Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nguồn gốc Tày cổ của An Dương Vương và thời gian tồn tại của nước Âu Lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.06 KB, 28 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Nhà tư tưởng nga Heeden đã từng nói “trang sử cuối cùng là hiện thực

OBO
OKS
.CO
M

ngày nay của chúng ta”. Vâng! hiện thực ngày nay là trang sử cuối cùng. Nhưng
để trang sử “cuối cùng” ấy được mở ra một cách đầy ý nghĩa, chúng ta khơng
thể bỏ qua những trang sử đầu tiên. Đó chính là q khứ xa xưa, là thời đại của
quốc gia Văn Lang - Âu Lạc.

Văn Lang - Âu lạc là một đất nước vĩ đại ! Vĩ đại khơng phải bằng niềm
vinh quang qn sự, khơng phải bằng sự giàu có, trù phú của tài ngun thiên
nhiên, bằng nền văn hóa lâu đời, mà chính bởi sức sống mãnh liệt nhất của mỗi
người dân đất Việt. Nhà nước Âu lạc với tên tuổi Thục Phán - An Dương Vương
đã đi vào lịch sử dân tộc như một điểm nhấn đánh dấu một bước ngoặt căn bản
trong tiến trình phát triển của thời kỳ dựng nước và giữ nước. Mỗi chúng ta có
quyền tự hào và ngưỡng mộ những di sản tuyệt vời mà thời đại An Dương
Vương đem lại, đó là q trình dựng nước, đấu tranh để giữ nước cùng những
chiến thắng làm vang dậy núi sơng, đặc biệt là tinh thần đồn kết, cố kết cộng
đồng được tơi luyện, phát huy và giữ vững từ cách đây gần 2700 năm.
Bắt nguồn từ một niềm say mê với bộ mơn lịch sử, đặc biệt là lịch sử cổ
trung đại Việt Nam, chúng tơi đến với đề tài này như một cái dun đã định sẵn.
Một sự gặp gỡ tất yếu của những trăn trở thời thơ bé. Đó là nỗi khao khát được
tìm hiểu về q khứ xa xơi của dân tộc thời đại Hùng Vương - An Dương
Vương. An Dương Vương - Thục Phán là cái tên ln đặt ra trong chúng tơi một



KI L

dấu hỏi lớn. Bởi trong truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thủy, truyền thuyết Rùa
vàng, chúng tơi mới chỉ thấy thấp thống bóng dáng con người này. Trong tiềm
thức chúng tơi lúc đó, An Dương Vương là ai còn chưa rõ, nước Âu Lạc ra sao
cũng chưa hay.

Tìm hiểu về An Dương Vương và thời gian tồn tại nước Âu Lạc giúp
chúng tơi hóa giải những băn khoăn của cá nhân mình, đồng thời cũng là cơ hội
để chỳng tơi hiểu sâu hơn về một thời kỳ lịch sử ít tư liệu. Mặt khác đề tài còn
giúp chúng tơi có được những liên hệ phần nào trong cơng cuộc xây dựng xã hội
0



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mới - con người mới ở Việt Nam hiện nay. Để u hơn và tự hào hơn với những
gì dân tộc mình đạt được cách đây hơn hai thiên niên kỷ.
II. Mục đích nghiên cứu

OBO
OKS
.CO
M

Đây là một đề tài chúng tơi lựa chọn để thực hiện nhằm hưởng ứng phong
trào “tích cực tham gia nghiên cứu khoa học” của Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn.


Thể hiện đề tài là những cố gắng của chúng tơi để hồn thành tốt cơng
việc này, vận dụng những hiểu biết, những tìm tòi học hỏi của mình về nguồn
gốc An Dương Vương và đất nước Âu Lạc để có được những kết luận rõ hơn về
vấn đề.

Đề tài được nghiờn cứu sẽ tạo điều kiện nghiờn cứu đề tài theo một hướng
tiếp cận mới, mở ra một con đường mới, để chúng tơi cùng những người đam
mê nghiờn cứu thời kỳ lịch sử cổ trung đại nói riêng và lịch sử Việt Nam nói
chung có thể tiếp nhận và khám phá nhiều hơn về nó, thể hiện đề tài còn là một
cơ hội để chúng tơi rèn luyện khả năng nghiờn cứu khoa học cho bản thân, có
thể tiếp cận và thực hiện ở những đề tài lớn hơn. nghiờn cứu đề tài cũng là một
cách học tập hữu hiệu để chúng tơi nghiờn cứu thêm, đọc và hiểu thêm nhiều
quan điểm, ý kiến đánh giá của các nhà nghiờn cứu, các vị tiền bối. Từ đó có thể
đưa ra định kiến và những kiến giải của bản thân, rèn luyện đức tính cần cù,
quyết đốn, sáng tạo- những đức tính cần có của một nhà nghiờn cứu lịch sử.
III. Lịch sử vấn đề

Mỗi một thời đại đi qua đều để lại đằng sau nó những dư âm khơng ngớt

KI L

còn đeo đẳng trong kí ức con người. cũng giống như thế kỉ X, thế kỉ II TCN
được coi là thế kỉ bản lề với nhiều biến động lớn trong lịch sử, người Việt Nam
đã chứng kiến những phút giây chuyển giao của thời đại mình đầy đau xót
nhưng cũng đáng tự hào.

Thật vậy trong lịch sử cổ đại nước ta, giai đoạn Âu Lạc do Thục Phán- An
dương vương mở đầu là sự kế tiếp nhà nước văn lang đời các vua hùng. Nhưng
thục phán là ai? cho đến nay khơng phải tất cả các vấn đề đều sáng tỏ. Bởi thế từ
lâu nó đã trở thành một đề tài hấp dẫn được nhiều người quan tâm nghiên cứu.

1



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
n nay cú rt nhiu quan ủim khỏc nhau v ngun gc an dng vng tp
trung ch yu vi 3 quan ủim chớnh sau:
Th nht, nh chỳng ta ủó bit, tuy núi rng lch s nc ta t thi u

OBO
OKS
.CO
M

Lc tr ủi ủó cú nhng s liu thnh vn soi sỏng nhng s t liu ủú cng rt ớt
i. Nhng ghi chộp ủu tiờn v thc phỏn an dng vng cú th tỡm thy trong
th tch c ca Trung Quc. Sỏch Hu hỏn th, phn qun quc chớ ca Phm
Vip khi chộp v qun Giao Ch cú chỳ thớch ủy l nc c ca An Dng
Vng. Tỏc phm Bựi th Qung chõu kớ ra ủi vo khong th k V ủc dn
li trong sỏch n ca T Mó Trinh ủi ng th k VIII cng chộp: sau con
vua Thc ủem quõn ủỏnh chim t xng l An Dng Vng sai hai s cai tr
hai x l Giao ch v Cu chõn tc l u lc vy. Theo Nam Vit chớ ủc dn
li trong Cu ủng th, phn ủa lớ chớ viờn biờn son th k X thỡ vua nc
thc cho con l An Dng Vng cai tr ủt Giao ch nc y nay nm v phớa
ủụng huyn Bỡnh o. nh th cỏc th tch c ca Trung Quc ủu chộp An
Dng Vng l con vua Thc nhng khụng cho bit c th vua Thc l ai v
nc Thc ủõu tuy sỏch v Trung Quc xa vit nhiu, k v nc Ba thc
mt nc ủó thc s tn ti vựng T Xuyờn thi xuõn thu chi quc nhng
cng khụng thy chi tit no núi v mi quan h gia Ba thc v Vn lang. Sỏch
Hoa dng quc chớ ca Thng C, ngi ủi Tn l b sỏch ủó cung cp cho

chỳng ta nhng hiu bit v lch s ủa lớ v nc Ba thc cng khụng thy nhc
ủn tờn Thc phỏn v vic Thc phỏn ủỏnh ủc nc Vn lang, trong khi nú li
cho bit mt cỏch chu ủỏo tỡnh hỡnh thay ủi chnh tr trong tng qun huyn,

KI L

sau khi nc ny b dit nm 316 TCN nc Thc xng vng vo lỳc nh
Chu suy vong. Vua ủu tiờn l Tm Tựng cng nh cỏc vua sau ch lo dy dõn
cy cy lm n khụng cú chinh chin gỡ. ú l bc ủu xõy dng vng triu,
nờn vua Thc cha cú th lc ủ phỏt trin ra bờn ngoi. n lỳc tht quc suy
vong (476 TCN) vua Thc l V cng xng ủ ly hiu l Vong ủ ủi tờn l
B ty t cho cụng ủc cao cỏc vng khỏc.cỏc sụng giang tim, miờn, lc
lm thnh trỡ, ly nỳi Vn sn lm ni chn nuụi, ly Nam trung lm thng
uyn ủú ln ủu tiờn Thc bnh trng. Theo ủa danh v cỏc tờn ủt trờn ch
2



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
yu nú hng v phớa bc v phớa ủụng. V nhng ngụi cho Khai Minh,
con Khai Minh ủỏnh Tn ủn ủt Ung ủỏnh Thanh y, hựng c c

lóo

bc.Thc vng phong cho em l H Manh gi ủt Hỏn Trung hiu l Th

OBO
OKS
.CO
M


Hu.. Th Hu kt thõn vi nc Ba, nc Ba li thự vi Thc. Thc vng
gin ủỏnh Th hu, Th hu chy ủn Ba cu cu Tn Mựa thu nm Chu
thun vng th V quan quõn ca Tn l bn ủi phu Trng Nghi, T Mó
Thỏo ủỏnh Thc, Thc vng khỏng c vi H Manh, b thua chy ủn V
Dng thỡ b quõn Tn git tng phú v thỏi t ca vua Thc lui v Phựng
Hng ri cht nỳi Bch Lc ủú l ln duy nht Thc vng phỏt trin v
hng ủụng nam nhng cha h vt khi nc Ba tc l cha ủn ủa phn
qun Tng Kha thi Hỏn sau ny. H cha vt quỏ thng lu sụng Trng
giang ngy nay hng phỏt trin ch yu l ủụng v bc nờn gp phi quõn Tn
v S. Nhng ngi dõn Thc b ng Mụng ủa ủi lm ủng D Lang cú
c ngi Thc nhng cha xung ủn ủt Nam Vit thỡ chin tranh ủó kt thỳc,
lỳc ủú khụng cũn Thc Vng h khai minh na. Nhiu s gia v cỏc nh
nghin cu ủó tn khụng ớt giy mc ủ vun ủp cho c thuyt ny. Trong s
nhng ngi nghin cu gn ủõy thỡ Trn Thu Hũa l ngi ủó b nhiu cụng ủ
vun ủp cho lý thuyt ny. Nhng chớnh ụng cng ủó nhn thy mt khú khn
ln trong vn ủ l tui ca Thc Vng. Nc Thc b Tn dit vo nm 316
TCN. Nu l con ca Thc Vng t tớnh ủn nm 214 TCN trong khỏng chin
chng Tn thỡ ớt nht ụng cng ủó trờn trm tui, vy lm sao cú th lónh ủo
nhõn dõn ủỏnh thng quõn Tn?

KI L

Vỡ th ụng ủó gi thuyt v con di phỳc. Tuy nhiờn, ủú ch l mt gi
thuyt hon ton vụ cn c khụng da trờn mt ti liu c s ch vit no, mt
truyn thuyt lm c s cho gi ủnh ny.
Cỏc ngun th tch c Vit Nam cú th núi xut hin mun hn cỏc th
tch ca Trung Quc nhng li cú ghi chộp rừ hn v ngun gc ca Thc Phỏn
- An Dng Vng. Vin S lc B s biờn niờn thi Trn chộp cui ủi
Chu, Hựng Vng b con Vua Thc l Phỏn ủỏnh ủui m lờn thay. K tip ủú

trong i vit s ký ton th cỏc s gia ủó cú mt k riờng k nh Thc ủ
3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chộp v Thc Phỏn v nc u Lc, ủon vit khng ủnh: Nh Thc, An
Dng Vng ngụi 55. H Thc tờn Phỏn l ngi ủt Ba Thc, ủúng ủụ
Phong Khờ3. Sỏch i Vit s ký thi Tõy Sn cng chộp gn ging th: An

OBO
OKS
.CO
M

Dng Vng hỳy Phỏn, ngi Ba Thc ngụi 50 nm s c cho l khụng
phi. Thuyt Thc Phỏn gc ngi Ba Thc chim ủa v ủc tụn trong
nhng tỏc phm s hc thi Lờ s cho ủn ủu thi Nguyn. Trong Lch chiu
Hin chng loi chớ, Phan Huy Chỳ vit An Dng Vng tờn l Phỏn ngi
Ba Thc5, ủn ci triu Nguyn trong khi biờn soan Vit s thụng giỏm cng
mc, mt s s kin trong lch s c ủi nc nh ủó ủc xem xột phờ phỏn li,
trong ủú cú thuyt Thc Phỏn ngi ba Thc. Thuyt ny ủó b bỏc b. Trong
Vit s thụng giỏm cng mc vit Nc Thc ủó b quõn Tn dit t nm
th 5 ủi Thun Tnh Vng, nh Chu (316 TCN) lỳc ủú lm gỡ cú vua Thc
no? hung chi gia ủt Vn Lang vi ủt Thc cũn cú cỏc th kin - vi, d lang, cựng, tc, nhim, bng cỏch xa nhau hai ba ngn dm. Nc Thc xa,
lm th no bng qua cỏc nc y m ủn ly ủc Vn Lang? S c ủó chộp:
chỏu vua Thc tờn l Phỏn li bo An Dng Vng h Thc tờn Phỏn ngi ba
Thc hoc gi ngoi cừi Tõy Bc, giỏp lin vi nc Vn Lang cú ngi h
Thc, bốn cho l Thc Vng cng cha bit chng. Nu boThc Vng l
ngi ba Thc l khụng phi6.


Trong vic s lc, cun s lc ủc ph bin rng rói thi Phỏp thuc
ca Trn Trng Kim khi bn ủn gc tớch nh Thc cng khng ủnh Nh Thc
chộp trong s nc ta khụng phi nh Thc bờn Tu.

KI L

Nm 1957, Trn Vn Giỏp ủó ủ cp ủn vn ủ ny trong bi Mt vi ý
kin v An Dng Vng ngc gi v vn ủ Thc - An Dng Vng ụng ủó
dn sỏch v Trung Quc ủ ủa ra kt lun sau: Khong trc th k 13 TCN
vua Thc Ba Thc sai chỏu l Phỏn ủỏnh xung min Nam tc vựng Giao
Ch ủi Hỏn v tng Qun ủi Tn. Trong thi gian ủú thỡ nc Thc ủó b
Trng Nghi v T mó Th nh Tõn ủỏnh, chim ly c nc Thc. Trong khi
Phỏn mang 3 vn quõn min Nam thỡ nc Thc b mt v vua b git cht.
ỏm 3 vn quõn min Nam ủú tr v ủõu? Phỏn tt phi ủỏnh Tng Qun,
4



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
chiếm lấy một khu căn cứ ñịa nào ñó, làm chỗ ñứng chân rồi dần da thiết lập
thành nước gọi là Âu Lạc, xưng là An Dương Vương”. Đọc ñoạn viết này chúng
ta chỉ thấy một ñiều là sau khi nước Thục bị Tần diệt người ta có nhắc ñến người

OBO
OKS
.CO
M

Thục, nước Thục cũ mà thôi. Chứ không chứng minh gì thêm cho ý kiến Thục An Dương Vương là người từ Ba Thục xuống. Bởi khu căn cứ ñịa nào ñó làm

chỗ ñứng chân là khu căn cứ nào. Tác giả chưa nói rõ, vả lại theo cách lý giải
của ông thì Thục Phán là cháu Thục vương tử. Được sai dẫn quân ñánh miền
Nam, vậy là ít nhất tại thời ñiểm ñó Phán phải là một tướng tài hoặc có uy tín.
Việc này diễn ra trước khi nước Ba Thục bị diệt tức là trước 316 TCN.
Vậy cần giải thích như thế nào về cuộc kháng chiến chống Tần và Triệu
Đà của Âu Lạc trong khi người chỉ huy lãnh ñạo họ cũng là Thục Phán người
cách ñây khoảng 100 năm ñã “ñánh Tượng Quận chiếm lấy một khu căn cứ nào
ñó làm chỗ ñứng chân rồi dần dà lập thành một nước gọi là Âu Lạc”.
Dựa trên cơ sở ñó, chúng ta có thể bác bỏ quan ñiểm An Dương Vương là
người Ba Thục.

Quan ñiểm thứ hai, cũng là một quan ñiểm nghiến cứu ñáng quan tâm
“An Dương Vương là người từ Ai Lao di ñến”.

Trước tiên về vị trí nước Thục, Hùng Vương - Ngọc phả cho biết “vua
thục phụ ñạo xứ Ai Lao cũng là dòng giõi vua Hùng, ñược tên Hùng Tấn vương
muốn nhường ngôi cho con rể là Sơn Tinh (Tản Viên sơn thánh) lên triêu tập
binh mã sang ñánh”. Thần tích ñền Mủi xã Thanh Uyên, huyện Tam Nông,
Vĩnh Phúc kể: “Đời Hùng Vương thứ 18 có giặc Ai Lao sang ñánh nước ta.

KI L

Chúng chia quân làm 5 ñạo… vua mời Tản Viên sơn thánh ñi ñánh”. Sự tích
Thiên Thai ñại vương một vị tướng của Tản Viên có ñoạn viết “ñời Hùng
Vương thứ 18… có quân Thục ñến ñánh giặc cùng Tản Viên sơn thánh chia
thành hai ñạo quân ñánh tan giặc”. Thần tích về Cao Sơn, Quý Minh hai bộ
tướng của Tản Viên ñược thờ ở xã Cảnh Mỹ cũng chép chuyện hai ông ñi ñánh
giặc Thục tức giặc Ai Lao ở Tây Bắc. Sách “Sơn Tây thần tích An sơn huyện,
Lạp Tuyết sơn xã, thông ñạt thần tích” chép về chuyện Nam Hải ñại cương cũng


5



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
cú ủon viờt: Lỳc ủú b ch Ai Lao l Thc Phỏn ủem quõn sang ủỏnh b
Tn Viờn sn thỏnh ủỏnh cho thua
Chuyn cụng thn nh v ủi vng ph lc, trong sỏch thn tớch cỏc xó

OBO
OKS
.CO
M

thuc huyn Sn vi tnh Phỳ Th cng núi: thi by gi Hựng Du Vng g
cụng chỳa M Nng cho Tn viờn sn thỏnh tờn l Nguyn Tựng Thi, Thc
phỏn chỳa Ai Lao ủem 10 vn binh 8 nghỡn nga sang ủỏnh, Du vng hi k
Sn thỏnh núi: Nờn c anh em Cao Hng ủem binh tun tiu cỏc ni ủn xó
Bn nguyờn ủúng ủn sau cựng vi Sn thỏnh ủỏnh gic ton thng tr v
Thc õp.

V v trớ cỏc trn ủỏnh, truyn thuyt ủa phng no cng núi l quõn
Thc cng ủi qua vựng y, nu cn c vo ủú thỡ thy cuc chin tranh xy ra
mt vựng rng ln, phớa ụng ti Súc Sn, bc ti H Giang, Lai Chõu, phớa
Tõy ti Hũa Bỡnh, phớa Nam ti Ninh Bỡnh. Trong khu vc ủc ch ủnh mt
cỏch chung chung y thỡ tuyt ủi ủa s truyn thuyt ủa phng v thn ph
Vnh Phỳc v H Tõy li tp trung ch rừ hng gic Ai Lao tn cụng t phớa
Bc v Tõy Bc trờn lu vc sụng Hng v sụng Mó.

Cú th k nh thn tớch ủn gũ Chỏm xó D Nu, huyn Tam Nụng, Vnh

Phỳc ghi rng: Thi Du Vng quõn Thc sang ủỏnh nc ta. Cao sn i
vng giỳp Tn Viờn sn thỏnh ti thng trn tin Mc Chõu l ni ủúng quõn
chớnh ca gic.

Cn c vo vic th thn Tn Viờn phõn b rng rói trong ton b vựng
c trỳ ca ngi Vit v mt phn ngi Mng thỡ thy cuc chin tranh chng

KI L

Thc tỏc ủng ủn ton b vựng trung du v ủng bng Bc b. Hin nay vựng
tp trung ch yu ca nhng trn ủỏnh ln thỡ ủu phớa Tõy v Tõy bc ủng
bng Bc b.

c qua nhiu truyn thuyt thỡ dng nh gi thuyt v nc Thc cú
liờn quan ti nc Ai Lao (Lo) nc lỏng ging phớa Tõy ca nc ta thi nay.
Nhng tic thay nhng ti liu lch s thnh vn ch mi cho phộp chỳng ta soi
sỏng lch s nc Lo t khong gia th k 14 tr li ủõy. Nh vy tng ng
vi giai ủon lch s cui ủi Hựng Vng trong lch s nc Lo cha h thy
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mt t chc quc gia hay mt nhúm b lc cú tờn l Ai Lao c. Mt khỏc qua
nhiu cuc kho sỏt trờn thung lng sụng Hng cỏc nh nghin cu thy xut
hin ch Lao trong tờn ủt tờn sụng: chõn lao b ủm Chớnh Cụng, ngũi lao

OBO
OKS
.CO

M

H H, ngũi kiờn lao ngng Lan ỡnh
Cha A dựng riờng hoc kt hp vi mt s ch khỏc ủng trc hoc
ủng sau nh nỳi A (274m sỏt ngó ba Nhõn Mc). Nh Sn A sỏt ủụng bc
cỏnh ủng Ni nh vy cỏc nh nghin cu phng ủoỏn rt cú th khu vc
thung lng sụng Hng cú th cú thờn Vit c l A Lao m sau ny ủc nhm,
vit nhõm thnh Ai Lao.

Thng c cng khi ủt Thc ủụng giỏp ba, nam tip vi Vit, bc tip
Tn. ủõy tỏc gi cho Thc giỏp Vit. Sau ny khi nh Tõy Han ủt ra hai chõu
ớch v Dao thỡ ủa bn hai chõu tip giỏp nhau nhng cng khụng cú ủng ranh
gii c th .Dn d v sau chõu Giao thu hp vi ủa phn l khu vc min Bc
nc ta. Trỏi li chõu ớch ủc m rng gm c khu vc tnh Võn Nam, Quý
Chõu, T Xuyờn ngy nay ủn ủi tam quc .cng cú khi tac gi dựng li ủnh
v xa ma cho bt c mụt ủa ủim no t qung tõy ủn T Xuyờn ủu cú th l
Thc. Thy kinh chỳ dn Giao Chõu ngoi vc ký cú ghi l Thc vng t nc
u Lc ngi sau dch Thc vng t l con vua Thc. Nhng ta cng cú th
hiu theo cỏch khỏc. Thy tinh chỳ cng ghi: Thanh y vng t hõm m ch ủ
nh Hỏn bốn xin ni thuc. õy l vua Thanh y quyt ủnh vic hng Hỏn ch
khụng phi con ca vua Thanh y. Vỡ vy cho nờn cng cú ti liu ghi l: Thc
vng ủỏnh Hựng Vng.

KI L

Trong mt bi vit tỏc gi Nguyn Huy Hinh tng nhn xột Gia Giao
Chõu v ớch Chõu ch hn ch ủn ủin, khụng vt qua khi ủin ủn Ai Lao di
bao gi, Ai Lao di cng cha tng tr thnh mt nc hựng mnh v cú xu th
phỏt trin v phớa Giao Chõu bao gi.
Ngay nc in bờn cnh cng cha tng cú hnh ủng gỡ vo phớa

Giao Chõu dự in rt phỏt trin. Nhng thn tớch ghi vic Thc Phỏn cai tr
Ai Lao l nhng ti liu do ngi sau ny vit. T Ai Lao ủõy phi chng l
Ai Lao di hay l Lo ngy nay.
7



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Quan ñiểm thứ ba cho rằng An Dương Vương là người Lạc Việt theo sự
gợi ý của sử ký. Tây Âu là nước ở trần. Các sử gia thời bấy giờ khi phân biệt các
nhóm tộc thường chú ý ñến trang phục của các dân tộc. Mà Tư Mã Thiên cũng

OBO
OKS
.CO
M

như các sử gia ñời sau ñã mô tả, chúng ta không thấy nói ñến nhóm người ở trần
nào khác. Người Thục, người Điền ñều không ở trần, nhiều tượng người thổi
kèn ñược tìm thấy trong quan tải mộ Việt Khê. Những tượng ñồng trên thạp
ñồng Đào Thịnh v.v… ñều ñóng khố, ñó là một hình thức ở trần.
Đây là một dấu hiệu phân biệt người Âu Lạc với người Nam Việt, người
Thục và họ ñi ñến khẳng ñịnh An Dương Vương là người Lạc Việt.
Sáng ñến những năm ñầu thế kỷ 20 nhiều người tỏ ý nghi ngờ vua Thục
và thành Cổ Loa tiêu biểu như Ngô Tất Tố với bài: “Nước Nam không có ông
An Dương Vương nhà Thục” hay một số nhà khảo cổ như ông Trương, ông Đỗ
cũng nghi ngại thành Cổ Loa hay một bộ phận của nó là thành nhà Hán… nhiều
học giả còn phủ nhận sự thật về An Dương Vương và cho rằng ñó chỉ là nhân
vật trong truyền thuyết. Học giả Pháp Maspéro cũng cho An Dương Vương “ là
một nhân vật chưa chắc chắn ñã có trong lịch sử, là một ông vua huyền thoại vì

sử cũ chỉ chép theo truyền thuyết mà thôi”.

Tuy nhiên tất cả những quan ñiểm trên còn chứa ñựng trong nó quá nhiều
mâu thuẫn và nhiều ñiều chưa hợp lý. Một số cách giải thích mang tính chất giả
ñịnh cao chưa có những tài liệu hay bằng chứng nào cụ thể. Bởi vậy, hiện nay
các nhà nghiến cứu vẫn ñang trên con ñường kiếm tìm sự thật về nguồn gốc
Thục Phán - An Dương Vương.

KI L

Một vấn ñề còn gây nhiêu tranh cãi giữa các nhà sử học nghiến cứu về
thời ñại An Dương Vương ñó là thời gian tồn tại nước Âu Lạc. Đây là vấn ñề
cũng ñược nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Họ ñã ñưa ra nhiều ý kiến khác
nhau với những kiến giải riêng. Trong ñó nổi bất nhất là ba quan ñiểm sau:
Âu Lạc ra ñời năm 257 TCN, kết thúc năm 208 TCN tồn tại trong khoảng
50 năm.

Âu Lạc ra ñời trong khoảng 210 TCN, kết thúc năm 207 TCN, tồn tại
trong khoảng 4-5 năm.
8



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Âu Lạc ra ñời năm 208 TCN và kết thúc 179 TCN tồn tại trong khoảng 30

KI L

OBO
OKS

.CO
M

năm.

9



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
IV. Phạm vi và phương pháp nghiến cứu
1. Phạm vi nghiến cứu
- Nguồn gốc An Dương Vương: thông qua nghiến cứu nguồn gốc tộc

OBO
OKS
.CO
M

người Tày cổ.
- Thời gian tồn tại nước Âu lạc: thông qua việc nghiến cứu thời gian ra
ñời và kết thúc nhà nước Âu lạc.

2. Phương pháp nghiến cứu

Bài viết có sử dụng một số phương pháp nghiến cứu cơ bản như:
+ Hệ thống

+ So sánh, ñối chiếu


+ Lựa chọn dẫn chứng.
+ Phân tích - tổng hợp.
+ Nhận xét, ñánh giá.

+ Một số phương pháp khác.
V. Cấu trúc ñề tài
Phần 1: Mở ñầu.

I. Lý do chọn ñề tài.

II. Mục ñích nghiến cứu
III. Lịch sử vấn ñề

IV. Phạm vi và phương pháp nghiến cứu.
V. Cấu trúc ñề tài.
Phần 2: Nội dung:

KI L

I. Nguồn gốc Tày cổ của An Dương Vương.

1. Một vài nét về Cao Bằng và tộc người Tày cổ.
2. Văn hóa Tày Thái và văn hóa Việt cổ.
3. An Dương Vương - nguồn gốc Tày cổ.
II. Thời gian tồn tại nước Âu Lạc.
1. Thời gian ra ñời.

2. Thời gian kết thúc.

10




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II. NỘI DUNG
I. NGUỒN GỐC TÀY CỔ CỦA THỤC PHÁN - AN DƯƠNG
VƯƠNG

OBO
OKS
.CO
M

1. Một vài nét về Cao Bằng và tộc người Tày cổ
Cao Bằng là một trong 6 tỉnh thuộc chiến khu Việt Bắc, là q hương
cách mạng, là nơi ghi dấu bao chiến cơng anh hùng của qn và dân ta trong lịch
sử. đấu tranh dựng nước và giữ nước. Vốn là một vùng cao ngun và bình
ngun đá vơi ở biên giới phía Bắc, là miền núi các cánh cung phía Nam và
miền “lòng máng” Cao Bằng - Thất Khê - xứ Lạng chạy dài ra phía đơng. Phía
Bắc và Đơng Bắc giáp với tỉnh quảng Tây Trung Quốc, sách Dư địa chí Nguyễn Trãi 1438 chép “Cao Bằng xa là ngoại địa của bộ Vũ Định, đơng bắc
tiếp giáp Lưỡng Quảng, Tây Nam tiếp giáp Thái ngun Lạng Sơn. Có 01 lộ, 4
châu, 273 làng xã. Đây là nơi phên dậu T4 về phương Bắc vậy” ngày nay vị trí
chiến lược cao bằng vẫn rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước ……
Cư dân chủ yếu ở Cao Bằng là người Tày. Ngồi ra còn có một số dân tộc
ít người khác như Daqo, H’mơng, Nùng, Lơlơ… Người Tày thực ra xưa kia
cùng chung một nguồn gốc trong đại gia đình bách việt. Cái tên gọi Tày theo
ước đốn của các nhà nghiến cứu có thể xuất hiện vào nửa cuối thiên niên kỷ thứ
I, SCN. Song song với tiến trình phát triển khơng ngừng của lịch sử dân tộc, lịch
sử dân tộc Tày cũng gắn bó chặt chẽ với những thăng trầm trong lịch sử đấu
tranh của tộc người Lạc Việt - Một nền văn hóa Tày được tạo dựng từ nhiều yếu

tố riêng mang màu sắc đặc trưng. Nhưng bên cạnh đó lại là sự gần gũi gắn bó

KI L

keo sơn với văn hóa Lạc Việt. Cả hai nền văn hóa này có thể nói đã hỗn dung
chộn hòa vào nhau tạo thành một văn hóa đầy màu sắc Tày - Việt, mà những
yếu tố thể hiện còn dễ dàng tìm thấy trong lối sống, phong tục tập qn của mỗi
người Việt Nam.

Trên mảnh đất Cao Bằng, truyền thống u nước, niềm tự hào tự tơn dân
tộc sớm đã rực sáng ngay từ buổi đầu giữ nước chơng qn Tần xâm lược (cuối
thế kỷ II TCN) xun qua chiều dài lịch sử đã khơng ngừng được củng cố, phát
huy và đóng góp vào cơng cuộc bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc …
11



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. S gn gi ca vn húa Tõy - Thỏi v vn húa Vit c
hiu rừ hn v nhng ủc ủim tng ủng vn húa ca 2 tc ngi
Ty- Thỏi v Vit c chỳng ta hóy lm mt cuc hnh trỡnh vt thi gian, t

OBO
OKS
.CO
M

thi ủi u lc ca An Dng Vng tr li vi thi k dng nc ủu tiờn ca
cỏc vua Hựng - thi s s, núi nh cỏch ca PGS.Ti sn Hong Lng l ủ ủi
tỡm s lng ủng ca vn húa thi s s trong cỏc vn ủ vn húa ủ t ủú tỡm ra

mi liờn h gia quỏ kh v hin ti, gia tim thc v s kin hnh qua lp bi
thi gian. Trong s hũa chn v nh hng ln nhau, ủó hỡnh thnh lờn vn húa
ụng Sn v s ra ủi quc gia Vn Lang u lc.

Hi ngh nghin cu thi k lch s Hựng Vng dng nc, hp ti H
Ni, ngy 16/12/1968 do Vin Kho c hc, vin S hc, vin Bo tng lch s
trng i hc Tng hp t chc ủu khng ủnh c dõn Vn Lang thi Hựng
Vng l c dõn lm rung nc l chớnh. Nhng di ch kho c hc thuc
vn húa Vn Lang ủu l nhng di ch ủnh c lõu di; tng vn húa ủú dy,
nhng ủ gm ln rt nhiu, cụng c lao ủng cng lm, li cú nhng khu m
tỏng gn k nhng ủiu ny chng t dcõn ta khụng phi sng bng ngh lng
ry.

õy qu thc l mt ủi lp. Tuy nhiờn nh nhn xột ca GS Phm c
Dng nu gi thuyt rng ch nhõn ca nn vn húa Phựng Nguyờn ngi núi
ngụn ng Vit Mng ủó ỏp dng vn húa lỳa nc ca ngi Ty Thỏi c thỡ
rừ rng du vt vn húa Mụn - Kheme ca h ch cú th lu li trong ngụn ng
v vn húa ca ngi Vit Mng m hin nay ngi Vit v ngi Mng cũn

KI L

bo lu. Cũn vn húa vt cht ủc lu li trong lũng ủt (vn húa Kho c hc)
li phn ỏnh mụ hỡnh vn húa ca ngi trng lỳa nc c dõn Ty Thỏi, m
ch nhõn nn vn húa Phựng Nguyờn ủ li ủõy l cha núi ti kh nng ch
nhõn nn vn húa Phựng Nguyờn cú th chớnh l ngi Ty Thỏi c. Vy l cú
th khng ủnh, t rt lõu trong quỏ kh tc ngi núi ngụn ng Ty Thỏi v
ngi Vit c ủó sng vi nhau mt cỏch gn gi thõn quen, gia h cú s giao
lu v tip xỳc vn húa v rt cú th h cựng chung sng trờn mt ủa bn. S cú
mt ca ngi Ty Thỏi c trong lp c dõn Phựng Nguyờn - ụng Sn l mt
12




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thực tế lịch sử. Do ñó quan hệ của họ với các nhóm cư dân khác ở thời kỳ này
ñã tạo nên một cộng ñồng cư dân thống nhất mà người Tày cổ là một thành viên
có vai trò quan trọng. Đặc biệt những nguồn sử liệu khác nhau ñã nhận ra rằng

OBO
OKS
.CO
M

người Tày Thái cổ không chỉ là chủ nhân của nền văn hóa lúa nước mà thực sự
họ còn là cư dân sông nước. Điều này thể hiện rõ nét trong phong tục tập quán,
trong ñời sống sinh hoạt còn lưu lại của người dân Tày. Tuy hiện nay ho là
những tộc người sinh sống trên miền núi cao, song nơi ở của họ luôn ñược chọn
lựa gần nguồn nước, lấy nước làm tiêu chuẩn hàng ñầu cho việc lập làng bản.
Cũng giống như người Việt người Mường trong ký ức và tiềm thức của cư dân
nói tiếng Tày Thái, vẫn lưu lại những hình ảnh liên quan ñến nước hay cái
thuyền, nó ñã trở thành một tín ngưỡng truyền thống của họ. Một trong những
biểu hiện của tín ngưỡng ñó là hình ảnh của “tô ngược” - trong tiếng Việt là
“con thuồng luồng” và câu chuyện hôn nhân giữa nó với người Tày Thái. Có rất
nhiều câu chuyện kể về các chàng trai thuồng luồng lấy cô gái Tày - Thái tạo ra
dòng giống kết hợp giữa nước và cạn. Rất có thể ñay là nguồn cội sinh ra truyền
thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ giải thích nguồn gốc người Việt cổ. Sự gần gũi
về văn hóa còn t/h ở sự lặp lại tương ñối như một mô típ có sẵn của những câu
chuyện kể dân gian. Khi nghiến cứu truyện Tấm Cám ở vùng Bắc Giang - Bắc
Ninh (xứ Hà Bắc) Cao Huy Đỉnh ñã nhận xét rằng “Mặc dù hình tượng cô Tấm
ở Hà Bắc ñã ñược lịch sử hóa bằng nhân vật nhất lan phu nhân, nhưng cốt

truyện dân gian Tấm Cám ở Hà Bắc lại giống những dị bản cổ của người Tày
Thái. (11).

KI L

Hình ảnh những chàng trai cô gái khổng lồ có công khai phá tạo lập bản
mường cũng phổ biến nhất văn hóa Tày Thái người Việt cổ. Đó là những ông
Đùng bà Đà (của người Việt Mường) là Báo Luông Sao cải (Tày), Sơn Tinh,
Thánh Gióng… hơn nữa trong lễ hội Thánh Gióng ở vùng Gia Lâm, nhân dân
vẫn nhắc tới 2 ñịa danh mang tiếng Tày Thái là Trại Non” nơi sinh ra Thánh
Gióng và nơi thợ rèn áo giáp cho chàng có tên là “Lang Na” (còn gọi là Y-Na)
thuộc Quế Võ - Bắc Ninh.

13



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S gn gi y cũn th hin rừ trong li n ting núi, ngụn ng v c s
giao tip. Nh GS Phan Ngc ủó khng ủnh s tn ti cnh nhau hng ngn
nm nht ủnh dn ti nhng quan h kinh t vn húa, chớnh tr v tt c nhng

OBO
OKS
.CO
M

quan h ny ủu tỏc ủng ủn ngụn ng.
ễng núi tip Mt ủiu ht sc quan trng cn nhõn mnh l nu nhỡn vo
lp t vng c bn ngoi h thng t ch cỏc hin tng t nhiờn, c th v s

hot ủng ca con ngi , s ủm thỡ trong cỏc ngụn ng Vit Mng m ch
cú cỏc t ch vn húa sn bt, hỏi lm v h thng canh tỏc lng ry, cũn lp
t vng v vn minh ngụn ng lỳa nc hon ton khụng cú. Trong khi ủú h
thng t ny trong ngụn ng Vit Mng li cú chung 1 gc vi cỏc ngụn ng
Ty Thỏi, mt s t cú gc Ty Thỏi ủó nhp vo vn t Vit c nh: Hui/sui,
Tõy, ụng, cng/trng v hng lot t hn hp Vit thỏi nh: Dao/pha,
dũn/cn, xin/x, cho/mỏ, trụng/coi, c/gi Trờn c s gn gi v ngụn ng, c
dõn Vit c cũn tip thu nhng bin phỏp canh tỏc rung nc cỏc thung lng
ca ngi Tay. Nhng trũ chi vn ngh dõn gian ca ngiTy Thỏi cng hin
din trong xó hi Vit Mng nh: nem cũn vũng, chi ủu, cng chiờng, ủỏnh
pht Núi v ủiu ny c GS. Trn Quc Vng ủó khng ủnh: Nh vy cú
th thy rng ting Ty - Thỏi l mt nhõn t cu trỳc q

t ca ting Vit, tc

Ty Thỏi ủó tham gia ngay t ủu vo s hỡnh thnh v bc ủu phỏt trin ca
vn húa Vit Nam. Cú l ủõy l mt lý do gii thớch ti sao An Dng Vng Thc Phỏn lờn ngụi tr vỡ thỡ c hai tc ngi Ty Thỏi v Vit Mng ủó ng
h ụng.

KI L

3. An Dng Vng l ngi Ty c

S d chỳng tụi cú th núi rng An Dng Vng l ngi Ty c l
bi chỳng tụi da vo nhng lý do s trỡnh by sau ủõy:
a. T truyn thuyt th tch ủn hin thc.
Nh chỳng ta ủó bit, vn ủ chỳng tụi mun trỡnhby ủó cú lch s
nghin cu t rt lõu, tuy nhiờn nhng nghin cu cú tớnh cht bc ngot ch
thc s bt ủu khi cỏch mng Thỏng 8/1945 thnh cụng, cụng cuc nghin cu
v An Dng Vng v u Lc ủc gn vi bi cnh chung ca lch s v thi

14



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ñại. Nhiều phát hiện mới về tư liệu, ñặc biệt là các tư liệu khảo cổ học, dân tộc
học ñã cho phép các nhà nghiến cứu ñặt ra nhiều kiến giải mới.
Trong 1 luận văn nghiến cứu về An Dương Vương công bố 1970 hai nhà

OBO
OKS
.CO
M

nghiến cứu Trần Quốc Vượng và Đỗ Văn Ninh ñã viết như sau: “Trong khi ñi
tìm nguồn gốc tộc Thục, những người nghiến cứu ñã ñi theo những hướng khác
nhưng trong giả thuyết công tác thì mọi người ñều nhất trí ở ñiểm tìm tộc Thục
trên cơ sở tìm “láng giềng” của tộc Hùng “người láng giềng này phải có sự gần
gũi về ñất ñai, về văn hóa, chủng tộc…. Nghĩa là có nhiều quan hệ với nhau
trong quá trình phát triển”. Trong một luận văn khác “thời An Dương Vương
trong quan hệ với Hùng Vương công bố 1971 Trần Quốc Vượng và Đỗ Văn
Ninh lại nhận ñịnh thêm rằng “Cuộc ñấu tranh Thục - Hùng thực chất chỉ là
cuộc sung ñột nội bộ trong tiến trình hình thành dân tộc phù hợp với quy luật
phát triển của lịch sử. Căn cứ vào sự ghi chép của lịch sử cũ không thấy nêu rõ
sự tình một cuộc chinh phục.

Ngày cả truyền thuyết cũng không coi An Dương Vương như một kẻ
thống trị ngoại tộc, căn cứ vào những phát hiện khảo cổ học không thấy một văn
hóa vật chất riêng biệt của thời kỳ An Dương Vương. Về mặt tổ chức dân tộc
cũng vậy, nhân dân ta bao ñời nay ñều trân trọng kính thờ cả vua Hùng và vua

Thục, vua chúa của các triều ñại ñều gia phong mỹ tự coi cả Hùng vương và
Thục vương là những vị “Hộ quốc tý dân”. Vả lại giả sử An Dương Vương là kẻ
ngoại bang xâm lược diệt Văn Lang thì quả thực chúng ta khó có thể hiểu cái
lòng sùng bái có lẫn mến thương của nhân dân.

KI L

Năm 1963 khi truyền thuyết “Cẩu chủa cheng vùa” (chín chúa tranh vua)
của người Tày ở Cao Bằng chính thức ñược công bố trên tạp chí nghiến cứu lịch
sử và nhiều vấn ñề về nguồn gốc Thục Phán - An Dương Vương dần dần ñược
sáng tỏ. Theo thuyết này thì Thục Phán là con vua Thục Chế, vua nước Nam
vương gồm 10 xứ Mường, trong ñó có một xứ là trung tâm là nơi vua ở còn 9 xứ
Mường xung quanh do 9 xứ Mường cai trị. Lãnh thổ nước Nam cương thuộc về
vùng Cao Bằng và nam Quảng Tây Trung Quốc ngày nay. Thục Chế mất, Thục
Phán lên ngôi, tuy còn nhỏ tuổi nhưng ñã dùng mưu trí quy phục 9 chúa Mường
15



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
xung quanh nước Nam cương. Sau ñó Thục Phán lãnh ñạo bộ tộc ñánh thắng
Văn Lang, hợp nhất lãnh thổ lập ra nước Âu Lạc.
Đến nay truyền thuyết này ñã ñược minh chứng bằng các di tích di vật và

OBO
OKS
.CO
M

ñịa danh cụ thể như: Tổng Lằn (xã Thịnh Vượng, huyện Nguyên Bình), Tống

Chúp, Khau Lừa, Cây ña cổ thụ ở Cao Bình, ñôi guốc ñá khổng lồ ở Bản Thành
[14] (các xã Hưng Đạo, Bế Triều, huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng). Sau khi truyền
thuyết ñược công bố, nhiều nhà nghiến cứu ñã hướng về vùng núi Bắc bộ ñể tìm
quê hương Thục Phán. Cho ñến nay ña số ñều tin rằng Thục Phán là thổ lĩnh
một liên minh bộ lạc Tây Âu ở vùng núi phía Bắc Việt Nam và nam Quảng Tây
Trung Quốc. Một số chuyên gia hàng ñầu trước ñây cũng bắt ñầu ñiều chỉnh lại
chủ thuyết của mình.

GS Đào Duy Anh cho biết: “Sự phát hiện về truyền thuyết ở trên của
người Tày ñã khiến chúng tôi thay ñổi ít nhiều ý kiến trong cái ức thuyết về sự
thành lập nước Âu Lạc mà chúng tôi ñã trình bày trong lịch sử cổ ñại Việt
Nam”. Sự ñiều chỉnh của GS Đào Duy Anh chính là giải thích rõ hơn phạm vi
của nước Nam Cương và vai trò của Thục Phán. Ông viết: “Chúng ta có thể nói
một cách ñại khái rằng miền Nam sông Tả Giang và lưu vực sông Hữu Giang
cùng với miền thượng lưu của các sông Lô, sông Gâm, sông Cầu là ñịa bàn sinh
tụ của các bộ lạc Tây Âu, hợp thành bộ lạc liên hiệp Nam Cương mà Thục Phán
là thủ lĩnh tối cao”15. Vậy Nam Cương ở ñâu và họ là ai? Cái tên Nam Cương ñã
có từ lâu ñời. Giả Đam nhà du lịch nổi tiếng người Hoa ñã viết trong sách “Tập
ñạo chí” về thế kỷ thứ 8 khi kể lại hành trình ñường bộ từ phủ Đô Hộ An Nam

KI L

(thời ñó là Tống Bình- Hà Nội ngày nay) lên phía Yên Bái, Lào Cai như sau:
“Từ An Nam qua Giao chỉ và Thái Bình, hơn 100 dặm khi tới Phong Châu sau
ñó ñi qua Nam Điền hơn 130 dặm thì tới huyện Âu Lâu. Như thế thì ñất Nam
Cương chính ở miền Bắc Bắc bộ nước ta. Song Hội nghị Thái học Việt Nam lần
thứ 4 tổ chức tại Cao Bằng tháng 7 năm 2006 dưới sự chủ chì của PGS Nguyễn
Quang Ngọc, các nhà nghiến cứu ñã tiến hành nghiến cứu khảo sát một số di
tích và truyền thuyết có liên quan ñến huyện Hòa An và thấy rõ sự trùng khít
thống nhất giữa di tích và truyền thuyết. Đặc biệt là các câu chuyện về Thục

16



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Phán - An Dương Vương và nước Nam Cương ñã ăn sâu và ký ức của nhân dân
từ lâu ñời.
Truyện An Dương Vương xây thành Cổ Loa nhiều lần mà vẫn bị ñổ sau

OBO
OKS
.CO
M

phải nhờ Rùa vàng giúp cách xây thành mới xong, Rùa vàng còn giúp vua diệt
yêu quái là tinh gà Trắng. Đó là trong truyện, nhưng một ñiều kỳ lạ là chính
những con vật này lại trở thành những linh vật ñầy ý nghĩa biểu tượng trong
quan niệm truyền thống của người Tày - Thái. Rùa cũng là con vật mà trong tâm
thức dân gian của người Tày là hiện thân của thần linh phò trợ cho con người
sản xuất và chống lại kẻ thù, diệt trừ các thế lực yêu ma. Đồng thời là tượng
trưng cho ân nghĩa trong cuộc sống. Trái lại, gà trắng bị coi là con vật ñem ñến
tai họa, xui xẻo, gắn liền với bóng ñêm và sự chết chóc.

Từ ý niệm ñến phong tục tập quán của người Tày về Rùa vàng và gà trắng
cho thấy những nét tương ñồng có lẽ không phải ngẫu nhiên với nhiều chi tiết
trong truyền thuyết An Dương Vương xây thành Cổ Loa. Rùa giúp An Dương
Vương xây thành phải chăng là sự nâng cấp cao hơn chuyện Rùa xây nhà. Rùa
tiêu diệt yêu tinh cũng là một biểu hiện của quan niệm rùa là thần linh, tượng
trưng cho sức mạnh che chở. Có thể ñó là lý do giải thích tại sao mái nhà của
các dân tộc Tày - Thái thường khum hình mai rùa - một biểu tượng của sức

mạnh che chở, bảo vệ. Từ hình ảnh của tinh gà trắng chuyên phá thành hại dân
ñã trở thành quan niệm của người dân Tày cho gà trắng là hiện thân của bóng tối
và cái ác. Trong hội thảo khoa học bằng kết quả khảo sát thực ñịa ở Cao Bằng
PGS Nguyễn Quang Ngọc nói: “Người Tày rất quý và coi trọng con chó. Mỗi

KI L

khi có công to việc lớn, nhất là khi chuyển cư tìm ñất mới, người Tày bao giờ
cũng tìm theo sự dẫn ñường của con chó nhanh nhẹn, thông minh và chung thủy.
Truyền thuyết An Dương Vương chọn ñất ñóng ñô ở Cổ Loa cũng có công của
chó dẫn ñường, ñiều ñó cũng thêm một dẫn chứng gián tiếp xác nhận nguồn gốc
Tày cổ của ông”.

Một truyền thuyết khác phổ biến trong tâm thức dân gian là truyền thuyết
Mỹ Châu - Trọng Thủy có nhiều di tích gợi cho ta liên tưởng ñến mối quan hệ
mật thiết giữa ñất Cổ Loa và tộc người Tày Thái xưa. Các nhà nghiến cứu ñã
17



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
xác nhận hình ảnh “một người con gái Tày ñánh dấu chỉ ñường bằng cách rắc áo
lông ngỗng bứt ra từ chiếc áo trên mình, trong sinh hoạt nương rẫy”17 rất gần gũi
với chi tiết Mỵ Châu rắc áo lông ngỗng chỉ ñường cho Trọng Thủy. Ngay tên
nghĩa là “Bà chúa lớn”.

OBO
OKS
.CO
M


“Mỵ Châu” cũng ñược giải thích là xuất phát từ chữ “Mẻ Châu” trong tiếng Thái
Hiện nay ở Cao Bằng trong nhân dân vẫn lưu truyền huyền thoại về Bế
Khắc Thiệu xây thành và làm nỏ thần như một mô tít với câu chuyện Rùa vàng.
Tất cả những nét tương ñồng trên dần dần làm nguồn gốc Tày cổ cua An Dương
Vương ngày cáng xác thực hơn. Có lẽ vì vua là người Tày cổ nên những quan
niệm phong tục cổ của người Tày ñã ñược lưu truyền trong vùng ñất Cổ Loa, trở
thành một phần không thể thiếu trong quan niệm của người dân Âu Lạc.
b. Thành Cổ Loa - một minh chứng hiện thực.

Bắt ñầu từ truyền thuyết, chúng ta cùng nhau quay trở lại với tòa thành Cổ
Loa cổ kính, huyền bí, ngay cái tên “Cổ Loa” cũng gợi lên nhiều ý nghĩa, liệu
rằng Cổ Loa có phải chỉ ñơn thuần là thành cổ (xưa) hay không? Nhà dân tộc
học Trung Quốc Từ Tùng Thạch tác giả sách “Việt Giang Lưu vực nhân dân sử”
cho rằng: chữ cổ là chữ phiên âm của tiếng choang tộc, người ta thường dùng ñể
ñặt lên trên một chữ khác làm tên ñất. Ví như tỉnh Quảng Đông thì huyện Nam
Hải có “Cổ Đỗ”, huyện Thuận Đức có “Cổ Đường”, tỉnh Quảng Tây thì huyện
Quế Lâm có “Cổ Trúc”, huyện Dương Sóc có “Cổ Định”, huyện Nghĩa Ninh có
“Cổ Lạc”, huyện Liễu Giang có “Cổ Luyên”, chữ Cổ trong tiếng Choang tộc
nghĩa là cái. Ông cho rằng ở Việt Nam xưa cũng thường dùng chữ Cổ ñể ñặt

KI L

ñứng ñầu những tên ñất. Thật vậy ở khu vực Thiệu Hóa - Thanh Hóa ñến nay
vẫn có những cái Tên như Cổ Bôn, Cổ Định. Cổ Bôn vốn tên tục là Kẻ Bôn khi
ñặt tên chữ ñã thành Cổ Bôn, còn Cổ Định là một làng thuộc huyện Nông Cống
tính Thanh Hóa, theo gia phả Họ Lê (Lê Bạt Tứ) thì vốn có tên là Kẻ Ngưa, viết
thành chữ Hán rồi sau này ñặt tên chữ nho là Cổ Định. Vậy Cổ Loa có phải là
Kẻ Loa mà ra? Trong Tiếng Việt có lệ lấy “chữ Kẻ” ñặt lên trên một chữ khác
ñể ñặt tên một làng, chữ thứ hai này thường chỉ là một ñặc ñiểm gì ñó về ñịa lý

hay kinh tế của làng ấy. Ví như Kẻ chợ, Kẻ Noi, kẻ vẽ, kẻ mọc, kẻ xuôi v.v… từ
18



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
k trong nhiu t ghộp trờn phiờn õm thnh ch Hỏn cú ngha l ngi, l cỏi,
tng t vi ch C ca ngi Choang t hng cựng ngun gc vi ngi Ty
c. Ngay chớnh ủa danh khu vc C Loa cng gi ra khỏ nhiu ủim tng

OBO
OKS
.CO
M

ủng vi vn húa v ngụn ng ca tc ngi Ty - thỏi. GS Trn Quc Vng
nhn thy mt s t thuc ngụn ng Ty c cũn lu li trong ủa danh khu vc
C Loa, quan trng nht l ủa danh Lng Ving (Nam nh). Ving trong
ting Ty c cú ngha l thnh, xut phỏt t vic An Dng Vng xõy thnh
trờn ủt C Loa. Rt cú th ch Ving sau ủc dõn gian dựng ủ gi tờn mt s
Lng trong phm vi khu vc C Loa xa.

Nhng ủiu quan trng hn l khi nghin cu cu trỳc thnh C Loa, cỏc
nh dõn tc hc nhn thy rừ nột tng ủng ca nú so vi thnh ca ngi Thỏi
mang tờn thnh Xan Mn xõy dng vo khong th k 13 - 14 trờn ủt in
Biờn Ph ngy nay. C hai thnh v c bn ủu cú 2 lp ly thnh, thnh Xan
Mn ủc xõy dng trờn sụng Nm Rn cú ba vũng l Viờng Cụng (vũng thnh
trong), Ving Tú (vũng thnh gia) v Ving N (vũng thnh ngoi). ụn canh
ca thnh gi l Che, phớa ngoi : Che cú nhng ly bo v gi l Dom
Che. Thnh C Loa khụng ch ging thnh Xan Mn v cu trỳc m c v tờn

gi cỏc b phn thnh. Nhng t trong ting Ty Thỏi nh n, Tú, N ủc
bin õm thnh Dc Ni, Uy N, Cng N, Kinh N18 nh vy cú th cho
rng ngi Ty c, b tc Tõy u bit cỏch ủp thnh t rt sm v chớnh An
Dng Vng ủó ủem kinh nghim ủú xung vựng ủng bng. Cui cựng mt
thnh C Loa c kớnh nhng ủ s kiờn c ủó ủc xõy dng nh s chung sc

KI L

xõy dng ca hai cng ủng Tõy u - Lc Vit. õy l mt minh chng cho mi
liờn h mt thit gia vựng C Loa v vựng Nỳi phớa Bc, gia An Dng
Vng v ngi Ty C.

c. Vn húa tõm thc dõn gian v ngun gc cỏc v tng ca An Dng
Vng.

Trong tõm thc dõn gian vựng C Loa, luụn ghi nh v ngun gc ngi
Thng Du. Mt tự trng min nỳi ca vua Thc, thm chớ truyn thuyt
con núi rừ Thc Phỏn - An Dng Vng l ngi cú quờ quỏn gc tớch Cao
19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bằng. Dân gian có nhất ñến Cao Lỗ một vị tướng tài năng và thân tín vào bậc
nhất, một người anh em kết nghĩa của An Dương Vương - cũng có quê ở Cao
Bằng. Nhiều vị tướng của An Dương Vương hoạt ñộng ở Cổ Loa và khu vực

OBO
OKS
.CO

M

xung quanh cũng ñược dân gian giải thích là người miền núi phía Bắc như Nồi
Hầu - một bộ tướng giỏi của An Dương Vương. Người Hương Canh (Vĩnh
Phúc) nhưng tổ ba ñời lại ở Tuyên Quang. Niệm Hưng, Niệm Hải, hai tướng của
Hùng Vương ñược thờ ở làng Lỗ Khê (Liên Hà - Đông Anh - Hà Nội) cũng từ
Cao Bằng chung sống ở ñây ñược một ñời.

Nhiều nguồn tư liệu dân gian còn cho thấy lòng kính yêu, tôn sùng sâu sắc
của nhân dân ñối với Thục Phán - An Dương Vương. Việc thờ cúng An Dương
Vương ñã trở thành một truyền thống văn hóa tín ngưỡng lớn ở Cổ Loa, lễ tế An
Dương Vương hàng năm và cả trong cúng tết của người Cổ Loa không thể thiếu
bánh chưng tròn dài mà người Cổ Loa gọi ñó là món banh chưng Tày. Lễ hội
ñền Thượng (6/1) luôn ñược tổ chức một cách chu ñáo và trở thành một lẽ sống
thiêng liêng của mỗi người dân Cổ Loa:

“Chết thì bỏ con bỏ cháu

Sống thì không bỏ mùng sáu tháng Giêng”.
II. THỜI GIAN RA ĐỜI, TỒN TẠI VÀ KẾT THÚC NƯỚC ÂU LẠC
Xung quanh thời gian ra ñời, tồn tại và kết thúc nhà nước Âu Lạc cũng có
không ít những quan ñiểm khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau trong ñó tiêu
biểu nhất là 3 quan ñiểm:

Thứ nhất, nước Âu Lạc ra ñời năm 257 và kết thúc năm 208TCN tồn tại

KI L

trong khoảng 50 năm.


Thứ 2: Âu Lạc ra ñời năm 208 - kết thúc năm 179 TCN, tồn tại trong
khoảng 30 năm.

Thứ 3: Âu Lạc ra ñời năm 210 và kết thúc năm 207 TCN chỉ tồn tại 4
năm.

5

Sở dĩ có thời gian khác biệt như vậy là do có chỉ ñịnh những mốc hình
thành và mốc kết thúc của nhà nước Âu Lạc có khác nhau cụ thể là việc xảy ra

20



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
v kt thỳc ca cỏc s kin quõn s Nhng ý kin ủú hu ht ủu liờn quan
ủn cuc xõm lc ca nh Tn v oủt Lnh Lam.
1. Thi gian ra ủi

OBO
OKS
.CO
M

* í kin th nht cho rng nc u Lc ủc thnh lp vo nm 257
TCN, nhng ngi ch trng bo v ý kin ny tiờu biu l Bựi Thit, trong
Vit Nam thi c xa lý gii: Th lc ca Thc Phỏn vo cui ủi Hựng
Vng ủt ủn trỡnh ủ cao ca s phỏt trin, v khụng gian nh hp khụng cho
phộp ủ vn lờn na, buc phi m thụng vt cn, gõy ra cuc ủng ủ vi

Hựng Vng, ủ trn v ủng bng. Cuc ủng ủ ny l s tht v cỏch gii
quyt l Hựng Vng nhng ngụi cho Thc Phỏn. ễng ph nhn vic ra ủi
ca u Lc liờn quan ủn cuc khỏng chin chng Tn, v cho rng: thi gian
kt thỳc cuc ủng ủ Hựng - Thc l vo gia th k th III TCN, tc khong
cui ủi nh Chu (770 - 221 TCN) da vo ghi chộp trong Vit S lc;
Cui ủi nh Hựng Vng b con vua Thc l Phỏn ủỏnh ủui m lờn thay,
Phỏn ủp thnh Vit - Thng, xng hiu l An Dng Vng, khụng thụng
hiu vi nh Chu (19) v i Vit s ký ton th tp 1 tr64-70 khng ủnh mc
thi gian thnh lp u Lc l nm 157 TCN. Theo lp lun ca Bựi Thit thỡ:
cú xỏc ủnh ủc mc khi ủu nh vy mi cho phộp nh nc u Lc cú
mt thi gian phỏt trin tng ủi hũa bỡnh trong khong 30 nm cui ủi nh
Chu, khi tỡnh hỡnh ni b Trung Hoa ri ren, trc khi nh Tn thng nht trung
Hoa 221 TCN.

Nhiu thnh tu k thut quõn s ca nh nc u Lc ủt ủc phi l

KI L

trc nm 221 TCN, nh thnh c Loa ủc xõy lin vo vi nm sau khi thnh
lp nc u Lc, v phi nhiu nm sau mi xõy xong, hoc mc bang giao nh
Tn v u Lc thụng qua nhõn vt Lý ễng Trng trong truyn thuyt phn ỏnh,
phi xy ra trong thi bỡnh, trc lỳc nh Tõn ủỏnh xung lnhngoi vo nm
214 TCN.

Nhng liu cỏch gii thớch ny ủó ủ cn c? Bng nhng lý l trờn Bựi
thit ủó ph nhn hon ton vic nc u Lc ra ủi l kt qu ca cuc khỏng
chin chng Tn, mt khỏc li qu quyt nú l kt qu ca cuc ủi ủu Hựng
21




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Vương - Thục Phán và nước Âu Lạc ra đời trước khi nhà Tần thành lập 221
TCN. Tuy nhiên ở đây ơng mới giải thích dựa vào một số cứ liệu trong Việt sử
lược và Đại việt sử ký, chưa có sự đối chiếu so sánh và trong q trình phân tích

OBO
OKS
.CO
M

lại đưa ra những lập luận thiên về cái nhìn chủ quan, có phần phiến diện. Bởi
nếu ơng q nhấn mạnh đến cuộc đụng độ giữa Hùng - Thục thì tâm lý và tình
cảm dân tộc lại có những biểu hiện ngược lại. Nếu ơng chỉ dựa vào những bộ sử
biên niên trong nước để bảo vệ mốc thời gian 227 TCN - mốc kết thúc cuộc đối
đầu Hùng - Thục để hình thành một đất nước chung của 2 tộc người là Tây Âu Lạc Việt mà Thục Phán An Dương Vương là người đứng đầu là thủ lĩnh tối cao.
Vậy thì trong cuộc kháng chiến chống Tần (214 - 208) Thục Phán sẽ là người
chỉ huy kháng chiến, lúc đó cần gì phải “cùng nhau đặt người kiệt tuấn lên làm
tướng để ban đêm ra đánh nhau với qn Tần [2] trong điều kiện phải cùng nhau
đặt người tài năng lên làm tướng như thế thì người “Việt” tức là lạc Việt mà
qn Tân gặp đó khơng thể là một quốc gia như đúng nghĩa mà chỉ là một liên
minh bộ lạc, sự tập hợp chính trị còn rất lỏng lẻo. Mặt khác truyền thuyết Lý
Ơng Trọng nói đến cuộc xâm nhập của Qn Tần vào đất Lạc Việt - Song truyền
thuyết nói rằng Tần Thủy Hồng muốn tấn cơng An Dương Vương nên An
Dương Vương phải hiến Lý Ơng Trọng (Lý Thân) để xin hòa, nhưng có phải An
Dương Vương thấy khơng chống nổi qn Tần mà phải xin hàng hay khơng?
Theo sử ký thì nhà Tần “Sai giám sát làLộc Đào Cừ hở lương để vào sâu đất
Việt. Người Việt trốn (Qn Tần) trì cửu lâu ngày lương thực bị tuyệt và thiếu.
Người Việt ra đánh - Qn Tần đại bại (nhà Tần) bèn sai úy Đà đem qn đóng


KI L

giữ đất Việt. Đương lúc bây giờ nhà Tân ở phía Bắc thì bị họa Hồ, ở phía Nam
thì bị họa người Việt. Đóng binh ở đất Đo dụng tiến khơng được, thối cũng
khơng được. Trong nơn 10 năm, đàn ơng thì mặc áo giáp, đàn bà thì phải chuyển
chở, khổ khơng sống nổi. Người ta tự treo cổ ở cây dọc đường người chết trơng
nhau. Kịp thi Tần Hàng đế băng thì cả thiên hạ nổi lên chống”, như thế thì An
Dương Vương khơng thể vì sợ mà chịu thua, chắc chắn đã kháng chiến. Vậy thì
cách lý giải của Bùi Thiết và niên đại 257 TCN có phần chưa chính xác.

22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
* í kin th 2 cho rng u Lc ra ủi nm 210 TCN, ngi ủi din cho
quan ủim ny l mt hc gi nc ngoi Loausousseau, ụng cho rng: An
Dng Vng mt mt nhõn cuc lon xy ra Trung Quc sau khi Tn Thy

OBO
OKS
.CO
M

Hong mt ủ chim ly Tng Qun ca nh Tn m dng nc u Lc, thỡ
nc u Lc phi ủc dng vo nm 210, l nm Tn Thy Hong cht. Quan
ủim ny l hon ton vụ cn c v cú th coi l mt sai lm ln. Bi sau khi
Tn Thy Hong cht nm 210 - 208, Tn Nh Th mi ra lnh bói binh. V li
L.aurousseau trong khi bo v ý kin ca mỡnh ủó ủng nht Qun Tng ca
Tn vi u Lc. Tuy nhiờn trờn thc t khụng phi nh vy. Tht ra quõn Tn

cha h ủỏnh thng An Dng Vng thỡ lm sao cú th chim ủt ny m ủt
ra tng qun? Sau khi tht bi s sỏch ghi nhTn ủúng quõn Nam Hi ủ gi
b cừi th thỡ h cha bc ủn vựng sụng Hng ngy nay. Trong sỏch Qung
Chõu ký ca h Triu ghi hai qun Giao Ch, Cu Chõn chớnh l u Lc [21].
Nh vy, núi rng qun Tng thi Tn chớnh l u Lc cng l ủng nht qun
tng vi Giao Ch - Cu Chõn sau ny. Nhng 2 quõn ny ủc ủt vo nm
Nguyn nh th 6 (111 TCN). Hỏn th ghi Nm Nguyờn Phng th 5 mựa
thu bói b qun Tng, chia nhp vo ủt Ut Lõm, Tng Kha [22], nh th l
sau khi lp Giao Ch - Cu Chõn tn ti song song vi qun Tng trong 35
nm thi Tõy Hỏn. iu ủú khng ủnh rừ rng Qun Tng phi nm gia qun
Tng Kha v Ut Lõm thỡ mi cú th chia ủụi quõn Tng cho 2 qun ny
kiờm tr. Bi th Qun Tng khụng phi l Giao Ch hay Cu Chõn - u Lc.
M nú l mt di ủt nm gia 2 qun Ut Lõm - Tng Kha, nm phớa nam

KI L

hai tnh Quý Chõu Võn Nam v phớa Bc tnh qung Tõy ngy nay. Do vy cỏch
lý gii ca Laurouseau l khụng khoa hc. M u Lc ch cú th thnh lp sau
nm 210 TCN l kt qu trc tip ca s liờn minh gia tc ngi Lc Vit v
Tõy u. Sau cuc khỏng chin chng Tn thng li, tc l khong 208 TCN.
Bi ch cú nh vy mi gii thớch ủc mi tỡnh ủon kt gn bú keo sn gia
tc ngi tõy u Lc vit. Chớnh vỡ h vn gn gi nhau v dũng mỏu v ủa v
c trỳ, v kinh t - vn húa, li cú ủiu kin ủon kt cht ch vi nhau trong
cuc chin ủu chng k thự chung l quõn Tn. Di s lónh ủo ca ngi
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kit tun m h ủó cựng nhau c nờn ủú l Thc Phỏn ủ ủi phỏ quõn Tõn

v git ủc Th dnh chin thng, buc nh Tn phi bói binh. õy l
thng li ủu tiờn ca dõn tc ta chng k thự xõm lc. Sau cuc chin ny, vai

OBO
OKS
.CO
M

trũ ca Thc Phỏn ngy cng ủc nõng cao trong liờn minh b lc chng Tn,
khụng ch trong b lc Tõy u m cũn c trong tc ngi Lc Vit. Vỡ th
khỏng chin kt thỳc trong ủiu kin cng ủng c dõn Tõy u - Lc Vit ủó
hỡnh thnh, Thc Phỏn ủó thay th Hựng Vng, xng l An Dng Vng, lp
ra nc u Lc. Bi vy u Lc ch l s tip ni ca Vn Lang. Nú ra ủi v
ủc bao bc trong ho quang chin thng. Vỡ th khụng th coi vic Hựng
Vng b Thc Phỏn thay th, u Lc thay th Vn Lang l cuc ủu tranh thụn
tớnh hay l cuc xõm lc ca k ngoi tc. Cỏch lý gii ny hon ton phự hp
vi ngun gc Ty c ca An Dng Vng.
2. V thi gian kt thỳc nc u Lc

Ging nh thi gian ra ủi, nhng ngi ch trng mc kt thỳc nh
nc u Lc vo nm 208 v 207 TCN l da vo t liu trong i Vit s ký
ton th v ủa ra lý lun Triu phi chim ủc u Lc ri mi xng lm
Nam Vit Vng tc l nm 207 TCN. iu ny l khụng ủỳng bi vi cuc
hnh quõn cui cựng ca Th - C Lc nm 214 TCN quõn Tn chim ủc
Lnh Nam tr lu vc sụng Hng (quc gia u Lc). Tn ủt ra 4 qun: Mõn
Trung, Nam Hi, Tng Qun, Qu Lõm. Triu ủc c lm huyn lnh
Long Xuyờn qun Nam Hi. Khi nh Tn ủ, Nam Hi, Qu Lõm, Tng
ủc Triu khng ch, xõy dng th lc ủc lp ca mỡnh, chim Tng

KI L


v Qu Lõm ri t xng Nam Vit Vng. Triu cú tn cụng u Lc nhng
trong thi gian ny ủc bit sau cuc khỏng chin chng Tn, nc u Lc ủó
tr thnh nc mnh, cú quõn ủi hựng cng gii cung n tho thy chin.
Nm 1959, phỏt hin Kho c hc v kho mi tờn ủng vụ cựng ln v khi
lng, tng ủi ln v kớch thc l mt minh chng cho cõu chuyn n thn.
S xut hin ca thnh C Loa vi kin trỳc qui mụ ủc ủỏo, th ủt him tr.
Chng minh mt trỡnh ủ khỏ cao v t chc xó hi v vn húa vt cht, chng
t u Lc cú ủ sc chn ủng cuc tin cụng xõm lc ca Triu , buc y
24


×