Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Trang
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI..................................................................................................2
II. GIỚI THIỆU ...........................................................................................................3
1. Hiện trạng ...............................................................................................................3
2. Giải pháp thay thế ...................................................................................................4
3. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................................4
5. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................5
III. PHƯƠNG PHÁP ...................................................................................................6
1. Khách thể nghiên cứu ..............................................................................................6
2. Thiết kế ....................................................................................................................6
3. Quy trình nghiên cứu ...............................................................................................7
4. Đo lường .................................................................................................................8
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ..............................................8
1. Phân tích dữ liệu ......................................................................................................8
2. Giả thuyết của đề tài ................................................................................................9
3. Bàn luận kết quả ....................................................................................................10
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................11
1. Kết luận..................................................................................................................11
2. Khuyến nghị...........................................................................................................12
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................13
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................14
PHỤ LỤC I: Tiến trình tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm .......................14
PHỤ LỤC II: Kế hoạch bài học.......................................................................18
PHỤ LỤC III: Bài kiểm tra trước tác động ....................................................26
PHỤ LỤC IV: Bài kiểm tra sau tác động ........................................................28
PHỤ LỤC V: Bảng kết quả kiểm tra trước và sau tác động ...........................31
VIII. PHIẾU ĐÁNH GIÁ...........................................................................................33
IX. Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC..............36
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
1
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
- Tên đề tài:
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh lớp 5A trường
TH Bông Trang trong một tiết học Tốn bằng phương pháp thảo luận nhóm.
- Người nghiên cứu: Trương Thị Thanh Trong.
- Đơn vị công tác: Trường TH Bơng Trang, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh.
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:
Trong Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 8 khóa XI đã chú trọng đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo. Giáo dục đào tạo có phát triển thì đất nước mới phát
triển. Muốn như thế thì ta tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục và đào tạo để đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của mỗi cá nhân. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đã chú trọng và
quan tâm sự nghiệp trồng người, luôn xem đấy là quốc sách hàng đầu.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực quyết định sự phồn vinh
của đất nước. Nó địi hỏi cơng tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc
và tồn diện nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ
nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa, có kỹ thuật và giàu tính
sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã
hội.
Do đó, tốn học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng
là cơng cụ cần thiết cho các mơn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới
xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn tốn rất to lớn. Nó phát triển tư duy, trí
tuệ, có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học tồn diện,
chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính nhẫn nại, ý chí
vượt khó.
Từ vị trí và nhiệm vụ quan trọng của mơn tốn, vấn đề đặt ra cho người thầy là
làm thế nào để giờ dạy- học có hiệu quả, học sinh phát huy tính tích cực, chủ động
trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học nhẹ nhàng, tự nhiên và có hiệu quả. Sự
thành cơng của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy học được
giáo viên lựa chọn áp dụng trên lớp.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
2
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học mà theo đó học sinh được chia ra thành
nhiều nhóm, mỗi nhóm được phân cơng giải quyết một nội dung cơng việc cụ thể
hướng tới nội dung công việc lớn hơn. Kết quả của mỗi nhóm sẽ được trình bày trước
tập thể để thảo luận chung trước khi giáo viên đi đến kết luận cuối cùng.
Thông qua thảo luận rèn luyện cho học sinh kỹ năng nói, giao tiếp và bồi dưỡng
phương pháp tự học. Trong q trình thảo luận nhóm, giúp các thành viên trong
nhóm khắc phục tính nhút nhát, thụ động bằng cách nói lên những suy nghĩ của mình
về vấn đề được đặt ra, thấy mình cần học hỏi thêm điều gì. Đây chính là q trình học
hỏi lẫn nhau để cùng tiến bộ của các thành viên trong nhóm chứ khơng phải là sự tiếp
nhận kiến thức một cách thụ động được truyền đạt từ phía giáo viên. Với mục tiêu
trên tôi quyết định chọn đề tài này để ngiên cứu nhằm từng bước hoàn thiện nâng cao
năng lực chuyên môn để ngày càng phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo.
Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 5A trường TH Bơng Trang nói
riêng có khả năng tìm tịi phát hiện và xử lí thơng tin rất nhanh.
Dựa vào đặc điểm tình hình trên để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Chính vì vậy, tơi chọn giải pháp "Phát
huy tính tích cực học tập của sinh lớp 5A trường TH Bơng Trang trong một tiết học
tốn bằng phương pháp thảo luận nhóm".
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương thuộc khối 5 trường TH
Bơng Trang - Gị Dầu. Lớp 5A (22 học sinh) là nhóm thực nghiệm, lớp 5B (20 học
sinh) là nhóm đối chứng. Lớp thực nghiệm được áp dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong các tiết học. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết
quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm
bài kiểm tra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 8.5 cịn lớp đối chứng là
7.35. Qua T - test (kiểm chứng) cho thấy p ≈ 0,005 < 0,05; nghĩa là có sự khác biệt
lớn giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. Điều đó minh
chứng rằng:“Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tốn có
làm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 5A”.
II. GIỚI THIỆU:
1. Hiện trạng:
Đa số học sinh xem mơn Tốn là mơn học khó, dễ chán.
Trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều: một số học sinh cịn chậm,
nhút nhát, kĩ năng làm bài còn chậm.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
3
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc nên chống
qn.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh rất "sợ" mơn tốn nhất là các bài về hình học. Do
đặc điểm bộ mơn có tính liên tục cao nên khi các em đã "sợ" tốn từ nhỏ thì lên lớp 5
u cầu các em phải học tốt mơn tốn là một việc khó thực hiện đối với các em. Điều
chúng ta cần ở các em là một sự tập trung, tích cực học tập.
Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con người trong quá trình làm việc phải hợp
tác với nhau để đạt hiệu quả. Thảo luận nhóm giúp các em tham gia chủ động vào
q trình học tập. Thơng qua thảo luận nhóm, ý kiến, suy nghĩ cá nhân được bộc lộ.
Qua điều chỉnh, uốn nắn của tập thể các em ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần giúp đỡ,
tương trợ cho cộng đồng sẽ làm cho học sinh trong nhóm quen dần với sự phân cơng
hợp tác trong lao động xã hội sau này. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân
việc học tập theo nhóm là một cơng việc cần thiết.
Nhóm tạo ra mơi trường kích thích sự sáng tạo của học sinh. Do đó, tìm ra cách
hiểu đúng về vấn đề học tâp theo nhóm trong học sinh là một việc nên làm đối với cả
học sinh và giáo viên.
Thật ra vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học cũng như các bậc thầy, bậc anh
chị đi trước đã nghiên cứu, tìm hiểu. Bản thân nghiên cứu vấn đề này nhằm tìm ra
cách khắc phục hiện trạng học sinh học yếu mơn tốn.
2. Giải pháp thay thế:
Để khắc phục các nguyên nhân đã nêu ở trên, tơi có rất nhiều giải pháp:
• Phát huy vai trị học tập theo nhóm trong q trình học tập.
• Tăng cường cho học sinh giải bài tập tại lớp.
• Phát huy hiệu quả đơi bạn cùng tiến.
• Đặt những câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh để các em tích
cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.
• Vận động các học sinh yếu kém đi học phụ đạo.
• Giáo viên ln đầu tư vào bài giảng của mình để tiết học đạt hiệu quả.
Như vậy có rất nhiều giải pháp nhằm khắc phục hiện trạng trên. Là một giáo viên
trực tiếp giảng dạy, ai cũng mong học trị mình ngoan, tiếp thu kiến thức tốt nên ln
tìm mọi cách giúp học sinh. Do đó, tơi chọn giải pháp phát huy tính tích cực học tập
của học sinh lớp 5A trong một tiết học tốn bằng phương pháp thảo luận nhóm.
3. Vấn đề nghiên cứu:
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
4
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Việc sử dụng phương pháp thảo luận theo nhóm trong dạy học mơn Tốn có làm
tăng kết quả học tập của học sinh lớp 5A không?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp thảo luận theo nhóm trong dạy học mơn Tốn có làm tăng
kết quả học tập của học sinh lớp 5A.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
5
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu:
Tôi chọn hai lớp 5A và 5B để nghiên cứu vì hai lớp này có đủ điều kiện thuận lợi
cho việc nghiên cứu, tương đương về sĩ số, trình độ nhận thức, thái độ học tập... Cụ
thể:
Bảng 1: GIỚI TÍNH VÀ THÀNH PHẦN DÂN TỘC CỦA LỚP 5A, 5B TRƯỜNG
TH BÔNG TRANG.
Số HS các nhóm
Dân tộc
Tổng số
Nam
Nữ
Kinh
Lớp 5A
22
12
10
22
Lớp 5B
20
9
11
20
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn hai lớp nguyên vẹn: nhóm học sinh lớp 5B là nhóm đối chứng và nhóm học
sinh lớp 5A là nhóm thực nghiệm. Tơi chọn bài Kiểm tra học kì I làm bài kiểm tra
trước tác động. Kết quả cho thấy điểm kiểm tra trung bình của hai nhóm có sự khác
nhau, do đó tơi dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng chênh lệch giữa
điểm số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng thu được kết quả
sau:
Bảng 2: BẢNG KIỂM CHỨNG HAI NHÓM TƯƠNG ĐƯƠNG
GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
GIÁ TRỊ P
NHĨM ĐỐI CHỨNG
NHĨM THỰC NGHIỆM
7.3
7.32
0.49
Ta có giá trị P ≈ 0.49 > 0.05. Điều này chứng tỏ sự chênh lệch điểm số trung
bình của hai nhóm thực nghiệm và đới chứng là khơng có ý nghĩa. Hay nói cách khác
kết quả dữ liệu mà tơi thu thập được có khả năng bị tác động của ngẫu nhiên. Vậy hai
nhóm được coi là tương đương.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
6
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Tôi sử dụng kiểu thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mô tả ở bảng 3):
Bảng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nhóm
KT
trước
TĐ
Tác động
KT sau
TĐ
Thực nghiệm
(5A: 22HS)
O1
Dạy học có sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm.
O3
O2
Dạy học sử dụng phương pháp truyền
thống.
O4
Đối chứng
(5B: 20HS)
Ở thiết kế này, tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập để xác định hiệu quả
của tác động đối với nhóm thực nghiệm.
3. Quy trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị bài của giáo viên:
- Lớp đối chứng: Thiết kế bài dạy như cấu trúc của kế hoạch bài dạy bình
thường.
- Lớp thực nghiệm: Thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm. (xem phụ lục 1)
* Tiến hành dạy thực nghiệm:
Thời gian thực nghiệm tôi tiến hành theo kế hoạch dạy học và theo thời khóa biểu
của trường để đảm bảo tính khách quan.
Bảng 4: THỜI GIAN THỰC NGHIỆM
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
7
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
T
T
TUẦN
NGÀY DẠY
TIẾT
PPCT
TÊN BÀI DẠY
1
22
20/01/2015
107
Diện tích xung quanh và diện tích tồn
phần của hình lập phương
2
26
02/03/2015
126
Nhân số đo thời gian với một số
4. Đo lường:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra học kì I mơn Tốn 5 do trường ra
đề theo ma trận của phòng giáo dục và đào tạo huyện Gò Dầu.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra do trường ra đề theo ma trận của
phòng giáo dục và đào tạo huyện Gò Dầu sau khi học xong tiết 127 theo phân phối
chương trình.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN ḶN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu:
Bảng 5: SO SÁNH ĐIỂM TRUNG BÌNH BÀI KIỂM TRA
SAU TÁC ĐỘNG CỦA HAI NHĨM
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
Điểm trung bình
8.5
7.35
Độ lệch chuẩn
1.41
1.35
Giá trị P của T- test
0.005
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn( SMD)
0.85
Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 lớp trước tác động là tương đương. Sau
tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T-test cho kết quả p ≈ 0.005
cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm
cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không do ngẫu nhiên mà là do kết quả
của tác động.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
8
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
Năm học 2014 - 2015
8.5 − 7.35
≈ 0.85 . Điều đó cho thấy mức
1.35
độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD ≈ 0.85 cho
thấy mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết học
tốt hơn so với những phương pháp truyền thống.
Từ kết quả trên cho thấy: kết quả trước tác động của hai lớp là tương đương nhau.
Nhưng sau khi tác động đã có sự chênh lệch giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Cụ thể: Lớp thực nghiệm số học sinh dưới trung bình giảm nhiều so với lớp đối
chứng, số học sinh khá, giỏi tăng đáng kể; trong khi đó số học sinh khá, giỏi của lớp
đối chứng tăng ít. Thực chất có được sự chênh lệch này là do có sự tác động bằng
phương pháp thảo luận nhóm đối với lớp thực nghiệm. Như vậy đã chứng minh được
rằng trong dạy học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hợp lí sẽ làm tăng đáng
kể chất lượng học tập.
2. Giả thuyết của đề tài:
• Giả thuyết của đề tài “Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết dạy
Tốn sẽ phát huy được tính tích cực học tập của học sinh lớp 5A trường TH
Bông Trang ” đã được kiểm chứng. Kết quả được thể hiện qua biểu đồ sau:
• BIỂU ĐỒ SO SÁNH KẾT QUẢ TRUNG BÌNH GIỮA HAI LỚP
TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
9
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Như vậy kết quả học tập của lớp thực nghiệm 5A sau tác động được nâng lên rõ
rệt so với trước tác động cụ thể được thể hiện ở bảng 6 và được biểu diễn ở biểu đồ
sau:
Bảng 6: SO SÁNH ĐIỂM BÀI KIỂM TRA CỦA LỚPTHỰC NGHIỆM 5A
TRƯỚC TÁC ĐỘNG VÀ SAU TÁC ĐỘNG.
ĐIỂM KIỂM TRA
LỚP 5A
TRƯỚC
TÁC
SAU
TÁC
CỘNG
5
Dưới
5
1
7
1
4.5
4.5
4.5
(%)
(%)
(%)
31.
9
3
5
4
2
36.4
13.6
18.2
9.1
(%)
(%)
22.
7
(%)
(%)
10
9
8
7
6
3
7
2
1
13.6
31.9
9.1
(%)
(%)
8
(%)
(%)
22
100%
(%)
22
100%
BIỂU ĐỒ SO SÁNH ĐIỂM KIỂM TRA CỦA LỚP 5A
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
10
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
2. Bàn luận kết quả:
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là điểm trung bình 8.5, kết
quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng là điểm trung bình 7.35. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai lớp là 1.15. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối chứng và
thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn so
với lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD ≈ 0.85. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-Test cho thấy điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
của hai lớp là p ≈ 0.005 < 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung
bình của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Nghĩa là muốn có
kết quả và hiệu quả cao thì các biện pháp được nêu trong đề tài là có giá trị và có ý
nghĩa với kết quả học tập của học sinh.
* Về hạn chế:
- Đòi hỏi nhiều thời gian: Thời gian giảng dạy là 40 phút trong một tiết là một
trở ngại rất lớn cho dạy học nhóm.
- Nếu như giáo viên khơng kiểm sốt cẩn thận tương tác giữa học sinh trong
nhóm, thì một vài học sinh có thể lãng phí thời gian vào việc thảo luận những vấn đề
khơng có liên quan hoặc có thể xảy ra trường hợp là một học sinh phụ trách nhóm
theo kiểu độc đốn, đa số các thành viên trong nhóm khơng tham gia thảo luận mà
lại quan tâm đến vấn đề khác …Trong nhóm và giữa các nhóm có thể phát sinh tình
trạng đối địch, ganh đua quá mức.
- Thường khó để đánh giá từng học sinh một cách công bằng và một vài em có
thể cảm thấy khơng thoải mái với việc đánh giá dựa trên sự nỗ lực của nhóm.
- Học sinh phải học cách học trong mơi trường nhóm, nhưng đơi khi không dễ
cho các em khi đã quen với các phương pháp giảng dạy lấy giáo viên làm trung tâm.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Qua kết quả thu nhận được trong q trình ứng dụng, tơi nhận thấy rằng việc
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy mơn tốn có làm tăng kết quả
học tập của học sinh lớp 5A, học sinh tích cực học tập hơn, lớp học sôi nổi hơn.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
11
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Với phương pháp thảo luận theo nhóm sẽ giúp học sinh phát huy tính tích cực,
chủ động tìm tịi phát hiện những kiến thức; nhớ lâu và nắm vững kiến thức môn
học.
Cần kết hợp phương pháp học tập theo nhóm với các phương pháp đặc trưng
của bộ mơn Tốn trên cơ sở nội dung bài học một cách hài hịa nhằm mang lại hiệu
quả cao. Ln kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm phối hợp cùng gia đình học sinh để
quan tâm giáo dục các em, tạo thành một khối đoàn kết tác động đến việc học tập
của các em. Với lịng nhiệt tình, u nghề, mến trẻ chắc chắn mỗi giáo viên chúng ta
sẽ hoàn thành được nhiệm vụ được giao trong giai đoạn mới hiện nay: đào tạo đội
ngũ lao động có văn hóa, có kỹ thuật, có kỷ luật và giàu tính sáng tạo, đồng bộ về
ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội.
2. Khuyến nghị:
* Đối với cấp lãnh đạo:
Cần đầu tư, trang bị thêm về cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ cho
phương pháp học nhóm và các phương pháp dạy học tích cực khác.
Có chính sách, chế độ để khuyến khích giáo viên sử dụng phương pháp dạy
học mới vào giảng dạy.
* Đối với Giáo viên:
Ln tự tìm tịi và nâng cao khả năng sử dụng các phương pháp dạy học mới
để ứng dụng vào hoạt động dạy học phát huy tính tích cực của học sinh.
Để giúp học sinh hứng thú và tích cực học tập mơn Tốn lớp 5 thì mỗi tiết dạy
giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác, ngắn gọn nhưng đầy đủ nội
dung, khoa học và lôgic nhằm động não cho học sinh phát triển tư duy tốt.
Với kết quả thực tế của đề tài này mặc dù có sự chuyển biến rõ rệt về chất
lượng học tập của học sinh nhưng chắc chắn sẽ có những thiếu sót do mới áp dụng
lần đầu tiên. Bản thân tôi rất mong Ban Giám Khảo, các anh chị đồng nghiệp quan
tâm, chia sẽ, góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Gị Dầu, ngày 9 tháng 03 năm 2015
Người thực hiện
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
12
Gò Dầu, ngày 9 tháng 03 năm 2015
NgườiNăm
thựchọc
hiện
2014 - 2015
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trương Thị
Thanh Trong
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU
THAM KHẢO
Trương Thị Thanh Trong
1. Bộ GD&ĐT. Dự án Việt – Bỉ. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Nhà xuất
bản ĐHQG Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên). Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật và hình thức tổ
chức dạy học trong nhà trường. NXB ĐHSP Hà Nội.
3. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên). Sách giáo khoa Tốn 5. Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên). Sách giáo viên Toán 5. Nhà xuất bản Giáo dục
5. Nguyễn Thị Hồng Nam. Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức
thảo luận nhóm. Tạp chí Giáo dục số 26.
6. Vũ Thị Sơn. Tương tác giữa học sinh trong dạy học theo nhóm. Tạp chí TT
KHGD, số 114.
7. Mạng Internet:thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com;
giaovien.net; tintuc.hocmai.vn; tusach.thuvienkhoahoc.com
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
13
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI:
PHỤ LỤC I.
Tiến trình tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm mơn Tốn
trong một tiết học
Trên cơ sở phân tích khái niệm và những đặc trưng của việc tổ chức dạy học theo
nhóm trong giờ học và dựa vào lý thuyết về tổ chức, tơi cho rằng quy trình tổ chức
dạy học theo nhóm trong giờ học cần tiến hành như sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.Tổ chức các nhóm làm việc thông
báo rõ thời gian quy định.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm để việc thảo luận đạt hiệu quả. Giáo
viên cần xác định rõ mục đích chỉ dẫn nhiệm vụ cần thực hiện, ấn định thời gian,
nghĩa là học sinh phải hiểu ý nghĩa, mục đích việc sắp làm, nắm vững các bước thực
hiện và biết trước thời gian cần thực hiện nhiệm vụ là bao lâu.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Sau khi xác định nhiệm vụ cần thực hiện học sinh thực hiện theo nhiệm vụ
cá nhân, sau đó trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm để rút ra vấn đề chung cuối cùng
đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình.
Bước 3: Thảo luận tổng kết trước lớp
- Các nhóm báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung, tổng kết khi thời gian thảo luận kết thúc giáo
viên tổ chức để đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận trước lớp, các nhóm
khác nêu nhận xét bổ sung.
- Nếu kết quả thảo luận giữa các nhóm chưa thống nhất, giáo viên đưa ra vấn
đề thảo luận chung cả lớp rồi mới đưa ra đáp án đúng, hoàn chỉnh kiến thức cho học
sinh đồng thời đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm.
Bảng nhóm (phiếu học tập) cần được sử dụng thường xuyên khi sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
14
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Ta có thể chia nhóm học sinh theo một số hình thức:
Chia nhóm theo quy mơ: nhóm có thể chỉ gồm 2 thành viên hoặc 3 đến 4 ...
Chia nhóm theo đặc điểm học sinh: có thể là nhóm theo đặc điểm giới tính,
nhóm theo trình độ học lực hay nhóm theo số đếm mà giáo viên chỉ định.
Chia nhóm theo nội dung học tập: có thể là nhóm được thiết lập theo nhiệm vụ
bộ phận của nhiệm vụ chung, nhóm thiết lập theo tiến trình học tập.
Chia nhóm theo điều kiện, phương tiện học tập: nhóm theo khu vực chỗ ngồi,
nhóm theo trang bị học tập, nhóm là đơi bạn cùng tiến.
Đó là những kiến thức chung mang tính khái qt. Tùy theo tình hình học sinh
của lớp mình giảng dạy mà mỗi giáo viên có cách thức tổ chức phù hợp. Công việc
này không chỉ đơn thuần thực hiện một ngày là xong mà là một công việc dày cơng.
Địi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết, chúng ta nên lựa chọn những câu hỏi, bài
tập theo từng mức độ phù hợp với khả năng tiếp thu của các em, uốn nắn rèn luyện
học sinh với hình thức học tập này.
Do đặc điểm số lượng học sinh mỗi lớp tương đối (trên 20 học sinh) nên trong
thời gian qua bản thân đã thực hiện việc tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm
như sau:
∗
Bản thân là giáo viên chủ nhiệm nên nắm được hình của lớp và bố trí
chỗ ngồi hợp lí cho học sinh. Chia nhóm học sinh trong lớp: nhóm có thể là hai em
ngồi gần nhau (phương án A), là hai em (đơi bạn cùng tiến) trong đó có một em khá giỏi và một em trung bình - yếu (phương án B), hay các học sinh ở hai bàn liền nhau
(phương án C). Giáo viên chọn ra nhóm trưởng, nhóm phó ứng với mỗi hình thức
trên, sinh hoạt về cách thức hoạt động nhóm với các em.
∗
Khi cần rèn luyện kỹ năng giải những bài toán ở mức độ đơn giản cho
học sinh trung bình - yếu, với cùng một đề bài giáo viên yêu cầu hai nhóm ở phương
án B lên bảng. Hình thức: em nhóm trưởng hướng dẫn qua cách làm cho em kia, hai
phút sau hai em nhóm trưởng về chỗ ngồi còn hai thành viên còn lại tiếp tục thi đua
với nhau. Nếu đúng kết quả và nhanh thì cả bốn bạn của hai nhóm đều được ghi
nhận và tun dương. Kết quả: khơng khí học tập sôi động hơn.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
15
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Hình ảnh minh họa: Học sinh thảo luận nhóm.
∗
Đối với những câu hỏi, bài tập có nhiều ý, mức độ phân hóa kiến thức rõ
rệt thì giáo viên áp dụng phương án A hoặc C. Nhóm trưởng có nhiệm vụ điều động
các bạn tham gia trả lời câu hỏi. Giáo viên qui định rõ thời gian hoàn thành. Nếu kịp
thời gian thì tất cả các nhóm cùng trình bày kết quả lên bảng (thơng qua bảng nhóm)
cịn khơng thì chỉ xét một vài nhóm đại diện. Giáo viên nêu câu hỏi trách vấn học
sinh trước khi nhận xét cho các nhóm.
Hình ảnh minh họa: Học sinh thảo luận nhóm.
*
Để phát huy vai trị của đơi bạn cùng tiến, sau khi học xong một nội dung
nào đó, tơi cho đơi bạn thảo luận kỹ nội dung vừa học. Sau đó mời đại diện vài nhóm
lên bảng để làm bài theo yêu cầu của giáo viên (những bạn đại diện là học sinh trung
bình - yếu). Cuối cùng, giáo viên nhận xét, tun dương những đơi bạn làm tốt,
khuyến khích những đơi bạn cịn lại tích cực học tập hơn.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
16
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
Hình ảnh minh họa: Học sinh thảo luận nhóm.
Kinh nghiệm cho thấy học sinh hoạt động nhóm chưa hẳn là vì mục đích nắm
được bài mà động cơ bên trong chính là được khen. Do đó, để học sinh tích cực,
nghiêm túc trong q trình thảo luận thì giáo viên phải có sự chuẩn bị ở khâu tổ chức,
cụ thể:
Giáo viên phải phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhóm, có biểu điểm cụ
thể cho từng câu hỏi.
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiêm túc nhận nhiệm vụ được giao, sau đó mới
bắt đầu họp nhóm.
Phân cơng, rèn cho nhóm trưởng biết cách nhận xét, đánh giá cho nhóm bạn.
Kết quả: các nhóm hoạt động rất tích cực, thảo luận sôi nổi.
Giáo viên phải kịp thời khen thưởng, tuyên dương những học sinh hoạt động tốt,
ghi nhận kết quả tiến bộ của những đôi bạn ở phương án A, B.
Việc tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm không bắt buộc phải thực hiện trong
từng tiết học, tùy theo nội dung kiến thức của tiết học mà giáo viên có cách tổ chức
cho học sinh học tập tốt hơn; chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của cá nhân để
nhiệm vụ được hồn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới
nên sử dụng phương pháp này.
Tóm lại, dạy học theo nhóm là một cơng việc phức tạp, địi hỏi giáo viên cũng
như học sinh phải có sự chuẩn bị và có thời gian để làm quen dần dần. Tuy nhiên nếu
đã quen với cách dạy theo nhóm thì sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức của giáo
viên và học sinh, các em học được một cách thức làm việc hữu ích cho sau này khi
bước vào cuộc sống.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
17
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
PHỤ LỤC II
Tuần: 22
Tiết : 107
Ngày dạy: 20/01/2015
DIỆN TÍCH XUNG QUANH VÀ DIỆN TÍCH
TỒN PHẦN CỦA HÌNH LẬP PHƯƠNG
I.MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Học sinh nhận biết hình lập phương là hình chữ nhật đặc biệt.Nêu được
cách tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập phương.
2.Kĩ năng: Học sinh biết vận dụng quy tắc tính diện tích xung quanh và diện tích tồn
phần của hình lập phương để giải một số bài tập có liên quan.
3.Thái độ:
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận khi tính tốn.
II.NỘI DUNG BÀI HỌC:
Học sinh tính được diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập
phương.
III.CHUẨN BỊ:
GV: Chuẩn bị một số hình lập phương có kích thước khác nhau; Bảng phụ
HS: Vở Tốn, SGK, dụng cụ học tập.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút )
BT: Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật có
chiều dài 9 cm, chiều rộng 6 cm và chiều cao 5 cm.
GV yêu cầu HS đọc đề.
GV gọi HS giải bài toán.
HS + GVNX.
2. Tiến trình bài học:
Giới thiệu bài: (1 phút ) Trực tiếp
HOẠT ĐỘNG 1: (15 phút) Hình thành cơng thức tính diện tích xung quanh và
diện tích tồn phần của hình lập phương
- GV đưa ra mơ hình trực quan
- GV hỏi:
+ Hình lập phương có đặc điểm gì giống và khác với hình hộp chữ nhật? ( HS so
sánh trả lời)
+ Hình lập phương có mấy mặt? Các mặt của hình lập phương như thế nào? (Có 6
mặt, các mặt đều là hình vng và bằng nhau )
+ Có nhận xét gì về 3 kích thước của hình lập phương? (3 kích thước của hình lập
phương bằng nhau)
- GV nêu câu hỏi để HS nhận xét rút ra kết luận hình lập phương là hình hộp chữ
nhật đặc biệt.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
18
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
VD: Tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập phương có cạnh
5 cm.
- GV gợi ý: Muốn tính diện tích một mặt ta làm sao?
Vậy muốn tính diện tích 4 mặt ( diện tích xung quanh) ta làm thế nào?
Tính diện tích 6 mặt ( diện tích tồn phần) làm thế nào?
- HS tính, GV nhận xét.
- HS tự rút ra kết luận về cơng thức tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần
của hình lập phương.
- GV ghi bảng qui tắc:
“ Muốn tính diện tích xung quanh của hình lập phương ta lấy diện tích một mặt nhân
với 4.”
Sxq = (a x a) x 4
“ Muốn tính diện tích tồn phần của hình lập phương ta lấy diện tích một mặt nhân
với 6.”
Stp = (a x a) x 6
HOẠT ĐỘNG 2: (16 phút) Rèn kỹ năng tính diện tích xung quanh và diện tích
tồn phần của hình lập phương
Bài 1:
- HS đọc đề bài.
- GV hỏi: Muốn tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập
phương ta làm thế nào?
- HS thảo luận nhóm 4 – thi đua.
Giải
Diện tích xung quanh của hình lập phương là :
1,5 x 1,5 x 4 = 9 (m2)
Diện tích tồn phần của hình lập phương là :
1,5 x 1,5 x 6 = 13,5 (m2)
Đáp số: S xq = 9 m2
Stp =13,5 m2
- HS – GV nhận xét.
- 2 HS nhắc lại cơng thức tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình
lập phương .
Bài 2:
- HS đọc u cầu đề bài.
- Đề bài cho biết gì? Và yêu cầu tính gì? (HS trả lời)
- GV hỏi: Muốn tính diện tích tồn phần của hình lập phương ta làm thế nào? ( HS
trả lời)
- Lưu ý: Cái hộp hình lập phương khơng có nắp . Vậy diện tích tồn phần của nó có
mấy mặt? ( 5 mặt)
- HS tự làm bài tập theo công thức.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
19
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
- 1 HS chữa bài , 2 HS đọc kết quả, các HS khác nhận xét.
Giải
Diện tích bìa cần làm hộp là :
2,5 x 2,5 x 5 = 31,25 (dm2)
Đáp số: 31,25 dm2
- GV đánh giá bài làm của HS.
- 2HS nhắc lại cơng thức tính diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của HLP.
3. Củng cố,dặn dị: ( 3 phút )
- Gọi HS nhắc lại cơng thức tính S xq, Stp của hình lập phương.
- Nhận xét tiết học
- Giáo dục học sinh.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập
Ghi chú: Ở bài dạy này, sử dụng phương pháp truyền thống để truyền đạt kiến
thức cho học sinh cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng, kết quả tiếp thu bài của
hai lớp là tương đương nhau.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
20
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
∗ Kế hoạch bài học thiết kế cho lớp thực nghiệm
Tuần: 26
Tiết : 126
Ngày dạy: 02/03/2015
NHÂN SỐ ĐO THỜI GIAN VỚI MỘT SỐ
I.MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Biết thực hiện các phép nhân số đo thời gian với một số.
2.Kĩ năng: Biết vận dụng để giải một số bài tốn có nội dung thực tế.
3.Thái độ:
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận khi tính tốn.
II.NỘI DUNG BÀI HỌC:
Học sinh biết cách nhân số đo thời gian với một số.
III.CHUẨN BỊ:
GV: Bảng phụ ghi VD như SGK.
HS: Vở Toán, SGK, dụng cụ học tập.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút )
14 ngày 13 giờ – 3 ngày 17 giờ
7 giờ 17 phút + 9 giờ 31 phút
- Gọi HS nhắc lại cách thực hiện
- Cho 2 HS lên bảng làm bài.
- Gv cho HS nhận xét, chữa.
2. Tiến trình bài học:
Giới thiệu bài: (1 phút ) Trực tiếp
HOẠT ĐỘNG 1: (13 phút) Hướng dẫn thực hiện phép nhân số đo thời gian với
một số
* Ví dụ 1: GV cho HS đọc
GV tóm tắt:
1 sản phẩm: 1 giờ 10 phút
3 sản phẩm: ? giờ ? phút
- Trung bình người thợ làm xong một sản phẩm thì hết bao lâu? (Hs trả lời)
- Vậy muốn biết làm 3 sản phẩm như thế hết bao lâu chúng ta phải làm phép tính gì?
- Hs thảo luận nhóm. Hình thức là hai bạn ngồi cạnh nhau. (Thời gian 3 phút)
1giờ 10 phút
×
3
3 giờ 30 phút
- GVKL và nhận xét các cách HS đưa ra.
- Vậy 1 giờ 10 phút nhân 3 bằng bao nhiêu giờ, bao nhiêu phút?( bằng 3 giờ 30 phút.)
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
21
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
- Khi thực hiện phép nhân số đo thời gian có nhiều đơn vị với một số ta thực hiện
phép nhân như thế nào? (Khi thực hiện phép nhân số đo thời gian có nhiều đơn vị với
một số ta thực hiện phép nhân từng số đo theo từng đơn vị đo với số đó.)
* Ví dụ 2: GV cho HS đọc.
GV tóm tắt:
1 buổi: 3 giờ 15 phút
5 buổi: ? giờ ? phút
- Để biết một tuần lễ Hạnh học ở trường bao nhiêu thời gian chúng ta phải thực hiện
phép tính gì?( HS trả lời)
- GV u cầu HS thảo luận nhóm (Mỗi nhóm gồm các học sinh ở hai bàn liền kề)
, đặt tính để thực hiện.(Thời gian 4 phút).
- GV gọi các nhóm nêu kết quả.
3giờ 15phút
×
5
15giờ 75phút
Hay: 16 giờ 15 phút
- Em có NX gì về KQ ở phép nhân trên?
- Khi đổi 75 phút thành 1giờ 15phút thì kết quả của phép nhân trên là bao nhiêu thời
gian. (75phút lớn hơn 60 phút, tức là lớn hơn 1giờ, có thể đổi thành 1giờ15phút.)
+ GV:Khi thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số: Nếu phần số đo với đơn
vị phút, giây lớn hơn 60 thì ta cần chuyển đổi sang đơn vị hàng lớn hơn liền kề.
Ứng dụng: 2 giờ 7 phút x 5
3 phút 20 giây x 4
HOẠT ĐỘNG 2: (17 phút) Rèn kỹ năng nhân số đo thời gian với một số và vận
dụng giải bài tốn có liên quan
Bài 1:
- GV cho HS đọc yêu cầu bài tập.
- GV cho HS thảo luận nhóm (Mỗi nhóm gồm các học sinh ở hai bàn liền kề)
bài 1a.
HS thảo luận trong 5 phút.
- HS + GV nhận xét.
- Trò chơi: Chích điện bài 1b.
- HS + GV nhận xét.
- GV hỏi lại HS cách nhân số đo thời gian với một số.
Bài 2:
- HS đọc yêu cầu bài, tóm tắt.
- HS thảo luận nhóm
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 2 ( Theo hình thức: đơi bạn cùng tiến ngồi
cạnh nhau để thảo luận, nhóm nào có bạn được kèm trả lời đúng sẽ tuyên
dương).
HS thảo luận trong 5 phút.
- Nhóm + GV nhận xét.
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
22
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
3. Củng cố dặn dò ( 4 phút )
- GV cho HS nêu lại cách tính
- Tổ chức trị chơi Ai nhanh? Ai đúng?
4 giờ 20 phút x 3
A. 4 giờ 60 phút
B. 12 giờ 20 phút
C. 13 giờ
D. 14 giờ
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo dục học sinh.
- Dặn HS chuẩn bị bài sau: Chia số đo thời gian cho một số.
∗ Kế hoạch bài học thiết kế cho lớp đối chứng
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
23
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Tuần: 26
Tiết : 126
Ngày dạy: 02/03/2015
Năm học 2014 - 2015
NHÂN SỐ ĐO THỜI GIAN VỚI MỘT SỐ
I.MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Biết thực hiện các phép nhân số đo thời gian với một số.
2.Kĩ năng: Biết vận dụng để giải một số bài tốn có nội dung thực tế.
3.Thái độ:
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận khi tính tốn.
II.NỘI DUNG BÀI HỌC:
Học sinh biết cách nhân số đo thời gian với một số và biết vận dụng để giải một số
bài toán.
III.CHUẨN BỊ:
GV: Bảng phụ ghi VD như SGK.
HS: Vở Toán, SGK, dụng cụ học tập.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: ( 5 phút )
14 ngày 13 giờ – 3 ngày 17 giờ
7 giờ 17 phút + 9 giờ 31 phút
- Gọi HS nhắc lại cách thực hiện
- Cho 2 HS lên bảng làm bài.
- Gv cho HS nhận xét, chữa.
2. Tiến trình bài học:
Giới thiệu bài: (1 phút ) Trực tiếp
HOẠT ĐỘNG 1: (13 phút) Hướng dẫn thực hiện phép nhân số đo thời gian với
một số
* Ví dụ 1: GV cho HS đọc
GV tóm tắt:
1 sản phẩm: 1 giờ 10 phút
3 sản phẩm: ? giờ ? phút
- Trung bình người thợ làm xong một sản phẩm thì hết bao lâu? (Hs trả lời)
- Vậy muốn biết làm 3 sản phẩm như thế hết bao lâu chúng ta phải làm phép tính gì?
(Hs trả lời.)
- GV ghi bảng:
1giờ 10 phút
×
3
3 giờ 30 phút
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
24
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Năm học 2014 - 2015
- Khi thực hiện phép nhân số đo thời gian có nhiều đơn vị với một số ta thực hiện
phép nhân như thế nào? (Khi thực hiện phép nhân số đo thời gian có nhiều đơn vị với
một số ta thực hiện phép nhân từng số đo theo từng đơn vị đo với số đó.)
* Ví dụ 2: GV cho HS đọc.
GV tóm tắt:
1 buổi: 3 giờ 15 phút
5 buổi: ? giờ ? phút
- Để biết một tuần lễ Hạnh học ở trường bao nhiêu thời gian chúng ta phải thực hiện
phép tính gì?( HS trả lời)
- GV u cầu cả lớp làm tập nháp, 1 HS làm bảng lớp.
- GV nhận xét.
3giờ 15phút
×
5
15giờ 75phút
Hay: 16 giờ 15 phút
- Em có NX gì về KQ ở phép nhân trên?
+ GV:Khi thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số: Nếu phần số đo với đơn
vị phút, giây lớn hơn 60 thì ta cần chuyển đổi sang đơn vị hàng lớn hơn liền kề.
HOẠT ĐỘNG 2: (17 phút) Rèn kỹ năng nhân số đo thời gian với một số và vận
dụng giải bài tốn có liên quan
Bài 1:
- GV cho HS đọc yêu cầu bài tập.
- GV gọi HS lên bảng làm bài tập 1.
- HS + GV nhận xét.
- GV hỏi lại HS cách nhân số đo thời gian với một số.
Bài 2:
- HS đọc yêu cầu bài, tóm tắt.
- HS thực hiện vở tốn.
- GV đánh giá bài làm của học sinh.
- GV nhận xét.
3. Củng cố dặn dò ( 4 phút )
- GV cho HS nêu lại cách tính
- GV nhận xét tiết học.
- Giáo dục học sinh.
- Dặn HS chuẩn bị bài sau: Chia số đo thời gian cho một số.
Ghi chú: Với tác động như trong thiết kế, cùng bài học này thì lớp thực nghiệm
tiếp thu bài tốt hơn lớp đối chứng.
PHỤ LỤC III
BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG
Người thực hiện: Trương Thị Thanh Trong
25