Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.38 KB, 22 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN : ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Đề bài: Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng Hệ thống chính trị
thời kỳ đổi mới.

BÀI LÀM
I.

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Sau thắng lợi của Cách mạng tháng 8 năm 1945, dưới con đường mà chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã lựa chọn, đất nước ta đã tiến theo
con đường xã hội chủ nghĩa.; một xã hội lý tưởng mà lãnh đạo là giai cấp công
nhân và nhân dân lao động đoàn kết. Đây là một bước ngoặt lịch sử hết sức to lớn
và quan trọng trong tiến trình lịch sử dân tộc và mở ra một trang sử hào hùng
chói lọi cho đất nước Việt Nam sau gần 100 năm dưới ác nô lệ thuộc địa. Tư
những nhiệm vụ mới được đặt ra và phải hoàn thành, dù gặp không ít khó khăn,
gian khổ thậm chí còn không biết bao đau thương mất mát nhưng dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nhân dân ta đã hoàn thành thắng lợi công cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; hoàn thành thắng lợi cuộc Cách mạng dân tộc dân
chủ và thống nhất đất nước, quy lãnh thổ quốc gia về một mối. Đây là những
thắng lợi vô cùng to lớn vĩ đại mà không phải đảng nào, quốc gia nào cũng có thê
làm được. Chúng ta và thế hệ mai sau không những luôn luôn phải biết ơn về
những điều đó mà còn có quyên tự hào về một sử hào hùng như vậy.
Tư sau năm 1975, đất nước ta lại bước vào một chặng đường mới những
nhiệm vụ mới. Một công cuộc to lớn là xây dựng đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa đã lựa chọn; quá độ lên CNXH trong cả nước. Cùng với việc xây
1



dựng đường lối Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước; xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN và đường lối đối nội đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta cũng hết sức chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống chính trị thống
nhất, vững mạnh, xứng tầm và toàn diện với nhiệm vụ của đất nước.
Tư việc thấy rõ được bàn chất, đặc điêm, vai trò, nhiệm vụ và vị trí của hệ
thống chính trị ở nước ta; đồng thời thấm nhuần quan điêm xây dựng và phát huy
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị của Đảng. Nhận thức sâu sắc được rằng
việc xây dựng thế thống chính trị không phải là công việc riêng của Đảng hay
Nhà nước mà cần sự chung tay góp sức của mỗi cả nhân và toàn xã hội. Đê tăng
thêm hiêu biết, nhận thức về hệ thống chính trị nước ta; những chủ trương đường
lối của Đảng trong việc xây dựng thế thống chính trị XHCN tại Việt Nam thời ky
đổi mới và Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Thêm vào đó là đóng góp
một phần nhỏ vào việc tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng
về lĩnh vực này.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Mục tiêu, quan điêm và chủ trương
xây dựng hệ thống chính trị thời ky đổi mới của Đảng” làm đề tài nghiên cứu và
học tập với mong muốn vận dụng những kiến thức đã tích lũy và tìm hiêu được
nhằm nghiên cứu, đưa ra những đánh giá của bản thân và đề xuất những giải
pháp nhỏ, vưa tầm với kiến thức, nhận thức của mình đê góp phần vào việc xây
dựng hệ thống chính trị tại Việt Nam.
2. Một số quan điểm về đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ bây giờ mới có mà nó đã được sự quan tâm
nghiên cứu tư lâu và đã đạt được những thành tựu rất lớn. Nó đã được sự quan
tâm tư các vị lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước; sự nghiên cứu của các
chuyên gia và sự tham gia tìm hiêu tư đông đảo các thành phần trong xã hội.
2


Trong bài làm này, tôi chỉ tổng hợp lại, kế thưa những kết quả nghiên cứu đã có

tư trước nhằm tăng cường nhận thức của bản thân đồng thời cũng có những nhận
xét và quan điêm của riêng mình về vấn đề đây. Đây cũng chính là phạm vi của
bài làm, vì nhận thức và trình độ bản thân còn có hạn nên mong muốn bài làm
được sâu sắc và đồ sộ như những tác phẩm nghiên cứu khác là không thê đạt
được mà chỉ dưng lại ở một giới hạn phù hợp nhất định.

II.

Khái niệm hệ thống chính trị và những quan điểm về hệ thống

chính trị ở Việt Nam.
1. Khái niệm về hệ thống chính trị :
Trong bất ky một xã hội có sự phân chia giai cấp, tầng lớp, quyền lực của một
chủ thê cầm quyền tức là giai cấp cầm quyền trong xã hội đó đều được biêu hiện
bằng một hệ thống các thiết chế và tổ chức nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Khái niệm hệ thống chính trị xuất hiện trong triết học và đặc biệt là triết học Mác
– Leenin. Đồng thời nó cũng là đối tượng trong các quan điêm, đường lối và
chính sách của Đảng và Nhà nước ta đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Hệ thống chính trị thực chất được hiêu như là một chỉnh thê các tổ chức chính
trị trong xã hội bao gồm Đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị – xã
hội hợp pháp được lien kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động
vào quá trình của đời sống xã hội đê củng cố, duy trì và phát triên chế độ đương
thời phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và
thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị
mang bản chất của giai cấp cầm quyền. Như vậy theo khái niệm trên, hệ thống
chính trị đúng với khái niệm hệ thống nghĩa là không chỉ bao gồm một hay một
3



vài tổ chức mà nó là cả một hệ thống to lớn thống nhất tư trung ương đến địa
phương; được phân cấp và phục vụ lợi ích hay nói đúng hơn là phù hợp với lợi
ích của giai cấp cầm quyền. Chính giai cấp cầm quyền trong xã hội có quyền và
có khả nang xây dựng nên hệ thống chính trị phù hợp cho xã hội đương thời và
tương thích với lợi ích của mình.
Trong xã hội Xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động
chính là chủ thê thực sự của quyền lực chính trị – xã hội, tự bản thân nó đã vận
động xây dựng và giữa vai trò quản lý xã hội, quyết định đén nội dung hoạt động
của hệ thống chính trị trong xã hội. Điên hình là tại Việt Nam với một hệ thống
chính trị được xây dựng theo suốt chiều dài lịch sử sử và quá trình đấu tranh
giành và giữ độc lập dân tộc của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, hệ thống chính trị ở nước ta là một cơ chế và công cụ thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân lao động. Thực tế hiện nay không phải ai cũng biết rõ hệ
thống chính trị đất nước dù cho đó là sinh viên. Thậm chí cũng có những người
lầm tưởng hệ thống chính trị chính là các cơ quan nhà nước phân cấp tư trung
ương đến địa phương. Đây là một thực tế phổ biến chứ không phải là điều ngẫu
nhiên nghĩ ra, Thực tế là Nhà nước cũng chỉ là một bộ phận của hệ thống chính
trị. Hệ thống chính trị này bao gồm có : Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh,… cùng với các
tổ chức chính trị – xã hội hợp pháp khác của nhan dân được thành lập, hoạt động
trên cơ sở lien minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và
đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân trong xã hội.

4


2.


Bản chất của hệ thống chính trị và vị trí đặc điểm của các tổ chức chính
trị :
2.1.

Bản chất

Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam
giữa vai trò quan trọng nhất trong lãnh đạo toàn thê dân tộc Việt Nam đoàn kết
lại đứng lên làm Cách mạng, giành chính quyền, đòi lại độc lập tự do và tổ chức
hệ thống chính trị của mình. Vì thế hệ thống chính trị của nước ta có những bản
chất sau :
• Một : Hệ thống chính trị đó mang bản chất của giai cấp công nhân Việt
Nam, tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị này đều phải đứng trên lập
trường quan điêm của giai cấp công nhân; tư đó nó đã quy định đến chức
năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị,
đảm bảo quyền làm chủ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
• Hai : Bản chất dân chủ của hệ thống chính trị Việt Nam thê hiện ở chỗ
quyền lực thuộc về nhân dân với việc Nhà nước mang bản chất Nhà nước
của dân, do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đại biêu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của toàn dân tộc, thiết lập sự thoogns trị của đại đa số nhân dân với thiêu
số bóc lột.
• Ba : Bản chất thống nhất trong hệ thống mà không đối kháng với hệ thống
đó. Bản chất này dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, về sự thống nhất giữa những lợi ích căn bản của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của toàn dân tộc.
Ở đây chúng ta xét đến bản chất của hệ thống chính trị nước ta nhằm thấy ra
những điêm, quan điêm trong đường lối xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam
thời ky đổi mới của Đảng có phù hợp với những bản chất đó, phát huy được cao


5


nhất bản chất đó nhằm xây dựng hoàn thiện, phát huy hiệu quả hoạt động của
toàn hệ thống chính trị trong công cuộc xây dựng đất nước theo những bản chất
đã nêu trên. Điều đó là cần thiết nhằm không bị lạc hướng trong nhận thức, là
điêm kiện đê nhận định về hệ thống chính trị và đường lối xây dựng hệ thống
chính trị.
2.2.

Vị trí, quan điêm về các tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị
nước ta

Nước ta hiện nay, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang là chủ thê
chân chính của quyền lực xã hôi. Hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản là công cụ giúp thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống ấy
bao gồm nhiều tổ chức, mỗi tổ chức là có vị trí, vai trò khác nhau nhưng cùng tác
động vào các quá trình phát triên kinh tế xã hội nhằm đảm bảo quyền lực của
nhân dân.
Hệ thống chính trị của nước ta được tổ chức theo hệ thống tư trung ương
đến cơ sở. Tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam đều được quy
định vị trí, vai trò và nhiệm vụ trong luật tổ chức của các hệ thống chính trị nước
ta.
Hệ thống chính trị Việt Nam có những điêm khác biệt so với hệ thống
chính trị của các nước tư bản chủ nghĩa, thê hiện tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động cũng
như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xa hội công bằng, dân chủ văn
minh.


6


III.

Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
thời kỳ mới
1. Yêu cầu đặt ra phải tiến hành xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ
mới

Trước năm 1986, Đảng ta sử dụng khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản
hay chuyên chính vô sản nhưng tư tháng 3-1989, tại Hội nghị Trung ương lần 6
khoá VI của Đảng, Đảng ta đã chính thức sử dụng khái niệm hệ thống chính trị
đê thay thế. Điều đó cho thấy một sự đổi mới tư duy, nhận thức sâu sắc của Đảng
ta về vấn đề này và là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách
cho phát triên hệ thống này.
Cách mạng tháng 8-1945 thắng lợi, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
ra đời đánh dấu sự hình thành ở nước ta một hệ thống chính trị cách mạng với
những đặc trưng riêng. Hệ thống này đã thê hiện rõ sự cần thiết của mình và góp
phần to lớn vào thắng lợi của cả dân tộc trong suốt tiến trình kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của cả dân tôc.
Tư sau tháng 4-1975, với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, Cách mạng nước ta đã chuyên sang 1 giai đoạn mới – giai đoạn tiến hành
Cách mạng Xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước. Vì vậy hệ thống chính trị
nước ta cũng chuyên sang giai đoạn tư hệ thống chuyên chính dân chủ nhân dân
làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản trên phạm vi cả nước sang hệ
thống chuyên chính vô sản hoạt động trên phạm vi cả nước. Rõ ràng ở đay đã có
sự chuyên biến về chất trong xác định hệ thống chuyên chính vô sản ở Việt Nam.
Trong suốt một giai đoạn lâu dài sau này, hệ thống chuyên chính vô sản
Việt Nam đã góp phần mang lại những thành tựu mà nhân dân ta đã đạt được.


7


Đảng Cộng sản Việt Nam đã coi chủ thê tập thê xã hội chủ nghĩa là bản chất của
hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta, xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo,
nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống tuy được củng cố song lại mắc phải
hạn chế là chưa được xác định một cách rõ ràng.
Bộ máy Nhà nước cồng kềnh, quan liêu, kém hiệu quả và hoạt động hết sức hình
thức. Không hiếm cơ quan chính quyền không tôn trọng ý khiến nhân dân, không
làm theo công tác vận động quần chúng,…
Đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thê, tổ chức trong xã
hội; sự lãnh đạo chưa ngang tầm với nhiệm vụ giai đoạn mới,…

2. Quá trình hình thành đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ
đổi mới
Đảng ta thay đổi tư duy nhận thức về mọi mặt đời sống kinh tế - chính trị xã hội của đất nước. Đề ra đường lối đổi mới toàn diện nhằm khắc phục khủng
hoảng tiếp theo công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa,
Đảng ta nhận thức rằng đổi mới là một quá trình lâu dài và phức tạp. Quá trình đó
bắt đầu tư đổi mới kinh tế, trước hết là tư duy kinh tế đồng thời tưng bước đổi
mới hệ thống chính trị.
Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời ky quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam năm 1991 đã khẳng định :”Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống
chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và tưng bước hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân”. Báo cáo

8



chính trị tại Đại hội VII (1991) nhấn mạnh : Thực chất của việc đổi mới và kiện
toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân
chủ vưa là mục tiêu, vưa là động lực của công cuộc đổi mới. Điều đó cho thấy
Đảng ta vẫn đặc biệt quan tâm đến dân chủ và chế độ dân chủ trong công cuộc
đổi mới, không những trong kinh tế - xã hội mà trong cả đổi mới hệ thống chính
trị nước nhà.
Trong nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và động lực chủ yếu phát triên
đất nước trong giai đoạn mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh:
“Trong thời ky quá độ có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau nhưng cơ cấu, vị trí, tính chất
của các giai cấp trong xã hội đã có nhiều thay đổi cũng với những tiến bộ to lớn
về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ
hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong một mục tiêu chung : độc lập
dân tốc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội; dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh”.
Động lực chủ yếu phát triên đất nước là đại đoàn kết toàn dân dựa trên cơ
sở nòng cốt là liên minh công nông và trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết
hợp cho được sự hài hoà lợi ích, phát huy mọi tiềm lực, thế mạnh của xã hội.
Nhận thức về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị thì được đặt
đưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý,… hoạt động
trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật.
Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
và về Mặc trận Tổ quốc Việt Nam. Hai bộ phận này quan trọng trong hệ thống
9


chính trị Việt Nam thực hiện chức năng, nhiệm vụ quan trọng của mình dưới sự
lãnh đạo của Đảng.

Như vậy hầu hết những quan điêm, nhận thức mới này đều nhấn mạnh đến
vai trò độc tôn và tối quan trọng của Đảng Cộng sản và vai trò lãnh đạo của Đảng
trong toàn bộ quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta. Đảng giữa vai trò
lãnh đạo toàn xã hội, không làm thay đổi Nhà nước; quan tâm xây dựng Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thê chính trị - xã hội; không ngưng nâng cao
sức chiến đấu của mình và đối mới phương thức lãnh đạo đối với hệ thống chính
trị.

3. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời
kỳ đổi mới :
3.1. Mục tiêu:
Nhận thức rõ ràng rằng hệ thống chính trị giữ vai trò quan trọng trong xã
hội, trong công cuộc Cách mạng đất nứoc vì vậy việc xác định mục tiêu của việc
xây dựng hệ thống chính trị cũng không thê xem nhẹ. Phải tính toán làm sao cho
mục tiêu đó gắn liền với quá trình vận động, phát triên của hệ thống chính trị và
có những đóng góp cho sự phát triên của xã hội.
Mục tiêu chủ yếu của việc đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt
hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới
là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền
lực thuộc về nhân dân.

10


Trung tâm của mục tiêu này xét đến cùng vẫn là làm cho phát huy và giữ
vững quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng và phát triên đất
nước. Mấu chốt của vấn đề là làm sao xây dựng các tổ chức chính trị trong hệ
thống chính trị nước ta có sự tham gia tích cực của nhân dân, thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ của mình trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Điều đó

không chỉ thê hiện ở các khẩu hiệu, lời nói mà phải đi vào thực tiễn hành động,
tạo cho ky được những chuyên biến tích cực. Nghĩa là phát huy dân chủ toàn
diện, thực chất trong xã hội mà không phải là kiêu dân chủ hình thức.
Muốn làm được điều đó thì các tổ chức trong hệ thông sch trị phải không
ngưng nâng cao vai trò, vị trí, sức chiến đấu và ảnh hưởng của mình, đặc biệt là
Đảng Cộng sản, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc.
3.2.

Quan điêm

Một là, kết hợp chặt chẽ ngay tư đầu việc đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị; lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời tưng bước đổi mới chính
trị.
Năm 1986, với sự thay đổi, đổi mới về nhận thức của Đảng mà nước ta đã đề ra
đường lối đổi mới toàn diện, phát huy sức mạnh toàn dân tộc vượt qua thời ky
khó khăn, khủng hoảng, đặt nền móng cho sự phát triên trong tương lai của đất
nước.
Khi kinh tế phát triên, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngưng
được nâng cao thì đó là điều kiện tiên quyết cho sự ổn định của xã hội cũng như
sự ổn định về tình hình chính trị. Thực tế những năm qua cho thấy Việt Nam
được đánh giá là quốc gia ổn định về chính trị - xã hội – an ninh, thu hút đầu tư
quốc tế và không ngưng nâng cao vai trò, vị thế của mình trên trường quốc tế.

11


Một phần là do đặc thù ở Việt Nam chỉ duy nhất có một Đảng lãnh đạo, tâm lý
của con người muốn yên ổn làm ăn. Nhưng phần lớn là cũng do đời sống kinh tế
không ngưng đựơc nâng cao, nhân dân được thoải mái hơn trong mọi hoạt động.
Hai là, đổ mới tổ chức và phươgn thức hoạt động của hoạt động chính trị là

nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng
động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp hơn với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ
của đất nước, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Xã hội không ngưng vận động và phát triên, đất nước ta tư sau đổi mới tích cực
phát triên kinh tế và hội nhập cùng thế giới. Điều đó đòi hỏi vai trò lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước càng phải liên tục đổi mới và được củng cố phù
hợp với tình hình mới. Tư đó tạo lòng tin trong nhân dân, giải quyết những vấn
đề nảy sinh và giữ đúng định hướng đã đề ra. Đặc biệt thống nhất và kiên trì quan
điêm hoà nhập chứ không hoà tan.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm tham gia của nhân dân thì hệ thống
chính trị không ngưng đổi mới mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ đã được đặt
ra đồng thời tìm cách thích ứng với những nhiệm vụ và tình hình mới. Các tổ
chức trong hệ thống chính trị không chỉ còn bó hẹp hoạt động của mình trong
nước mà còn phải làm sao tăng cường hình ảnh Việt Nam trên thế giới. Ví dự
như trong thời gian qua, Đảng - Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc đã có nhiều
đường lối chính sách thê hiện sự quan tâm đối với đồng bào ta ở nước ngoài; hoạt
động tích cực hơn, tham gia vào các diễn đàn trong khu vực và trên thế giới…
Điều đó phần nào thê hiện sự đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị nước ta.

12


Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách đồng bộ, toàn diện, có kế thưa,
có bước đi, có hình thức và cách làm phù hợp. Điều này đòi hỏi mỗi tổ chức và
cả hệ thống chính trị phải tự mình tìm ra con đường, cách làm cho riêng mình
trên cơ sở thực tiễn đường lối chủ trương chung. Việc đó khó nhưng không thê
không làm và tất nhiên có thê làm được. Nó đòi hỏi các tổ chức và mỗi cá nhân
trong tổ chức phát huy sức sáng tạo, tư duy và sự đổi mới mình đê góp phần cùng

toàn bộ hệ thống chính trị làm nên những đột phá và những thắng lợi mới trong
tình hình mới.
Bốn là, đối mới quan hệ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với
nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy
xã hội phát triên, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Công việc này đòi hỏi sự
chung tay tham gia của cả hệ thống chính trị ở mọi cấp độ, ban ngành chứ không
phải bó gọn ở một vài bộ phận nào đó. Nó yêu cầu sự sáng tạo, lòng quyết tâm
cao và có cách làm phù hợp nếu không dễ dẫn đến những sai lầm như : Đảng làm
thay vai trò quản lý của Nhà nước; hay Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không còn có
thê đại diện cho toàn xã hội nữa,… những sai lầm như thế thậm chí là một nguy
cơ mà cả hệ thống chính trị phải đề phòng và triệt tiêu.

Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
• Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị :
3.3.

Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội đã được quy định rõ
trong Hiến pháp. Về vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh
xây dựng đất nước năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng
thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự

13


giám sát của nhân dân, hành động trong khuôn khổ cho phép của Hiến pháp và
pháp luật”.
 Trọng tâm trong đổi mới hệ thống chính trị là đổi mới tổ chức và phương
thức hoạt động của các bộ phận cấu tạo nên toàn bộ hệ thống. Trong đổi
mới phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, vấn đề mấu chốt là đổi
mới phương thức hoạt động của Đảng, khắc phục khuynh hướng Đảng bao

biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng.
 Nghị quyết Trung ương 5 khoá X về “Tiếp tực đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị” nêu rõ các mục
tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo và hiệu quả lãnh đạo của
Đảng; vấn đề mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân… làm cho nước ta phát
triên nhanh và bền vững theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Như vậy Đảng
vưa quan tâm, chú trọng nâng cao năng lực của mình trong lãnh đạo toàn
diện, vưa củng cố và phát huy sự gắn bó mật thiết của Đảng với toàn bộ hệ
thống chính trị.
 Đối với việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với toàn bộ hệ
thống chính trị phải được đặt trong tổng thê nhiệm vụ đổi mới và chỉnh
đốn Đảng; thực hiện đồng thời với việc đổi mới của công tác xây dựng
Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, nân gcao
hất lương đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cùng với quá
trình đổi mới, phát triên nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa; kết
hợp việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa
có khả năng đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của quá trình Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong nhưng điều
kiện hoàn cảnh mới. Sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị với sự lãnh
đạo của Đảng là quan trọng.

14


 Kiên định các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động quản lý của Đảng; thực
hiện các nguyên tắc tập trung dân chủ và dân chủ rộng rãi trong Đảng,
trong xã hội; đẩy nhanh việc phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá
nhân nhất là trách nhiệm của người đứng đầu.
 Việc đổi mới này yêu cầu phải đường lối, chính sách chung và phải kiên
định các nguyên tắc, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh. Tổng kết kinh

nghiệm, đánh giá hiệu quả hoạt động đê đạt được những kết quả tốt nhất.

• Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa :
 Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền là một khẳng định đúng đắn
và thưa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Xây dựng Nhà
nước pháp quyền là điều cần thiết và là điêu kiện đảm bảo sự ổn định của
chế độ xã hội
 Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Phap luật giữ vị trí
tối cao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội và kê cả hệ thống chính trị.
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được xây dựng theo 5
điêm sau :
 Là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực thuộc về
nhân dân.
 Quyền lực của Nhà nứoc là thống nhất, có sự phân chia trách nhiệm
công việc và phối hợp đồng bộ chặt chẽ trong thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp
 Nhà nước hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo
Hiến pháp, pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong xã hội.
 Tôn trọng và đảm bảo các quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân; thực hành dân
chủ, tăng cường kỷ cương, kỷ luật.

15


 Do duy nhất một Đảng lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự
phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận.
 Một số biện pháp nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa :
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng hiệu quả của pháp luật với việc

điều chỉnh các quan hệ xã hội. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giám
sát kiêm tra vịêc thi hành và thực hiện pháp luật.
 Không ngưng đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động của Qốc
hội; đẩy mạnh quyền giám sát tối cao.
 Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của
Chính phủ.
 Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững manh, dân
chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,..
 Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân các cấp; đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
 Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị.
 Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò quan
trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp
nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề
xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng. Đay là tổ chức tập hợp các tầng lớp nhân dân theo
nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tham gia vào hệ thống chính trị tuy
theo tính chất, tôn chỉ, mục đích của mình đê bảo về quyền lợi dân
chủ nhân dân.
 Nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng, động viên và phát huy tính
tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm
vụ chính trị; bảo vệ và chăm lo cho lợi ích chính đáng và hợp pháp
của nhân dân; tham gia vào công việc quản lý của Nhà nước và xã
hội; giữ vững ổn định và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa
16


Đảng, Nhà nước và nhân dân; Tích cực thực hiện và thúc đẩy quá
trình dân chủ và đổi mới xã hội; thực hiện Đảng lãnh đạo, Nhà nước

quan lý, nhân dân làm chủ.
 Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách đê Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
 Thực hiện tốt Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Thanh niên,
Luật Công đoàn,…. Quy chế dân chủ ở mọi cấp

IV. Kết luận
1. Đánh giá việc thực hiện đường lối
Kết quả và ưu điểm :
• Trong những năm qua, hệ thống chính trị ở nước ta nhờ việc thực hiện tốt
đường lối, chính sách xây dựng hệ thống chính trị thời ky đổi mới đã đạt
được những kết quả đảng kê. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
có nhiều đổi mới góp phần xây dựng và tưng bước hoàn thiện nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Tổ chức bộ máy
của hệ thống được đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
• Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước được phân định rõ ràng,
tưng bước hoàn thiện cơ chế chính sách, quản lý Nhà nước bằng pháp luật.
• Đảng Cộng sản không ngưng được củng cố về cả chính trị, tư tưởng, tổ
chức, vai trò lãnh đạo ngày càng gia tăng; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thê
chính trị xã hội tưng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động
đem lại hiệu quả thiết thực; Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, tư tưởng được phát huy.
• Những kết quả, thành tựu đạt được khẳng định đường lối đổi mới nói
chung, đường lối đổi mới hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với thực tiễn, bước đầu đáp ứng được yêu cầu của tình hình
mới.

17



Hạn chế
• Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu quả quản lý của Nhà nước,
hiệu quả hoạt động của các đoàn thê chính trị - xã hội chưa nâng lên kịp
thời với đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới. Bộ máy Đảng, Nhà nước,
Đoàn thê chậm được sắp xếp lại tinh giản và nâng cao chất lượng.
• Hệ thống chính trị cơ sở hiện còn yếu kém, bất cập trong công tác lãnh
đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và vận động quần chúng. Tình trạng tham
nhũng, mất đoàn kết, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,… Đội ngũ cán
bộ cơ sở ít được đào tạo, bồi dưỡng; chính sách đối với cán bộ cơ sở còn
mang tính chắp vá,….
• Việc cái cách nền hành chính quốc gia còn chậm.
• Phương thức tổ chức, hoạt động của nhiều tổ chức, đoàn thê còn chưa thoát
khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng. Vai trò giám sát, phản biện xã hội còn
yếu. Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa được thống nhất. Vấn
đề đổi mới hệ thống cính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm
trễ…

Nội dung phương hướng nhằm đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị (Nguồn
trích dẫn: www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn)
Việc đổi mới hệ thống chính trị phải hướng vào việc thực hiện mục tiêu chủ
yếu là nhằm thực hiện tốt dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
a. Đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của Đảng.

18


Đê thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới, cần tập trung
làm tốt những vấn đề sau:
Một là, nâng cao nhận thức và thực hiện đúng vai trò hạt nhân chính trị và

trình độ lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các cấp đê phát huy tính chủ động, sáng tạo
và tinh thần trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị trong việc thực
hiện đường lối của Đảng.
Hai là, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần nâng cao nhận thức và
có quan niệm đúng đắn về sự lãnh đạo toàn diện của Đảng. Trước hết là việc đổi
mới, việc ra Nghị quyết và chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Đảng. Phát huy
dân chủ trong sinh hoạt Đảng, giữ vững đoàn kết thống nhất trong Đảng. Tăng
cường công tác kiêm tra, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và
quy chế làm việc; tăng cường công tác giáo dục rèn luyện nâng cao phẩm chất
đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên của Đảng...
b. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước.
Đê Nhà nước làm nhiệm vụ quản lý và lãnh đạo xã hội, cần làm tốt một số
vấn đề sau:
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của hệ thống chính quyền Nhà nước trong việc
mở rộng và thực hiện dân chủ, hoàn thiện cơ chế dân chủ, thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, cụ thê hoá phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiêm
tra.
- Chăm lo xây dựng, kiện toàn bộ máy của Nhà nước tư Trung ương đến cơ
sở, có cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ có phẩm chất và
năng lực với tinh thần trách nhiệm cao. Hoạt động của cơ quan Nhà nước phải
đặt nhiệm vụ phục vụ nhân dân lên trên hết, giải quyết đúng đắn và nhanh chóng
các công việc có liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Giáo dục cán bộ,
công chức Nhà nước xây dựng và thực hành phong cách "Trọng dân, gần dân,

19


hiêu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", "Nghe dân nói, nói dân hiêu, làm
dân tin"...
- Xây dựng cơ chế và biện pháp đê kiêm tra, kiêm soát, ngăn ngưa và trưng

trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân;
ngăn chặn và khắc phục tình trạng dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, đồng
thời nghiêm trị những hoạt động phá hoại gây rối...
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và trong
sinh hoạt của bộ máy Nhà nước.
c. Đổi mới và kiện toàn các đoàn thể chính trị-xã hội.
Những năm qua các tổ chức chính trị-xã hội, các đoàn thê quần chúng nhân
dân đã phát huy vai trò của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đáp ứng yêu cầu của thời ky phát triên mới, các tổ chức chính trị - xã hội cần
được đổi mới toàn diện theo hướng sau đây:
- Nâng cao hơn nữa nhận thức của toàn xã hội về vị trí, vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thê quần chúng. Đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng hoạt động của các đoàn thê nhân dân, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp... các tổ chức quần chúng.
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội theo hướng mở rộng và đa dạng hoá các
hình thức tập hợp quần chúng nhân dân, đáp ứng yêu cầu và chăm lo lợi ích thiết
thực, chính đáng và hợp pháp của nhân dân.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thê nhân dân tập trung hướng mạnh
về cơ sở. Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của
nhân dân, ngăn chặn và chống mọi hành động vi phạm quyền làm chủ của nhân
dân. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đổi mới hình thức tuyên
truyền, vận động nhân dân; gắn hoạt động của các tổ chức đoàn thê quần chúng

20


trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triên kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng... với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.


 Bài tiêu luận trên đây còn nhiều hạn chế do nhận thức có hạn tuy nhiên
cũng đã nhấn mạnh đựơc một số vấn đề chung về hệ thống chính trị Vịêt
Nam, đặc biệt có tìm hiêu sâu sắc về mục tiêu, quan điêm và chủ trương
xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam thời ky đổi mới nhằm góp phần
quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước thời ky quá độ lên Chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
Với vai trò, vị trí là thanh niên, một lực lượng trẻ và là tương lai của đất
nước, lực lượng sinh viên cần nhận thức đầy đủ trách nhiệm, góp phần vào
việc xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam. Tham gia tích cực vào các
cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thê.
Thực hiện nghiêm chỉnh và góp phần tuyên truyền đường lối chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tích cực tham gia và thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở, hăng hái đi đầu trong mọi lĩnh vực học tập, nghiên cứu và
công tác. Trực tiếp xây dựng tổ chức Đoàn và phong trào Đoàn đê góp
phần vào việc xây dựng hệ thống chính trị Việt Nam ngày càng vững
mạnh.

21


Tài liệu tham khảo

1./ Tài liệu trang tin điện tử
tusach.thuvienkhoahoc.com
www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn
www.hanhchinhvn.com
www.tapchicongsan.org.vn
2./ T ài liệu sách báo

. Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam/ Chủ biên: PGS, NGND.Lê

Mậu Hãn - PGS,TS.Trình Mưu - GS,TS. Mạch Quang Thắng. 2008.
. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam/ Chủ biên: Đinh
Xuân Lý, Nguyễn Đăng Quang. 2009.
. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh. 2008.
. Hỏi-Đáp môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. 2006
. Giáo trình Triết học Mac-Lênin. 2006
. Tài liệu học tập chính trị về Đảng cộng sản Việt Nam.

22



×