡ ngỡ bước vào trường với bao cảm
xúc lo lắng, hồi hộp, cả hoang mạng sợ sợ vì trước mắt là những tuần căng thẳng và đầy
trách nhiệm. Thế nhưng tất cả lại khác những gì em tưởng tượng. Em được các thầy cô
giáo ở trường giúp đỡ và với thái độ thân thiện của thầy cô, em đã không còn lo lắng điều
gì mà chuyên tâm học hỏi giảng dạy. Và khi còn thực tập, em thấy mọi khó khăn vơi đi
để giờ khi chia tay trường em thấy nuối tiếc biết bao, thấy ngôi trường Marie Curie trở
nên thân thương, gần gũi làm sao. Trong thời gian ở trường em đã hiểu câu nói: “hãy cố
"quăng mình" ra đứng trước đám đông như một M.C; hãy ngẫu hứng như một nghệ sĩ
trên bục giảng; hãy tích lũy kiến thức như một con ong cần cù hút mật và hãy hòa đồng,

22


khiêm tốn, cầu tiến như một người đi học việc”. ..và em đã được trải nghiệm tất cả những
cung bậc ấy vào quá trình thực tập. Em cảm thấy hạnh phúc và cả những tiếc nuối!
Những tháng ngày thực tập ở trường trôi qua thật nhanh, em đã được giáo viên hướng

dẫn giảng dạy cũng như chủ nhiệm cô Đỗ Bảo Thúy giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và truyền
đạt kinh nghiệm giảng dạy, chủ nhiệm cho em, cô không khó như những gì em nghĩ mà
lại rất tận tình, em không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn chân thành gởi đến cô, mong
rằng cô sẽ luôn khỏe để công tác tốt. Em cũng gởi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà
trường, cán bộ nhân viên của trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành kì thực tập thật
tốt. Cảm ơn tập thể lớp 12B5, lớp 10A3 đã hợp tác, giúp đỡ trong suốt quá trình làm chủ
nhiệm, giảng dạy đầy kỉ niệm và nhiều cảm xúc. Có lẽ chỉ có đi cọ xát thực tế thế này
em mói cảm nhận hết được sự quý giá của nghề giáo và tình thầy trò bởi đã có lúc xúc
động em đã rơi nước mắt. Nước mắt của niềm vui và hạnh phúc!
Lần nữa, em xin gởi lời cảm ơn trân trọng đến toàn thể quý thầy cô trường Marie Curie,
chúc quý thầy cô sức khỏe, giảng dạy tốt và thành công trong mọi lĩnh vực!Em xin trân
trọng cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Vương Thị Thủy

23



×