Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học phần sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 91 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------

NGUYỄN THỊ THU

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI
TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO
SINH HỌC 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan, trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Học viên

Nguyễn Thị Thu


iii



LỜI CẢM ƠN
----› – & — š ---Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hồng Vĩnh Phú
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo trong khoa Sinh học và
khoa Sau đại học của trường Đại học Vinh, Bộ môn Phương pháp Giảng dạy trường
Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình học và thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, tất cả các
thầy giáo, cô giáo bộ môn Sinh ở trường THPT Quỳnh Lưu 3, Huyện Quỳnh Lưu,
Tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện, cộng tác và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Cảm ơn các em học sinh của trường THPT Quỳnh Lưu 3 đã nhiệt tình ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong lúc thực nghiệm đề tài.
Xin cảm ơn tất cả đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã nhiệt tình động viên,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Vinh, tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thu


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
THPT
GV
HS

CH
DH
ĐC
TN
NXB
PPDH
SGK
NST
ADN
2n
n
ATP

Đọc là
Trung học Phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Câu hỏi
Dạy học
Đối chứng
Thực nghiệm
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Nhiễm sắc thể
Axit đêôxi Nuclêic
Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội
Bộ nhiễm sắc thể đơn bội
Adenozin tri photphat



v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7

Tên bảng

Trang

Điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng CH cốt lõi của giáo

12

viên ở trường THPT

Điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng CH cốt lõi của giáo

14

viên dạy sinh học ở trường THPT
Thành phần hoá học của tế bào
Cấu trúc của tế bào
Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào
Phân bào
Quy trình thiết kế câu hỏi cốt lõi
Bảng mơ tả về các đặc tính của nước
Bài dạy thực nghiệm
Mẫu thống kê
Bảng thống kê điểm số các bài kiểm tra ở trường THPT

16
17
18
19
51
28
55
57
58

Quỳnh Lưu 3
Bảng phân phối tần suất
Bảng phân phối tần suất luỹ tích
Bảng phân loại trình độ qua các lần kiểm tra
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng


58
59
60
60

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ
3.1
3.2

Tên hình vẽ
Đồ thị đường phân phối tần suất
Đồ thị đường phân phối

Trang
59
59

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ...............................................................................v
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................3
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................................................3


vi

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU..................................................4
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC....................................................................................4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................4
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI......................................................................5
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN..............................................................................6
NỘI DUNG...................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................7

1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................7
1.3. Thực trạng về việc sử dụng câu hỏi cốt lõi ở trường THPT.............14
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG 17

2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc phần Sinh học tế bào.......................17
2.2. Thiết kế hệ thống câu hỏi cốt lõi để dạy học phần Sinh học tế bào. 22
2.3. Quy trình sử dụng CH cốt lõi để dạy học phần Sinh học tế bào- Sinh
học 10 THPT...........................................................................................53
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..............................................................57

3.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................57
3.2. Phương pháp thực nghiệm................................................................57
3.3. Kết quả thực nghiệm........................................................................60
3.3.2. Phân tích định lượng............................................................................63
3.3.3. Phân tích định tính................................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................64
1. Kết luận...................................................................................................................64
2. Kiến nghị................................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................67
PHỤ LỤC...................................................................................................................68



1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ chủ trương của Đảng - Nhà Nước và mục tiêu giáo dục
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc.Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng và phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan.Việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo tiêu chí tiên tiến
đã được xã hội và cộng đồng thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kì, cuối năm học, đánh giá của
gia đình và xã hội”[1, tr. 2].
1.2. Xuất phát từ việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra, hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo đang
tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp bậc học. Trong thực tế
việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động và sáng tạo của học sinh (HS). Dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của người học liên quan tới quan điểm "Dạy học lấy hoạt động của người học làm
trung tâm". Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm là một q trình
phức tạp, đa dạng, mang tính tổng thể cao. Địi hỏi phải sử dụng, kết hợp một cách
có hiệu quả, hợp lý các phương pháp dạy học. Để đạt được điều đó cần có những
giải pháp tồn diện và có hệ thống. Trong đó việc sử dụng phương pháp dạy học

tích cực có ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh đó, biện pháp giúp HS khơng chỉ ghi
nhớ và khắc sâu kiến thức hơn, rèn luyện các kỹ năng cần thiết, học sinh có thể tự
đánh giá kết quả học tập của mình, đồng thời mở rộng và phát triển tư duy là yếu tố
quan trọng, quyết định sự thành cơng trong dạy học. Vì vậy tìm kiếm những biện


2
pháp nhằm tăng khả năng hiểu, vận dụng và suy luận sáng tạo, nâng cao khả năng
tự đánh giá kết quả học tập, phát triển tư duy là một trong những vấn đề được xem
trọng trong quá trình dạy học của giáo viên (GV) hiện nay. [4, tr. 21 - 22]
1.3. Xuất phát từ đặc thù của môn Sinh học và việc dạy học phần sinh học tế
bào
Trong sự phát triển chung của khoa học kĩ thuật và tri thức hiện nay thì Sinh
học có gia tốc tăng lớn nhất. Sự gia tăng khối lượng tri thức, sự đổi mới khoa học
sinh học tất yếu đòi hỏi sự đổi mới về phương pháp dạy học, đào tạo thế hệ trẻ.
Với đặc trưng của bộ môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, học
sinh ham thích học bộ mơn vì kiến thức rất gần gũi với cuộc sống. Đối với mơn học
này giáo viên cần hình thành cho các em một số kĩ năng để nhận thức khách quan
chính xác và khoa học về nội dung bài học thông qua các hoạt động học tập như
quan sát, thực nghiệm, trả lời câu hỏi có sẵn hay thảo luận nhóm. Qua đó giúp HS
khắc sâu bài học, tự tin và u thích mơn học hơn, các em có thể vận dụng những
kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện tượng trong thực tiễn một cách chính
xác.
Phần sinh học tế bào là một phần kiến thức đại cương, nội dung trong mỗi
bài học tương đối dài. Nắm vững kiến thức này học sinh không chỉ biết cơ sở chung
về tế bào học mà còn biết vận dụng vào thực tiễn và hiểu sâu hơn các kiến thức sinh
học khác.
1.4. Xuất phát từ thực trạng của việc giảng dạy sinh học ở trường THPT
Hiện nay, trong các trường Trung học phổ thông (THPT), nhất là các trường
thuộc vùng, miền xa trung tâm thành phố, huyện lỵ, cơ sở vật chất trường lớp còn

thiếu thốn nên việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong trường phổ thơng
nói chung và với bộ mơn Sinh học nói riêng đã có chuyển biến nhưng cịn chậm.
Một bộ phận khơng nhỏ giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH)
truyền thống như thuyết trình, giải thích - minh họa là chủ yếu, một số đặt vấn đề,
dẫn đến việc học của HS cịn thụ động, khơng có cơ hội nghiên cứu, trao đổi, thể
hiện mình trong các giờ học, làm cho chất lượng dạy và học bị hạn chế. Vì vậy, việc
nghiên cứu và sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học mới là vấn đề cấp thiết.
Để tổ chức hoạt động học tập cho HS theo hướng tích cực hóa thì người dạy
cần phải có cơng cụ, phương tiện để tổ chức như: bản đồ khái niệm, sơ đồ hóa, câu


3
hỏi, bài tập, bài tốn nhận thức, tình huống có vấn đề, phiếu học tập... Trong đó,
việc sử dụng câu hỏi cốt lõi có những ưu điểm rất lớn như dễ khái quát kiến thức và
nội dung bài học, hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy
học, phát huy được hoạt động độc lập của từng cá nhân và hoạt động tập thể, hướng
dẫn cách tự học cho HS. Câu hỏi cốt lõi tăng cường sự tham gia thảo luận trong lớp
và tư duy, tạo sự kết dính tạo thành khối thống nhất trong chương trình học. Giúp
học sinh nhận thức quá trình học là một quá trình là một hành trình lâu dài và khơng
bao giờ có điểm dừng. Đồng thời rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo và xử lí linh
hoạt cho người học. Hơn nữa, trong dạy học Sinh học, với lượng kiến thức lớn, thời
gian ngắn thì việc sử dụng CH cốt lõi để dạy học là cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu“Thiết kế và sử
dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học phần sinh học tế bào”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế được hệ thống câu hỏi cốt lõi phù hợp, đủ tiêu chuẩn để sử dụng trong
giảng dạy nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học phần sinh học tế bào.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi
trong dạy học sinh học nói chung và phần kiến thức sinh học tế bào – Sinh học 10

nói riêng.
3.2. Điều tra tình hình sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học nói chung và
mơn Sinh học ở các trường THPT.
3.3. Phân tích cấu trúc nội dung phần kiến thức phần sinh học tế bào để làm
cơ sở cho việc thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi.
3.4. Xác định nguyên tắc, quy trình thiết kế câu hỏi cốt lõi, trên cơ sở đó thiết
kế hệ thống câu hỏi cốt lõi đủ tiêu chuẩn cho phần kiến thức sinh học tế bào - Sinh
học 10.
3.5. Xây dựng quy trình sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học.
3.6. Thiết kế một số giáo án thực nghiệm sử dụng câu hỏi cốt lõi để tiến hành
thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả của quá trình nghiên cứu.
3.7. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của việc sử dụng câu hỏi
cốt lõi vào dạy học phần sinh học tế bào - Sinh học 10.


4
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi phần sinh học tế bào - Sinh học 10.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học sinh học và phần sinh học tế bào.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được hệ thống câu hỏi đủ tiêu chuẩn và đề xuất quá trình sử
dụng phù hợp sẽ nâng cao chất lượng dạy học phần sinh học tế bào.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước
trong công tác giáo dục và các tài liệu, sách báo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa Sinh học lớp 10 THPT.
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài để

tổng quan tình hình nghiên cứu, từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra:
- Thiết kế phiếu điều tra để tìm hiểu về kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng thiết kế
câu hỏi cốt lõi và tình hình sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt sử
dụng CH cốt lõi để dạy học Sinh học nói chung và dạy học phần sinh học tế bào nói
riêng.
- Thiết kế phiếu điều tra để tìm hiểu ý thức học tập, khả năng lĩnh hội kiến
thức và rèn luyện các kĩ năng trong học tập của HS.
6.3. Phương pháp hỏi chuyên gia:
Xin ý kiến chuyên gia, nhà giáo có kinh nghiệm và giáo viên đã và đang dạy
học Sinh học 10 để hỏi ý kiến về bộ CH đã xây dựng làm cơ sở để chỉnh sửa và
hoàn thiện hệ thống câu hỏi cốt lõi phần sinh học tế bào - Sinh học 10.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
6.4.1.Thực nghiệm thăm dị
Chúng tơi tiến hành thực nghiệm thăm dị nhằm thử nghiệm bước đầu về
điều kiện thực nghiệm và giúp học sinh và giáo viên làm quen với phương pháp dạy


5
thực nghiệm. Sau thực nghiệm thăm dị, chúng tơi tiến hành điều chỉnh để cố gắng
tối ưu hóa các điều kiện thực nghiệm (TN).
6.4.2.Thực nghiệm chính thức
* Mục đích: Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định chỉ
tiêu đo lường và đánh giá chất lượng bộ CH cốt lõi.
* Phương pháp thực nghiệm:
- Thiết kế giáo án cho lớp TN và lớp ĐC.
- Tổ chức TN tại trường THPT:
+ Chọn các trường thực nghiệm: Các trường TN có đủ cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học.
+ Chọn GV thực nghiệm: GV dạy lớp TN cũng là GV dạy lớp ĐC.

+ Đối tượng thực nghiệm: HS lớp 10 THPT.
+ Bố trí thực nghiệm: Lớp TN và lớp ĐC có kết quả học tập tương đương
nhau, tiến hành thực nghiệm song song, mỗi lớp thực nghiệm dạy 3 bài có sử dụng
CH cốt lõi đã đề xuất.
+ Tiến hành thực nghiệm: Quá trình TN được tiến hành ở học kì I, đầu học kì
II năm học 2014 – 2015.
+ Ở lớp ĐC, giáo án được thiết kế theo phương pháp dạy học truyền thống.
+ Ở lớp TN, giáo án được thiết kế kèm các CH cốt lõi để sử dụng trong quá
trình giảng dạy.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi khảo sát chung cho cả lớp TN và lớp ĐC.
+ Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Tiến hành các bài kiểm tra ở các lớp ĐC và TN, chấm bài kiểm tra của học sinh
theo thang điểm 10 ở các lớp ĐC và TN, sau đó thống kê lại bằng phương pháp
tốn học.
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lí luận về câu hỏi cốt lõi trong dạy
học làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp học học phần sinh học tế bào - Sinh
học 10.


6
- Thiết kế được hệ thống câu hỏi cốt lõi theo các cấp độ về phần Sinh học tế
bào, qua thực nghiệm bước đầu thấy có hiệu quả.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học phần sinh học
tế bào của chương trình Sinh học 10 THPT

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


7

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Câu hỏi và câu hỏi cốt lõi
1.1.1.1. Câu hỏi
Theo quan điểm về logic học thì Aristơt là người đầu tiên phân tích câu hỏi.
Ơng cho rằng: "Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái
chưa biết". Trả lời câu hỏi đó là bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến
hành hoạt động tái hiện, có thể là trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo thực hành
hoặc xác minh bằng thực nghiệm.
Khái niệm câu hỏi cũng còn được diễn đạt dưới dạng khác như: Câu hỏi là
dạng cấu trúc ngôn ngữ, diễn đạt một nhu cầu, một đòi hỏi hay một mệnh lệnh cần
được giải quyết. Câu hỏi thuộc phạm trù khả năng nghĩa là sẽ được giải quyết nó
chứa đựng cả hai yếu tố, sự có mặt của cái chưa rõ cần được giải quyết và điều biết
liên quan đến điều cần tìm [4].
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhưng về dấu hiệu bản chất của các câu
hỏi đều được các tác giả nêu ra đó là: Xuất hiện điều chưa rõ cần được giải quyết
từ điều đã biết. Trong đời sống cũng như trong nghiên cứu khoa học, con người
chỉ nêu ra thắc mắc, tranh luận khi đã biết nhưng chưa đầy đủ, cần biết thêm. Sự
tương quan giữa cái đã biết và cái chưa biết thúc đẩy việc mờ rộng hiểu biết cho
con người.
1.1.1.2. Câu hỏi cốt lõi
Câu hỏi cốt lõi là câu hỏi khi nêu ra thì đáp án của nó yêu cầu phải có chứa
nhiều nợi dung, cần nêu bật vấn đề cần tìm hiểu nhằm gây sự chú ý của học sinh đối
với bài mới, đồng thời tạo được ở các em ý thức về những nhiệm vụ chủ yếu khi

nghiên cứu bài học. Đó cũng là những nội dung chính của bài mà học sinh cần nắm
vững. Bản chất của câu hỏi cốt lõi mang tính phổ qt, khơng cần có một câu trả lời
đúng duy nhất [12], [15].
Vai trò của câu hỏi cốt lõi là chuẩn đốn trình độ học sinh trước khi bắt đầu
một đơn vị bài học cụ thể; rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy xét những vấn đề phổ


8
quát, tự nghiên cứu một cách cơ bản chứ không chỉ là thu thập những kiến thức hiển
nhiên [12].
1.1.2. Phân loại câu hỏi cốt lõi
Các loại câu hỏi có thể được phân chia theo nhiều cách khi dựa trên những
cơ sở khác nhau như các khâu của quá trình dạy học hoặc mức độ của quá trình
nhận thức. Câu hỏi cốt lõi cũng chính là câu hỏi, nên các cách phân loại câu hỏi đều
tương ứng với các phân loại câu hỏi cốt lõi. Thực tế thì câu hỏi có rất nhiều và
phong phú, nhưng việc lựa chọn sử dụng câu hỏi và câu hỏi cốt lõi sao cho phù hợp
với mục tiêu và nội dung dạy học đòi hỏi GV phải nghiên cứu để xây dựng ra một
hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn HS phát hiện hiện kiến thức, chính vì vậy
khi phân loại câu hỏi cốt lõi cũng cần phải phù hợp với mục tiêu dạy học:
1.1.2.1. Với mục đích hình thành, phát triển năng lực nhận thức ta có
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng quan sát.
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng phân tích
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng tổng hợp
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng so sánh
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng sử dụng con đường quy nạp
- Câu hỏi rèn luyện kỹ năng sử dụng con đường diễn dịch.
1.1.2.2.Với mục đích kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu, ta có
- Câu hỏi để kiểm tra sự ghi nhớ những kiến thức đã học.
- Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững bản chất của kiến thức, nghĩa là nêu, giải
thích nội dung, kiến thức đã lĩnh hội.

- Câu hỏi để kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một
nhiệm vụ nhận thức mới.
- Câu hỏi để kiểm tra sự nắm vững giá trị kiến thức nghĩa là xác định được
vai trò, ý nghĩa của kiến thức trong lý luận và thực tiễn.
- Câu hỏi để kiểm tra thái độ, hành vi của con người sau khi học tập một chủ
đề nào đó.
1.1.2.3. Với mục đích sử dụng trong các giai đoạn của quá trình dạy học
- Câu hỏi hình thành kiến thức mới
- Câu hỏi củng cố, hoàn thiện kiến thức
- Câu hỏi kiểm tra và đánh giá


9
1.1.2.4. Theo quan hệ của các câu hỏi cần xác định
- Câu hỏi định tính
- Câu hỏi định lượng
1.1.2.5. Theo cách trình bày câu trả lời
- Câu hỏi tự luận
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1.1.2.6. Theo nội dung mà câu hỏi phản ánh
- Câu hỏi nêu ra các sự kiện
- Câu hỏi xác định các dấu hiệu bản chất
- Câu hỏi xác định mối quan hệ
- Câu hỏi xác định cơ chế
- Câu hỏi xác định phương pháp khoa học
- Câu hỏi xác định ý nghĩa lý luận hay thực tiễn của kiến thức [4], [6], [8], [11].
1.1.3. Cấu trúc câu hỏi cốt lõi
Mỗi câu hỏi đều có hai thành phần là điều đã biết và điều cần tìm, chúng có
mối quan hệ với nhau nhưng về mặt cấu trúc ta cần xem thành phần nào nêu trước,
thành phần nào nêu sau. Thực tiễn cho thấy, trình tự này khơng địi hỏi nghiêm ngặt

vì rằng câu hỏi cũng phản ánh hiện thực khách quan nhưng về hình thức thể hiện
của câu hỏi lại thông qua cấu trúc logic của tư duy con người, nghĩa là theo logic
nhận thức, mà logic nhận thức không phải lúc nào cũng tuân thủ logic vận động của
sự vật trong thực tại khách quan. Trong thực tại, bao giờ nguyên nhân cũng xuất
hiện trước, từ đó mới xuất hiện kết quả. Nhưng trong nhận thức lại có thể dựa vào
kết quả mới tìm được nguyên nhân. Do vậy, tuỳ tác giả truyền đạt mà trong câu hỏi
có thể nêu điều đã biết, sau đó mới nêu điều cần tìm hoặc có thể nêu điều cần tìm
trước và kèm theo điều kiện đã cho.
- Phần thứ nhất (điều đã biết) là tài kiệu có tính chất "nguyên liệu" bao gồm:
+ Đoạn tư liệu trong SGK
+ Đoạn tư liệu trích trong các tư liệu tham khảo
+ Các tập hợp từ, cụm từ cho trước.
+ Các thông tin gợi ý cho trước.
+ Các ví dụ cho trước.
+ Các hình vẽ cho trước.


10
+ Các thí nghiệm và kết quả cho trước…
- Phần thứ hai (điều chưa biết) là các câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động tư
duy, xử lí các tư liệu đã có bao gồm:
+ Tóm tắt nội dung, lập sơ đồ hệ thống hoá.
+ Xác định nội dung cơ bản hay dấu hiệu bản chất.
+ Chọn câu trả lời đúng trong tập hợp các cấu cho trước.
+ Điền từ, cụm từ, đoạn thơng tim thích hợp vào bảng, vào ơ trống,
vào hình vẽ.
+ Mơ tả hình vẽ, ghi chú thích vào hình vẽ, phân tích tìm nội dung cơ
bản qua hình vẽ.
+ Phát biểu tính quy luật của các hiện tượng.
+ Lập bảng so sánh.

+ Giải thích thí nghiệm.
+ Xác định mối quan hệ.
+ Xác định ý nghĩa hay giá trị của kiến thức [11], [12].
1.1.4. Quy trình xây dựng CH cốt lõi
Các bước của qui trình thiết kế CH có thể tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây:
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
Bước 2: Phân tích cấu trúc, nội dung dạy học
Bước 3: Xác định chủ đề nội dung có thể lựa chọn mã hóa thành CH cốt lõi
và các CH gợi mở đáp ứng từng mục tiêu dạy học
Bước 4 :Diễn đạt thành CH để mã hóa nội dung kiến thức đó
Bước 5 :Lựa chọn sắp xếp các CH thành hệ thống theo mục đích lý luận dạy
học [9].
1.1.5. Quy trình sử dụng CH cốt lõi
1.1.5.1 Sử dụng CH cốt lõi để tổ chức dạy học kiến thức mới
Nếu theo quy nạp thì có các bước sau:
- GV nêu mục tiêu bài mới.
- GV nêu CH theo đơn vị nội dung (ứng với đề mục, tiểu mục, …)
- u cầu CH đặt ra để tìm tịi giải đáp.
- GV tổ chức cho học sinh trao đổi kết quả lời giải theo nhóm


11
- GV tổ chức HS hoàn chỉnh nội dung giải đáp các câu hỏi, đặc biệt là CH
cốt lõi
1.1.5.2. Sử dụng CH cốt lõi để ôn tập, củng cố
- Nêu mục tiêu củng cố kiến thức.
- GV nêu CH, bài tập nhận thức cốt lõi nhất trong phạm vi nội dung ôn tập
củng cố.
- HS thu thập, lựa chọn gia cơng trí tuệ tái hiện, kiến thức đã có để hệ thống
hóa, khái quát hóa theo yêu cầu CH cốt lõi.

- HS trình bày báo cáo kết quả hệ thống hóa.
- GV tổ chức thảo luận, hịan chỉnh nội dung, kiến thức hóa.
1.1.5.3 Sử dụng CH cốt lõi để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy
học Sinh học
- GV căn cứ mục tiêu dạy học soạn CH, bài tập yêu cầu vận dụng nội dung tô
điểm trọng tâm, cốt lõi để trả lời.
- HS trả lời CH, bài tập (tùy theo hình thức và nội dung kiểm tra mà qui định
thời gian làm bài, nguồn huy động tái hiện).
- GV chấm bài: vừa cho điểm để đánh giá định lượng, vừa nhận xét đánh giá
định tính theo các tiêu chí mà đáp án đã được GV chuẩn bị khi ra đề ở bước1.
- GV trả bài, tổ chức thảo luận về những vấn đề cần thiết nhằm trao đổi
những bài làm hay, những sai sót phổ biến cần bổ sung, hoàn thiện.
- Khi cần thiết có thể tổ chức cho HS tự làm đáp án trước khi tổ chức trả bài,
thảo luận kết quả.
- GV có thể ra bài tập yêu cầu HS nghiên cứu để bổ sung, sửa sai, tiếp tục
hoàn thiện lời giải đáp.
1.1.5.4. Sử dụng CH cốt lõi giúp HS tự đặt CH trong quá trình học
Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi định hướng cho học sinh nghiên cứu SGK, và
các tài liệu cần thiết khác để thu thập thông tin.
Bước 2: Học sinh nghiên cứu SGK, tài liệu và tự đặt câu hỏi với các tiêu chí:
“Là cái gì?”, “Vì sao?”, “Như thế nào?”...
Bước 3: Giáo viên hoàn chỉnh các câu hỏi do học sinh đặt ra theo hệ thống
logic, thống nhất với nội dung cần tìm hiểu.


12
Bước 4: Học sinh tự trả lời hệ thống câu hỏi mình đặt ra, trao đổi, thảo luận với các
bạn trong các nhóm khác.
Bước 5: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức. Sau đó HS tự đánh giá và tự
điều chỉnh câu trả lời của mình để tìm ra tri thức khoa học mới.[15]

1.2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Trên thế giới
Trước khi nghiên cứu CH cốt lõi chúng ta nghiên cứu về CH. Trên thế giới đã
có những nghiên cứu về CH từ rất lâu: Theo Aristot CH là một mệnh đề chứa đựng
cái đã biết và cái chưa biết. Theo Đê-Cac khơng có CH thì khơng có tư duy cá nhân
mà cũng khơng có tư duy nhân loại.
Đã từ lâu nhiều nước trên thế giới đã sử dụng câu hỏi với vai trò là phương
tiện dạy học. Qua thực tế cho thấy rằng loại phương tiện này mang lại hiệu quả dạy
học cao nên đã có nhiều tài liệu về lí luận dạy học khuyến sử dụng CH để rèn luyện
tính tích cực học tập của học sinh của học sinh . Ở một số nước khác như Liên Xơ
(cũ ) , đã có nhiều tài liệu đề cập đến nội dung , phương pháp thiết kế và sử dụng
cũng như vai trò và giá trị của CH trong dạy học như: Socolovskaia 1971,
Abramova, P.B.gophman, Kadosnhicov, Laixeva, Karlinski 1975, 1979. Các tác giả
đã trình bày các quan điểm về bản chất , ý nghĩa của CH trong dạy học. Hệ thống
các CH mà các tác giả thiết kế đã trở thành cơng cụ góp phần cải tiến phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh trong các
trường Liên Xô thời bấy giờ. [15]
TS. Edward Roy Krishnan , trong bài viết của mình đã đăt vấn đề “Cách đặt
CH trong giờ học sao cho đạt hiệu quả cao nhất”, ơng đã trình bày ba ngun tắc để
xây dựng CH phù hợp với HS và có hiệu quả : Phương pháp hỏi tốt là cơ hội ngang
bằng với mỗi em học sinh để các em dự phần vào q trình học; Một cách khác nữa
là địi hỏi HS chứng minh tất cả mọi câu trả lời là đúng, điều này nhằm đảm bảo
mọi suy nghĩ phức tạp cùng với tiến trình suy tư ở trình độ cao hơn ; Hỏi khơng nên
khuyến khích trả lời theo kiểu võ đoán
Nash và Shirman nghiên cứu về số lượng câu hỏi trên lớp của giáo viên và cho
biết có các giáo viên cho rằng chỉ đặt 12-20 CH trong một tiết dạy thì thực tế đã đặt
ra từ 45-150 CH [15].


13

Các tác giả Davis, Fillippone, GuZak, Mueller quan tâm nghiên cứu về độ khó
của CH trên lớp khẳng định đa phần CH giáo viên đặt ra trên lớp có độ khó thấp.
[12]
Các tác giả như Rowe, Tobin, Swift, Gooding, Flowler, Honea nghiên cứu về
hiệu quả “thời gian chờ đợi” là khảng thời gian học sinh suy nghĩ trước khi tả lời
CH [12] .
Martin-Knep, Giacop đã đề cập đến câu hỏi cốt lõi và những câu hỏi của đơn vị bài
học trong các chương khác nhau.
Tuy nhiên cơ sở lí luận của việc sử dụng CH cốt lõi vẫn chưa được nghiên cứu
một cách hệ thống . Đặc biệt là quy trình thiết kế và sử dụng CH cốt lõi trong dạy
học như thế nào thì chưa được bàn đến nhiều cho nên giá trị của việc sử dụng CH
cốt lõi trong dạy học chưa được đề cao.
1.2.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhờ sự đổi mới về đường lối quản lí giáo dục của
Đảng ta mở ra một giai đoạn phát triển mạnh trong nghiên cứu các phương pháp
dạy học . Đặc biệt là nghiên cứu nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS
trong học tập.
Việc phát huy tính tích cực trong dạy học sinh học của HS đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm như: Trần Bá Hoành, Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành, ...
Những tác giả này đề xuất các phương pháp dạy học tích cực trong q trình dạy
học Sinh học đã đưa ra hệ thống CH trong các tài liệu tham khảo. Các tài liệu này
sắp xếp theo từng chương hoặc phân loại theo nguồn kiến thức có tác dụng trong
việc ơn luyện và khắc sau kiến thức.
Tác giả Đinh Quang Báo đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về CH: Sử dụng
câu hỏi, bài tập trong dạy học sinh học. Luận án PTS, 1981; Đinh Quang Báo ,
Nguyễn Đức Thành. Lý luận dạy học sinh học phần đại cương.1996.
Đã có một số đề tài ngiên cứu CH cốt lõi như: “Rèn luyện kĩ năng xây dựng
CH cho sinh viên khoa sinh đại học sư phạm thông qua hướng dẫn dạy học sinh học
10 - THPT” của tác giả Đỗ Thị Tố Như; “Sử dụng câu hỏi cốt lõi để dạy phần sinh
học tế bào, sinh học 10, trung học phổ thông “ năm 2010 của Kim Hoàng Phương;

“Xây dựng và sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học sinh hoc 11 trung học phổ


14
thông”.Lê Thị Thu Hiền, 2012….Các đề tài nghiên cứu đã bước đầu xác lập cơ sở lí
thuyết cũng như cách vận dụng phương pháp này vào thực tiễn giảng dạy.
Hiện nay trước yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục nhằm đào
tạo những con người chủ động sáng tạo, thích nghi với mơi trường ln biến động,
nhằm đáp ứng được sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự nghiệp cơng nghiệp
hố hiện đại hoá đất nước, việc thiết kế và sử dụng CH cốt lõi để thu hút người học
vào chương học là một việc làm cần thiết . Tuy nhiên, việc vận dụng CH cốt lõi vào
dạy học cho có hiệu quả tốt địi hỏi chúng ta phải có sự nghiên cứu tiếp tục. Vì vậy,
việc thiết kế và sử dụng CH cốt lõi nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn học ở
một cấp học cụ thể là điều hoàn toàn mới và rất có ý nghĩa.
1.3. Thực trạng về việc sử dụng câu hỏi cốt lõi ở trường THPT
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của đề tài, chúng tơi tìm hiểu thực
trạng thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi của các giáo viên ở rất nhiều trường THPT
ở Nghệ An và Hà Tĩnh (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh
Lưu 3, THPT Hoàng Mai, THPT Lí Tự Trọng, THPT Nguyễn Đức Mậu, THPT Cù
Chính Lan, THPT Anh Sơn 3, THPT Yên Thành 2, THPT Cẩm Bình- Hà Tĩnh) với
phiếu điều tra thiết kế sẵn. Chúng tôi đã điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng câu
hỏi cốt lõi trong dạy học nói chung và dạy sinh học nói riêng của giáo viên ở trường
THPT để làm sơ sở thực tiễn cho đề tài. Kết quả thu được chúng tôi tổng hợp ở
bảng 1.1 và bảng 1.2
Bảng 1.1. Điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi của giáo viên ở
trường THPT.
Nội dung câu hỏi

Các phương án trả lời


1. Thầy (cơ) đã tìm hiểu về câu hỏi Tập huấn chuyên môn
Sách báo, internet
cốt lõi thông qua kênh nào?
Đồng nghiệp giới thiệu
2. Theo thầy (cô), câu hỏi cốt lõi là Câu hỏi trọng tâm
Câu hỏi lớn
dạng câu hỏi như thế nào?
Câu hỏi mở
Câu hỏi có mâu thuẫn nhận thức
Khác: Thầy (cơ) có thể ghi rõ
quan điểm vào cột bên trái.
3. Theo thầy (cơ), câu hỏi cốt lõi Quan trọng
có vai trò như thế nào đối với dạy

Số lượng

Tỉ lệ

5
28
11
20
10
6
4

(%)
12.5
70.0
27.5

50.0
25.0
15.0
10.0

0

0.0

28

70.0


15

4. Theo thầy (cô), sử dụng câu hỏi
cốt lõi trong khâu nào của q trình
dạy
học(cơ)
mang
lại hiệu
cao
5. Thầy
đã thiết
kế và quả
sử dụng
nhất?hỏi cốt lõi trong dạy học bài
câu
mới

như(cô)
thế nào?
6.
Thầy
đã thiết kế và sử dụng
câu hỏi cốt lõi trong củng cố ôn tập
như
thế nào?
7.
Thầy
(cô) đã thiết kế và sử dụng
câu hỏi cốt lõi trong kiểm tra đánh
giáTheo
như thế
8.
thầynào?
(cô), việc tăng cường
sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy
học có đáp ứng được định hướng

Cũng như các loại câu hỏi khác
Không quan trọng
Dạy bài mới
Củng cố, ôn tập
Kiểm tra đánh giá
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Khả thi
Chưa rõ ràng
Không khả thi

12
0
36
5
5
39
1
0
21
19
0
19
21
0
22
17
0

30.0
0.0
90.0
12.5

12.5
97.5
2.5
0.0
52.5
47.5
0.0
47.5
52.5
0.0
55.0
42.5
0.0

Qua bảng 1.1 chúng tôi nhận thấy: Đối với rất nhiều GV thì việc hiểu biết và
sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học còn ít, chưa hiểu rõ bản chất của CH cốt lõi
cũng như cách sử dụng như thế nào trong các giờ dạy để đạt hiệu quả cao. Phần lớn
họ đang nghĩ về CH cốt lõi như là một dạng câu hỏi lớn, trọng tâm cho từng phần,
từng chương. Câu hỏi cốt lõi được sử dụng nhiều trong khâu dạy học bài mới
(90%), cịn trong khâu ơn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá cịn ít (khoảng 20%).
Theo chúng tơi, điều này cũng hợp lí vì thực tế vấn đề câu hỏi cốt lõi cũng chưa
thực sự phổ biến ở nhiều trường phổ thông.
Chúng tôi cũng đã trao đổi trực tiếp để tìm hiểu quan điểm của giáo viên về
việc sử dụng câu hỏi cốt lõi trong dạy học sinh học nói chung và dạy học phần
sinh học tế bào nói riêng. Kết quả tìm hiểu cho thấy phần lớn giáo viên chưa thực
sự hiểu rõ về câu hỏi cốt lõi cũng như quy trình sử dụng câu hỏi cốt lõi. Khi được
hỏi về vai trò của câu hỏi cốt lõi thì đa số đều đồng ý là rất cần thiết (71,4%),
nhưng khả năng trả lời của học sinh còn thụ động, phụ thuộc nhiều vào tài liệu và
sách giáo khoa (88,6% đến 97,1%). Các giáo viên chỉ quan tâm đến sử dụng câu
hỏi cốt lõi ở khâu dạy bài mới (54,3%). Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi cốt lõi

là giúp hình thành kĩ năng và năng lực cho HS. Tuy nhiên các giáo viên được hỏi
cũng lo ngại việc tìm kiếm nguồn câu hỏi cốt lõi và quy trình sử dụng như thế nào


16
cho các tiết học để đạt hiệu quả và mục tiêu của quá trình dạy học. Kết quả thể
hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Điều tra về thực trạng thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt lõi của giáo
viên trong dạy sinh học ở trường THPT.
TT

Câu hỏi

Các phương án trả lời

1

Theo thầy (cơ), vai trị của Rất cần thiết

2

câu hỏi cốt lõi trong dạy Cần thiết
Ít cần thiết
học sinh học là:
Trong các tiết dạy môn sinh Chú ý và đã thực hiện
học thầy (cơ) có chú ý việc Chú ý nhưng chưa có điều kiện

3

sử dụng câu hỏi cốt lõi cho thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt

Chưa chú ý
HS không?
Thầy (cô) đánh giá như thế Học sinh chỉ dựa vào tài liệu để trả

4

nào về khả năng trả lời các lời
Học sinh chủ động, tích cực suy
câu hỏi của HS?
nghĩ để trả lời
Học sinh không trả lời được.
Theo thầy (cô), khi giáo
Chỉ dựa vào sách giáo khoa để trả lời
viên đặt câu hỏi thì HS sẽ:

5

Theo thầy (cơ), trong dạy
học sinh học, việc sử dụng

6

câu
cốt(cơ),
lõi trong phần
khâu
Theohỏi
thầy
nào của
sinh

họcq
tế trình
bào, dạy
việc học
sử
mang lại
dụng
câuhiệu
hỏiquả
cốtcao
lõinhất?
dựa

7

Chờ đợi câu trả lời của giáo viên
Tham gia tích cực
Khơng quan tâm
Dạy bài mới
Củng cố, ơn tập
Kiểm tra đánh giá
Phát triển các kĩ năng cho học sinh
Bổ sung kiến thức cho học sinh
Định hướng phát triển năng lực cho

học sinh
vào hình
ảnh,
phim,
sơ Tiết học rất hứng thú và bổ ích

Trong
một
tiếtđoạn
dạy của
phần
Tiết học bình thường
đồ…
sinh sẽ
họclà: tế bào, nếu sử
Tiết học nhàm chán
dụng nhiều câu hỏi thì thầy

Số
lượng

Tỉ lệ
(%)

25
10
0
10

71.4
28.6
0.0
28.6

25


71.4

0

0.0

34

97.1

1

2.9

0

0.0

31

88.6

2
2
0
19
10
6
13
7


5.7
5.7
0.0
54.3
28.6
17.1
37.1
20

15

42.9

25
10
0

71.4
28.6
0.0

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Từ nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài cho thấy nghiên cứu về
câu hỏi cốt lõi trong dạy học chưa nhiều và còn thiếu về cơ sở lí luận. Hầu hết giáo
viên ở các trường được điều tra đều quan tâm đến câu hỏi cốt lõi và cho rằng câu


17
hỏi cốt lõi cần thiết cho dạy học nói chung và trong dạy học sinh học nói riêng. Tuy

nhiên, sự hiểu biết về câu hỏi cốt lõi cũng như quy trình thiết kế, sử dụng câu hỏi
cốt lõi cịn chưa thực sự được sáng tỏ. Bởi vậy, việc thiết kế và sử dụng câu hỏi cốt
lõi trong dạy học sinh học là một vấn đề có ý nghĩa và thực tiễn.
Từ đó yêu cầu GV phải nghiên cứu để xây dựng các hệ thống câu hỏi có chất
lượng hơn, đặc biệt là các câu hỏi cốt lõi để phục vụ q trình giảng dạy của chính
mình, và cũng là để thu hút sự chú ý và ham học hỏi của HS và góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục hiện nay.

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI CỐT LÕI TRONG DẠY
HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc phần Sinh học tế bào.
Nội dung kiến thức phần Sinh học tế bào được biên soạn theo hướng tiếp cận
hệ thống và phát huy tính tích cực của HS. Cụ thể là ở mỗi bài (trừ các bài thực
hành) đều có lệnh để GV tổ chức hoạt động cho HS, nhằm giúp HS có thể tự mình
tìm ra nội dung kiến thức của bài học. Có thể hình dung logic nội dung phần Sinh
học tế bào (Cơ bản) ở trường THPT như sau:
Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào
Các nội dung của chương được xây dựng theo hệ thống, chủ yếu đề cập đến
sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của các hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ
trong tế bào (bài 3, 4, 5, 6). Vai trò sinh học của nước đối với tế bào (bài 3). Các
thành phần hoá học là cơ sở để xây dựng cấu trúc hoàn chỉnh của tế bào. Có thể
hình dung nội dung kiến thức chương I theo sơ đồ:


18

Hình 2.1. Sơ đồ nội dung về thành phần hóa học của tế bào
Chương 2: Cấu trúc của tế bào
Các nội dung kiến thức của chương cũng thể hiện cấu trúc hệ thống, các kiến

thức đó bao gồm: các thành phần cấu tạo chủ yếu của một tế bào, cấu trúc và chức
năng của các bộ phận cấu trúc nên tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực (bài 7, 8, 9,
10). Các hình thức vận chuyển các chất qua màng tế bào (bài 11). Các nội dung
kiến thức này thể hiện sự phù hợp giữa cấu trúc và chức năng của các bào
quan xây dựng nên tế bào, điều kiện để các chất có thể đi qua màng tế
bào.
Các nội dung kiến thức của chương thể hiện trong sơ đồ sau:


19

Hình 2.2. Sơ đồ nội dung về cấu trúc của tế bào
Chương 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào
Các nội dung kiến thức của chương cũng thể hiện cấu trúc hệ thống, các
kiến thức đó bao gồm: sự chuyển hóa vật chất và năng lượng (năng lượng, thế
năng, động năng, chuyển hóa năng lượng, hơ hấp, hóa tổng hợp, quang hợp- bài 13,
14, 16, 17) trong tế bào, thơng qua các q trình tổng hợp và phân giải các chất. Các
nội dung này thể hiện mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ, trong đó thể hiện hai
q trình đồng hố và dị hố. Hai q trình này ln có sự tác động qua lại với


×