Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

BÁO CÁO THỰC TẾ LẦN 2 CƠ QUAN THỰC TẾ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆNTHẠCH AN TỈNH CAO BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 44 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA VĂN – XÃ HỘI

----™&˜----

BÁO CÁO THỰC TẾ LẦN 2
CƠ QUAN THỰC TẾ
PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN
THẠCH AN TỈNH CAO BẰNG

Cán bộ hướng dẫn:

Hứa Thùy Dâng

Sinh viên thực hiện:

Trần Nguyễn Mơ

Mã sinh viên:

DTZ1056120071

Lớp:

KHQL - K8

CAO BẰNG - 2013


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHÒNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI.................................................................7
HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG.......................................................................................................7
1.2. Mục tiêu của phòng.....................................................................................................................7
1.2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................................7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................................8
1.2.3. Vai trò của các chủ thể hoạch định mục tiêu......................................................................11
1.3. Cơ cấu tổ chức...........................................................................................................................13
1.3.1. Vị trí và chức năng, nhiệm vụ..............................................................................................13
1.3.2. Mối quan hệ giữa các vị trí, bộ phận trong phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện
Thạch An.......................................................................................................................................15
1.4. Hiện trạng nhân lực...................................................................................................................16
1.4.1. Số lượng, chất lượng..........................................................................................................16
1.4.2. Phân tích, đánh giá.............................................................................................................17
1.5. Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực của cơ quan............................................................19
1.6. Hệ thống thông tin trong quản lý...............................................................................................21
1.6.1. Nguồn tin............................................................................................................................22
1.6.2. Phương tiện truyền tin........................................................................................................23
1.6.3. Tiếp nhận và xử lý thông tin................................................................................................23
1.7. Văn hóa của tổ chức..................................................................................................................23
1.7.1. Nhóm yếu tố giá trị:............................................................................................................23
1.7.2. Nhóm yếu tố chuẩn mực:...................................................................................................24
1.8.1. Môi trường bên ngoài.........................................................................................................26
1.8.1.3. Môi trường văn hoá – xã hội............................................................................................28
1.8.1.4. Môi trường tự nhiên........................................................................................................29
1.8.1.5. Môi trường kỹ thuật – công nghệ....................................................................................30
2



1.8.2. Môi trường bên trong.........................................................................................................30
CHƯƠNG 2. CÁC VỊ TRÍ CÔNG VIỆC VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................31
2.1. Mô tả các vị trí công việc của tổ chức........................................................................................31
2.1.1. Vị trí lãnh đạo của tổ chức..................................................................................................31
2.1.2. Vị trí chuyên viên phụ trách lĩnh vực thương binh liệt sỹ, NCC...........................................33
2.1.3. Vị trí cán sự phụ trách lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em và công tác bình đẳng giới..........36
2.1.3. Vị trí sinh viên thực tập.......................................................................................................38
2.2. Khuyến nghị...............................................................................................................................39
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................42
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA PHÒNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG............................................................43

3


LỜI CẢM ƠN
Phát huy truyền thống giáo dục “học đi đôi với hành”, khoa Văn – Xã hội
trường Đại học Khoa học đã tổ chức đợt thực tập thực tế cho sinh viên trong
khoa nói chung và ngành Khoa học quản lý k8 nói riêng tạo điều kiện cho sinh
viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, để sinh viên có những kỹ năng
cơ bản về công tác quản lý, đánh giá mục tiêu, cơ cấu… của cơ quan, tổ chức.
Trong đợt thực tập thực tế từ 01/7/2013 đến 02/8/2013, tôi đã chọn phòng
Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng làm cơ quan
thực tế. Tôi đã có 5 tuần học bổ ích, được tiếp xúc làm quen với cơ quan, được
giúp việc cho các cô chú, anh chị trong cơ quan và nhận sự tạo điều kiện, hợp
tác của cơ quan để giúp tôi hoàn thành đợt thực tế và bản báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Khoa học, các
thầy cô trong khoa Văn – Xã hội, sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các thầy cô
giáo trong bộ môn Khoa học Quản lý để cho sinh viên Khoa học Quản lý k8 có

được sự chuẩn bị tốt nhất khi bước vào đợt thực tế.
Trong suốt quá trình thực tế và hoàn thành báo cáo tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các đồng chí cán bộ chuyên viên trong phòng, tôi
xin chuyển lời cảm ơn chân thành tới các cô chú, anh chị đang công tác tại
phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã tạo
điều kiện cho tôi được thực tế tại cơ quan, đồng thời cung cấp những tài liệu,
thông tin cần thiết giúp tôi hoàn thành bài báo cáo, có được một đợt thực tế đáng
nhớ và nhiều ý nghĩa. Tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới đồng chí
Hứa Thùy Dâng đã hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp cho tôi những thông tin cần
thiết trong đợt thực tế vừa qua. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban nhân dân

TNXH:

Phòng chống tệ nạn xã hội

TB&XH:

Thương binh và Xã hội

XĐGN:


Xóa đói giảm nghèo

LĐVL:

Lao động việc làm

CĐHH:

Chất độc hóa học

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

NCC:

Người có công

BTXH:

Bảo trợ xã hội

5



PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tế chuyên môn là môn học rất bổ ích và có ý nghĩa giúp cho sinh
viên được thâm nhập cọ sát với thực tế. Áp dụng những kiến thức trong giáo
trình từ các môn học: khoa học quản lý đại cương, tổ chức học đại cương, quản
lý nguồn nhân lực…vào thực tế trong cơ quan cụ thể. Là cơ hội cho sinh viên tự
đăng ký thực tập thực tế, tự quan sát học hỏi tại cơ quan mình liên hệ, rèn luyện
cho bản thân những kỹ năng còn thiếu sót, khả năng giao tiếp, sự thích nghi với
môi trường làm việc. Tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc trực tiếp với công
việc, văn bản, giấy tờ, cách thức làm việc tại cơ quan. Và cuối cùng là hoàn
thành tốt bản báo cáo thực tế, đồng thời đó cũng là một cơ sở định hướng cho
việc lựa chọn công việc sau này của sinh viên.
Sau khi xác định đăng ký chuyên ngành Quản lý Chính sách, tôi đã chọn
cơ quan phù hợp với chuyên ngành để liên hệ. đăng ký xin thực tế, đó là Phòng
Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Trụ sở cơ
quan đặt tại thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội hoạt động, đảm bảo các vấn đề liên quan tới Chính
sách: Thương binh Liệt sỹ và Người có công, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, Bảo trợ xã hội,phòng chống TNXH, lao động việc làm, dạy nghề, xuất khẩu
lao động và bộ phận kế toán.

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHÒNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG
1.1. Giới thiệu chung về phòng Lao động Thương binh và Xã hội
Thành lập
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân huyện Thạch An về việc thành lập phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội trên cơ sở tách từ phòng Nội vụ, Lao động – TBXH.

Phòng lao động TB&XH huyện Thạch An là cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thạch An, có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện Thạch An.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có chức năng: Tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc
trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
1.2. Mục tiêu của phòng
Mục tiêu của phòng lao động Thương binh và Xã hội được quy định trong
bản quy định Chức năng Nhiệm vụ và Quy chế làm việc của phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện Thạch An ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2013.
1.2.1. Mục tiêu chung
- Phòng Lao động TB&XH là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện Thạch An tỉnh Cao Bằng. Tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương,
tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội ,
bình đẳng giới. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND huyện và theo quy định của pháp luật.
- Phòng lao động TB&XH có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, giao
dịch tại Kho bạc nhà nước huyện Thạch An. Chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
7


biên chế và công tác của UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ của sở lao động TB&XH Cao
Bằng.
- Phòng Lao động TB&XH làm việc theo chế độ thủ trưởng, trưởng phòng
phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước UBND huyện và Sở Lao động

TB&XH tỉnh và toàn bộ hoạt động công tác của phòng, giúp việc cho trưởng
phòng có phó trưởng phòng, các cán bộ được phân công từng lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác phụ trách.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Lao động
TB&XH trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện các quy định của UBND
tỉnh, của Sở Lao động TB&XH.
- Trình UBND huyện kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm về công tác
Lao động TB&XH trên địa bàn, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau
khi được cấp trên phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện chế độ chính sách Người có công, chính sách xã hội,
phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện các chính sách như:
XĐGN, LĐVL các chính sách về phòng chống các TNXH, công tác chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục trẻ em, công tác bình đẳng giới trên địa bàn huyện.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất và
đánh giá tình hình, kết quả triển khai các chính sách Lao động TB&XH với Chủ
tịch UBND huyện và giám đốc Sở Lao động TB&XH.
- Giúp UBND huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác
Lao động TB&XH trên địa bàn.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý Nghĩa trang liệt sỹ, Đài tưởng
niệm các công trình ghi công liệt sỹ.
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, đối với UBND cấp xã, thị trấn trong
việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
8


cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luât và phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND huyện.

- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, luật
ngân sách nhà nước, chế độ kế toán tài chính sự nghiệp hiện hành và phân cấp
của UBND huyện, ngành dọc cấp trên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
* Về công tác Thương binh Liệt sỹ và Người có công.
- Triển khai hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thực hiện chế độ chính sách ưu
đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm CĐHH và các con của họ bị nhiễm CĐHH, Người có công với
cách mạng theo qui định của pháp luật và theo sự hướng dẫn, chỉ đạo của Sở
Lao động TB&XH;
- Quản lý chi trả trợ cấp cho các đối tượng chính sách, quyết toán theo
quy định hiện hành;
- Thực hiện lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn hàng năm, lập kế
hoạch thăm hỏi tặng quà các gia đình người có công theo qui định của Pháp luật;
- Chịu trách nhiệm quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm ở địa phương;
- Vận động đóng góp, quản lý quỹ đền ơn đáp nghĩa.
* Về công tác bảo trợ xã hội;
- Tham mưu cho UBND huyện về thực hiện chương trình XĐGN, về cứu
trợ xã hội;
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác bảo trợ xã
hội, các tổ chức cá nhân hoạt động nhân đạo đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa và các đối tượng xã
hội khác cần được cứu trợ, trợ giúp của nhà nước và xã hội;
- Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện tốt công tác BHYT theo
Quyết định 345;

9


* Về lao động việc làm, xuất khẩu lao động;

- Tham mưu cho UBND huyện về chương trình, giải pháp về việc làm
trên địa bàn huyện, hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định của Pháp luật
và sự chỉ đạo của Sở Lao động TB&XH về việc làm;
- Giải pháp tạo việc làm, giới thiệu việc làm cho lao động địa phương đi
làm việc ở nước ngoài và trong nước;
- Các chính sách lao động việc làm khác phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định, kiểm tra đôn đốc các dự án về giải quyết việc làm;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra các Doanh nhiệp đóng trên
địa bàn huyện và các Hợp tác xã về thực hiện chế độ cho người lao động như
BHYT, BHXH, tiền lương, tiền công, An toàn lao động;
- Khảo sát nhu cầu hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật và
hướng dẫn chỉ đạo của Sở Lao động TB&XH về dạy nghề cho lao động nông dân.
* Về phòng chống tệ nạn xã hội:
- Tham mưu cho UBND huyện và phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức công tác tuyên truyền về các biện pháp phòng ngừa tệ nạn xã hội;
* Về công tác bảo vệ và chăm sóc Trẻ em:
- Tham mưu cho UBND huyện thực hiện các chương trình bảo vệ và
chăm sóc trẻ em trên địa bàn huyện;
- Xây dựng kế hoạch triển khai “Tháng hành động vì Trẻ em” hàng năm;
- Theo dõi, tổng hợp biến động, trẻ em dưới 16 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt;
- Tham mưu giúp UBND huyện hỗ trợ kinh phí, quan tâm đến trẻ em bị
khuyết tật đi khám, phẫu thuật để phục hồi chức năng;
- Quản lý và sử dụng quỹ Bảo trợ Trẻ em theo 4 chương trình mục tiêu
của Điều lệ quỹ;
* Công tác bình đẳng giới :
Xây dựng kế hoạch hoạt động, công tác hàng năm, báo cáo cấp trên theo
quy định.

10



* Mục tiêu định lượng kế hoạch 6 tháng cuối năm 2013:
- Giải quyết việc làm mới cho 800 lao động trong đó xuất khẩu lao động
từ 40 trở lên.
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 25% năm 2012 lên 28% năm
2013. Trong đó tuyển mới khoảng 300 người, dạy nghề dưới 3 tháng nhóm nghề
nông nghiệp và dịch vụ trong nông nghiệp khoảng 300 người, đào tạo bồi dưỡng
cán bộ công chức cấp xã khoảng 581 lượt người.
- Giảm trên 4% tỷ lệ hộ nghèo.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, phối hợp với các
ban ngành đoàn thể, cấp ủy, chính quyền địa phương đẩy mạnh phong trào chăm
sóc, giúp đỡ NCC, gia đình liệt sỹ, để NCC có cuộc sống ngang bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú, nâng cao chất lượng các đơn
vị đạt 6 tiêu chuẩn xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ.
- Phối hợp với Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội tỉnh đưa đối tượng
cai nghiên ma túy từ 10 đối tượng trở lên, rà soát trên 20 đối tượng đã cai nghiện
tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội để đánh giá kết quả sau cai; tiếp tục duy
trì các xã, phường lành mạnh đã xây dựng được trong những năm trước đây.
- Tham mưu giúp UBND huyện tổ chức các hoạt động tết trung thu. Vận động
đóng góp Quỹ bảo trợ trẻ em năm 2013 trên 100 triệu đồng.
1.2.3. Vai trò của các chủ thể hoạch định mục tiêu
Chủ thể có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định và thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Việc hoạch định mục tiêu không chỉ đơn thuần là xác định mục
tiêu cần đạt được của phòng mà còn liên quan mật thiết với các mục tiêu của sở
Lao động TB&XH, của UBND, vì vậy việc xác định vai trò của các chủ thể
hoạch định mục tiêu là rất quan trọng và cần kể đến vai trò của các chủ thể như
sau:
+ Sở Lao động TB&XH: đây là chủ thể hoạch định mục tiêu ở tầm vĩ mô,
căn cứ vào các báo cáo, tình hình thực tế về công tác lao động TB&XH của địa
bàn từng huyện. Sở cần hoạch định mục tiêu hoạt động cho cấp mình và giao chỉ

tiêu theo từng lĩnh vực cho cấp huyện thực hiện.
11


+ UBND huyện: căn cứ vào khả năng thực tế của địa bàn huyện, chỉ tiêu
giao xuống của sở Lao động TB&XH, định hướng mục tiêu cho phòng Lao
động TB&XH.
+ Mỗi cán bộ và chuyên viên trong phòng đều có vai trò nhất định trong
việc hoạch định mục tiêu của tổ chức đặc biệt là ban lãnh đạo phòng. Dựa trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của từng cán bộ chuyên viên trong phòng,
ban lãnh đạo cùng các thành viên sẽ cùng nhau đưa ra mục tiêu hoạt động của cơ
quan mình. Các bộ phận báo cáo công việc thực hiện trong năm cũ, kết quả,
thành tích đạt được. Qua đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện trong năm cũ
và đề ra phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo phù hợp với chỉ tiêu mà cấp
trên giao xuống.
Dựa trên kết quả phân tích đánh giá, trưởng phòng xây dựng kế hoạch đề
ra phương hướng hoạt động. Sau khi họp bàn, thảo luận và thống nhất ý kiến
phòng trình UBND huyện, trình Sở Lao động TB&XH xem xét và phê duyệt.

12


1.3. Cơ cấu tổ chức
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Chuyên
viên về
lĩnh vực

thương
binh liệt
sỹ, NCC;
An toàn
lao động

Chuyên
viên về
lĩnh vực
BTXH,
xóa đói
giảm
nghèo,
TNXH,
dạy nghề
cho lao
động nông
thôn, việc
làm và
xuất khẩu
lao động

Cán sự về
công tác
bảo vệ
chăm sóc
trẻ em và
công tác
bình đẳng
giới


Cán sự về
công tác
hành
chính, thẻ
BHYT

Chuyên
viên về
lĩnh vực
tài chính,
kế toán

Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Lao động TB & XH huyện Thạch An
Qua quan sát sơ đồ cơ cấu tổ chức trên, có thể nhận thấy Phòng Lao động
Thương binh và Xã hội huyện Thạch An mang những đặc trưng cơ cấu của cơ
quan Nhà nước – mô hình cơ cấu trực tuyến, là mô hình cơ cấu tổ chức đơn
giản, có sự phân chia rõ ràng về vị trí công việc phụ trách cũng như chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận, được lãnh đạo theo tuyến thẳng đứng – một chiều từ
trên xuống dưới.
1.3.1. Vị trí và chức năng, nhiệm vụ
Tuỳ vào chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức nhân sự của từng năm,
phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thạch An có sự phân công vị trí,
13


chức năng nghiệm vụ của lãnh đạo và cán bộ công chức cho phù hợp. Năm
2013, phòng Lao động Thương binh và Xã hội có sự phân công nhiệm vụ công
tác cho lãnh đạo và cán bộ như sau :
A. Lãnh đạo phòng:

• Đồng chí: Nông Thị Huệ: Trưởng phòng
- Quản lý chung và chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của phòng trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao, làm chủ tài khoản đơn vị, công tác
thanh, kiểm tra;
- Phụ trách các chương trình dự án, chương trình mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo, công tác chính sách người có công, công tác bảo trợ
xã hội;
- Phụ trách lĩnh vực công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới.
• Đồng chí: Vũ Tuấn Nghĩa: Phó trưởng phòng
- Tham mưu giúp trưởng phòng và trực tiếp phụ trách lĩnh vực công tác
bảo trợ xã hội, công tác lao động việc làm và xuất khẩu lao động, an
toàn vệ sinh lao động, dạy nghề nông thôn;
- Công tác phòng chống tệ nạn xã hội;
- Thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc thuộc chức năng
nhiệm vụ khi trưởng phòng đi vắng hoặc được ủy quyền;
B. Các chuyên viên, cán sự
• Đồng chí: Nông Văn Hiển: chuyên viên
- Trực tiếp giải quyết chế độ đối với thương binh liệt sỹ, người có công,
hỗ trợ miễn giảm học phí theo Nghị định 49/NĐ-CP; an toàn lao động,
hướng dẫn thu nộp và thông báo theo dõi quỹ đền ơn đáp nghĩa. Cuối
tháng lập báo cáo để tổng hợp chung của phòng gửi các cơ quan liên
quan.
- Những nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng phân công.
• Đồng chí: Bế Thị Thủy: Cán sự
- Trực tiếp thực hiện về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và công tác
bình đẳng giới.
14


- Hướng dẫn vận động thu nộp, thông báo theo dõi quỹ Bảo trợ trẻ em

- Những nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng phân công.
Hàng tháng lập báo cáo để tổng hợp chung của phòng gửi các cơ quan
liên quan.
• Đồng chí: Hứa Thùy Dâng: chuyên viên
- Trực tiếp thực hiện công tác chính sách bảo trợ xã hội, công tác giảm
nghèo, tệ nạn xã hội, dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Những nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng phân công.
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp gửi các cơ quan liên quan.
• Đồng chí: Lương Thị Ngọc: kế toán viên
- Trực tiếp phụ trách công tác tài chính kế toán đơn vị và giải quyết chế
độ đối tượng chính sách có công, chính sách xã hội, cuối tháng lập báo
cáo để tổng hợp chung của phòng gửi các cơ quan liên quan.
- Những nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng phân công.
• Đồng chí: Nông Thị Cúc: cán sự
- Trực tiếp phụ trách công tác hành chính (nhận và vào sổ công văn đi
đến, photo các văn bản, gửi văn bản của cơ quan), thẻ BHYT 139,
công tác thi đua khen thưởng của cơ quan
- Những nhiệm vụ khác do lãnh đạo phòng phân công.
Hàng tháng lập báo cáo để tổng hợp chung của phòng gửi các cơ quan
liên quan.
1.3.2. Mối quan hệ giữa các vị trí, bộ phận trong phòng Lao động Thương
binh và Xã hội huyện Thạch An
Phòng Lao động TB&XH làm việc theo chế độ thủ trưởng, trưởng phòng
phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước UBND huyện và Sở Lao động
TB&XH tỉnh và toàn bộ hoạt động công tác của phòng, giúp việc cho trưởng
phòng có phó trưởng phòng, các cán bộ được phân công từng lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác phụ trách.
Trưởng phòng quản lý chung chỉ đạo và điều hành mọi công việc, thực hiện
phân công công việc, thường xuyên kiểm tra đôn đốc các cán bộ, chuyên viên trong
15



phòng thực hiện công việc. Ví dụ như trong đợt báo cáo công tác 6 tháng đầu năm tại
UBND huyện, đồng chí trưởng phòng- Nông Thị Huệ đã yêu cầu các cán bộ, chuyên
viên tổng hợp tài liệu viết báo cáo và đại diện cho cơ quan đi dự.
Phó trưởng phòng ngoài việc phụ trách các công việc chuyên môn của vị
trí công tác còn chịu sự chỉ đạo và phân công trực tiếp của trưởng phòng. Ví dụ
trong khoảng thời gian trưởng phòng nghỉ phép được sự phân công đồng chí phó
trưởng phòng giám sát, đôn đốc mọi người làm việc, thực hiện ra quyết định khi
được ủy quyền.
Mỗi cán sự, chuyên viên khi thực hiện nhiệm vụ của mình thường báo cáo
trực tiếp cho trưởng phòng. Ví dụ: sau khi hoàn thành báo cáo cung cầu lao
động của toàn huyện đồng chí Hứa Thùy Dâng trình trưởng phòng xem xét,
đóng góp ý kiến sau đó chỉnh sửa và gửi lên Sở Lao động TB&XH.
Giữa các cán sự, chuyên viên phụ trách các lĩnh vực hoạt động trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ cũng có sự phối kết hợp với nhau để hoàn thành tốt các
công việc. Ví dụ khi có quyết định chi hỗ trợ nhà ở cho người có công năm 2013
theo Quyết định số 900 ngày 28/6/2013 đồng chí kế toán đã viết phiếu chi đưa cho
thủ quỹ để chi trả cho đối tượng. Hay ví dụ như sau khi có Quyết định tặng quà
Chủ tịch nước cho các đối tượng Thương binh liệt sỹ, NCC nhân ngày 27 tháng 7
đồng chí Nông Văn Hiển- chuyên viên phụ trách lĩnh vực Thương binh liệt sỹ,
NCC đã kết hợp cùng đồng chí thủ quỹ đặt và chuẩn bị quà cho các đối tượng.
1.4. Hiện trạng nhân lực
1.4.1. Số lượng, chất lượng
Tại điều 3, chương I trong Bản quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm
việc của phòng Lao động TB&XH huyện Thạch An ban hành ngày 26 tháng 6
năm 2013 thì cơ cấu tổ chức và số lượng cán bộ phòng Lao động TB&XH theo
biên chế được giao 07 người, thực hiện 07 biên chế quản lý nhà nước và 01 cán
bộ hợp đồng quản lý nghĩa trang.
Trong đó:

1. Trưởng phòng
1. Phó trưởng phòng
01.Kế toán viên
16


2. Chuyên viên
02.Cán sự
Chất lượng:
+ Đảng viên: 3 người.
+ Trình độ Đại học: 3 người (chiếm 44%)
+ Trình độ Cao đẳng: 2 người (chiếm28%)
+ Trình độ Trung cấp: 2 người (chiếm 28%)
Dân
tộc

Chức vụ
hiện tại

Trình độ

Trưởng
phòng
Phó
trưởng
phòng
Chuyên
viên

Đại học Tài

chính kế toán
Đại học khoa
học xã hội &
nhân văn
Cao đẳng Lao
động xã hội

Thâm
niên công
tác (năm)

STT

Họ và tên

Giới
tính

1

Nông Thị Huệ

Nữ

Nùng

2

Vũ Tuấn Nghĩa


Nam

Kinh

3

Hứa thùy Dâng

Nữ

Tày

4

Nông Văn Hiển

Nam

Tày

Chuyên
viên

Cao đẳng Kinh
tế - tài chính

3

5


Nông Thị Cúc

Nữ

Tày

Cán sự

Trung cấp văn
thư lưu trữ

>20

6

Bế Thị Thủy

Nữ

Tày

Cán sự

Trung cấp giao
thông

>20

7


Lương Thị Ngọc

Nữ

Kinh

Kế toán
viên

Đại học thương
mại

>20

>20
6
3

Bảng chỉ báo nhân lực phòng Lao động TB&XH (2013)
1.4.2. Phân tích, đánh giá
Qua bảng chỉ báo nhân lực có thể thấy phòng Lao động TB&XH có 7 cán
bộ, chuyên viên. Các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của phòng đều có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm, thâm niên công tác trong ngành có khả năng hướng
dẫn và có đủ uy tín để chỉ bảo công việc cho các bộ phận khác trong phòng.
17


Phòng Lao động TB&XH là phòng bao gồm rất nhiều công việc chuyên
môn về những lĩnh vực khác nhau liên quan tới vấn đề chế độ chính sách xã hội
như: công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, xóa đói giảm nghèo, công tác Thương

binh liệt sỹ, chính sách người có công, bảo trợ xã hội, về lao động việc làm, xuất
khẩu lao động, về phòng chống tệ nạn xã hội, công tác bình đẳng giới...nhưng
nguồn lực hiện tại của phòng còn hạn chế, khối lượng công việc nhiều nên một số
chuyên viên phải đảm nhận một lúc nhiều lĩnh vực. Ví dụ như chuyên viên Hứa
Thùy Dâng đảm nhận cùng một lúc bốn lĩnh vực: chính sách bảo trợ xã hội, công
tác giảm nghèo, Phòng chống tệ nạn xã hội, dạy nghề cho lao động nông thôn.
Qua đó cho thấy tình trạng nhân lực của phòng vẫn còn thiếu, để đảm bảo
yêu cầu công việc trong thời gian tới cần bổ sung hoặc tuyển thêm 1-2 cán bộ
chuyên môn để công việc đạt hiệu quả, tránh tình trạng gây áp lực công việc cho
cán bộ và chuyên viên.
Áp dụng phương pháp phân tích SWOT ta có thể khái quát chất lượng nguồn
nhân lực của phòng Lao động TB&XH như sau:
Điểm mạnh

Điểm yếu

- Số lương, chất lương cán bộ có trình - Mặc dù các cán bộ, chuyên viên có
độ chuyên môn cao.

trình độ CĐ- ĐH nhưng chưa làm đúng

- Cán bộ nhiệt tình, trách nhiệm trong chuyên môn, chuyên ngành được đào
công tác, đoàn kết thống nhất cao trong tạo nên gây nhiều khó khăn cho việc
công việc.

giải quyết các công việc được giao và

- Đội ngũ cán bộ, nhân viên trong mất nhiều thời gian để đào tạo hoặc
phòng có kinh nghiệm công tác.


nâng cao nghiệp vụ.
- Một số vị trí công tác đã có tuổi nên
có phần kém linh hoạt, trình độ ngoại
ngữ, tin học có phần hạn chế.

18


Cơ hội

Thách thức

- Phòng tiếp tục mở rộng, thêm cơ cấu - Nhiều chính sách BTXH, hỗ trợ cho
cán bộ.

đối tượng chính sách nên áp lực công

- Nhiều vị trí có năng lực đề bạt lên vị việc ngày càng cao, địa bàn quản lý
trí cao hơn.

rộng.

- Nhiều chính đào tạo nhân lực nhằm - Đòi hỏi cán bộ có trình độ chuyên
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ.

môn cao
- Các chính sách chế độ đãi ngộ cho
cán bộ còn hạn chế.

1.5. Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực của cơ quan

Đào tạo và phát triển nhân lực là yếu tố mà mọi cơ quan, tổ chức đều chú
trọng, đây là nhiệm vụ quan trọng trong xu thế mới nhằm đáp ứng nhu cầu công
việc. Việc cử cán bộ đi đào tạo là tạo cơ hội cho họ trau dồi thêm kiến thức và
những kỹ năng còn thiếu, giúp thỏa mãn nhu cầu đào tạo của cán bộ, chuyên
viên kích thích họ làm việc và đạt được nhiều thành tích tốt hơn, làm việc chủ
động và độc lập hơn.
Đối với phòng Lao động TB&XH đặc điểm quan trọng chi phối toàn bộ
quá trình đào tạo và phát triển nhân lực của phòng đó là:
+ Phòng Lao động TB&XH là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện và chịu sự giám sát của sở Lao động TB&XH cho nên toàn bộ quá trình đào
tạo từ xác định đối tượng, mục tiêu đào tạo cần phải xin ý kiến của lãnh đạo cấp
trên, khả năng chủ động trong việc đào tạo và phát triển nhân lực còn hạn chế.
+ Địa bàn quản lý rộng, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện còn
nhiều khó khăn, chỉ tiêu và chiến lược đào tạo nguồn lực chưa được quan tâm
đúng mức chủ yếu là mở các lớp bồi dưỡng nhân lực nên kết quả và quá trình
đào tạo cũng bị chi phối và ảnh hưởng.
+ Phòng Lao động TB&XH là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ và trách
nhiệm được quy định rõ ràng, nên việc sắp xếp công việc để tạo điều kiện cho
cán bộ, chuyên viên đi học, tham gia các lớp tập huấn cũng bị ảnh hưởng.
19


Công tác đào tạo và phát triển nhân lực được ban lãnh đạo phòng rất quan tâm,
cán bộ chuyên viên hưởng ứng rất nhiệt tình. Phòng luôn tạo điều kiện cho cán
bộ, chuyên viên đi học, tham gia các khóa tập huấn để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết để phục vụ cho công việc. Ví dụ: tạo
điều kiện cho đồng chí Nông Văn Hiển đi học liên thông từ Cao đẳng lên đại
học tại trường Đại học thương mại, hay trong tháng 7 vừa qua phòng đã cử đồng
chí Hứa Thùy Dâng tham gia lớp tập huấn “giải quyết chế độ cho người khuyết
tật” từ ngày 15 đến ngày 20 tháng 7 năm 2013 tại tỉnh Vĩnh Phúc với nội dung

về các chính sách cho người khuyết tật, trình tự xác định đối tượng và cách giải
quyết. Vào đầu tháng 8, phòng cũng tạo điều kiện cho đồng chí Nông Thị Thủy
tham gia lớp tập huấn về công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em do sở Lao động
TB&XH tỉnh Cao Bằng tổ chức…
Qua sự phân công nhiệm vụ, bảng chỉ báo nhân lực và qua sơ đồ cơ cấu
làm việc của phòng ta thấy cán bộ trẻ của phòng chiếm một nửa số cán bộ chuyên
viên nên rất năng động tuy nhiên còn ít kinh nghiệm vì vậy cần phải bồi dưỡng
đào tạo để nang cao chuyên môn nghiệp vụ. Ví dụ như: cử tham gia các lớp quản
lý nhà nước, soạn thảo văn bản, tin học….Với việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
chuyên viên có nghiệp vụ, kỹ năng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Trong
giai đoạn tới, phòng cần bổ sung thêm 1 chuyên viên (phụ trách lĩnh vực dạy
nghề cho lao động và tệ nan xã hội). Đề cử cán bộ, chuyên viên trẻ có đầy đủ
năng lực phẩm chất tham gia lớp cảm tỉnh Đảng, phấn đấu đạt 100% cán bộ,
chuyên viên của phòng đều là Đảng viên. Hiện tại đã có thêm 01 chuyên viên làm
hồ sơ tham gia lớp học tại chức: chuyên viên Hứa Thùy Dâng ( Đại học kinh tế &
quản trị kinh doanh). Để phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội phòng
cần tạo điều kiện, khuyến khích động viên cán bộ, chuyên viên tham gia nhiều
hơn nữa các lớp tập huấn, nâng cao kỹ năng trình độ chuyên môn…Đồng thời ban
lãnh đạo phòng cần theo dõi, nắm bắt tình hình và có kế hoạch cụ thể hơn nữa cho
chiến lược phát triển và đào tạo nhân lực cho cơ quan mình.

20


1.6. Hệ thống thông tin trong quản lý
“Thông tin quản lý là hệ thống tri thức được thu thập và xử lý để phục vụ
cho việc ban hành, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá quyết định quản lý”
Đối với khu vực tư hay khu vực công thì thông tin luôn có vai trò, ý nghĩa
rất quan trọng. Phòng Lao động TB&XH là cơ quan thực hiện, triển khai các
chính sách của Đảng và nhà nước tới địa phương mà trực tiếp là tới người dân.

Vì vậy việc luôn cập nhất những thông tin, những văn bản pháp quy có hiệu lực
mới nhất, những thông tin phản hồi từ cơ sở sẽ giúp phòng hoàn thành tốt các
nhiệm vụ chuyên môn, tham mưu chính xác cho UBND huyện.
Ví dụ: trong tháng 7 vừa qua phòng nhận được đơn thư tố cáo gửi phòng lao
động TB&XH và UBND huyện của ông Nông Văn Hưng và ông Nông Văn
Hoàn tố cáo UBND xã Trọng Con và cán bộ phụ trách TB&XH xã nhận hối lộ
để làm thủ tục cho ông Hoàng Văn Ước (bị hỏng mắt do tự chế đạn súng bắn)
được hưởng chế độ. Sau khi nhận được đơn tố cáo cán bộ phòng đã xem xét
hoàn cảnh và mức độ hưởng chế độ của ông Ước theo Nghị định số 28/212/ NĐCP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điểu của Luật người khuyết tật, xin ý kiến của UBND huyện và
thực hiện giải quyết đơn thư tố cáo cho người dân.
Ví dụ: Khi nhận được thông tin đồng chí Cúc, cán sự phòng nằm viện
điều trị, lãnh đạo phòng đã có sự quan tâm tới đồng chí Cúc và cùng các cán bộ
của phòng đến thăm.
Hay khi nhận được thông tin có thân nhân liệt sỹ từ Nghệ An ra viếng
thăm, phòng đã tổ chức tiếp đón, hỗ trợ kinh phí đi lại và chỗ ăn chỗ nghỉ cho
người nhà thân nhân.
Thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý, trong mỗi tổ chức
để cho các hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều không thể thiếu được là phải
xây dựng hệ thống thông tin tối ưu. Nắm bắt thông tin là một phần công việc và
trách nhiệm của ban lãnh đạo cơ quan. Nó giúp cho lãnh đạo phòng thực hiện tốt
công việc, có được những quyết định chỉ đạo chính xác, có ý kiến tham mưu kịp

21


thời, tạo sự quan tâm tới cán bộ chuyên viên xây dựng được môi trường làm
việc thân thiện.
Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin quản lý của cơ quan bao gồm:
- Nguồn tin

- Phương tiện truyền tin
- Tiếp nhận và xử lý thông tin
1.6.1. Nguồn tin
Các nguồn thông tin có thể lấy từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức
- Thông tin từ trên xuống: theo nguyên tắc song trùng trực thuộc phòng
Lao động TB&XH huyện Thạch An chịu sự chỉ đạo, giám sát quản lý
về tổ chức biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn của Sở Lao động TB&XH tỉnh Cao
Bằng. Đó là các Nghị định, Quyết định, Quy định, các bản kế
hoạch….Thông tin từ hai cơ quan này mang tính chất hướng dẫn, chỉ
thị, yêu cầu phòng thực hiện.
Ví dụ: Quyết định số 1110/QĐ- UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của
UBND huyện về việc thành lập tổ công kiểm tra, rà soát, đánh giá tỷ lệ
tái nghiện ma túy sau cai tại cộng đồng, trên địa bàn huyện Thạch An
năm 2013. Hay Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
2013 về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Thông tin từ dưới lên: đây chủ yếu là những thông tin phản hồi từ cấp
xã về việc tiếp nhận và thực hiện các chính sách do phòng triển khai
xuống.
Ví dụ: cán bộ TB&XH cấp xã thống kê và tổng hợp số liệu về cung
cầu lao động tại xã mình để nộp cho đồng chí Hứa Thùy Dâng tổng
hợp gửi lên Trung tâm giới thiệu việc làm. Hay các xã gửi báo cáo
đánh giá thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn lên
phòng.
- Thông tin theo chiều ngang: là các thông tin được lấy từ các cơ quan
chuyên môn cùng cấp khác trong huyện như: phòng Nội vụ, Bảo hiểm
22


xã hội, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn… Ví dụ: nhận bản

kế hoạch thực hiện đêm “Thắp nến tri ân” của Đoàn thanh niên để
cùng phối hợp thực hiện.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng hệ thống thông tin trong phòng luôn
có sự trao đổi. Vì vậy, các cán sự chuyên viên trong phòng phải nhanh chóng
nắm bắt xử lý, tổng hợp và giải quyết kịp thời các nguồn thông tin để đảm bảo
yêu cầu công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.6.2. Phương tiện truyền tin
Phương tiện truyền thông tin tới phòng Lao động TB&XH chủ yếu là qua
điện thoại, đường bưu điện, qua email. Còn trong nội bộ phòng chủ yếu là hình
thức trao đổi, chỉ đạo trực tiếp hay trao đổi qua điện thoại khi vắng mặt.
1.6.3. Tiếp nhận và xử lý thông tin
Phòng Lao động TB&XH vừa cơ quan tiếp nhận thông tin vừa là cơ quan truyền
tin. Ví dụ: khi nhận được giấy thông báo tập huấn cho cán bộ cấp xã của trung
tâm bảo trợ xã hội thành phố, phòng đã nhanh chóng photo giấy thông báo và
gửi qua bưu điện cho 16 xã để các cán bộ TBXH xã có thời gian chuẩn bị, sắp
xếp công việc và tham gia tập huấn đúng thời gian.
Ví dụ như: vào ngày Thương binh liệt sỹ 27 tháng 7, nhận được quyết định của
sở Lao động thương binh xã hội về việc tặng quà cho đối tượng thương binh liệt
sỹ, NCC trong địa bàn huyện cán bộ chuyên viên trong phòng đã chuẩn bị hơn
100 xuất quà và tiền, sau đó thông báo cho các cán bộ TBXH cấp xã ra nhận và
tặng quà.
1.7. Văn hóa của tổ chức
Văn hóa tổ chức tạo ra những nét bản sắc riêng cho mỗi tổ chức, các yếu
tố cấu thành văn hóa tổ chức bao gồm:
1.7.1. Nhóm yếu tố giá trị:
Bao gồm niềm tin, ý tưởng, động cơ... được hình thành từ sự tin tưởng
của các cấp lãnh đạo, của nhân dân, nhân viên đối với phòng. Điều đó được thể
hiện qua những thành tích bằng khen mà phòng được tặng. Cụ thể là: được

23



UBND huyện Thạch An trao tặng giấy khen đạt tập thể tiên tiến qua các năm
liền.
Phòng Lao động TB&XH với nhiệm vụ chính là nắm bắt và triển khai các
chính sách kịp thời, hiệu quả, nên khi giải quyết các chính sách các cán sự
chuyên viên trong phòng luôn chu đáo, tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc,
chi trả tiền chế độ cho đối tượng chính sách theo đúng quy định của pháp luật.
1.7.2. Nhóm yếu tố chuẩn mực:
Nhóm yếu tố này bao gồm những quy định thành văn (quy định, quy tắc,
chính sách, chế độ của tổ chức..) và những quy định bất thành văn nhưng được
mọi người tự giác tuân theo. Ví dụ như: cơ quan có chế độ thăm hỏi nhân viên
trong phòng bị ốm đau, bệnh tật hoặc có hiếu hỷ...
Phòng Lao động TB&XH là cơ quan nhà nước nên mang những đặc trưng
của cơ quan nhà nước, với những quy định, quy tắc hoạt động được quy định cụ
thể, rõ rang trong bản quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc của
Phòng Lao động TB&XH huyện Thạch An ban hành ngày 26 tháng 6 năm 2013.
Trong đó tại chương II quy định cụ thể về chế độ làm việc, đi công tác, tiếp khách:
- Phòng Lao động TB&XH làm việc theo chế độ thủ trưởng, trưởng
phòng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước UBND huyện và Sở
Lao động TB&XH tỉnh và toàn bộ hoạt động công tác của phòng, giúp
việc cho trưởng phòng có phó trưởng phòng các cán bộ được phân
công từng lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác
phụ trách;
- Cán bộ nhân viên của phòng giúp việc cho lãnh đạo phòng chịu trách
nhiệm phục tùng sự chỉ đạo hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ do lãnh
đạo phân công đồng thời có trách nhiệm đề xuất, báo cáo các những
vấn đề liên quan đến công việc được giao với lãnh đọa phòng để xem
xét giải quyết;
- Tất cả các cán bộ công chức của phòng phải thực hiện nghiêm túc chế

độ làm việc theo quy định chế độ Nhà nước (tuần 40 giờ); mỗi quý

24


giao ban cơ quan với lãnh đạo và cán bộ TBXH các xã, thị trấn trước
ngày mùng 10 tháng đầu quý sau;
- Khi đi công tác người đi công tác phải nói rõ nội dung, công việc, thời
gian công tác và được sự đồng ý của lãnh đạo phòng, khi trở lại cơ
quan phải báo cáo kết quả với lãnh đạo phòng và được thanh toán theo
chế độ Nhà nước quy định;
- Các khoản chi tiếp khách của phòng phải thực hiện đúng chế độ quy
định đúng chức năng, thẩm quyền được giao, các khoản chi phải được
Trưởng phòng hoặc phó phòng quyết định;
- Việc sử dụng máy móc, trang thiết bị văn phòng, điện, nước, xe máy
của cơ quan phải đúng mục đích, không sử dụng vào mục đích riêng.
Phòng Lao động TB&XH huyện Thạch An chủ yếu là người dân tộc thiểu
số nên có lối sống giản dị, chân thành luôn có sự quan tâm, giúp đỡ nhau trong
công việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
1.7.3. Nhóm yếu tố không khí và phong cách quản lý:
Phòng Lao động TB&XH huyện Thạch An có môi trường làm việc thân
thiện, cởi mở và hợp tác. Mỗi cán bộ, chuyên viên trong phòng phụ trách một
lĩnh vực cụ thể với những chức năng và nhiệm vụ cụ thể. Với việc đảm bảo hoàn
thành tốt công việc chuyên môn được giao, các cán bộ, chuyên viên của phòng
luôn nhận được được tin tưởng của lãnh đạo. Trong quá trình làm việc, các cán
bộ chuyên viên có sự hợp tác đóng góp ý kiến với các bộ phận khác, những thắc
mắc vấn đề gay tranh cãi đều được đem ra trao đổi thẳng thắn... Điều đó tạo nên
mối liên kết thân thiện giữa các thành viên.
1.7.4. Nhóm yếu tố hữu hình
Phòng Lao động TB&XH có trụ sở đặt tại thị trấn Đông Khê, được bố trí là dãy

nhà cấp bốn có 3 phòng làm việc.
Phòng Trưởng phòng

Phòng Nghiệp vụ

Phòng Phó trưởng
phòng

Sơ đồ hóa các phòng làm việc
25


×