Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Một số biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học hóa học phần vô cơ 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ TRINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC
PHẦN VƠ CƠ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ TRINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP
TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HĨA HỌC
PHẦN VƠ CƠ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Chun nghành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn hóa học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học


TS. Lê Danh Bình

NGHỆ AN 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn chân thành, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. Lê Danh Bình, giảng viên khoa Hóa học, Trường Đại Học Vinh, người đã định
hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thành đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Cao Cự Giác và Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
đã dành nhiều thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy giáo, cơ
giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và Phương pháp dạy học hoá học - khoa Hoá học trường ĐH
Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành luận văn này.- Ban
giám hiệu cùng tập thể giáo viên và học sinh trường THPT Lê Viết Thuật, THPT Diễn
Châu II, THPT Diễn Châu 4 - Tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
thực nghiệm đề tài.
- Đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ tôi về chuyên môn, góp ý cho tơi khi tiến hành
giảng dạy tại các trường THPT.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân u nhất ln động viên,
khích lệ tơi trong quỏ trỡnh hc tp.
Vinh, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lờ Thị Trinh

MỤC LỤC



A. KẾT LUẬN...............................................................................................................122
1. Đã nghiên cứu lí luận và thực tiễn làm cơ sở cho đề tài bao gồm: Phương hướng đổi
mới PPDH hóa học cùng với cơ sở phương pháp luận cho việc đổi mới PPDH, PPDH
tích cực...........................................................................................................................122


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BTHH
TV
TNSP
TNKQ
TBDH
SGK
PTN
PTHH
PPDH
PP
HS
HH
GV
GD
DHHH
DH
THPT
GQVĐ
ĐC
TN
PHT
DHDA

dd

Bài tập hoá học
Thành viên
Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm khách quan
Thiết bị dạy học
Sách giáo khoa
Phịng thí nghiệm
Phương trình hố học
Phương pháp dạy học
Phương pháp
Học sinh
Hóa học
Giáo viên
Giáo dục
Dạy học hố học
Dạy học
Trung học phổ thông
Giải quyết vấn đề
Đối chứng
Thực nghiệm
Phiếu học tập
Dạy học dự án
Dung dịch

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU:


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ:


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:


UNESCO xác định bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI là: “ Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định mình và học để chung sống” có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
thành cơng của mỗi cá nhân, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp cho toàn xã hội. Mục
tiêu giáo dục của thế giới cho thấy rõ giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà cịn phải
hình thành cho người học những kĩ năng, thái độ để họ có thể sống và làm việc trong xã
hội ln thay đổi sau khi hồn thành chương trình giáo dục phổ thơng.
Đi cùng với xu hướng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định: “Đầu tư cho giáo
dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong luật Giáo dục của Việt Nam, phần mục tiêu giáo dục phổ thông ghi rõ: “Mục
tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,…”
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những
ảnh hưởng của xã hội tri thức và tồn cầu hố tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt
ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Đặc biệt là trong
thời đại ngày nay, khi mà công nghệ khoa học đang phát triển như vũ bão trên quy mô tồn
cầu, tri thức nhân loại khơng ngừng tăng lên thì vai trị của giáo dục ngày càng quan trọng
trong cơng tác đào tạo nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của xã hội mới.
Mặt khác thị trường lao động ln địi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng
lực hành động, khả năng sáng tạo, sự linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm
việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi. Trong
xã hội tri thức, việc phát triển kinh tế - xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy giáo dục đóng vai
trị then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ
thể sáng tạo và sử dụng tri thức. Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm tăng
nhu cầu của thị trường lao động đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao.

Để đáp ứng những đòi hỏi này của xã hội, giáo dục Việt Nam đã và đang tập trung đổi
mới, hướng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Để có được nền giáo dục đó, ngành giáo dục đã triển khai hàng loạt các biện
pháp mang tính đồng bộ như: đổi mới phương pháp dạy học và chương trình giáo dục ở các
cấp, thực hiện luật giáo dục mới….Trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một việc làm
đã và đang được toàn ngành giáo dục hưởng ứng và đã có một số kết quả đáng ghi nhận
nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo con người theo yêu cầu phát triển của
xã hội hiện đại. Nói chung khơng có phương pháp nào phát huy được hiệu quả ở mọi lúc đối
với tất cả mọi người học, vì dạy học là những tiến trình rất phức tạp và chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau. Tùy vào nội dung, mục tiêu bài học và đối tượng người học
mà giáo viên lựa chọn phương pháp giáo dục tối ưu nhất.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến


việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Trong các loại năng lực cần hình thành cho học sinh phổ thơng, năng lực hợp tác
được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong học tập và cuộc
sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan
hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích
chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống
trong một môi trường, một khơng gian rộng mở của q trình hội nhập.
Trong bộ mơn hóa học có rất nhiều vấn đề cần khai thác để làm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh, giúp học sinh phát triển các năng lực của bản thân. Tuy
nhiên việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học hóa học vẫn chưa được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Với tất cả những lí do nêu trên, tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp phát triển

năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học phần hóa vơ cơ lớp 11 trung học phổ
thơng" nhằm đóng góp một phần tư liệu cho việc giảng dạy bộ mơn hóa học phù hợp với
xu hướng phát triển năng lực của học sinh theo xu hướng đổi mới ở nước ta hiện nay.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh THPT trong dạy học hóa học. Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu ở một phần
khác nhau trong chương trình dạy học hóa học THPT và đang cịn ở mức độ chưa được
sâu sắc. Ví dụ như một số đề tài sau:
- Đề tài "Sử dụng PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học hoá
học lớp 10 THPT" của Lê Thị Cầm trường đại học Vinh – 2014
- Đề tài "Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong dạy học hóa học
lớp 11– chương trình nâng cao ở trường THPT" của Trần Thị Thanh Huyền -Trường Đại
học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài " Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm trong các bài luyện
tập, ơn tập hóa học lớp 11 THPT" của Nguyễn Thị Khánh Chi - Trường Đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề tài "Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép trong dạy học mơn hóa lớp 11 ở trường trung
học phổ thơng nhằm hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sin h"
của Trịnh Thị Minh Tâm – Trường Đại học sư phạm Vinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện, phát huy năng lực hợp tác
cho HS thông qua việc dạy học hố học phần hóa vơ cơ 11 THPT, góp phần thiết thực
nâng cao chất lượng DH hố học ở trường THPT.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về phát triển năng lực hợp tác của
học sinh THPT.
- Nghiên cứu các PPDH theo hướng tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh THPT.

- Nghiên cứu chương trình hóa học THPT, đặc biệt chương trình vơ cơ lớp 11 THPT.
- Các biện pháp sử dụng một số PPDH tích cực trong dạy học hố học vơ cơ lớp 11
trường THPT nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các đề xuất
về phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT .
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho HS THPT trong
dạy học hóa học phần vơ cơ hóa học 11.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra, thăm dò lấy ý kiến của giáo viên, học sinh về năng lực hợp tác của học
sinh trong dạy học mơn hóa học.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm bước đầu kiểm nghiệm
tính hiệu quả, khả thi của những đề xuất.
6.3. Phương pháp xử lý thông tin
- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu kết hợp việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực và các KTDH với sử dụng
thiết bị dạy học trong dạy học Hóa học một cách hợp lý thì sẽ phát triển được năng lực
hợp tác của học sinh và góp phần nâng cao được chất lượng dạy học hoá học ở trường
THPT.
8. Đóng góp mới của luận văn:
Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh trong dạy
học hóa học phần hóa vơ cơ lớp 11 ở trường THPT.


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học [4], [6], [25]
1.1.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển
cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng
lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập
với kiểm tra đánh giá trong q trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho q trình đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng sau năm 2015, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích cực
hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các mơn học
thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.

- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.


- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngồi lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Có
thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù
hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
(1) Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các
hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo
kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
(2) Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường
là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phương pháp có tính chất dự đốn, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
(3) Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo

điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành mơi
trường giao tiếp thầy – trị và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
(4) Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình
dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ
năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời
giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được
ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.


1.2. Vấn đề phát triển năng lực: [7], [12], [30],
1.2.1. Khái niệm về năng lực và phát triển năng lực
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực
Theo tác giả Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “Năng lực là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định, nhằm đảm bảo việc hồn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động
ấy, Howard Gardner (1999): “Năng lực phải được thể hiện thơng qua hoạt động có kết
quả và có thể đánh giá hoặc đo đạc được”. F.E.Weinert (2001) cho rằng: “Năng lực là
những kĩ năng kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống
xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.
Denys Tremblay (2002), nhà tâm lý học người Pháp quan niệm rằng: “Năng lực là
khả năng hành động, đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào khả năng
huy động và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực tích hợp của cá nhân khi giải quyết các
vấn đề của cuộc sống”.
OECD (Tổ chức các nước kinh tế phát triển) (2002): “Năng lực là khả năng cá nhân
đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ
thể”.

Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005): “Năng lực là một thuộc tính tâm lí
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự
sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức”.
Năng lực là một phạm vi trung tâm của tâm lý học và đã được nhiều tác giả tiến
hành nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm nhất quán về năng lực.
Trong đề tài này chúng tôi chấp nhận quan niệm: “Năng lực là sự kết hợp hợp lý
kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sàng tham gia hoạt động tích cực, có hiệu quả”.
1.2.1.2. Khái niệm về năng lực của HS THPT
Theo Nguyễn Thị Minh Phương (2007): “Năng lực cần đạt của HS THPT là tổ hợp
nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết quả”.
Trong đề tài này chúng tơi quan niệm năng lực cần đạt của HS THPT thuộc phạm
trù của thuật ngữ “competency”, là tổ hợp nhiều kỹ năng và giá trị được cá nhân thể hiện
để mang lại kết quả cụ thể. Theo đó, kỹ năng mà chúng ta nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận
được chính là biểu hiện đang diễn ra của năng lực.
1.2.2. Các đặc điểm của năng lực
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân: năng lực khơng phải chỉ là
một thuộc tính, đặc điểm nào đó của cá nhân mà nó bao gồm những thuộc tính tâm lý và
sinh lý. Tuy nhiên, sự tổ hợp này không phải tất cả những thuộc tính tâm lý và sinh lý mà
chỉ bao gồm những thuộc tính tương ứng với những đòi hỏi của một hoạt động nhất định


nào đó trong một ngữ cảnh, một tình huống nhất định và làm cho hoạt động đó đạt được
kết quả. Tổ hợp các thuộc tính khơng phải là sự cộng gộp đơn thuần các thuộc tính đó mà
là sự tương tác lẫn nhau giữa các thuộc tính làm thành một hệ thống, một cấu trúc nhất
định. Khi chúng ta tiến hành một hoạt động cần có những thuộc tính A, B, C… Cấu trúc
này rất đa dạng và nếu thiếu một thuộc tính tâm lý thì thuộc tính khác sẽ bù trừ.
- Năng lực chỉ tồn tại trong một hoạt động. Khi con người chưa hoạt động thì năng
lực vẫn cịn tiềm ẩn. Năng lực chỉ có tính hiện thực khi cá nhân hoạt động và phát triển
trong chính hoạt động ấy.
- Kết quả trong công việc thường là thước đo để đánh giá năng lực của cá nhân làm

ra nó.
Tuy nhiên, năng lực con người khơng phải là sinh ra đã có, nó khơng có sẵn mà nó
được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp.
1.2.3. Phân loại năng lực
Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phụ thuộc vào quan điểm và
tiêu chí phân loại. Nhìn vào các chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực
của các nước, có thể thấy năng lực được phân thành 2 loại chính: năng lực chung (general
competence) và năng lực chuyên biệt (subject-specific competencies)
1.2.3.1. Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu giúp cá nhân có thể sống, làm việc và
tham gia hiệu quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội,
như năng lực nhận thức, năng lực trí tuệ, năng lực về ngơn ngữ và tính tốn; năng lực
giao tiếp, năng lực vận động….Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên
bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp
ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau
- Các nhà giáo dục ở các nước (OECD) đề xuất các tiêu chí xác định các năng lực
cốt lõi như sau:
+ Phải cần thiết đối với tất cả mọi thành viên của xã hội;
+Phải tuân theo các giá trị văn hoá và kinh tế, đạo đức và tập quán, quy ước của xã
hội.
+ Bối cảnh áp dụng không riêng cho các phong cách sống cá biệt, mà là những tình
huống phổ biến nhất mà người cơng dân sẽ gặp phải trong cuộc sống.
Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều mơn học, liên quan đến nhiều
môn học và không chỉ các môn học mà còn ở các hoạt động giáo dục khác (nhà trường,
gia đình, các đồn thể, xã hội). Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên CT (Crosscurricular competencies). Hội đồng châu Âu gọi là năng lực chính (key competence).
Cũng cần lưu ý là khái niệm năng lực chính được nhiều nước trong khối EU sử dụng với
các thuật ngữ khác nhau như: năng lực nền tảng (soclesde compétences), năng lực chủ


yếu (essential competencies), kỹ năng chính (key skills), kỹ năng cốt lõi (core skills),

năng lực cơ sở (basic competencies), khả năng/phẩm chất chính (key qualifications), kỹ
năng chuyển giao được (key transferable skills)...
- Theo quan niệm của EU, mỗi năng lực chung cần:
+ Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng;
+ Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và
phức tạp;
+ Chúng có thể khơng quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất
cả mọi người.
Các năng lực chung cốt lõi
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực tìm kiếm, tổ chức, xử lí thơng tin
+ Năng lực sử dụng công nghệ
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực đối phó với các vấn
đề thực tiễn trong cuộc sống
1.2.3.2 Năng lực chuyên biệt
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các
năng lực chung theo hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng
việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt,
đáp ứng yêu cầu cao và sâu hơn của một môn học/hoạt động nào đó. Vì thế CT Qbec
gọi là năng lực mơn học cụ thể (Subject - specific competencies) để phân biệt với năng
lực xuyên CT- năng lực chung.
Nhìn chung sự phân biệt giữa năng lực chung và năng lực chuyên biệt là cần thiết,
tuy nhiên giữa hai loại năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, góp phần bổ sung
cho nhau và do vậy nhiều khi ranh giới giữa chúng thường bị nhịe mờ, khơng thật rõ
ràng, minh bạch. Chẳng hạn tư duy sáng tạo là năng lực chung, nhưng mơn học nào cũng
có u cầu sáng tạo như là một năng lực chuyên biệt
1.2.4. Một số năng lực cần phát triển cho HS ở trường THPT
* Chương trình giáo dục của Đức thống nhất đưa ra: Năng lực chuyên môn; Năng
lực PP; Năng lực xã hội; Năng lực cá nhân.

* Năng lực của HS phổ thông do tổ chức OEDC gồm:
Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực xã hội. Năng lực linh hoạt, sáng tạo. Năng
lực sử dụng thiết bị một cách thông minh.
* Năng lực của HS PT của một số nước như Australia: Năng lực đọc hiểu. Năng lực
làm toán. Năng lực giao tiếp. Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực ứng dụng CNTT.
* Một số năng lực chung cần phát triển cho HS THPT trong mơn hố học:


Từ việc nghiên cứu mục tiêu giáo dục trong Luật giáo dục, mục tiêu giáo dục THPT
trong chương trình GDPT, các quan điểm về phát triển năng lực HS của các tác giả trong
và ngoài nước, các đề tài nghiên cứu gần đây và đặc biệt là bản đề án của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng sau năm 2015,
chúng tôi đã quan niệm rằng: Phát triển năng lực cho HS THPT là cụ thể hoá mục tiêu
giáo dục.
+ Các năng lực chung cần ưu tiên phát triển cho HS THPT thơng qua bộ mơn hố
học bao gồm:
- Năng lực độc lập, sáng tạo.
- Năng lực phát hiện-giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
+ Năng lực chuyên biệt của mơn hóa học trong nhà trường THPT
Bảng mơ tả những năng lực chun biệt của mơn hóa học
NĂNG LỰC
CHUN BIỆT
1. Năng lực sử dụng
ngơn ngữ hóa học

Mơ tả các năng lực

Các mức độ thể hiện


Năng lực sử dụng biểu
tượng hóa học.

a) Nghe và hiểu được nội dung các
thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa
học và các biểu tượng hóa học (Kí
hiệu, hình vẽ, mơ hình cấu trúc phân
tử các chất, liên kết hóa học…)
b) Viết và biểu diễn đúng cơng thức
hóa học của các hợp chất vơ cơ và
hữu cơ, các dạng công thức (CTPT,
CT CT, CT lập thể…), đồng đẳng,
đồng phân….

Năng lực sử dụng thuật ngữ
hóa học

Năng lực sử dụng danh pháp
hóa học.

c) Hiểu và rút ra được các quy tắc
đọc tên và đọc đúng tên theo các
danh pháp khác nhau đối với các hợp
chất hữu cơ.
d) Trình bày được các thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học và hiểu được
ý nghĩa của chúng.
e) Vận dụng ngôn ngữ hóa học trong
các tình huống mới.



2. Năng lực thực
hành hóa học bao
gồm:

- Năng lực tiến hành thí
nghiệm, sử dụng TN an tồn;

- Năng lực quan sát, mơ tả ,
giải thích các hiện tượng TN
và rút ra kết luận.
- Năng lực xử lý thông tin
liên quan đến TN
3. Năng lực tính
tốn

Tính tốn theo khối lượng
chất tham gia và tạo thành
sau phản ứng.

- Hiểu và thực hiện đúng nội quy,
quy tắc an toàn PTN
- Nhận dạng và lựa chọn được dụng
cụ và hóa chất để làm TN
- Hiểu được tác dụng và cấu tạo của
các dụng cụ và hóa chất cần thiết để
làm TN
- Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất
cần thiết chuẩn bị cho các TN.
- Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho

từng TN, hiểu được tác dụng của
từng bộ phận, biết phân tích sự đúng
sai trong cách lắp .
- Tiến hành độc lập một số TN hóa
học đơn giản
- Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo
viên một số thí nghiệm hóa học phức
tạp.
- Biết cách quan sát, nhận ra được
các hiện tượng TN
Mơ tả chính xác các hiện tượng thí
nghiệm.
Giải thích một cách khoa học các
hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết
được các PTHH và rút ra những kết
luận cần thiết.
a)Vận dụng được thành thạo phương
pháp bảo toàn ( bảo toàn khối lượng,
bảo tồn điện tích, bảo tồn
electron... trong việc tính tốn giải
các bài tốn hóa học.


4. Năng lực giải
quyết vấn đề thơng
qua mơn hóa học

Tính toán theo mol chất tham
gia và tạo thành sau phản ứng


b) Xác định mối tương quan giữa các
chất hóa học tham gia vào phản ứng
với các thuật toán để giải được với
các dạng bài tốn hóa học đơn giản.

Tìm ra được mối quan hệ và
thiết lập được mối quan hệ
giữa kiến thức hóa học với
các phép tốn học.

c) Sử dụng được thành thạo phương
pháp đại số trong toán học và mối
liên hệ với các kiến thức hóa học để
giải các bài tốn hóa học.

Vận đụng các thuật tốn để
tính tốn trong các bài tốn
hóa học.

d) Sử dụng hiệu quả các thuật tốn
để biện luận và tính tốn các dạng
bài tốn hóa học và áp dụng trong
các tình huống thực tiễn.

a) Phân tích được tình huống
trong học tập mơn hóa học ;
Phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học
tập mơn hóa học


a) Phân tích được tình huống trong
học tập, trong cuộc sống;
Phát hiện và nêu được tình huống có
vấn đề trong học tập, trong cuộc
sống.

b) Xác định được và biết tìm
hiểu các thơng tin liên quan
đến vấn đề phát hiện trong
các chủ đề hóa học
c) Đề xuất được giải pháp
giải quyết vấn đề đã phát
hiện.
- Lập được kế hoạch để giải
quyết một số vấn đề đơn giản

b) Thu thập và làm rõ các thơng tin
có liên quan đến vấn đề phát hiện
trong các chủ đề hóa học

- Thực hiện được kế hoạch đã
đề ra có sự hỗ trợ của GV

c) Đề xuất được giả thuyết khoa học
khác nhau.
- Lập được kế hoạch để giải quyết
vấn đề đặt ra trên cơ sở biết kết hợp
các thao tác tư duy và các PP phán
đốn, tự phân tích, tự giải quyết
đúng với những vấn đề mới.

- Thực hiện kế hoạch độc lập sáng
tạo hoặc hợp tác trong nhóm.


5) Năng lực vận
dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống

d) Thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề và nhận ra sự
phù hợp hay không phù hợp
của giải pháp thực hiện đó.
Đưa ra kết luận chính xác và
ngắn gọn nhất.
a) Có năng lực hệ thống hóa
kiến thức.

d) Thực hiện và đánh giá giải pháp
giải quyết vấn đề; suy ngẫm về cách
thức và tiến trình giải quyết vấn đề
để điều chỉnh và vận dụng trong tình
huống mới.

a) Có năng lực hệ thống hóa kiến
thức , phân loại kiến thức hóa học ,
hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc
tính của loại kiến thức hóa học đó.
Khi vận dụng kiến thức chính là việc
lựa chọn kiến thức một cách phù hợp
với mỗi hiện tượng, tình huống cụ

thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên
và xã hội.
b) Năng lực phân tích tổng
b) Định hướng được các kiến thức
hợp các kiến thức hóa học
hóa học một cách tổng hợp và khi
vận dụng vào cuộc sống thực vận dụng kiến thức hóa học có ý
tiễn
thức rõ ràng về loại kiến thức hóa
học đó được ứng dụng trong các
lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong
cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
c) Năng lực phát hiện các nội c) Phát hiện và hiểu rõ được các ứng
dung kiến thức hóa học được dụng của hóa học trong các vấn đề
ứng dụng trong các vấn để
thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức
các lĩnh vực khác nhau
khỏe, KH thường thức, sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và môi
trường.
d) Năng lực phát hiện các vấn d) Tìm mối liên hệ và giải thích được
đề trong thực tiễn và sử dụng các hiện tượng trong tự nhiên và các
kiến thức hóa học để giải
ứng dụng của hóa học trong cuộc
thích.
sống và trong các lính vực đã nêu
trên dựa vào các kiến thức hóa học
và các kiến thức liên môn khác.



e) Năng lực độc lập sáng tạo
trong việc xử lý các vấn đề
thực tiễn

e) Chủ động sáng tạo lựa chọn
phương pháp, cách thức giải quyết
vấn đề. Có năng lực hiểu biết và
tham gia thảo luận về các vấn đề hóa
học liên quan đến cuộc sống thực
tiễn và bước đầu biết tham gia
nghiên cứu khoa học để giải quyết
các vấn đề đó.

1.2.5. Vấn đề năng lực hợp tác và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT
1.2.5.1. Khái niệm về hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của con người; nó
diễn ra thường xuyên trong gia đình, trong xã hội; do vậy "hợp tác mang bản chất sinh
học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội".
* Theo từ điển tiếng Việt (1997): Hợp tác là cùng chung sức giúp nhau trong một
công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích chung .
* Theo từ điển Tâm lý học (2008): Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung .
* Các tác giả Johnson D, Johnson R. và Holubee E. (1990), Johnson D.W. và
Johnson R.T (1991), Nguyễn Thanh Bình (1998) cũng đưa ra các định nghĩa khác nhau
về hợp tác. Các định nghĩa về hợp tác đều thống nhất về nội hàm với những dấu hiệu cơ
bản sau đây:
- Có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi.
- Cơng việc được phân cơng phù hợp với năng lực của từng người.
- Bình đẳng, tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự nguyện hoạt động.
- Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao.

- Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung cho nhau.
1.2.5.2. Năng lực hợp tác
- Khái niệm
Học hợp tác là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hồn
thành cơng việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, giúp
đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng nhau, học sinh
học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người khác, hoà giải bất
đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp học sinh ở
mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích học tập.
Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập
thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc hiệu quả


của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng
hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại,
khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của q trình hội
nhập.
Trong mơn Hóa học, năng lực hợp tác thể hiện ở việc HS cùng chia sẻ, phối hợp với
nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập diễn ra trong
giờ học. Thơng qua các hoạt động nhóm, cặp, học sinh thể hiện những suy nghĩ, cảm
nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những ý kiến trao đổi thảo
luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Đây là những yếu tố rất quan trọng góp
phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới.
- Các biểu hiện của năng lực hợp tác:
+ Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mơ phù hợp với
u cầu và nhiệm vụ
+ Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm, phân
tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn thành nhiệm vụ đáp ứng được mục đích
chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động của nhóm.

+ Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân
công công việc; dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác.
+ Theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng thành viên và cả nhóm để điều
hồ hoạt động phối hợp; khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các
thành viên khác.
+ Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được; đánh giá
mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm và rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý
cho từng người trong nhóm.
1.2.5.3.Vai trị và khả năng hợp tác trong đời sống hiện đại
a. Hợp tác là yêu cầu tự thân của cuộc sống:
Để tồn tại và phát triển, từ bao đời nay, mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù muốn hay
không vẫn không ngừng hợp tác với nhau để chinh phục thiên nhiên hay giải quyết các
vấn đề xã hội. Thực tế lịch sử cho thấy có nhiều cộng đồng mặc dù thiếu tài nguyên
nhưng vẫn phát triển rất nhanh và ngược lại nhiều cộng đồng sở hữu nguồn tài nguyên
phong phú nhưng vẫn rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát triển. Ngun nhân dẫn đến
thành cơng thì có nhiều nhưng có thể nói rằng, tất cả các cộng đồng rơi vào tình trạng
biệt lập đều kém phát triển, nghèo nàn và lạc hậu còn những cộng đồng phát triển đều
biết hợp tác và hiện hợp tác ở mức độ rất cao với các cộng đồng khác.
Điều cần nói là xã hội lồi người hiện đã phát triển đến trình độ cao, với sự xuất
hiện của nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức, con người không thể tiếp tục hợp tác một


cách rời rạc và nhiều khi là do tình thế thúc ép như trước nữa. Ngày nay, hợp tác không
chỉ là nhu cầu tăng thêm sức lực hoặc trí lực để hoàn thành những mục tiêu chung, mà
quan trọng hơn do mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đang ngày càng phụ thuộc vào nhau hơn
bao giờ hết, vì vậy nhu cầu hợp tác đã trở nên bức thiết với mọi cá nhân và cộng đồng.
Cự tuyệt hợp tác hoặc thiếu khả năng hợp tác đồng nghĩa với trì trệ và kém phát triển.
Cuộc sống mới đòi hỏi phải nhận thức lại vai trò và khả năng hợp tác như là một giải
pháp chủ yếu để nhân loại chung sống và phát triển.
b. Hợp tác như là triết học nhân văn hiện đại

Trong lịch sử đã từng có những triết học về sự sinh tồn, chẳng hạn như thuyết
Darwin xã hội, các tư tưởng cực đoan của chủ nghĩa Quốc xã, đưa ra luận điểm rằng để
sinh tồn một cá nhân hoặc cộng đồng này phải loại trừ cá nhân hoặc cộng đồng khác.
Thậm chí đã có thời người ta chủ trương rằng để phát triển giai cấp này phải tiêu diệt giai
cấp kia. Về thực chất đó là triết học của chia rẽ và loại trừ, ủng hộ một thực thể này
chống lại một thực thể khác. Triết học này khơng là gì khác ngồi sự biện minh cho các
cuộc chiến tranh và thực chất là thứ triết học chống lại con người. Triết học sai lầm này
đã đưa nhiều cộng đồng vào ngõ cụt và mang lại những hậu quả bi thảm trong lịch sử
nhân loại. Thực tế cho thấy mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng tồn tại và phát triển không
phải bằng sự loại trừ cá nhân và cộng đồng khác (những đối thủ) mà ngược lại phải biết
hợp tác hiệu quả nhất với cá nhân và cộng đồng khác (những đối tác). Theo chúng tôi,
nhân loại cần một triết học mới, triết học về hợp tác, bởi bản chất của tự nhiên là hợp tác
chứ không phải chia rẽ và loại trừ. Triết học về hợp tác chính là triết học của hịa bình và
phát triển, nó giúp cho mỗi cộng đồng biết cách cùng nhau chung sống và kiến tạo tương
lai và vì vậy có thể nói triết học về hợp tác chính là triết học nhân văn hiện đại. Để lý giải
vấn đề quan trọng là tại sao khả năng hợp tác của một cá nhân hay một cộng đồng nào đó
lại kém hơn so với các thực thể khác, chúng ta cần tiếp tục xem xét bản chất của hợp tác
dưới góc độ triết học của nó.
c. Năng lực hợp tác - tiêu chuẩn thẩm mỹ hàng đầu của con người hiện đại:
Một cộng đồng nào đó mong muốn hợp tác với chúng ta trước hết vì quyền lợi riêng
của họ, để thu hút họ chúng ta phải trở nên hấp dẫn, phải chứng tỏ rằng các cộng đồng
đối tác sẽ được lợi nếu họ hợp tác với chúng ta. Cái gì làm nên sự hấp dẫn của một cộng
đồng? Về bản chất sự hấp dẫn của mỗi thực thể là cái đẹp của chính thực thể ấy. Trong tự
nhiên, hương sắc của một bơng hoa cũng như vẻ đẹp giới tính của các loài tạo nên vẻ hấp
dẫn với đối tác. Tương tự như vậy mỗi cộng đồng cần có vẻ đẹp để hấp dẫn các cộng
đồng khác - thực vậy, các đối tác sẽ không muốn hợp tác với chúng ta nếu chúng ta thiếu
năng lực hợp tác, tức là chúng ta thiếu hấp dẫn, năng lực hợp tác là tiền đề để mỗi cộng
đồng chủ động hợp tác với nhau, cùng tham gia giải quyết các vấn đề chung của nhân
loại. Vẻ đẹp của cộng đồng khơng là cái gì khác mà chính là năng lực hợp tác của chính



cộng đồng đó, nó hấp dẫn các cộng đồng khác khiến họ xích lại gần nhau, muốn hợp tác
và hợp tác có hiệu quả với nhau. Năng lực hợp tác của cộng đồng chủ yếu nằm trong nền
văn hoá mở của nó. Nhiều quan điểm cực đoan ln nhấn mạnh quá đáng các yếu tố dị
biệt về văn hoá của cộng đồng mình và coi đó là những "bản sắc cao quý". Theo chúng
tôi, điều làm cho các cộng đồng tin cậy và hợp tác hiệu quả với nhau chủ yếu vì nền văn
hố của họ có cái chung, tức cái phổ biến chứ không phải cái dị biệt. Một nền văn hoá
mở là nền văn hoá sẵn sàng chấp nhận và tiếp thu các yếu tố văn hố tích cực của cộng
đồng khác. Ngày nay mỗi dân tộc phải ý thức và biết cách làm cho nền văn hoá của dân
tộc mình thành nền văn hố mở. Các nhà văn hoá lớn của dân tộc như Nguyễn Trãi, Phan
Bội Châu, Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về vấn đề này, trong khi kiên quyết chống
xâm lược vẫn cổ vũ xây dựng một nền văn hoá mở, tiếp thu các tinh hoa văn hóa của các
cộng đồng khác. Thực tế là các cộng đồng có nền văn hố mở đều phát triển thuận lợi và
ngược lại những cộng đồng có nền văn hố kém tính mở, khu trú và dị biệt đến cực đoan
đều sa lầy trong lạc hậu và kém phát triển. Lịch sử cho thấy các chính sách "bế quan toả
cảng" của các quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam trong các thế kỷ trước đã dẫn
tới hậu quả thảm hại như thế nào.
Con người ngày nay khơng cịn đơn độc, thụ động như những thế kỷ trước, nhờ tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, không gian của mỗi con người và cộng đồng đã trở nên rộng
mở. Năng lực hợp tác khơng cịn được nắm một cách thô thiển như khả năng cùng hành
động giữa các cá nhân hoặc các cộng đồng để tiến hành những công việc mà mỗi cá nhân
hoặc cộng đồng đơn lẻ khơng thể tự hồn thành. Ngày nay con người đã sáng tạo ra nhiều
máy móc giúp con người vượt qua được những hạn chế về cơ bắp cũng như trí tuệ hữu
hạn của con người riêng lẻ, nghĩa là mỗi cá nhân và cộng đồng ngày nay đã mạnh lên gấp
bội, nhưng chúng ta vẫn cần và phải hợp tác chặt chẽ với nhau hơn bao giờ hết. Năng lực
hợp tác đã trở thành vẻ đẹp, thành đạo đức, lối sống của con người trong xã hội hiện đại.
Năng lực hợp tác nằm trong tính văn hố mở của cộng đồng, đặc trưng của thời đại. Khả
năng hợp tác được coi như thước đo phẩm chất văn hoá cá nhân và cộng đồng, năng lực
hợp tác là cái đẹp lớn nhất của con người.
1.2.5.4. Nâng cao năng lực hợp tác

Muốn hợp tác thành công đương nhiên mỗi cá nhân và cộng đồng phải biết cách hợp
tác và nâng cao năng lực hợp tác. Đâu là nguyên nhân cản trở năng lực hợp tác của các
cộng đồng đang phát triển?
Theo chúng tôi nguyên nhân chủ yếu là tâm lý, lối sống của người sản xuất nhỏ đi
kèm với nó là nền văn hố kém tính mở của các cộng đồng này. Về mặt bản chất tâm lý
của người sản xuất nhỏ thường coi nhẹ tính hợp tác, họ khơng thấy được thời thế đã thay
đổi quá nhiều và con người cần hành động khác đi cần khôn ngoan, thực tế hơn. Nền văn
hố kém tính mở thường làm các cộng đồng kém phát triển mặc cảm và dễ dị ứng với đối


tác, đồng thời cũng làm chính các cộng đồng ấy trở nên kém hấp dẫn trước con mắt của
đối tác. Muốn hợp tác có hiệu quả phải có sự hiểu biết sâu sắc và thông cảm giữa các đối
tác, nền văn hố mở là chìa khố của vấn đề này: Vì vậy bản chất của vấn đề nâng cao
năng lực hợp tác là xây dựng một nền văn hoá mở, tức là một nền văn hoá biết cách tiếp
nhận và chung sống với các nền văn hoá khác. Để xây dựng nền văn hoá mở, chúng ta
phải xây đựng nền văn hố của cộng đồng mình hướng tới những giá trị chung của văn
hoá nhân loại, chúng ta phải thể hiện để các cộng đồng khác cảm nhận rằng, về bản chất
chúng ta giống họ chứ không phải chúng ta khác họ và đó cũng là tiền đề để các cộng
đồng hợp tác tất cùng nhau.
Lịch sử đã sang trang mới, các cộng đồng hiện gắn bó và phụ thuộc vào nhau hơn
bao giờ hết. Với những thành quả khoa học kỹ thuật, nhân loại có thể vượt qua những trở
ngại về không gian và thời gian vốn hàng ngàn đời nay hạn chế chúng ta để giao lưu, học
hỏi, hợp tác với nhau về mọi phương diện. Hợp tác là triết học quan trọng nhất để kiến
tạo hiện tại và tương lai, hay nói khác đi nó trở thành triết lý để sống và phát triển của
toàn nhân loại.
1.2.5.5. Kĩ năng hợp tác
Trong học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh hội được kiến thức liên quan đến nội
dung – chương trình mơn học mà cịn được học, được thực hành và được thể hiện, củng
cố và nâng cao các năng lực và kĩ năng xã hội như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng hỏi - trả
lời, kĩ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp… đây là yếu tố cần thiết cho hoạt động học

tập hợp tác có hiệu quả. Hoạt động hợp tác theo nhóm địi hỏi ở học sinh tính tổ chức, sự
xây dựng và duy trì khơng khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, cách giải
quyết mâu thuẫn trên tinh thần xây dựng, đó là năng lực tư duy hội thoại có phê phán.
Trong học tập hợp tác, học sinh càng có nhiều kĩ năng xã hội, giáo viên càng quan
tâm và động viên khen thưởng việc sử dụng các kĩ năng đó thì thành tích học tập đạt
được sẽ càng cao hơn. Các kĩ năng xã hội đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng quyết đoán, kĩ
năng tạo lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng như biết cách lắng nghe, biết cách kiềm
chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách thuyết phục.
1.2.5.6. Dấu hiệu của sự hợp tác.
- Có chung mục đích
- Cộng đồng trách nhiệm
- Cơng việc được phân cơng phù hợp với năng lực của từng người
- Chấp hành kỷ luật, tuân theo những quy định chung và theo sự chỉ đạo, hướng dẫn
của người đứng đầu.
- Một người vì mọi người, mọi người vì một người.
- Chia sẻ nguồn lực và thơng tin.
- Khích lệ tinh thần tập thể hơn là đề cao sự ganh đua.


- Hành động nhiều hơn lời nói.
1.2.5.7. Năm yếu tố thành cơng trong hợp tác.
Có thể khái qt bằng từ BUILD (Xây dựng)
B: (Biuld) Xây dựng mục tiêu chung để tất cả cùng biết.
U: (Unite) Đoàn kết, tin cậy
I: (Insure) Đảm bảo mọi người đều có việc vừa tầm, vừa sức, phù hợp với khả năng.
L: (Look) Nhìn người khác làm và lắng nghe người khác nói để phối hợp nhịp
nhàng.
D: (Develop) Phát triển các kỹ năng khác trong hợp tác như kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng xây dựng và duy trì mối quan hệ liên cá nhân.
1.2.5.8. Ba điều lợi của hợp tác (so với cạnh tranh, thi đua)

Tăng cường sức mạnh: Ba người dại hợp lại thành người khôn/ Một cây làm chẳng
nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Thắt chặt quan hệ: Trong khi hợp tác, tình đồn kết, sự cảm thơng, tinh thần tập thể
được hình thành và phát triển.
Điều chỉnh tâm lý: Giảm cá nhân chủ nghĩa; tăng cường sự tương trợ, giảm bớt kiêu
căng, tự phụ, tăng tính tự tơn, tự khám phá bản thân của mỗi người.
1.3. Một số PP và kỹ thuật DH tích cực với vấn đề phát triển năng lực cho HS THPT
1.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Vì thế, phương pháp dạy
học tích cực thực chất là phương pháp dạy học hướng đến giúp học sinh học tập chủ
động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động.
Phương pháp dạy học tích cực chú trọng đến hoạt động và vai trị của người học
trong q trình dạy học theo quan điểm như: lấy người học làm trung tâm, hoạt động hố
người học, kiến tạo theo mơ hình tương tác…
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực mang những nét đặc trưng cơ bản sau:
- Là những phương pháp dạy học chú trọng tới việc tổ chức, chỉ đạo để người học
trở thành chủ thể của hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa biết. Trong
mỗi giờ học, học sinh được tổ chức và tham gia vào các hoạt động học tập, qua đó vừa
nắm được các kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm được phương pháp nhận thức học tập.
Trong phương pháp dạy học tích cực, q trình tổ chức để học sinh có được kiến thức, kĩ
năng cũng như phương pháp học tập luôn gắn kết theo quá trình từ học kiến thức, học
hoạt động đến biết, hiểu và muốn hoạt động. Từ đó, phát triển cho học sinh nhân cách
người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo và tự tin.


- Là những phương pháp dạy học chú trọng rèn luyện kĩ năng, phương pháp tự học,
tự nghiên cứu. Qua đó, hình thành cho học sinh niềm hứng thú, u thích, khao khát học
tập, tìm tịi tri thức, khơi dậy tiềm năng cho học sinh, giúp học sinh dễ dàng thích nghi

kịp thời với sự phát triển của xã hội.
- Là những phương pháp dạy học chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh, học tập hợp tác thông qua tương tác giữa giáo viên – học sinh, giữa học
sinh – học sinh. Qua sự trao đổi, tranh luận, thể hiện quan tâm của từng cá nhân, sự nhận
xét đánh giá mà học sinh sẽ nắm được kiến thức, cách tư duy, sự hợp tác trong một tập
thể và có sự ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
- Là những phương pháp dạy học có sự phối hợp, sử dụng các phương tiện trực quan
như: máy vi tính, phần mềm hố học… giúp các em học sinh tiếp cận với các phương
tiện hiện đại và các tri thức mới.
- Là những phương pháp dạy học sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá đa
dạng, khách quan, tạo điều kiện cho học sinh tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau. Qua đó, phản ánh trung thực tình trạng kiến thức của học sinh và
hiệu quả của quá trình dạy học
1.3.3. Một số PP dạy học tích cực
1.3.3.1. PP dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Bản chất của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là GV đặt ra trước HS các vấn
đề của khoa học (các bài toán nhận thức) và mở ra cho các em những con đường giải
quyết những vấn đề đó.
1.3.3.2. Dạy học hợp tác
Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho HS hoạt động trong những nhóm nhỏ
để HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong
nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc
theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.
1.3.3.3. Dạy học theo góc
Dạy học theo góc (corner work or working in corners) là một PP dạy học theo đó
HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng
cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
1.3.3.4. Dạy học theo hợp đồng
Dạy học theo hợp đồng (contract work) là một cách tổ chức học tập trong đó HS làm
việc theo một gói các hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.

Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên GV và cá nhân hoặc
nhóm HS, theo đó có cam kết của HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn trong một thời
gian đã được ấn định.


×