Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

thực tiễn phát triển kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.6 KB, 29 trang )

Website: Email :

B. NộI DUNG

I. MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về CạNH TRANH Và Độc quyền.
1. Khái niệm thị trờng, cạnh tranh và độc quyền.
1.1 Thị trờng
Thị trờng là nơi trao đổi hàng hoá đợc sản xuất ra và hình thành trong quá
trình sản xuất và trao đổi hàng hoá cùng với mọi quan hệ kinh tế giữa ng ời với
ngời, liên kết với nhau thông qua trao đổi hàng hoá.
Thị trờng là một phạm trù của nền sản xuất và lu thông hàng hoá, phản ánh
toàn bộ quan hệ trao đổi giữa ngời mua và ngời bán.Thị trờng chứa đựng tổng
cung, tổng cầu, mối quan hệ cung cầu , mức giá và các yếu tố không gian,
thời gian, xã hội đối với một loại sản phẩm nhất định của nền sản xuất hàng
hoá.
Các loại thị trờng lớn là:
Thị trờng hàng hoá và dịch vụ : là bộ phận cơ bản của thị trờng, đầu ra của
nền kinh tế, bao gồm toàn bộ các quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ
giữa các chủ thể tham gia thị trờng đã đợc thể chế hoá.
Thị trờng tài chính : là các định chế qua đó ngời muốn tiết kiệm có thể cấp
vốn trực tiếp cho ngời vay. Hai thị trờng tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế là thị trờng trái phiếu và thị trờng cổ phiếu.
Thị trờng lao động : thừa nhận sức lao động là hàng hoá ; tiền lơng, tiền
công la giá cả của hàng hoá sức lao động.
Thị trờng bất động sản: trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa là thị trờng chuyển nhợng mua bán quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
đất.
Thị trờng khoa học công nghệ : trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa chủ yếu là thị trờng chuyển giao và mua bán công nghệ. Quá
trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện chủ yếu thông qua các hoạt động
phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nớc chủ yếu tạo điều


kiện hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến công nghệ.
1.2.Cạnh tranh.
Cạnh tranh là một trong những đặc trng cơ bản của kinh tế thị trờng.Cạnh
tranh là các quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp để đạt đợc mục tiêu kinh tế của mình, thông thờng là chiếm lĩnh thị
trờng, giành lấy khách hàng cũng nh các điều kiện sản xuất, thị trờng có lợi


Website: Email :

nhất.Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là lợi ích
tiêu dùng và lợi nhuận.
Tuỳ theo tính chất và dới các góc độ khác nhau mà cạnh tranh đợc phân
chia thành nhiều loại:
Khi nói đến tính chất cạnh tranh thì có hai loại: Cạnh tranh lành mạnh và
cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi
cạnh tranh không hợp pháp hoặc không phù hợp với đạo lý, truyền thống của
dân tộc. Cạnh tranh lành mạnh đối lập với cạnh tranh không lành mạnh.
Dới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trờng, có cạnh tranh giữa
những ngời sản xuất( ngời bán) với nhau, giữa những ngời mua và ngời bán,
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, và giữa những ngời mua với nhau.ở đây cạnh
tranh xoay quanh vấn đề chất lợng hàng hoá, giá cả và điều kiện dịch vụ.
Dới góc độ thị trờng, góc độ thực chứng thì có hai loại cạnh tranh là cạnh
tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần
tuý là tình trạng cạnh tranh trong đó giá cả của một loại hàng hoá là không thay
đổi trong toàn bộ địa danh của thị trờng, bởi vì ngời mua, ngời bán đều biết tờng tận về các điều kiện của thị trờng.Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức
cạnh tranh mà ở đó các cá nhân bán hàng hoặc các nhà sản xuất có đủ sức
mạnh và thế lực có thể chi phối đợc giá ca sản phẩn của mình trên thị trờng.
Dới góc độ các công đoạn của sản xuất- kinh doanh, gồm có các hình thức:
Cạnh tranh trớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng.

Cuộc cạnh tranh này đợc thực hiện bằng phơng thức thanh toán và dịch vụ.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các nghành.
Xét theo phạm vi lãnh thổ ngời ta nói tới cạnh tranh trong nớc và cạnh
tranh quốc tế.
1.3. Độc quyền.
Độc quyền trong nền kinh tế thị trờng là việc các chủ thể kinh tế với những
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trờng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Độc quyền có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do kết quả
của quá trình cạnh tranh. Quá trình cạnh tranh sẽ làm cho những doanh nghiệp
nào kém hiệu quả, có những quyết định kinh doanh sai lầm sẽ bị những doanh
nghiệp khác làm ăn hiệu quả thôn tính, chiếm lĩnh thị phần và rốt cuộc sẽ bị
đào thải ra khỏi cuộc chơi. Trong trờng hợp cực đoan nhất, nếu tất cả các doanh
nghiệp khác đều bị một doanh nghiệp duy nhất đánh bại thì rốt cuộc, cạnh


Website: Email :

tranh tự do đã để lại một doanh nghiệp duy nhất trên thị trờng và doanh nghiệp
đó đơng nhiên có đợc vị thế độc quyền.
2. Duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền là một tất yếu trong nền
kinh tế thị trờng:
2.1. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Mục đích của hệ thống kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa mà Trung Quốc
đang hớng tới là phát huy đầy đủ vai trò của thị trờng trong việc phân bố nguồn
lực, để đảm bảo các hoạt động kinh tế diễn ra tuân theo quy luật giá trị và thích
nghi với những thay đổi trong quan hệ cung cầu, sử dụng đòn bẩy giá cả và cơ
chế cạnh tranh trong việc phân bố nguồn lực đến những nơi có thể đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất, thực hiện cơ chế lựa chọn những nơi có khả năng và loại

bỏ những ngời yếu kém nhằm gây áp lực và tạo động lực cho các doanh nghiệp,
đẩy mạnh việc điều chỉnh kịp thời sản xuất và nhu cầu bằng cách lợi dụng sự
nhạy cảm của thị trờng đối với các tín hiệu kinh tế khác nhau.
Vì kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa cũng là kinh tế thị trờng nên nó phải
đợc gắn với cạnh tranh.Cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp kém hiệu quả
cũng nh các sản phẩm kém chất lợng nhằm tăng cờng phân bố hợp lí nguồn lực
xã hội. Thông qua cơ chế giá, doanh nghiệp phải tự quyết định kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình nhằm cải thiện mối quan hệ giữa cung và cầu nhằm
đáp ứng các nhu cầu của thị trờng.Cạnh tranh nh một động cơ mạnh mẽ khuyến
khích các doanh nghiệp cải tiến công nghệ và sản phẩm, cải tiến phơng thức
quản lí, giảm chi phí và giá thành sản phẩm nhằm đạt đợc sản lợng tối đa với
chi phí đầu vào tối thiểu.Cạnh tranh cũng đóng vai trò quyết định trong việc
tiếp thêm sinh lực cho các doanh nghiệp bởi vì sức sống của các doanh nghiệp
nằm ở khả năng tiếp tục tiến hành điều chỉnh lại tổ chức và khả năng hiện đại
hoá công nghệ và sản phẩm của mình phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Nếu
không có áp lực cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp không có động cơ
để tự tiếp tục điều chỉnh lại và phát triển, để tham gia các hoạt động sáng tạo
hoặc để cải tiến hệ thống quản lí của họ.Do đó,nếu không có cạnh tranh thì các
doanh nghiệp không thể phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
2.2.Độc quyền trong kinh doanh. Hậu quả của nó.
Độc quyền kinh doanh là việc một doanh nghiệp hay một tập đoàn kinh tế
với những điều kiện kinh tế, chính trị xã hội nhất định khống chế thị trờng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Độc quyền hoặc khống chế thị trờng là mơ ớc của hầu hết các doanh
nghiệp. Tất cả các nhà doanh nghiệp đều ớc muốn tồn tại và phát triển mà


Website: Email :

không phải đơng đầu với cạnh tranh. Vì vậy lịch sử của các chiến lợc hạn chế

cạnh tranh có một bề dày gần tơng đơng với bề dày của nền kinh tế thị trờng.
Độc quyền trong kinh doanh dù hình thành và tồn tại bằng cách nào cũng
thờng gây ra những hậu quả tiêu cực đối với nền kinh tế quốc dân.Độc quyền
trong kinh doanh là nhân tố kìm hãm động lực phát triển của nền kinh tế. Bởi lẽ
với thế độc quyền, ngời sản xuất không cần quan tâm đến cải tiến kỹ thuật,
công nghệ sản xuất và phơng thức quản lý mà vẫn thu đợc lợi nhuận đặc biệt
cao. Độc quyền trong kinh doanh sẽ dẫn đến hình thành giá cả độc quyền, giá
cả lũng đoạn cao, làm ảnh hởng đến lợi ích của ngời tiêu dùng.Độc quyền trong
kinh doanh là yếu tố hạn chế tự do kinh doanh và văn minh thơng mại.
Vì những hậu quả trên của độc quyền trong kinh doanh nhiều quốc gia trên
thế giới đã coi chống độc quyền là nhiệm vụ đặc biệt quan trọngcủa nhà nớc.
Nhà nớc kiểm soát và ngăn chặn quá trình tích tụ, tập trung để hình thành
những tập đoàn kinh tế đủ sức khống chế thị trờng bằng luật chống độc quyền.
Mặt khác, nhà nớc ngày càng giảm bớt sự can thiệp bằng những mệnh lệnh
hành chính để tạo thế độc quyền cho một số doanh nghiệp đặc biệt.
3. Cạnh tranh và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng .
3.1. Cạnh tranh điều chỉnh giữa cung và cầu
Cạnh tranh có thể đa đến lợi ích cho ngời này và thiệt hại cho ngời khác, song
xét dới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực.
Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trờng, Khi cung một hàng
hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngời bán làm cho giá cả thị trờng giảm xuống. Chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công
nghệ, trang bị kỹ thuật, phơng thức quản lý và hạ đợc giá bán sản phẩm mới có
thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng
dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan
hiếm trên thị trờng, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Khi
đó ngời kinh doanh sẽ đầu t vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng
cao năng lực sản xuất cảu những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan
trọng nhất làm tăng thêm lợng vốn đầu t cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao
năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn

tự nhiên,không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ
quan quản lý nhà nớc.


Website: Email :

Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh doanh luôn luôn quan tâm đến việc cải
tiến công nghệ, trang bị sản xuất và phơng thức quản lý nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành và trên cơ sở đó hạ giá bán của hàng hoá.
Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập. Cạnh tranh
sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trờng và việc hình thành thu
nhập không tơng ứng với năng suất.
Trong cạnh tranh tất yếu sẽ có doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ làm
ăn hiệu quả, đồng thời có doanh nghiệp bị phá sản. Đối với xã hội, phá sản
doanh nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực vì các nguồn lực của xã
hội đợc chuyển sang cho nhà kinh doanh khác tiếp tục sử dụng một cách hiệu
quả hơn. Vì vậy, phá sane không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn mà là sự huỷ diệt
sáng tạo.
4. Những điều kiện nhằm đảm bảo cạnh tranh và chống độc quyền trong
kinh doanh.
Xuất phát t cơ chế hình thành, tồn tại của độc quyền, từ mối liên hệ hữu
cơ giữa độc quyền và cạnh tranh trong kinh doanh để có sự cạnh tranh lành
mạnh và chống độc quyền, cần có những điều kiện nhất định. Những điều kiện
quan trọng nhất cần có là:
4.1. Điều kiện về các yếu tố pháp lý thể chế đối với hoạt động kinh doanh.
Các yếu tố về pháp lý thể chế do nhà nớc ban hành là nhân tố quan
trọng nhất hình thành môi trờng kinh doanh trong mỗi quốc gia. Với xu thế hội
nhập ngày càng cao về kinh tế trên thế giới hiện nay, những quy dịnh về pháp
lý- thể chế điều chỉnh các hành vi kinh doanh đã và đang không bị giới hạn
trong phạm vi quốc gia mà đợc hình thành và có hiệu lực trong phạm vi khu
vực hoặc toàn cầu. Song dù hình thành và có hiệu lực trong phạm vi nào, để

đảm bảo cho cạnh tranh và chống độc quyền, các yếu tố pháp lý- thể chế phải
đáp ứng những yêu cầu nh: Đảm bảo sự đồng bộ trong toàn bộ hệ thống thuộc
mọi lĩnh vực của hoạt động kinh doanh; các quy định pháp lý- thể chế do nhà
nớc ban hành phải rõ ràng và sát với thực tiễn; hiệu lực pháp luật của các quy
định pháp lý- thể chế phải đảm bảo sự thống nhất trong việc điều chỉnh hành vi
kinh doanh,
4.2. Điều kiện trong chỉ đạo, điều hành nền kinh tế quốc dân.
Các quy định pháp lý- thể chế của Nhà nớc là sản phẩm chủ quan trên cơ
sở nhận thức khách quan. Để các quy định pháp luật đã ban hành có hiệu lực
trong thực tiễn thì việc chỉ đạo và điều hành của bộ máy hành chính nhà nớc
đóng vai trò quyết định. Vì vậy để thực hiện vai trò quản lý kinh tế của mình,


Website: Email :

nhà nớc phải hình thành đợc bộ máy điều hành đủ năng lực chuyên môn, tận
tuỵ, công tâm khi thi hành công vụ. Mọi văn bản pháp quy đều không thể đa
vào thực hiện đợc trong cuộc sống nếu bộ máy điều hành non kém về chuyên
môn, quan liêu và lãng phí.
4.3. Điều kiện về trình độ văn hoá, đạo đức xã hội của nhân dân và các chủ
thể kinh doanh.
Nếu nh sự hình thành các văn bản pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành
của bộ máy công quyền là những điều kiện cần thì trình độ văn hoá và đạo đức
của các chủ thể kinh doanh lại là điều kiện đủ dể đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh và chống độc quyền trong kinh doanh. Sự phân biệt cạnh tranh lành mạnh
và cạnh tranh không lành amnhj thờng thông qua những tiêu chí định tính, khó
có thể định lợng. Vì vậy, chỉ có thể đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh khi nhân
dân- với t cách là ngời tiêu dùng- có trình độ văn hoá cần thiết và đạo đức trong
kinh doanh đợc tôn trọng.
5. Kinh nghiệm quốc tế.

5.1. Nhật Bản.
5.1.1. Khái niệm chính sách cạnh tranh ở Nhật Bản. Nền tảng và bối cảnh.
T tởng, luật pháp và chính sách cạnh tranh do ngời Mỹ đa vào Nhật Bản đợc đánh dấu bằng việc ban hành luật chống độc quyền năm 1947. Sau chiến
tranh thế giới thứ hai, chính sách cạnh tranh đợc coi là một hình thức quản lý
của Nhà nớc chứ không phải là một nguyên tắc tổ chức của nền kinh tế, tinh
thần cạnh tranh vẫn cha thấm sâu vào văn hoá kinh doanh của ngời dân và tinh
thần làm việc của quan chức chính phủ, vị trí lâu dài của cạnh tranh cha chăc
chắn trong ngời Nhật Bản. Sự phục hng của chính sách cạnh tranh mới diễn ra
gần đây, nhng cha toàn diện và còn lâu mới phát huy đầy đủ sức mạnh của
mình.
ở Nhật bẩn cũng giống nh ở những nớc khác, quan điểm về tác động của
cạnh tranh có thể khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau. Thái độ hoài nghi đối
với vai trò của cạnh tranh chịu ảnh hởng của các yếu tố xã hội và văn hoá. ở
Nhật Bản, cạnh tranh đợc quan niệm là một trạng thái trong đó các doanh
nghiệp có thể bán những hàng hoá hoặc dịch vụ giống nhau cho cùng một
nhóm khách hàng, hoặc nhận đợc những sản phẩm giống nhau từ một nhà cung
ứng. Thuật ngữ cạnh tranh thờng đi kèm với tự do và lành mạnh.
Sau chiến tranh mục tiêu kinh tế tập trung vào tăng trởng và phát triển.
Trên thực tế cạnh tranh tự do bị cho là không phù hợp với mục tiêu đặt ra, mặc
dù trong luật chống độc quyền đã nêu mục tiêu của cạnh tranh là: Khuyến


Website: Email :

khích cạnh tranh tự do và lành mạnh, khuyến khích sức sáng tạo của các nghiệp
chủ, khuyến khích các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng trởng
kinh tế, tăng số lợng công ăn việc làm và thu nhập thực tế của ngời dân, và
thông qua đó thúc đẩy sự phát triển lành mạnh và dân chủ của nền kinh tế đất
nớc, cũng nh bảo đảm lợi ích của ngời tiêu dùng nói chung. Việc thực thi pháp
luật cạnh tranh khá lỏng lẻo.

Hiện nay, mục tiêu của Nhật Bản là chuyển trọng tâm từ tăng trởng sang vì
lợi ích của ngời tiêu dùng. Các cơ quan nhà nớc Nhật bản đã nhận thức đợc
rằng không thể tiếp tục diễn ra thông qua việc hớng dẫn từ Trung ơng, mà phải
xuất phát từ các doanh nghiệp cạnh tranh- những ngời dám chấp nhận rủi ro,
phát huy sáng kiến của bản thân mình. Năm 1998, Nhật Bản bắt đầu thực hiện
chơng trình Tạo ra một hệ thống kinh tế- xã hội công bằng và tự do, mở cửa
hoàn toàn với thế giới và dựa trên các nguyên tắc thị trờng. Chơng trình này
nhằm mục đích tạo điều kiện cạnh tranh công bằng và hiệu quả, kết hợp chính
sách cạnh tranh với cải cách pháp lý, cạnh tranh trên thị trờng và quản lý của
nhà nớc, giảm sự chỉ đạo của chính phủ, phản đối những vụ sáp nhập quy mô
lớn.
Trong điều kiện hiện nay, khi toàn cầu hoá ngày càng có quy mô rộng lớn
thì Nhật Bản không thể tiếp tục duy trì chính sách bảo hộ các doanh nghiệp và
các ngành không có khả năng cạnh tranh. Thay vào đó là chính sách cạnh tranh
trao nhiều quyền tự chủ hơn cho các chủ thể kinh doanh.
5.1.2.Nội dung của luật cạnh tranh.
- Cấm các thoả thuận theo chiều ngang:
Luật cạnh tranh cơ bản của Nhật Bản là luật chống độc quyền ban hành
năm 1947. Luật này ngăn chặn những hạn chế vô lý đối với thơng mại, ngăn
chặn độc quyền t nhân và tình trạng độc quyền, những hành vi không lành
mạnh và các vụ sáp nhập hạn chế cạnh tranh.
Tơng tự nh luật cạnh tranh của nhiều nớc, Luật chống độc quyền của Nhật
Bản cấm các thoả thuận giữa các đối thủ cạnh tranh cùng phối hợp hành động
để hạn chế cạnh tranh, bao gồm các loại hợp đồng, thoả thuận, các hành vi phối
hợp hành động để chi phối giá cả, hạn chế sản lợng, công nghệ áp dụng, phát
triển sản phẩm, phân chia thị trờng, khách hàng, thông đồng trong bỏ thầu hoặc
tẩy chay đối tợng khác.
Trong luật chống độc quyền của Nhật Bản có điều khoản quy định về hiệp
hội. Đây là quy định không phổ biến trong luật của các nớc khác. Bên cạnh
những tác động tích cực, các hiệp hội đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động



Website: Email :

không phù hợp với t tởng cạnh tranh trong nội bộ một ngành và giữa các ngành
với nhau, ngăn chăn doanh nghiệp thành viên giảm giá hay khuyến mãi, ngăn
cản cải tiến công nghệ, duy trì quan hệ khách hàng ổn định, thoả thuận độc
quyên ngăn chặn doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh, loại trừ đối thủ mới.
Quy định này cấm các hiệp hội thơng mại hạn chế cạnh tranh một cách nghiêm
trọng nh hạn chế số hàng kinh doanh trong ngành, hạn chế một cách không
công bằng cách thức các doanh nghiệp thành viên tiến hành kinh doanh.
- Lạm dụng vị trí chi phối:
Luật chống độc quyền cấm độc quyền t nhân, tức là một doanh nghiệp duy
nhất hoặc một nhóm các doanh nghiệp công khai kiểm soát, khống chế, loại trừ
đối thủ cạnh tranh, ngăn chặn không cho ngời khác tham gia kinh doanh hoặc
sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh để đạt đợc mục dích đó. Vị
trí chi phối thị phối thị trờng đợc xác định dựa trên thị phần của doanh nghiệp
trên thị trờng toàn quốc : với thị phần trong cả nớc lớn hơn 50 % thì doanh
nghiệp đợc coi là có khả năng chi phối thị trờng và lúc đó các hành vi cạnh
tranh không lành mạnh của họ sẽ bị coi là lạm dụng vị trí chi phối thị trờng
- Sáp nhập:
Luật chống độc quyền cấm những vụ sáp nhập gây hạn chế cạnh tranh
trong một số lĩnh vực thơng mại cụ thể hoặc sử dụng các biện pháp không lành
mạnh để buộc doanh nghiệp khác phải sáp nhập, bao gồm cả hình thức mua
một phần hay toàn bộ doanh nghiệp và các hình thức liên kết, hợp nhất khác.
Trong luật quy định các doanh nghiệp có tài sản lớn hơn một mức nhất định
phải báo cáo về sở hữu của các cổ đông, phải thông báo các giao dịch chuyển
nhợng cổ phần, cầm nắm sở hữu của công ty khác. Luật còn quy định các quy
trình thông báo trớc khi sáp nhập, cho thuê, mợn nghiệp vụ, tài sản, và chế độ
báo cáo đối với các hình thức sáp nhập công ty , mua cổ phần khác.

Về thủ tục, các doanh nghiệp muốn sáp nhập phải xin ý kiến cơ quan cạnh
tranh trớc khi nộp hồ sơ. Nếu cơ quan cạnh tranh không đồng ý thì doanh
nghiệp sẽ không tiếp tục nộp hồ sơ nữa.
Yếu tố chủ yếu để cơ quan cạnh tranh xem xét cho phép sáp nhập là cơ cấu
ngành, ngoài ra còn cân nhắc một số yếu tố khác nh tình trạng tài chính và hiệu
quả của bản thân doanh nghiệp muốn sáp nhập nh gánh nặng nợ nần, khả năng
phá sản,
- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
Một phần lớn trong luật pháp về cạnh tranh của Nhật Bản là các quy định
về hành vi thơng mại không lành mạnh. Những quy định này đợc giới kinh


Website: Email :

doanh ủng hộ nhiều hơn cả. ở Nhật cũng nh ở các nớc khác, cạnh tranh tự do
gắn chặt với bình đẳng và lành mạnh. Tất cả các quy định về cạnh tranh lành
mạnh đều nhằm bảo vệ các đối thủ cạnh tranh.
Cơ quan cạnh tranh Nhật Bản đã cố gắng đa ra các hớng dẫn chung về cạnh
tranh lành mạnh nhng trên thực tế vẫn áp dụng những quy định cụ thể. Các
hành vi thơng mại bị coi là không lành mạnh nh thu hút hoặc ép buộc khách
hàng của đối thủ cạnh tranh phải cộng tác với mình ; đa ra những điều kiện gây
trở ngại cho hoạt động kinh doanh của đối tác ; ấn định giá bán thấp, giá mua
cao một cách bất hợp lý, lừa phỉnh để thu hút khách hàng,
- Bảo vệ ngời tiêu dùng:
Pháp luật cơ bản về bảo vệ ngời tiêu dùng đợc ban hành vào năm 1968,
thể hiện mối quan tâm về cách ứng xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp và
mong muốn một chế độ cạnh tranh vừa tự do , vừa lành mạnh. Luật bảo vệ ngời
tiêu dung còn quy định phải có chỉ dẫn về đặc tính, chất lợng sản phẩm và
những chỉ dẫn gian dối và gây hiệu quả nghiêm trọng phải bị xử lý. Những
quy định này rất gần gũi với các quy định cấm những hành vi không lành mạnh

trong luật chống độc quyền, các sai phạm nh vậy đều làm tổn hại đến những
ngời bán hàng trung thực cùng nhu ngời mua hàng bị thông tin sai.
5.1.3. Các vấn đề thơng mại quốc tế trong chính sách cạnh tranh.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai ,với những nỗ lực của Nhật Bản và sự trợ
giúp của Mỹ, kinh tế Nhật Bản dần dần ổn định từ năm 1949, sau đó sức sản
xuất phục hồi nhanh chóng nhờ nhu cầu đặc biệt từ chiến tranh Triều Tiên. Tuy
nhiên, dù kinh tế đã đợc ổn định và sức phát triển đã đợc phục hồi, kinh tế Nhật
Bản vào giữa thập niên 1950 vẫn còn yếu kém so với các nớc Âu-Mỹ. Trong bối
cảnh kinh tế nói trên, Nhật Bản phải đối mặt với vấn đề nên gia nhập các tổ
chức thơng mại, kinh tế thế giới nh thế nào.Nhật Bản là nớc nghèo thiên nhiên
vào loại nhất thế giới nên ngoại thơng có vai trò vô cùng quan trọng cho kinh tế
phát triển. Thị trờng trong nớc tuy không nhỏ, nhng để đạt hiệu quả quy mô
kinh tế phải cần đến thị trờng nớc ngoài. Rõ ràng việc gia nhập các tổ chức
kinh tế, thơng mại quốc tế sẽ mang lại cơ hội tiếp cận thị trờng thế giới rộng
lớn.Song việc gia nhập vào các tổ chức kinh tế quốc tế lại đi kèm theo những
nghĩa vụ phải mở cửa thị trờng nớc mình đối với hàng ngoại và hoạt động đầu t
của các công ty nớc ngoài trong khi trình độ phát triển kinh tế của Nhật Bản
còn non yếu so với các nớc Âu- Mỹ. Chính phủ Nhật Bản thấy rằng không còn
con đờng nào khác, chỉ có cách là chấp nhận hội nhập và đặt kế hoạch giảm bớt
thách thức, đồng thời đa ra chiến lợc phát triển các ngành công nghiệp Nhật


Website: Email :

Bản có tiềm năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Chiến lợc mở cửa, hội nhập,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Nhật Bản gồm ba bộ phân không thể
tách rời là:
Thứ nhất, mở cửa nh thế nào để hàng nhập không cản trở sự phát triển của
các ngành công nghiệp trong nớc.
Thứ hai, việc mở cửa phải kết hợp với chiến lợc, chính sách làm sao cho

các ngành công nghiệp ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và
thế giới.
Thứ ba, để hội nhập có hiệu quả, tranh thủ đợc nhiều cơ hội của thị trờng
thế giới, có chiến lợc và tổ chức đẩy mạnh xuất khẩu.
Sự phát triển kinh tế thần kỳ và sự tăng cờng sức cạnh tranh quốc tế của
một số ngành công nghiệp chủ yếu của Nhật Bản trong thời kỳ này chứng minh
sự thành công của chiến lợc mở cửa, hộ nhập nêu trên.
5.2. Trung Quốc.
5.2.1. Những yếu tố tạo nên sự cạnh tranh trong nền kinh tế.
Điều 15 Hiến pháp sửa đổi 1993 đã nêu rõ: Trung Quốc áp dụng hệ thống
kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, Trung Quốc vẫn đang trong giai
đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trờng, cha thực sự
hình thành một cơ chế thị trờng đầy đủ và vẫn thiếu một môi trờng đảm bảo
cho sự cạnh tranh mở và lành mạnh.
- Xoá bỏ giá độc quyền nhà nớc:
Hiện nay khoảng 90% nhiên liệu sản xuất đợc điều tiết bởi cơ chế thị trờng
chỉ trừ những hàng hoá mà cạnh tranh là không cần thiết nh hàng hoá có vai trò
quan trọng đối với an ninh quốc gia và cuộc sống của ngời dân, tài nguyên quý
hiếm hoặc đang bị cạn kiệt, hàng hoá độc quyền tự nhiên và các hàng hoá liên
quan đến phúc lợi công cộngTrung bình có khoảng 80% hàng hoá đợc đa ra
thị trờng và do cơ chế thị trờng điều tiết dới sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Do
nới lỏng kiểm soát về giá cả đối với hầu hết các sản phẩm, nên phạm vi và số lợng kế hoạch sản xuất do nhà nớc áp đặt đã giảm mạnh. Do đó các doanh
nghiệp đã dần hình thành quan niệm về cạnh tranh và sự mạo hiểm, và họ đã bỏ
t tởng lỗi thời rằng tất cả mọi ngời có thể cùng chia sẻ một chiếc bánh lớn.
Đây là điều kiện quan trọng nhất cho sự tồn tại cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp.
- Hình thành nhiều hình thức sở hữu:
Cơ cấu sở hữu của các doanh nghiệp Trung Quốc đã phát triển, từ chỗ chỉ
có hai hình thức sở hữu là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, đến nay hình thức



Website: Email :

sở hữu nhà nớc, tập thể, t nhân và các hình thức sở hữu khac đã cùng tồn tại và
tỷ lệ phần trăm của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân đang suy giảm (
còn 28,8% năm 1998), trong khi đó kinh tế tập thể và kinh tế t nhân tăng.
Với mục tiêu hình thành một hệ thống kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa
thì việc giảm bớt dần tỷ lệ khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân
là một dấu hiệu tốt. Kinh nghiệm quá khứ cho thấy, nếu tỷ lệ của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân lớn sẽ không có lợi cho việc phát triển một nền
kinh tế có tính cạnh tranh và về lâu dài sẽ dẫn đến sự cứng nhắc và suy thoái
của nền kinh tế quốc dân. Mặt khác mô hình sở hữu đa dạng, trong đó các
thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cạnh
tranh trên thị trờng và phát huy đầy đủ vai trò của thị trờng trong việc tối u hoá
phân bổ nguồn lực.
- Tăng cờng quyền tự chủ trong việc ra quyết định về quản lý của
doanh nghiệp nhà nớc:
Hiện nay Trung Quốc có khoảng hơn 300.000 doanh nghiệp nhà nớc, trong
đó chỉ có khoảng 100.000 doanh nghiệp vẫn hoạt động theo kế hoạch sản xuất
của nhà nớc. Điều này có ý nghĩa là đa số các doanh nghiệp nhà nớc đã thị trờng hoá hoạt động kinh doanh của họ. Cần phải thừa nhận rằng các doanh
nghiệp nhà nớc đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng kinh
tế ở Trung Quốc và giữ vai trò chi phối trong nền kinh tế quốc dân.
Từ năm 1995, định hớng, cải cách doanh nghiệp nhà nóc ở Trung Quốc là
tạo dựng một hệ thống quản lý doanh nghiệp hiện đại, với mục đích làm rõ
quyền sở hữu, xác định rõ các quyền và nghĩa vụ, phân biệt chức nắng quản lý
của nhà nớc với chức năng kinh doanh của doanh nghiệp, xây dựng hệ thống
quản lý khoa học, hoàn thiện cơ chế ra quyết định, cơ chế thực hiện và cơ chế
giám sát, trên cơ cở đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực sự trở thành
các pháp nhân và làm chủ thị trờng, có thể tiến hành hoạt động kinh doanh một
cách độc lập và tự chịu trách nhiệm về các khoản lợi nhuận cũng nh trách
nhiệm của họ. Điều đó cho thấy ngoài một số rất ít các ngành phải do nhà nớc

độc quyền nắm giữ, tất cả các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong các lĩnh
vực cạnh tranh cần phải tiến hành sắp xếp lại tài sản và điều chỉnh lại cơ cấu
theo phơng thức khác nhau. Đây là mục tiêu của cải cách kinh tế o Trung Quốc
và đó cũng là tiền đề để củng cố doanh nghiệp nhà nớc và đa cơ chế cạnh tranh
vào đời sống kinh tế Trung Quốc.
- Hình thành cơ chế mở cửa với thế giới bên ngoài:


Website: Email :

Trung Quốc đã thực hiện cơ chế mở cửa ra thế giới bên ngoài theo nhiều hớng và nhiều kênh khác nhau. Kể từ khi luật liên doanh giữa Trung Quốc với nớc ngoài đợc ban hành năm 1979, Trung Quốc đã thực hiện chính sách thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài hơn hai mơi năm . Cho tới cuối năm 1999, Trung
Quốc đã thu hút đợc hơn 280 tỷ USD vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và hơn
320.000 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập. Từ 1993-1999,
Trung Quốc là một nớc đang phát triển, thu hút lợng vốn đầu t nớc ngoài lớn
nhất, xét trên phạm vi toàn cầu chỉ đứng thứ 2 sau Mỹ. Những doanh nghiệp nớc ngoài không chỉ đem đến Trung Quốc vốn, công nghệ và cơ hội việc làm mà
còn đem đến các phơng thức quản lý mới; làm cho thị trờng Trung Quốc thích
ứng với thị trờng quốc tế và nền kinh tế Trung Quốc nhìn một cách tổng thể , đã
hoà nhập đợc với nền kinh tế thế giới. Điều đó cũng có nghĩa là nền kinh tế
Trung Quốc đã có khả năng cạnh tranh .
5.2.2. Chính sách cạnh tranh ở Trung Quốc.
Cácđiều khoản tạm thời về việc thực hiện và bảo hộ cạnh tranh xã hội chủ
nghĩa đã đợc quốc vụ viện ban hành tháng 10-1980, trong đó quy định rằng:
trong quá trình tiến hành cạnh tranh cần phải có nỗ lực để phá vỡ tình trạng cát
cứ ở từng vùng và phân chia thị trờng theo khu vực hành chính. Không có địa
phơng hoặc khu vực nào đợc phép phong toả thị trờng hoặc cấm bán hàng hoá
có xuất xứ từ các vùng hay các khu vực khác. Những quy định này cũng yêu
cầu các khu vực có hoạt động công nghiệp, vân tải, tài chính và thơng mại phải
xem lại các luật lệ và quy đinh hiệ hành, xoá bỏ các quy định gây cản trở cạnh
tranh. Cho phép các vùng và khu vực liên quan thực hiện các biện pháp phù hợp

với tinh thần cuả các điều khoản tạm thời để bảo đảm tính cạnh tranh. Tiếp đó,
chính phủ Trung Quốc ban hành một loạt các chính sách, luật, quy đinh về cạnh
tranh. Đến năm 1993, uỷ ban thờng vụ Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc lần
thứ VIII mới thông qua luật chống cạnh tranh không lành mạnh, trong đó có
những điều khoản nh điều 15 quy đinh về việc cấm thoả thuân gây hạn chế
nghiêm trọng tới cạnh tranh: Ngời trả giá không đợc có hành vi cấu kết vơi
ngời khac để ép buộc tăng hoặc giảm mức giá. Ngời đặt giá và ngời mời thầu
không đợc câu kết với để nhau loại bỏ đối thủ cạnh tranh.
Tháng 12-1993, uỷ ban nhà nớc về công nghiệp và thơng mại đã ban hành
các điều khoản về cấm hành vi hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
các ngành phục vụ công cộng, trong đó liệt kê hàng loạt các hình thức hạn chế
cạnh tranh, bao gồm ép buộc ngời tiêu dùng phải mua các sản phẩm đợc chỉ
định, bán hàng ràng buộc, từ chối cung cấp sản phẩm cho những ngời không


Website: Email :

chấp nhận những điều kiện vô lý đó, tuỳ tiện áp đặt các laọi chi phí, trong
luật chống cạnh tranh không lành mạnh , Quốc vụ viện cũng đã ban hành các
điều khoản về cấm các hành vi lạm dụng quyền lực hành chính cản trở cạnh
tranh. Trong đó điều 7 quy định chính quyền và các cơ quan trực thuộc không
đợc lạm dụng quyền lực hành chính dể ép buộc ngời dân mua hàng của các cơ
sở kinh daonh do họ chỉ định và áp đặt những han chế đối với các hoạt động
hợp pháp của các nhà kinh doanh khác. Điều 30 cũng quy định các cơ quan nhà
nớc có hành vi lạm dụng quyền lực hành chính sẽ do các cơ quan nhà nớc cấp
trên xử lý; trong trơng hợp nghiêm trọng các cơ quan có liên quan cùng cấp
hoặc cấp trên sẽ áp dung xử phạt hành chính đối vơi những ngời có trách nhiệm
trực tiếp.
5.2.3. Pháp luật chông độc quyền ở Trung Quốc.
Văn bản pháp lý đầu tiên đa ra nhiệm vụ chống độc quuyền là các điều

khoản tạm thời về việc thực hiện và bảo hộ cạnh tranh xã hội chủ nghĩa ban
hành tháng 10-1980, trong đó quy định rằng: trong đời sống kinh tế chỉ trừ
những sản phảm mà nàh nớc chỉ định các đơn vị đợc phép kinh doanh, không
có sản phảm nào khác đợc phép độc quyền hoặc dành riêng cho một đơn vị nào
cả.Tiếp đó, chính phủ trung Quốc ban hành một loạt các chính sách, quy định
về chống độc quyền, trong đó có những văn bản quan trọng nh: cấm thoả thuận
gây hạn chế nghiêm trọng đến cạnh tranh, luật chống cạnh tranh không lành
mạnh, cấm lạm dụng vị thế khống chế thị trờng,
Xem xét các điều khoản đợc đề cập ở trên cho thấy một số vấn đề chủ yếu
nổi lên trong pháp luật chống độc quyền hiện nay ở Trung Quốc là:
Trung Quốc cha có một hệ thống hoàn chỉnh và chuyên biệt về luật chống
độc quyền, các điều khoản chống độc quyền nằm rải rác trong rất nhiều các
quy định, thông t, các điều khoản tạm thời tuy nhiên chúng không nằm trong
một hệ thống hoàn chỉnh và chuyên biệt về luật chống độc quyền.
Tính phi hiệu quả của các chế tài áp dụng với rào cản hành chính đối với
cạnh tranh, phi hiệu quả của các cơ quan chống độc quyền. Luật chống độc
quyền khác so với các luật khác, nhiệm vụ của nó không chỉ nhàm loại bỏ
những hành vi lạm dụng quyền lực hành chính cản trở cạnh tranh. Nhiệm vụ
này đòi hỏi các cơ quan chống độc quyền phải có đủ quyền lực và tính độc lập.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, các cơ quan có nhiệm vụ chống độc quyền
là các phòng quản lý công nghiệp và thơng mại. Hệ thống này có rất nhiều vấn
đề phải bàn, đặc biệt là do các rào cản hành chính đối với cạnh tranh thờng rất
phức tạp và khó điều tra. Nếu các cơ quan chống độc quyền không có đủ quyền


Website: Email :

lực và tính độc lập thì việc xử lý các trờng hợp này chắc chăn sẽ bị can thiệp và
tác động bởi các cơ quan hành chính và do đó sẽ ngăn cản các cơ quan chống
độc quyền đa ra các quyết định phù hợp với luật pháp.

5.2.4. Bài học từ quá trình sây dựng và thực thi chính sách cạnh tranh ở Trung
Quốc và những kiến nghị cho chính sách Việt Nam.
Việt Nam và Trung Quốc đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, từ
nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa, gắn với cạnh
tranh. Thúc đẩy cạnh tranh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cải cách kinh
tế cả ở Việt Nam và Trung Quốc. Do đó cần phải thiết lập một hệ thống thị trờng thống nhất trên toàn quốc và ở đó cơ chế cạnh tranh là cơ chế thị tr ờng và
vai trò của cạnh tranh là vai trò của thị trờng.
Cạnh tranh là phơng tiện không thể thiếu đợc trong việc khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển. Bởi vậy, trong quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cần phải xây dựng một chính sách cạnh tranh
nói chung và luật khuyến khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền nói riêng.
Cả Trung Quốc và Việt Nam đều cần phải có sự thay đổi về cách nhìn và
quan điểm trong việc xây dựng chính sách cạnh tranh ở hai nớc, cụ thể là:
- Thống nhất nhận thức và quan điểm , phải coi cạnh tranh theo pháp luật
là động lực của sự phát triển. Cạnh tranh là động lực quan trọng trong nền kinh
tế thị trờng, song tự do cạnh tranh theo kiểu cá lớn nuốt cá bé chắc chắn sẽ
dẫn đến độc quyền và lại là nhân tố cản trở sự phát triển. Chính vì thế nhà nớc
cần phải có luật cạnh tranh với mục đích đảm bảo và duy trì cạnh tranh, trong
đó chú ý đến những đặc thù quốc gia.
- Xoá bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong quản lý kinh doanh, đảm bảo tự
do hành nghề theo pháp luật , tự do quyết định của mọi cá nhân, tổ chức, bảo
đảm sự bình đẳng về cơ hội kinh doanh cho mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tạp trung, ngời tiêu dùng chỉ đợc sử dụng
những sản phẩm mà họ đợc cung cấp. Ngợc lại trong nền kinh tế thị trờng thì
nhà sản xuất phải cung ứng những gì mà ngời tiêu dùng cần. Chính vì thế, sự
lựa chọn của ngời tiêu dùng sẽ là tiền đề cho việc xây dựng những chiến lợc
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì thế chỉ khi quyền tự do lựa chọn của ngời
tiêu dùng đợc bảo đảm thì cơ chế cạnh tranh mới phát huy đợc tác dụng tích
cực của nó.
- Để chấm dứt các hiện tợng hạn chế cạnh tranh bằng những mệnh lệnh

hành chính, phải đặt các cơ quan nhà nớc cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của
luật cạnh tranh. Kinh nghiệm của Trung Quốc về chống lạm dụng u thế trên thị


Website: Email :

trờng đối với các doanh nghiệp độc quyền nhà nớc về các dịch vụ công ích là
rất bổ ích đối với Việt Nam. Hiện nay ở Việt Nam tình trạng các tổng công ty
quốc doanh độc quyền, không đợc kiểm toán và giám sát có hiệu quả đang là
những trở ngại chủ yếu để thu hút đầu t nớc ngoài và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy việc giải quyết vấn đề này phải
gắn với việc công khai, minh bạch các quá trình quyết định, làm rõ những lợi
ích và sự phân phối các lợi ích mới có thể ngăn chặn đợc sự lạm dụng quyền
lực.
Tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa về ý nghĩa của cạnh tranh và giám sát độc
quyền. Kết hợp với việc xử lý nghiêm minh các hành vi không lành mạnh và
hạn chế cạnh tranh.
Nh vậy, cần có sự quyết tâm mạnh mẽ hơn trong cải cách, đặc biệt là đổi
mới t duy và quan niệm về cạnh tranh và độc quyền ở mọi cấp. Quyết tâm này
cần đợc khẳng định bằng một nghị quyết của cơ quan cao nhất của Đảng hoặc
Chính phủ

II .Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở Việt
Nam
1.Sự chuyển biến về nhận thức đối với cạnh tranh.
Nớc ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã có sự thay đổi về t duy,quan
niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh và độc quyền.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung cạnh tranh đợc quan niệm là thuộc
tính của kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, dẫn tới lãng phí nguồn lực do đầu t
trùng lắp, phá sản,tạo ra sự lộn xộn trên thị trờng, cạnh tranh bị đồng nhất với

tranh mua tranh bán, cá lớn nuốt cá bbé. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều đợc chỉ đạo từ Trung ơng đến địa phơng, từ trên xuống dới. Quan niệm
cung cầu và các quy luật của kinh tế thị trờng không đợc tồn tại theo đúng
nghĩa của nó.
Cùng với quá trình đổi mới, cạnh tranh theo pháp luật đã dần đợc chấp
nhận nh một động lực phát triển, đảm bảo hiệu quả, tiến bộ xã hội nhng có giới
hạn. Đặc biệt từ khi nớc ta tham gia hội nhập kinh tế thế giới thì cạnh tranh đợc
nhìn nhận theo hớng tích cực hơn. Để thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết
công ăn việc làm, nhà nớc từng bớc nới lỏng cạnh trạnh nhằm đảm bảo cho tự
do thơng mại và ổn định để phát triển. Trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng
cũng đã ghi rõ: cơ chế thị trờng đòi hỏi phải hình thành một môi trờng cạnh
tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất nớc,
chứ không phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn


Website: Email :

nhau. Trong mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 2001-2005 Đảng ta khẳng
định cần phải nângcao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2.2. Hiện trạng cạnh tranh và độc quyền của nền kinh tế Việt Nam.
2.2.1. Cạnh tranh trong nền kinh tế nớc ta còn ở trình độ thấp, tiềm ẩn nhiều
nhân tố không lành mạnh.
Cạnh tranh của nớc ta hiện nay còn ở trình độ thấp, nhiều hành vi cạnh
tranh cha phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan. Cạnh tranh diễn ra chủ
yếu trong lĩnh vực lu thông. Cạnh tranh trong sản xuất, cạnh tranh về chất lợng
hàng hoá còn nhiều hạn chế.
Có thể nói trên lĩnh vực mua bán, dịch vụ, bức tranh đang rất sôi động và
nhiều màu sắc. Tuy nhiên chính ở lĩnh vực này cũng đang chứng kiến đầy rẫy
những tiêu cực của cạnh tranh không lành mạnh, bất hợp pháp, đó là:
Thứ nhất, hàng hoá lu thông tràn lan trên thị trờng. Tình trạng hàng giả

ngày càng mở rộng về quy mô và địa bàn hoạt động, đa dạng về chủng loại vơi
những thủ đoạn, kỹ thuật làm tinh vi, phức tạp đã gây ảnh hởng một cách
nghiêm trọng đến lợi ích, thậm chí đến tính mạng của ngời tiêu dùng. Các mặt
hàng bị làm giả hiện nay phổ biến là thực phẩm công nghệ,bánh kẹo, nớc giải
khát, rợu bia,mỹ phẩm, chất tẩy rửa, quần áo, giày dép, phụ tùng xe đạp, xe gắn
máy, các hoá đơn, chứng từ, bằng cấp,
Thứ hai là hàng nhái mẫu mã , nhãn hiệu : Đây là những cơ sở có giấy
phép sản xuất, đăng ký chất lợng nhng khi sản xuất thì giả nhãn hiệu, nhái mẫu
mã. Tình trạnh hàng giả, mà ở đây là việc nhái nhãn hiệu, mẫu mã háng hoá tức
là vi phạm các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dán công nghiệp và đặc biệt là
vi phạm nhãn hiệu hàng hoá ngày càng nghiêm trọng, đã ảnh hởng đến lợi ích
của ngời sản xuất. Nó chỉ ra rằng, mức độ cạnh tranh không lành mạnh giữa
các chủ thể kinh tế ngày càng tăng, đã làm ảnh hởng nghiêm trọng đến lợi ích
của ngời tiêu dùng, tác động tiêu cực đến các hoạt động kinh tế xã hội của
đất nớc.
Thứ ba là vấn đề quảng cáo sai sự thật. Cùng với quá trình cạnh tranh, các
hoạt động quảng cáo hiện nay đang diễn ra sôi nổi trên các phơng tiện thông tin
đại chỳng . Ngi tiờu dựng c gii thiu y hn v cỏc chng loi hng
hoỏ ang cú trờn th trng, do ú cú iu kin la chn, mua sm tt hn.
Qung cỏo to ra khụng khớ cnh tranhkhn trng i vi ngi sn xut. Qua
qung cỏo cỏc nh sn xut thu c nhiu li nhun hn do tng doanh s bỏn
ra. Th nhng hot ng qung cỏo Vit Nam ó hm cha nhiu nhõn tú


Website: Email :

khôg lành mạnh. Trong nhiều trường hợp quảng cáo đã làm phương hại dến giá
trị nhân phẩm, thuần phong mỹ tục, sức khoẻ và nếp sống thanh lịch của người
Việt Nam. Quảng cáo sai chất lượng hành hoá đã đăng ký, tự cho sản phẩm của
mình là vô địch, tốt hơn sản phẩm của người khác;quảng cáo sai sự thật, gây

ảnh hưởng xấu tới lợi ích quốc gia, tổ chứcvà cá nhân.
Thứ tư, bán phá giá và cản trở quyền lựa chọn của người tiêu dùng đang
là vấn đề thời sự trong “ cạnh tranh không lành mạnh” hiện nay. Biều hiện rõ
nhất là cạnh tranh giữa các đối thủ trong và ngoài nước. Cáccông ty có vốn
nước ngoài đều được bù lỗ hoặc dùng hàng tồn kho ở thị trường khác đem chào
bán ở thị trường Việt Nam với giá giảm hơn giá bình trường làm cho hàng nội
địa ế ẩm, điêu đứng.
2.2. Các chủ thể kinh doanh tham gia môi trường cạnh tranh ở nước ta còn
nhỏ bé, phân tán.
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả
quan trọng như : tăng trưởng GDP ở nhịp độ cao ( 2001 là 6,9%, 2002 là
7,04%, 2003 là 7,3%), cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
trọng của công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp. Cơ cấu của
từng ngành cũng có sự chuyển dịch dần theo hướng phát huy lợi thế cạnh tranh
hơn đối với thị trường trong và ngoài nước. Tỷ lệ huy động vốn cho đầu tư
phát triển cõu hướng tăng ( 2003 chiếm tới 35,6% GDP). Các nguồn lực trong
xã hội được huy động tốt hơn, đặc biệt trong khu vực kinh tế tư nhân, đầu tư
cho cơ sở hạ tầngcó tiến bộ,năng lực sản xuất của nhiều ngành tăng.
Tuy nhiên hạn chế chủ yếu của nền kinh tế là hiệu quả sức cạnh tranh còn
yếu kém, chậm được cải thiện:
Theo đánh giá của diễn đàn kinh tế thế giới ( WEF), xét về chỉ số cạnh
tranh của nền kinh tế, Viêt Nam xếp thứ 48/53 nước được xem xét (1999);
53/59 nước ( 2000); 60/75 nước ( 2001); 65/80 nước ( 2002 ).
Sức cạnh tranh và năng lực quản lý doanh nghiệp còn yếu, nhìn chung
thiếu sự chuẩn bị để ứng phó với quá trình hội nhập đang diến ra ngày càng sâu


Website: Email :

rộng. Doanh mục các sản phẩm chưa có năng lực cạnh tranh hoặc có năng lực

cạnh tranh có điều kiện còn rộng, nhiều doanh nghiệp tồn tại được là nhờ có sự
bảo hộ, trợ cấp của nhà nước, nhất là dựa vào điều kiện còn độc quyền. Tỷ lệ
doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ còn lớn kết hợp với nhiều dự án đầu tư
không hiệu quả làm tăng tỷ lệ nợ xấu, khó đòi, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của hệ thống ngân hàng.
Xét chỉ tiêu cạnh tranh của sản phẩm nhu giá cả, chất lượng, mạng lưới tổ
chức tiêu thụ và uy tín doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của hàng Việt Nam
cũng thấp hơn so với các nước trong khu vực và thế giới. Nhiều sản phẩm được
coi là có khả năng cạnh tranh như gạo. cà phê, dệt may, giày dép, thuỷ sản
đang có nguy cơ giảm sút về sức cạnh tranh. Trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực, chưa có được mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng
lớn. Nhiều sản phẩm xuất khẩu chủ là nguyên liệu khoáng sản, hoặc gia công
làm thuê, lắp ráp cho nước ngoài nên giá trị gia tăng thấp, chất lượng hàng xuất
khẩu còn nhiều hạn chế. Rào cản kỹ thuật các mặt hàng xuất khẩu của các thị
trường như Mỹ và EU ngày càng khắt khe, trong khi đó quá trình sản xuất, quá
trình công nghiệp của ta chưa có các biện pháp hữu hiệu để khắc phục được
rào cản đó.
2.3. Tính độc quyền và độc quyền từ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
Tính độc quyền và độc quyền từ một bộ phận doanh nghiệp nhà nước vẫn
còn khá trầm trọng trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay. Theo ban chỉ
đạo đổi mới doanh nghiệp, đên năm 2001, cả nước có khoảng 5.280 doanh
nghiệp nhà nước với tổng số vốn gần 116.000 tỷ đồng, tạo ra 40,21% GDP cả
nước. Doanh nghiệp nhà nước hầu như có mặt ở tất cả các lĩnh vực, ở tất cả các
địa phương trong nền kinh tế quốc dân. Những sản phẩm công nghiệp chủ yếu
đều do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ gần như tuyệt đối.
Như vậy, dù đã đổi mới sau 15 năm, song tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước
vẫn chiếm vị trí áp đảo ở nhiều ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
vẫn còn sự hạn chế tham gia cạnh tranh của các chủ thế tham gia khác, làm thu



Website: Email :

hẹp sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Doanh nghiệp nhà nước tuy
chiếm tỷ trọng vốn lớn trong nền kinh tế và có số lượng doanh nghiệp chiếm
ưu thế ở phần lớn các ngành quan trọng, song hiệu quả hoạt động chưa cao so
với các loại hình doanh nghiệp khác.
Năm 2001, doanh nghiệp nhà nước đã góp 40,21% GDP cho xã hội, 50%
kim ngạch xuất khẩu và 39,25% tổng thu ngân sách nhà nước. Song hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước là rất thấp.
Sự phát triển của doanh nghiệp nhà nước là chưa tương xứng với vị trí
mang tính độc quyền của nó trong nền kinh tế hiện nay. Trong khi tình trạng
độc quyền, đặc quyền do nhà nước tạo ra còn khá bao trùm trong nền kinh tế
quốc dân thì sự độc quyền xuất phát từ tất yếu tích tụ sản xuất và tập trung sản
xuất trong nước lại chưa đáng kể. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi bản thân nên
kinh tế nước ta kém phát triển lại duy trì quá lâu cơ chế kế hoạch hoá, tập trung
quan liêu bao cấp.
Nền kinh tế đang chuyển đổi sang kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đang bị xoá bỏ. Do
đó, những điều kiện cho độc quyền không tích cực từ kinh tế nhà nước cũng
dần bị thu hẹp.

III.nh÷ng vÊn ®Ò cßn tån t¹i trong c¹nh tranh vµ
®éc quyÒn ë viÖt nam.
1.Độc quyền của một số tổng công ty.
Năm 1994, nhà nước ban hành quyết định thành lập các tổng công ty nhằm
tách chức năng kinh doanh khỏi chức năng quản lý nhà nước.Các tổng công ty
tập hợp các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong cùng một ngành sản phẩm
được coi là có ý nghĩa chiến lược đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế trong
phạm vi cả nước hoặc một bộ ngành, địa phương. Cho đến nay có 17 tổng công
ty 91 vơi 450 thành viên, 71 tổng công ty 90 của bộ với 1057 thành viên và 7

tổng công ty 90 của địa phương với 116 thành viên, tổng cộng chiếm 27% số


Website: Email :

doanh nghip nh nc v 76,5% tng giỏ tr ti sn ca doanh nghip nh
nc c nc.
S tn ti ca cỏc tng cụng ty ó hn ch cnh tranh gia cỏc tng cụng ty vi
cỏc doanh nghip khụng phi thnh viờn v gia cỏc cụng ty thnh viờn trong
ni b tng cụng ty. Cỏc tng cụng ty cú kh nng chi phi th trng ó dng
lờn ro cn hnh chớnh, cn tr cỏc doanh nghip khỏc tham gia kinh doanh, dự
ú l doanh nghip nh nc hay doanh nghip thuc cỏc thnh phn kinh t
khỏc. Cỏc tng cụng ty vi sc mnh kinh t ca mỡnh thng kin ngh vi
chớnh ph chớnh sỏch bo h ngn cn nhp khu, chớnh sỏch bao cp nh tr
cp xut khu, lói sut uu ói n nh giỏ nhm duy trỡ v trớ c quyn ca
mỡnh. Trong nhiu trng hp, cỏc tng cụng ty ó thnh cụng.
Bờn cnh ú, cnh tranh trong ni b tng cụng ty cng b hn ch trong
mt chng mc nht nh. Nhiu tng cụng ty cú nhiu thnh viờn l phỏp
nhõn c lp. Cỏc doanh nghip ny cú quyn ch ng kinh doanh v sn
xut,th trng cung cp v tiờu th, nhng li chu s ch o ca tng cụng ty
v hng u t phỏt trin, cỏc ch tiờu cõn i ln, nh mc kinh t k thut,
a bn hot ng,thm chớ phi gỏnh chu hu qu ca thnh viờn kộm hiu
qu theo quyờt nh ca tng cụng ty.
Mc tiờu tỏch chức năng kinh doanh khỏi chức năng quản lý nhà nớc đã
không đạt đợc, một số công ty vẫn thực hiện chức năng quản lý nhà nớc. Đợc
thành lập để ổn định thị trờng nhng thực tế một số tổng công ty đang chi phối
thị trờng theo hớng ngợc lại, làm cho giá cả hoặc sôt nóng hoặc sốt lạnh, hoặc
bán với giá quá thấp. Một số tổng công ty vừa kinh doanh vừa định giá những
mặt hàng do họ độc quyền, tạo ra sự bất bình đẳng trên thị trờng giữa những
ngời kinh doanh.

2.Cạnh tranh không bình đẳng.
Cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế cha bình đẳng. Mặc dù hiến pháp
1992 chính thức thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế và khẳng định
tính chất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trớc pháp luật nhng hệ thống
luật và văn bản dới luật cha thể hiện tính chất bình đẳng này. Tình trạng phân
biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế : giữa doanh nghiệp nhà nớc với doanh


Website: Email :

nghiệp khu vực t nhân trong nớc, giữa doanh nghiệp trong nớc với doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài khá phổ biến.
Sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài là rất
rõ rệt. Doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động hầu nh theo một quy chế riêng. Sự
bất bình đẳng thể hiện ở chỗ các doanh nghiệp nhà nớc đợc hởng nhiều u đãi
chỉ vì lý do sở hữu chứ không phải vì lý do hiệu quả, trong khi đó kinh tế t nhân
và nớc ngoài đều bị nhiều hạn chế trong hoạt động.
Sau nữa là tình trạng một sân chơi gập ghềnh, một luật chơi bất bình
đẳng giữa các chủ thể sản xuất- kinh doanh trong quá trình cạnh tranh,đặc biệt
giữa các chủ thể có vốn đầu t trong nớc với các chủ thể có vốn đầu t nớc ngoài.
Vấn đề thuế là một ví dụ điển hình của tình trạng trên. Nhiều điểm trong chính
sách thuế hiện hành cha sử dụng và phát huy tác dụng đồng bộ của cả hệ thống
thuế, còn có sự tách rời, riêng lẻ, biệt lập từng sắc thuế, nội dung chính sách
thuế còn bao hàm cả chính sách xã hội. Còn để nhiều thuế suất trong từng sắc
thuế nhng lại thiếu căn cứ để phân định rõ ràng từng hoạt động, từng mặt hàng
vào từng thuế suất nên vừa phức tạp, vừa dễ tùy tiện, khó thực hiện đúng. Việc
thực hiện thuế giá trị gia tăng ( VAT) thay thuế doanh thu đã cho thấy nhiều trở
ngại. Chính sách thuế lại thờng xuyên sửa đổi, bổ sung qua các năm thiếu tính
ổn định, gây tâm lý lo ngại cho các nhà đầu t. Đã vậy, hệ thống thuế hiện hành
còn có một số quyết định khác nhau giữa các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài tại

Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu t trong nớc, dẫn đến không công
bằng, không bình đẳng trong cạnh tranh, làm giảm động lực phát triển trong nớc.
3.Hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Xét trong phạmvi của nền kinh tế,cùng với quá trình chuyển sang kinh tế
thị trờng, do quan niệm về cạnh tranh đã ít nhiều đã có sự thay đổi trong một
bộ phận của đội ngũ quản lý; cơ sở kinh tế, cơ sở pháp lý của cạnh tranh đã bớc
đầu đợc hình thành, nên cạnh tranh giữa các chue thể thể hiện ngày càng rõ rệt.
Nhìn chung, hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc đã đóng một vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhà nớc
cũng còn có những mặt hạn chế, yếu kém thể hiện trong hành vi cạnh tranh
không lành mạnh. Những hành vi nàycó thể gây hại cho ngời tiêu dùng hoặc
cho đối thủ cạnh tranh, đối tác kinh doanh. Một số hành vi đã đợc điều chỉnh
bằng pháp luật nhnh cha quy định chế tài, một số hành vi khác hoàn toàn cha đợc điều chỉnh.


Website: Email :

Hành vi không lành mạnh gây hại cho ngời tiêu dùng rất đa dạng nhng
chủ yếu gồm các hành vi làm hàng giả, định giá không tơng xứng với chất lợng
hàng hóa, quảng cáo sai sự thật về sản phẩm của mình và khi so sánh với sản
phẩm khác khuyến mại lừa đảo về giá cả, chất lợng , mức thởng.
Hàng giả đợc tung ra thị trờng với các hình thức giả về chất lợng. Chất lợng không đúng nh ghi trên bao bì giới thiệu, quảng cáo; giả nhãn mác, nhái
hoặc mạo nhãn mác các hãng cóuy tín lớn trên thị trờng nh giả hàng hóa có
chất lợng cao nhập khẩu từ các nớc; hoặc nguy hại hơn là hành vi giả cả chất lợng và nhãn mác. Mặc dù pháp luật đã có quy định xử phạt về sản xuất và tiêu
thụ hàng giả nhng việc thực thi và xử lý cha nghiêm minh nên tình trạng này
vẫn diễn ra.
Lợi dụng sự thiếu thông tin, thiếu hiểu biết của ngời tiêu dùng về sản
phẩm dịch vụ, có những trờng hợp giá cả đa ra quá cao, hoàn toàn không tơng
xứng với chất lợng thực sự. Đây cũng là hành vi lừa dối khách hàng.
Hoạt động quảng cáo khuyến mãi ngày càng phát triển với nhiều hình thức

đa dạng nhng còn thiếu quy định điều chỉnh về nội quy cạnh tranh lành mạnh.
Nhiều trờng hợp quảng cáo cờng điệu, thổi phồng u điểm hàng hóa của mình,
đa ra so sánh gây hiểu nhầm về hàng hóa khác. Thậm chí có trờng hợp lừa đảo
nh quảng cáo về những tính chất không có của sản phẩm ( thờng đối với dợc
phẩm, mỹ phẩm ). Cạnh tranh gay gắt đòi hỏi phải quảng cáo, khuyến mại để
tiêu thụ hàng hóa nhng những hành vi lừa đảo về giá cẳ , chất lợng, cần phải
đợc xử lý thích đáng.

IV. Các giải pháp duy trì nâng cao sức cạnh tranh
và chống độc quyền
1. Sự cần thiết xây dựng chính sách, pháp luật cạnh tranh.
Cạnh tranh là một nhân tố không thể không đề cập trong chính sách phát
triển kinh tế thị trờng của mỗi quốc gia. Trong bớc chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, cạnh tranh và phát triển đang là những vấn đề bức xúc,
thu hút sự quan tâm của nhiều đối tợng. Để tạo nên một khuôn khổ pháp luật
cho môi trờng cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh thì việc ban hành
chính sách , luật đảm bảo cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh,
chống cạnh tranh không lành mạnh và chống hạn chế thơng mại đã trở thành
nhu cầu không thể thiếu đợc trong bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng ở nớc
ta hiện nay.
Trong cạnh tranh thị trờng thì cạnh tranh về giá cả là một trong những phơng thức cạnh tranh chủ yếu. Tuy nhiên, cho đến nay, một sự điều chỉnh chung


Website: Email :

thống nhất các hành vi cạnh tranh bất chính về giá vẫn cha tìm thấy trong luật.
Nói đúng ra, các hành vi cạnh tranh bất chính về giá chỉ đợc đề cập một cách
gián tiếp trong các quy định có liên quan đến quản lý giá của nhà nớc hoặc qua
các quy định về xử phạt hành chính trong một số lĩnh vực.
Cùng với việc hình thành giá cả, quảng cáo cũng là đối tợng quan trọng
của cạnh tranh. Các hành vi cạnh tranh bất chính trong lĩnh vực quảng cáo cha

đợc đề cập đầy đủ trong một văn bản pháp luật. Các quy định có liên quan đến
quảng cáo tuy đã liệt kê đợc một số hành vi cạnh tranh bất chính diển hình
trong lĩnh vực quảng cáo, nhng do đợc ban hành để nhằm mục đích chủ yếu
thực hiện sự quản lý nhà nớc đối với hoạt động quảng cáo cho nên chúng cha
xác định đợc những chế tài và hậu quả pháp lý thích ứng cho từng vi phạm. Mặt
khác, các quy định pháp luật hiện hành về quảng cáo cũng cha hạn chế đợc sự
thao túng về cạnh tranh của các tổ chức nớc ngoài.
Trong các lĩnh vực có thể cạnh tranh, đấu thầu là lĩnh vực diễn ra khá gay
gắt sự cạnh tranh ngầm và không lành mạnh thông qua các hành vi thông
đồng, móc ngoặc, hối lộ, gian lận, khi giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, một cơ
chế pháp lý đảm bảo cho sự cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này vẫn cha đợc xác lập. Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh,
công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu nhng việc đấu tranh chống
các hành vi không lành mạnh lại cha đợc thể hiện đúng mức trong các văn bản.
Tóm lại,t tởng về chống cạnh tranh không lành mạnh, ở các mức độ khác
nhau, đã đợc đề cập đến trong một số văn bản pháp lý. Nhng sự điều chỉnh đó
chủ yếu quy định hậu quả pháp lý do thực hiện một số hành vi cạnh tranh
không lành mạnh trong một số lĩnh vực kinh tế cụ thể. Các chế tài hành chính,
hình sự đợc áp dụng đối với các hành vi đợc coi là cạnh tranh bất chính trong
các văn bản hiện hành nói đúng ra chỉ là các biện pháp quản lý kinh tế trong
một số lĩnh vực và hoạt động kinh tế cụ thể, chứ cha phải là các biện pháp áp
dụng cho mục đích đảm bảo cạnh tranh tự do.Hơn nữa, chống hạn chế cạnh
tranh, điêu tiết và kiểm soát độc quyền là những vấn đề cha đợc diều chỉnh bởi
pháp luật cạnh tranh.
Từ thực trạng trên cho thấy, nhà nớc ta cần thiết phải xây dựng một chính
sách, pháp luật cạnh tranh chỉnh chung, thống nhất, có giá trị pháp lý cao để
đảm bảo cạnh tranh tự do, bình đẳng.
2.Xây dựng chiến lợc phát triển và chiến lợc cạnh tranh tích cực.
Đát nớc đã bớc vào thời kỳ mới, chúng ta đã xây dựng chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội 2001-2010 là đẩy mạnh CNH- HĐH theo định hớng xã



Website: Email :

hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một
nớc công nghiệp. Quan điểm cơ bản của chiến lợc trong thời kỳ này là phải
đảm bảo phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phải đặt trọng tâm vào chất lợng tăng trởng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở
đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, chuyển dịch và nâng cấp cơ cấu kinh
tế,phát triển nhanh,bền vững nền kinh tế là bớc đầu tiên hớng tới nâng cao năng
suất và sức cạnh tranh. Song nh thế cha đủ, mà cần phải có một chiến lợc cạnh
tranh tích cực. Nội dung của chiến lợc cạnh tranh tích cực bao gồm một tổ hợp
nhiều yếu tố gồm các căn cứ của chiến lợc,các quan điểm cơ bản của chiến lợc,
hệ thống mục tiêu chiến lợc, định hớng và giải pháp chiến lợc.
Xây dựng chiến lợc cạnh tranh tích cực thực chất là nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế bằng cách chủ động làm hạn chế những bất lợi, phát huy
những lợi thế hiện có nhằm phát triển sản xuất và đa ra thị trờng nhiều sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả và mang
thơng hiệu Việt Nam.
Tóm lại,mục tiêu của chiến lợc phát triển và cạnh tranh tích cực là tăng cờng sức mạnh của nền kinh tế. Muốn vậy phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành.
Để xây dựng một chiến lợc cạnh tranh tích cục,cần phải điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ngành sâu hơn nhằm loại trừ tận gốc rễ những căn nguyên làm suy yếu sức
cạnh tranh của nền kinh tế, chọn mô hình cơ cấu ngành phát triển bền vững, coi
trọng cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
Để có một cơ cấu kinh tế ngành phù hợp với yêu cầu xây dựng một chiến lợc cạnh tranh tích cực, cần phải phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội
của đất nớc, bối cảnh quốc tế, tìm ra những lợi thế về các yếu tố nguồn lực đầu
vào ( vốn, tài nguyên, lao động , công nghệ,) của từng loại sảp phẩm khi tham
gia cạnh tranh với nớc ngoài. Phải xây dựng một cơ cấu kinh tế ngành đáp ứng
đợc cả ba yêu cầu của sự phát triển là nhanh, hiệu quả và bền vững.
Theo hớng đó, việc điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế đáp ứng yêu cầu của
chiến lợc cạnh tranh tích cực cần theo các hớng cơ bản sau:
- Xác định ngành có thế mạnh để mở cửa tham gia cạnh tranh, xây dựng

các ngành có thế mạnh cho chiến lợc cạnh tranh tích cực thực chất là lựa chọn
hợp lý một cơ cấu kinh tế trung và dài hạn, có tác dụng phát huy có hiệu quả lợi
thế so sánh của đất nớc khi mở cửa kinh tế tham gia cạnh tranh với bên ngoài
để phát triển.
-

- Xác định các ngành và lĩnh vực cần tập trung hỗ trợ để có thể cạnh tranh
trong tơng lai. Xác định các ngành và lĩnh vực cần tập trung hỗ trợ phát triển


Website: Email :

chính là lựa chọn hệ thống u tiên cho một số ngành, lĩnh vực thông qua các
biện pháp can thiệp của chính phủ nhằm loại bỏ những ách tắc, tạo cơ hội cho
chúng phát triển để có thể cạnh tranh trong tơng lai. Thực chất, dây là các
ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân. Các ngành đó
không chỉ có vai trò quyết định trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã
hội của đất nớc, mà còn là ngành khai thác các thế mạnh đặc biệt của đất nớc.
Việc phát triển các ngành và lĩnh vực này sẽ giúp tạo vị thế vững chắc, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
-

- Đẩy mạnh các hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, các hoạt
động bảo hộ và bảo hiểm sản xuất nhằm bảo vệ các chủ thể kinh doanh. Do
điểm xuất phát của nền kinh tế nớc ta còn thấp, đang từ sản xuất nhỏ lạc hậu
lên sản xuất lớn, đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
thêm vào đó là nền kinh tế đang chuyển sang các quan hệ thị trờng, năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp, nên việc áp dụng chính sách bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp , bảo hộ và bảo hiểm sản xuất nhằm bảo vệ các chủ
thể kinh doanh là cần thiết.


-

3. Phát triển khoa học- công nghệ nhằm nâng cao sứ cạnh tranh của nền
kinh tế.

-

- Tăng cờng sự gắn kết giữa hoạt động khoa học- công nghệ với hoạt động
kinh tế : tình trạng thiếu gắn kết giữa khoa học- công nghệ và sản xuất tạo nên
khoảng trống giữa hai cực cung của khoa học- công nghệ và cầu của kinh
tế, và do đó rất nhiều tiềm năng của khoa học công nghệ không đợc huy động
và đóng góp nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Để tăng cờng sự gắn kết
giữa hoạt động khoa học- công nghệ với hoạt động kinh tế cần phải tạo lập phơng thức sản xuất mới gắn kết khoa học- công nghệ, sản xuất về cơ bản đó
chính là mối quan hệ dựa trên cơ chế thị trờng- thị trờng công nghệ.Chủ thể
tham gia thị trờng ở đây là các đơn vị sản xuất và các tổ chức khoa học- công
nghệ. Ngoài ra, cần phải mở rộng quan hệ trực tiếp giữa các cơ quan khoa họccông nghệ với doanh nghiệp thông qua hợp đồng ngiên cứu.

-

- Khắc phục sự mất cân đối giữa cơ chế hệ thống khoa học- công nghệ và cơ
cấu nền kinh tế: Bố trí và phân bổ đội ngũ các nhà Khoa học và Công nghệ sao
cho đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành và sát với địa bàn hoạt động kinh
tế. Khắc phục sự lệch pha về đầu t và xây dựng hớng u tiên phát triển công
nghệ.


×