Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã mỹ yên huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 39 trang )

Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tế này là kết quả nghiên cứu của nhóm sinh viên lớp cử
nhân KHQL – K8 chúng tôi trong khoảng ba tháng tìm hiểu và gần một tuần
thâm nhập thực tế tại địa bàn xã Mỹ Yên – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện báo cáo, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và các bác, cô chú, anh chị ở xã Mỹ Yên. Qua
đây chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các cấp chính quyền,
các ban ngành đoàn thể đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu để chúng tôi có thể hoàn
thành báo cáo. Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến nhân dân xã Mỹ Yên,
các hộ dân thôn Đầm Pháng, Đầm Gành, Đồng Cháy, Trại Cọ, Đồng Cạn đã
giúp đõ tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình ăn ở cũng như quá trình
tìm hiểu thực tế tại địa phương.
Đặc biệt, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
khoa Văn – Xã hội, trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên; những
người đã truyền đạt kiến thức và kỹ năng cho chúng tôi; đồng thời đã theo sát
và giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tế của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng báo cáo không tránh được những thiếu
sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên khác
để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên , ngày 12 tháng 09 năm 2011
T/M NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRƯỞNG NHÓM
Đào Thị Mùi

Khoa KHQL K8

1



Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ
yếu không thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là địa bàn để phân bố
các khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các công trình an
ninh quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, dân số tăng
nhanh keó theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực, thực phẩm,
chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để
khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất
đai,đặc biệt là đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về diện tích (9.4 triệu ha (năm
2005)), bình quân đất nông nghiệp của nước ta vào loại thấp (0,4 ha/người)
nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao dưới tác động của thiên nhiên,
của sức ép dân số và do sử dụng đất chưa hợp lý kéo dài. Đó còn chưa kể đến
sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, trong khi khả nang khai hoang đất mới lại hạn chế. Do vậy việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu đang được các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu
như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Mỹ Yên là một xã nằm ở phía nam của huyện Đại Từ, cách thị trấn Đại

Từ khoảng 10km; là một xã kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự định hướng của Khoa Văn -Xã Hội
trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên cùng với sự hướng dẫn của giảng
viên Đặng Thị Ngọc Lan, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên - huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên”.
Khoa KHQL K8

2

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Mục đích:
Nâng cao hiệu quả sửu dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên.
- Nhiệm vụ:
+Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề sử dụng hợp lí và hiệu quả đất
nông nghiệp.
+Tìm hiểu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại
Từ tỉnh Thái Nguyên.
+Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại địa bàn nghiên cứu.
3. YÊU CẦU
- Đánh giá đúng, khách quan khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn

ở địa phương.
- Phải thu thập số liệu một cách chính xác và tin cậy.
- Các giải pháp đề xuất phải khoa học và có tính khả thi.
- Định hướng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi:
+Về mặt không gian: xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
+Về mặt thời gian: Từ ngày 15/08-20/08/2011.
+Về mặt nội dung: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại xã Mỹ Yên huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở
phân tích, phát hiện những thuận lợi, khó khăn; những mặt được và chưa
được trong việc sử dụng đất.

Khoa KHQL K8

3

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

5. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp luận: Trình bày khung lý thuyết nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu:



Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

+Nghiên cứu các tài liệu lý luận liên quan đến vấn đề sử dụng hợp lý và
hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
+Nghiên cứu các khái niệm công cụ phục vụ cho đề tài.


Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu.
Đây là phương pháp dùng để thu thập số liệu, thông tin qua các báo cáo,
thống kê của các phòng, ban ngành để phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài.
+Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Đây là phương pháp phân tích và xử lý các số liệu đã thu thập được để
thiết lập các bảng biểu nhằm so sánh được sự biến động và tìm nguyen nhân
của nó. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp cần thực hiện.
+Phương pháp điều tra phỏng vấn
Đây là phương pháp tiến hành bằng cách sử dụng bảng hỏi để điều tra
ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan cũng
như chính xác của số liệu thu được. Đồng thời với việc sử dụng bảng hỏi
đóng là việc kết hợp sử dụng một số câu hỏi mở, phỏng vấn sâu nông dân và
cán bộ quản lý.
+Phương pháp kế thừa:
Đây là phương pháp mà trong quá trình thực hiện nghiên cứu đã kế thừa
các phương pháp, các số liệu có sẵn để làm tài liệu tham khảo và nghiên cứu.
6. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá nức độ khai thác sử dụng đất và
được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:
 Tỉ lệ sử dụng đất đai: là tỉ số giữa hiệu của tổng diện tích đất đai và

diện tích đất chưa sử dụng với tổng diện tích đất đai.
Khoa KHQL K8

4

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

+Tỷ lệ sử dụng đất đai(%)=(Tổng diện tích đất đai- Diện tích đất chưa sử
dụng)/ Tổng diện tích đất đai.
+Tỷ lệ sử dụng loại đất(%)=(Diện tích của các loại đất (đất NN, LN…)/
Tổng diện tích đất đai.

Khoa KHQL K8

5

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất
lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm
nghiệp.
 Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các
loại cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu,…
+Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa –lúa, lúa –màu, màu –màu,…
+Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác
và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu…
- Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh
trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản mới
đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào
Khoa KHQL K8

6


Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

sử dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như
tôm, cua, cá…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.
1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn
tại phát triển của con người và phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Những
hang hóa có chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể được
thông qua hoạt động sống của cây trồng và vật nuôi, hay nói cách khác là
thông qua quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy
sản xuất công nghiệp và khu vực thành thị phát triển.
Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là khu
vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp, các ngành kinh tế
quốc dân khác và đô thị.
Nông thôn là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hang hóa công nghiệp và
các ngành kinh tế khác.
- Nông nghiệp là nguồn thu ngân sách quan trọng của Nhà Nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế có quy mô lớn nhất của nước ta. Tỷ trọng

giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân
sách trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực
hiện dưới nhiều hình thức thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác…
Hiện nay xu hướng chung tỷ trọng GDP của nông nghiệp sẽ giảm dần trong
quá trình tăng trưởng kinh tế.

Khoa KHQL K8

7

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Nông nghiệp là hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo
nông thôn
Nước ta với hơn 80% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, với hình thức tự cấp tự túc đã đáp ứng được nhu
cầu cấp thiết hàng ngày của người dân.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Thực trạng đất nông nghiệp Việt Nam
Hiện nay Việt Nam có khoảng 9.345,3 nghìn ha đất nông nghiệp chiếm
28,4%diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người là
1.224m2/người. Trong đó:
+Đất trồng cây hàng năm: 6.129,5 nghìn ha chiếm 65,6% diện tích đất
nông nghiệp.
+Đất trồng cây lâu năm: 2.181,9 nghìn ha chiếm 23,3% diện tích đất

nông nghiệp.
+Đất vườn tạp: 628,5 nghìn ha chiếm 6,7 % diện tích đất nông nghiệp.
+ Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 367,8 % diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp của nước ta có xu hướng ngày càng tăng (so
với năm 1993 tăng 2.351,9 nghìn ha). Trong đó, tỷ trọng diện tích cây hàng
năm giảm (bằng 76,3 % diện tích đất nông nghiệp năm 1990; 69,1 % diện tích
đất nông nghiệp năm 1997; 65,5 % diện tích đất nông nghiệp năm 2000) và tỷ
trọng diện tích trồng cây lâu năm tăng (bằng 14,9 % diện tích đất nông nghiệp
năm 1990; 19,2 % diện tích đất nông nghiệp 1997; 23,3 % diện tích đất nông
nghiệp năm 2000).
1.3.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Khác với công nghiệp, sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng bởi sự
chi phối của điều khiện tự nhiên, kinh tế -xã hội. Những đặc điểm đó là;
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
thể thay thế. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và có giới hạn nhất định.
Khoa KHQL K8

8

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Đối tượng sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, bao gồm: các loại cây
trồng, vật nuôi và các loại sinh vật khác. Chúng sinh trưởng và phát triển theo
một quy luật sinh lý nội tại và đồng thời chịu tác động rất nhiều từ ngoại cảnh

như thời tiết, khí hậu. môi trường. Giữa sinh vật và môi trường sống của
chúng là một khối thống nhất, mỗi một biến đổi của môi trường lập tức sinh
vật biến đổi để thích nghi nếu quá giới hạn chịu đựng chúng sẽ bị chết. Các
quy luật sinh học và điều kiện ngọi cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan
của con người.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn
và mang tính chất khu vực rõ rệt.
Các nhà máy, khu công nghiệp dù có lớn thế nào đi nữa thì cũng đều bị
giới hạn về mặt không gian nhưng đối với nông nghiệp thì khác hẳn: ở đâu có
đất ở đó có sản xuất nông nghiệp. Phạm vi của sản xuất nông nghiệp rộng
khắp có thể ở đồng bằng rộng lớn, có thể ở khe suối, triền núi, vì đất nông
nghiệp phân tán kéo theo việc sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ. Đây là nét đặc thù điển hình
nhất của sản xuất nông nghiệp. Tính thời vụ này không những thể hiện ở nhu
cầu về đầu vào như: lao động, vật tư, phân bón rất khác nhau giữa các thời kỳ
cảu quá trình sản xuất mà còn thể hiện ở khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và
tiêu thụ trên thị trường.
2. QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẨT NÔNG NGHIỆP
2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như
nhiều nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lut, diện tích đất
trống đồi núi trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất
kém bền vững làm cho môi trường tự nhiên ngày càng suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa hoc trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
Khoa KHQL K8

9


Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

trường chấp nhận.
Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
Bền vững về xã hôi: thu hút được lao động, đảm bảo được đời sống xã hội.
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động…) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con
người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu
quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ
gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho
đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày
càng cao về ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn
với việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan
trọng vì sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những
thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều
còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cho cả đời sau.

Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính chất quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất
của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong
sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để gữ gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ
sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ
Khoa KHQL K8

10

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và
ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế
rủi ro.
2.2. Về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Khái niệm về hiệu quả được sử dụng nhiều trong đời sống xã hội, nói
đến hiệu quả người ta sẽ nghĩ đến công việc đạt kết quả tốt. Như vậy hiệu quả
là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng
tới. Nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất
hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá
bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vj sản phẩm hoặc là bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Trong xã hội,

hiệu quả xa hội là có tác động tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế làm xuất hiện phạm trù kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng đấu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành
nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp…Phát triển theo chiều sâu là
đỷ mạnh việc áp dung khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành
hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ
sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển
theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khoa KHQL K8

11

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
các tổ chức kinh tế trong nền kinhn tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạc thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét moois quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu
quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao
đông thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
3.TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN ĐIỀU TRA
3.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái
Nguyên
Mỹ Yên là một xã miền núi thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, cách
thị trấn Đại Từ khoảng 10 km và nằm ở phía nam huyện. Ranh giới hành
chính được xác định như sau:
Phía bắc giáp xã Khôi Kỳ; phía nam giáp xã Văn Yên; phía đông giáp xã
Khoa KHQL K8

12


Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Lục Ba.
Toàn bộ diệ tích xã là một thung lũng nằm giữa chân núi Tam Đảo. Địa
hình bị chia cắt bởi các con suối như suối Cầu Hu, Cầu Hủng và suối Cầu
Chì. Vì thế vào mùa mưa bão thường xảy ra lũ ống, lũ quét. Giao thông đi lại
khó khăn gây cản trở cho quá trình đi lại trao đổi kinh tế của người dân. Có
những cánh đồng nhỏ và hẹp nằm dưới chân núi rất khó để sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghiệp sử dụng máy móc trong sản xuất.
Mỹ Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa chịu ảnh hưởng
của gió mùa đông bắc lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 22-27C. Độ ẩm trung bình
từ 70-80%. Khí hậu nhiệt đới ẩm cùng với sự hoạt động của gió mùa đông
bắc lạnh vào mùa đông tạo điệu kiện thuận lợi cho việc phát triển các cây
trồng nhiệt đới điển hình cũng như tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm. Tuy nhiên khí hậu nóng ẩm vói lượng mua lớn cũng gây ra
không ít khó khăn trở ngại trong sản xuất như dịch bệnh bùng phát, ngập úng
vào mùa mưa, giá rét sương muối vào mùa đông…
Xã Mỹ Yên có diện tích tự nhiên là 3400 ha. Trong đó đất nông nghiệp
là 280 ha, đất trồng chè là 130 ha, rừng sản xuất là 1400 ha, còn lại thuộc
vườn quốc gia Tam Đảo.

Khoa KHQL K8

13


Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Khung cảnh buổi sáng Mỹ Yên

Cảnh người dân đi làm đồng
Khoa KHQL K8

14

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

3.2. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội xã Mỹ Yên – Đại Từ - Thái
Nguyên
Là một xã vùng sâu còn nhiều khó khăn thuộc huyện Đại Từ Mỹ Yên
luôn nhận được sự quan tâm, đầu tư phát triển của Đảng và Nhà Nước.
Toàn xã Mỹ Yên có 1462 hộ dân với 6179 nhân khẩu, sinh sống trong
25 xóm (Theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2011). Trong đó có một xóm
cách xa trung tâm xã nhất là 4.5 km (xóm Thuận Yên). Đường giao thông đi
lại khó khăn, ban đầu mới làm được đoạn đường bê tông đi tới xóm Đồng
Cháy, Đầm Ghành, Đầm Phán. Còn lại những xóm khác đường chủ yếu là

đường đá, đường đất đi lại rất khó khăn. Trên địa bàn xã có 5 dân tộc anh em
cùng sinh sống đó là Tày, Nùng, Dao, Thái, Kinh. Trong đó dân tộc kinh là
chủ yếu. Hiện nay số người trong độ tuổi lao động của xã rất ít do phần lớn
thanh niên trong xã hoặc là đi học hoặc đi làm xa nhà.

Đồng chí Nguyễn Quang Khê PCT UBND xã Mỹ Yên
Về giao thông, thủy lợi – xây dựng cơ bản:
Trong 6 tháng đầu năm, xã đã cho nhân dân tu sửa, nạo vét 6.5km kênh
mương nội đồng và đắp vai, đập để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất; đang tiếp
tục đôn đốc nhà thầu hoàn thành tuyến đường vành đai để đưa vào sử dụng;
tiếp tục quy hoạch khu dân cư xóm Đồng Cạn và sân vân động xã; vận động
nhân dân xóm Việt Yên hiến đất để thông đường giao thông tuyến vành đai
Tam Đảo và đã bàn giao mặt bằng cho nhà thầu.

Khoa KHQL K8

15

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Về sản xuất CN – TTCN: Về tiểu thủ công nghiệp, địa phương vẫn duy
trì nhịp độ phát triển. Tuy nhiên sản xuất TTCN địa phương vẫn mang tính tự
phát, nhỏ lẻ, chưa sản xuất tập trung, sản phẩm không mang tính cạnh tranh.
Giá trị TTCN 6 tháng ước đạt theo giá trị hiện hành bằng 589.400.000đ.


Khoa KHQL K8

16

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
XÃ MỸ YÊN - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN
1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM
XÃ MỸ YÊN
1.1 Phương hướng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm xã Mỹ Yên
Để hoàn thành kế hoạch kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp năm 2011,
Ủy Ban Nhân Dân xã Mỹ Yên đã kịp thời xây dựng và triển khai kế hoạch sản
xuất vụ xuân năm 2011.
Mục tiêu kế hoạch về tổng diện tích gieo cấy lúa là 270 ha, năng suất
55,5 tạ/ha, sản lượng 1498,5 tấn. Trong đó: Diện tích lúa thâm canh cao sản là
140 ha, năng suất trên 57 tạ/ha; diện tích cấy lúa lai 45 ha. Mục tiêu tổng diện
tích gieo trồng cây màu là 83 ha. Trong đó:
+

Cây ngô: 10 ha, năng suất 40 tạ/ha, sản lượng 40 tấn

+

Khoai lang: 5 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 35 tấn


+

Đậu tương: 8 ha, năng suất 14 tạ/ha, sản lượng 11,2 tấn

+

Lạc: 10 ha, năng suất 15 tạ/ha, sản lượng 9 tấn

+

Sắn: 8 ha, năng suất 150 tạ/ha, sản lượng 120 tấn

+

Đậu, đỗ: 5 ha, năng suất 70 tạ/ha, sản lượng 35 tấn

+

Củ đậu: 2 ha, năng suất 60 tạ/ha, sản lượng 12 tấn

+

Rau các loại: 35 ha, năng suất 110 tạ/ha, sản lượng 385 tấn

Các giải pháp thực hiện mục tiêu sản xuất bao gồm giải pháp về tổ chức
sản xuất, kỹ thuật và chính sách.
Về tổ chức sản xuất:
Xây dựng kế hoạch sản xuất các loại cây trồng vụ xuân đảm bảo theo
khung thời gian tốt nhất, trong đó cây lúa chủ yếu là gieo cấy trà xuân muôn.

Tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật gieo trồng…
Thực hiện các mô hình trình diễn về giống lúa mới, mô hình thâm canh,

Khoa KHQL K8

17

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa và tăng thu nhập
trên một đơn vị diện tích để tuyên truyền khuyến cáo nhân ra diện rộng
Tập trung chỉ đạo điều tiết và tiết kiệm nước ngay từ đầu vụ đảm bảo chủ
động cấy hết diện tích lúa theo kế hoạch đề ra.
Về kỹ thuật: Đối với cây lúa:
Thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật gieo cấy vụ xuân năm 2011.
Trong đó, trà lúa xuân muộn chiếm 95 – 97 % diện tích. Thực hiện tốt biện
pháp che phủ nilon cho mạ, không để mạ chết rét.
Thời vụ: Gieo mạ từ ngày 21/01 đến ngày 25/01/2011. Cấy từ ngày
08/02 đến ngày 25/02/2011, tuổi mạ 3 – 4 lá.
Mật độ cấy: Lúa thuần: Cấy 50 khóm/m2, mỗi khóm từ 2 – 3 dảnh; lúa
lai: cấy từ 40 – 45 khóm/m2 mỗi khóm từ 1 – 2 dảnh.
Đối với cây ngô: Thời vụ ngô từ ngày 04/02 đến ngày 25/02/2011.
Trong sản xuất vụ xuân cần tập trung chỉ đạo, mở rộng diện tích cây
trồng các loại cây có hiệu quả như đậu tương, lạc, củ đậu, dưa hấu…
Về chính sách:Thực hiện trợ giá giống lúa lai, cho sản xuất theo mức trợ

giá của huyện và tỉnh nhằm tạo điều kiện cho nông dân nâng cao hiệu quả góp
phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Mức hỗ trợ về kinh phí như sau: ngân
sách tỉnh hỗ trợ trợ giá giống lúa: 45 ha x 27.7 sào x 10.000 đồng/sào =
12.465.000 đồng. Hỗ trợ phân bón kali cho lúa lai với mức hỗ trợ là 10.000
đồng/sào. Ngân sách huyện hỗ trợ lúa lai các loại : 45 ha x 27.7 sào/ha x
20.000 đồng/sào = 24.930.000 đồng. Ngô lai các loại: 10 ha x 27.7 sào/ha x
4.000 đồng/sào = 1.108.000 đồng. Hỗ trợ tập huấn, xây dựng một mô hình
giống lúa chất lượng cao và một mô hình đậu tương mới.
1.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2011 xã Mỹ Yên
1.2.1 Sản xuất nông, lâm nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2011, diện tích gieo cấy của toàn xã Mỹ
Yên là 270ha/267ha = 101% cùng kỳ; năng suất đạt 56 tạ/ha; sản lượng =
1512 tấn. Trong đó, lúa lai cấy được 33ha/45ha = 73% kế hoạch = 117 %
Khoa KHQL K8

18

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

cùng kỳ. Diện tích gieo trồng cây mầu vụ xuân là 10 ha. Diện tích ngô xuân là
5 ha, năng suất =40 tạ/ha, sản lượng = 20 tấn. Tổng sản lượng lương thực cây
có hạt 6 tháng đầu năm bằng 1675,5 tấn bằng 50,8 % kế hoạch năm. Chăm
sóc thâm canh 102 ha chè kinh doanh, năng suất đạt 65 tạ/ha, sản lượng bằng
464,1 tấn bằng 70% kế hoạch năm.
Về rừng sản xuất, đã cấp giống và phân bón cho nhân dân trồng,

chăm sóc 36,1 ha tại 5 xóm (Bắc Hà 1, Bắc Hà 2, Bắc Hà 3, Việt Yên, Đồng
Cháy). Triển khai mô hình thâm canh cây keo Tai tượng 25 ha tại 6 xóm
( Suối Chì, Lò Gạch, Đồng Cạn, Trại Cọ, Đầm Pháng, Đầm Gành).
1.2.2 Chăn nuôi
Đầu năm đàn gia súc mắc bẹnh dịch trên diện rộng kéo dài đến tháng
4. Tỷ lệ đàn gia súc, gia cầm giảm so với kế hoạch. Số gia súc, gia cầm hiện
có như sau:
+ Đàn bò: 34/100 con = 34 % KH = 30,9 % cùng kỳ
+ Đàn trâu: 587/1100 con = 53,3 % KH 57,5 % cùng kỳ
+ Đàn lợn: 2013/3200 con = 62,9 % KH = 66,6 cùng kỳ
+ Đàn dê: 162/100 con = 162 % KH = 231% cùng kỳ
+ Đàn gia cầm: 25.553/32.000 con = 79,8 % KH = 83,7 % cùng kỳ
Hiện trên địa bàn xã Mỹ Yên đang tiến hành xây dựng và đưa vào thử
nghiệm 02 mô hình chăn nuôi theo chương trình xây dựng nông thôn mới
năm 2011. Cụ thể: xây dựng 01 chăn nuôi gà xương đen và 01 mô hình chăn
nuôi lợn rừng theo hướng ATSH đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực
phẩm, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống và đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân. Giúp cho các hộ nông dân có thêm lựa chọn các hình
thức chăn nuôi phù hợp , có năng suất, chất lượng, giá trị kinh tế cao, giảm
chi phí đầu tư để từ đó lựa chọn đưa vào sản xuất và từng bước nhân rộng trên
toàn xã.
Mô hình chăn nuôi lợn rừng thử nghiệm trên quy mô 01 hộ. Số lượng là
15 con/hộ. Mô hình chăn nuôi gà xương đen: quy mô 01 hộ; số lượng
Khoa KHQL K8

19

Nhóm đề tài10



Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

600con/hộ.
Thời gian thực hiện mô hình từ tháng 07/2011 đến tháng 12/2011.
Mô hình nuôi gà xương đen được thực hiện tại thôn Đồng Cháy, xã Mỹ
Yên. Mô hình chăn nuôi lợn thực hiện tại xóm La Hang, xã Mỹ Yên.
Các hộ tham gia thực hiện phương án được Nhà nước hỗ trợ 80 % kinh
phí mua con giống, đối ứng 20 %. Hỗ trợ 100 % kinh phí tham quan học tập,
điều tra, tổng kết, chỉ đạo mô hình. Hỗ trợ một phần thức ăn cho mô hình gà
trong 20 ngày đầu. Hỗ trợ thuốc tiêm phòng thú y cho mô hình gà Newcatson,
Gumboro, cúm gia cầm. Hộ dân được hưởng lợi sản phẩm sau khi bán. Tổng
kinh phí thực hiện phương án là 117.550.000 đồng. Trong đó, kinh phí Nhà
nước hỗ trợ là 100.000.000 đồng. Kinh phí hộ nông dân tự đối ứng là
17.550.000 đồng. Kinh phí thực hiện là kinh phí Nhà nước cấp từ nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2011.
2. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU VỐN ĐẤT VÀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 thì tổng diện tích tự nhiên đất đai
trong ranh giới hành chính của xã là 3392,60 ha. Số nhân khẩu trong xã (năm
2010) là 6050. Như vậy bình quân đất tự nhiên của xã là 0,56 ha/người
Đất nông nghiệp: 2959,32 ha, chiếm 87,23 % tổng diện tích đất tự nhiên.
Bình quân đất nông nghiệp của xã là 0,50 ha/người.
Đất phi nông nghiệp: 252,02 ha, chiếm 7,43 % tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng: 181,26 ha, chiếm 5,34 % tổng diện tích đất tự nhiên.

Khoa KHQL K8

20


Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ MỸ YÊN
TT

Chỉ tiêu



Diện tích đất tự nhiên
1
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
sản

xuất

Diện tích (ha)

3392,60
NNP

nông SXN

Cơ cấu (%)
100

87,23

2959,32
1001,74

1.1

Đất

33,85

1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2

nghiệp
Đất trồng cây hàng năm CHN
Đất trồng lúa
LUA
Đất trồng cây hàng năm HNK

321,66
320,57
1,09

1.1.2
1.2
1.2.1

khác

Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất

CLN
LNP
RSX

680,08
1948,08
166,08

1.2.2
1.3

Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản

RDD
NTS

1782,50
9,0

0.3

1.4
2

Đất nông nghiệp khác

NKH
ĐẤT
CHƯA
SỬ CSD

181,26

5.34

2.1
2.2

DỤNG
Đất bằng chưa sử dụng BCS
Đất đồi núi chưa sử DCS

0,13
181,13

2.3

dụng
Núi đá không có rừng NCS

65,85

cây
Số liệu ở bảng trên cho thấy quỹ đất nông nghiệp của xã năm 2010 chiếm
tỷ lệ khá cao so với tổng diện tích tự nhiên của xã (87,23). Trong diện tích đất
nông nghiệp thì diện tích đất lâm nghiệp là khá cao (65,85). Diện tích đất sản

xuất nông nghiệp chiếm 33,85 %. So với diện tích đất nông nghiệp, diện tích
nuôi trồng thủy sản chiếm một diện tích rất nhỏ (0,3 %). Phần lớn lao động
trong xã đều sản xuất nông nghiệp, vì thế bố trí cây trồng hợp lý nhằm tăng
thu nhập trên một đơm vị diện tích đất đai bằng việc sử dụng các loại giống,

Khoa KHQL K8

21

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

cây trồng mới có năng suất, chất lượng và tăng định mức đầu tư trên một đơn
vị hợp lý là những giải pháp cần thiết cho người dân.
Biểu đồ: Cơ cấu sử dụng đất của xã Mỹ Yên năm 1010

Mỹ Yên là một xã nông nghiệp với 87,23 % diện tích đất nông nghiệp.
Lao động chủ yếu từ hoạt động nông nghiệp. Trong khi đó một diện tích đất
chưa sử dụng khá lớn (5,34 %) chưa được khai thác triệt để. Đây chủ yếu là
đất đồi núi gây khó khăn cho việc khai thác sử dụng. Tuy nhiên, tương lai có
thể tận dụng nguồn đất này phục vụ cho việc trồng rừng, trồng cây công
nghiệp lâu năm ( chè, keo… ). Như vậy diện tích đất nông nghiệp của xã vẫn
có thể mở rộng thêm nếu có chính sách, biện pháp sử dụng thích hợp.
3. CƠ CẤU CÂY TRỒNG VẬT NUÔI, CƠ CẤU MÙA VỤ
Diện tích đất nông nghiệp toàn xã là 2.959,32 ha, chiếm 87,23 % tổng
diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất lúa có diện tích là 321,66 ha chiếm 10,87

% diện tích đất nông nghiệp và 32,11 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu giống cây trồng chính trên địa bà xã bao gồm:
Lúa: Khang dân 18, Hương thơm số 1, SH 2, và các giống lúa lai như:
Syn 6, Q ưu số 1, Bio 404, Nhị ưu 838…
Ngô: CP999, NK66, LVN44, MX4…
Lạc, đậu tương: giống địa phương
Khoai lang,sắn,củ đậu: giống địa phương
Chè:
Khoa KHQL K8

22

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Khoa Văn – Xã hội

Hiện nay trên địa bàn xã Mỹ Yên cây chè là cây trồng khá thích hợp với
đồng đất nơi đây. Diện tích đất vườn tạp có địa hình tương đối bằng phẳng
thích hợp cho việc phát triển các giống chè cành. Mặt khác, có thể mở rộng
diện tích đất đồi để trồng các giống chè thích hợp với địa hình. Tính trên toàn
xã Mỹ Yên thì có 5 xóm có diện tích trồng chè lớn nhất là các xóm: Thuận
Tính trên toàn xã Mỹ Yên thì có 5 xóm có diện tích trồng chè lớn nhất là các
xóm: Thuận Yên, Việt Yên, Bắc Hà 1, Bắc Hà 2, Bắc Hà 3. Cây chè cũng là
cây trồng lâu năm trên địa bàn xã, nếu có chính sách khuyến khích đầu tư,
phát triển thì cây chè sẽ đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho địa phương.
Bảng một số loại hình sử dụng đất chính xã Mỹ Yên:
STT


Tên cây trồng

1

Kiểu sử dụng

Lúa

Chuyên canh (Lúa xuân, lúa mùa)

2

Ngô

Luân canh (Lúa- ngô đông)
Luân canh (Lúa- ngô)

3

Chè

Chuyên canh

Xen canh ( Chè – keo)
Cơ cấu vật nuôi trên địa bà xã bao gồm:
Tên vật nuôi
Trâu, Bò, Lợn, Dê…
Gà, Vịt, Ngan,
Cá, tôm


Gia súc
Gia cầm
Thủy sản

4. TỶ LỆ SỬ DỤNG ĐẤT
Bảng: Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 1995 – 2010
Chỉ tiêu

ĐVT

Diện tích đất Ha

Năm 1995
1832,14

Năm 2000

Năm 2005

2588,54

2598,97

Năm 2010
2959,32

nông nghiệp

Khoa KHQL K8


23

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên

Tổng

diện Ha

Khoa Văn – Xã hội

3356,88

3400

3400

3392,6

54,58

76,13

76,44

87,23


tích đất tự
nhiên
Tỷ

lệ

sử %

dụng đất
Từ bảng trên, ta có thể thấy tỷ lệ sử dụng đất của xã ở mức khá và đang
có xu hướng tăng dần qua các năm.
Nguyên nhân có xu hướng tăng như vậy là do những chính sách của xã
trong việc khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp từ diện tích đất bỏ
trống chưa sử dụng.
Việc tăng như vậy là hợp lý chứng tỏ sự khai thác ngày càng triệt để quỹ
đất của xã phù hợp với điều kiện tiềm năng của địa phương về nông nghiệp.
5. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY
TRỒNG CHÍNH
Bảng diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính xã Mỹ
Yên năm 2009
Loại cây

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(Ha)
(Tạ/ha)

(Tấn)
Lúa
549,48
54,22
2978,9
Ngô
88
41,4
348,52
Chè
102
65
663
Qua tìm hiểu thấy rằng lúa, ngô và chè là 3 loại cây trồng chính trên địa
bàn xã. Trong đó, cây lúa là cây lương thực chủ chốt trong cơ cấu cây trồng
của xã. Diện tích lúa năm 2009 gấp 6,2 lần diện tích ngô, gấp 5,4 lần diện tích
chè. Đồng thời sản lượng lúa gấp 8,5 lần sản lượng ngô. Cây lúa có vai trò rất
quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống của người dân.
Bảng biến động diện tích đất trồng lúa theo mục đích sử dụng giai
đoạn 1995 – 2010.
Đơn vị: ha
Khoa KHQL K8

24

Nhóm đề tài10


Đại học Khoa học Thái Nguyên


Năm
Diện tích

1995
266,95

Khoa Văn – Xã hội

2000
285,94

2005
281,60

2010
320,57

Biểu đồ biến động diện tích đất trồng lúa xã Mỹ Yên giai đoạn 1995 – 2010
Đơn vị: ha

Từ biểu đồ trên ta có thể thấy diện tích đất trồng lúa theo mục đích sử
dụng có sự thay đổi. Nhìn chung có xu hướng tăng. Diện tích đất trồng lúa
năm 2010 là 320,57 ha tăng 53,62 ha so với năm 1995.

Khoa KHQL K8

25

Nhóm đề tài10



×