Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện anh sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.3 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------o0o--------------------

NGUYỄN MINH ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Nghệ An 2015.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------o0o--------------------

NGUYỄN MINH ĐỨC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 01 14


Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình Phương

Nghệ An 2015.


LỜI CẢM ƠN
Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An nói riêng và trên địa bàn cả nước nói
chung luôn là điều tôi luôn trăn trở. Mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
bé của mình vào mục tiêu đó, trên cơ sở lý luận, vốn kiến thức đã được tiếp
thu và kinh nghiệm đã được tích lũy hơn 18 năm công tác, được sự giảng dạy,
hướng dẫn của các thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp...
Luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn
PGS - Tiến sỹ Ngô Đình Phương đã giúp tôi nghiên cứu và thực hiện Luận
văn này. Cảm ơn Phòng GD&ĐT Anh Sơn, cán bộ quản lý các trường tiểu
học trong huyện, các cơ quan ban ngành liên quan, bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Dù rằng, bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng tôi nghĩ nghĩ rằng Luận
văn này vẫn còn có những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, bổ sung
của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 4 năm 2015

Nguyễn Minh Đức


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT


BCH

:

Ban chấp hành

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD - ĐT

:

Giáo dục - đào tạo

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


KH - CN

:

Khoa học công nghệ

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

KHXH

:

Khoa học xã hội

QLGD

:

Quản lý giáo dục

NXB

:

Nhà xuất bản


TW

:

Trung ương

TH

:

Tiểu học

THPT

:

Trung học phổ thông

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Mở đầu
1.
2.
3.
4.
5.
6.
6.1.
6.2.
6.3.

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu và kết quả
nghiên cứu

7
Dự kiến và đóng góp của luận văn
8
Cấu trúc luận văn
Chương 1
Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường TH
1.1. Lịch sử phát triển vấn đề
1.1.1. Nước ngoài
1.1.2. Trong nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý
1.2.1. Cán bộ quản lý trường tiểu học
1.2.2. Đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.2.3. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.3. Một số vấn đề về CBQL trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trò của người CBQL trường Tiểu học
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trong trường TH
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người CBQL trường
Tiểu học
1.4. Một số vấn đề về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường tiểu học
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu
học

Trang
1
3
3
3
4

4
4
4
4

4
5
5
5
5
7
8
8
11
12
14
14
15
19
20
20


1.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường tiểu học
Kết luận chương 1
Chương 2
Thực trạng công tác phát triển nâng cao chất lượng CBQL các
trường tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Anh Sơn
2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu
2.2.2. Về trình độ chuyên môn, chính trị
2.2.3. Về năng lực lãnh đạo, quản lý
2.3 Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Kết luận chương 2
Chương 3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
3.2.1. Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện
Anh Sơn
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, sử dụng, luân chuyển đội ngũ CBQL Ngành
GD&ĐT Anh Sơn nói chung và các trường Tiểu học nói riêng
3.2.3. Cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL các trường Tiểu học huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ CBQL
3.2.6. Hoàn thiện chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQL


21
21
24
26
26
39
39
40
40
51
55
56
56
56
56
56
56
56
56
59
63
68
72
74


3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
Kết luận chương 3

Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

77
79
80
80
81
85
87


Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
10
Sơ đồ 1.1. Giáo dục TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
15
Hình
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
26
Bảng
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục TH huyện Anh Sơn 5 năm gần đây 32
Bảng 2.2. Số lượng giáo viên trong 5 năm gần đây
32
Bảng 2.3. Bảng trình độ đào tạo

33
Bảng 2.4. Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ 5 năm gần đây
33
Bảng 2.5. Kết quả giáo dục đạo đức
35
Bảng 2.6. Bảng kết quả xếp loại văn hóa
35
Bảng 2.7. Số lượng trường đạt chuẩn quốc gia
36
Bảng 2.8. Cơ sở vật chất các trường TH huyện Anh Sơn
38
Bảng 2.9. Số lượng cơ cấu đội ngũ CBQL các trường TH
39
Bảng 2.10. Số lượng cơ cấu đội nguc CBQL các trường TH 5 năm gần đây 40
Bảng 2.11. Trình độ đào tạo chuyên môn và chính trị
40
Bảng 2.12. Xếp loại CBQL 5 năm lại nay
40
Bảng 2.13. Bảng trưng cầu ý kiến xếp loại CBQL.............
42
Bảng 3.1. Bảng thăm dò kết quả tính cần thiết và tính khả thi....................... 78

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII ngày 24/12/1996 đã
chỉ đạo: “Từ nay, khi xét công nhận đảng bộ trong sạch vững mạnh
phải coi việc quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo, tổ chức học tập
bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo là một tiêu chuẩn không thể thiếu.”

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII ngày 09/06/1997, đã
nêu: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ toàn diện cả về lý luận chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực tiễn…”.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2020 của Đại hội Đảng
XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
là khâu then chốt”.
Hiệu quả và chất lượng giáo dục ở trường phổ thông phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Nội dung chương trình, sách giáo khoa; đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên; cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị trường học; sự
phối kết hợp cuả các lực lượng xã hội; sự quan tâm cha mẹ học sinh; môi
trường giáo dục và công tác xã hội hoá giáo dục… trong đó đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục rõ
nét nhất. Cha ông chúng ta tổng kết “Một người lo bằng kho người làm” đã
nói lên vai trò to lớn cũng như nhiệm vụ quan trọng cuả nhà quản lý mà nhà
quản lý các trường học phổ thông hiện nay là hiệu trưởng. Cũng chính vì
nhiệm vụ quan trọng đối với hiệu trưởng trường phổ thông như vậy mà
nguyên Phó Thủ tướng kiêm bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo Nguyễn
Thiện Nhân đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới giáo dục có thành công hay


không một phần quan trọng phụ thuộc ở năng lực quản lý và điều hành cuả
người hiệu trưởng”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương lần thứ XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29 NQ/TW)
trong đó nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới
những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, điều kiện đảm bảo thực hiện;

Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến sự hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo...”. Muốn thực hiện thành công thì
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ Nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân của nước ta, bậc Tiểu học có vai trò
hết sức quan trọng, là bậc học đầu tiên của giáo dục phổ thông nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Quá trình thực hiện nhiệm vụ của bậc tiểu học, đội ngũ cán bộ quản lí có một
vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trường
Tiểu học là góp phần nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung nhằm phát
triển GD & ĐT.
Vai trò của người làm công tác quản lý ở một cơ sở giáo dục là vô
cùng quan trọng, đặc biệt là người đứng đầu. Tuy nhiên, từ trước đến nay
vấn đề bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cho cán bộ lãnh đạo nói chung,
CBQL trường tiểu học nói riêng chưa được đặt ra và giải quyết đúng với vị
trí của nó.


Xác định tầm quan trọng của đội ngũ CBQL ngành giáo dục, trong
những năm qua, huyện Anh Sơn đã có nhiều cố gắng trong công tác xây
dựng, quy hoạch, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ Hiệu trưởng. Tuy nhiên,
trước sự phát triển chung của đất nước, trước đòi hỏi đổi mới của ngành
giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chung, cán bộ quản lý các
trường Tiểu học nói riêng vẫn còn những tồn tại, hạn chế và bất cập, đặc
biệt là năng lực chuyên môn quản lý và khả năng thích ứng với bối cảnh
phát triển và hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, đòi hỏi cần phải tăng cường

công tác bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nói
chung, CBQL các trường Tiểu học nói riêng.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An.”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng coa chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học, có tính khả thi
thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:

Phương pháp phân tích và tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết,
mô hình hoá để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý
trường TH nhằm đánh giá thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý.
6.2.2. Điều tra: Sử dụng bộ công cụ để điều tra thực trạng cán bộ quản
lý các trường TH.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên
gia về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường TH.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
Để xử lý các số liệu và kết quả nghiên cứu.


7. Dự kiến các đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Góp phần khái quát hóa lý luận về vấn đề nâng coa
chất lượng đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học. Đề xuất 1 số giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường Tiểu học huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An.
7.2. Đưa ra bức tranh xác thực về thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL
và thực trạng công tác phát triển đội ngũ Hiệu trưởng các trường Tiểu học
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nước ngoài.
Lịch sử phát triển loài người luôn đi cùng với giáo dục. Giáo dục là một
ngành của khoa học xã hội, ngày càng được củng cố bằng hệ thống lý thuyết
vững chắc và phát triển mạnh mẽ góp phần to lớn cho sự phát triển xã hội.
Những nhà triết học, giáo dục học thời cổ đại như Socrate (469- 399 trước
CN); Platon (427- 348 trước CN); Aristote (348-322 trước CN) đã lý giải vấn
đề giáo dục và sự cần thiết của giáo dục ở phương Tây. Lịch sử cũng đã
chứng minh rằng: để tồn tại và phát triển, ngay từ khi loài người xuất hiện,
con người đã biết liên kết với nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu
diệt của thú dữ và thiên nhiên, đồng thời cũng xuất hiện hàng loạt các mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa
con người với xã hội và giữa con người với chính bản thân mình. Trong quá
trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối được năng lực của
người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp
với mục tiêu chung. Những người đó đã đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý
nhóm, điều đó đã làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Quản lý xuất hiện từ đó,
tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Về hiện tượng này K.Marx cũng đã
viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào, được thể hiện ở qui
mô tương đối lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự quản lý; quản
lý xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động của các bộ phận riêng của nó”. Như
vậy, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau và quản lý là
lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới qui mô phát



triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn tới việc tách quản lý
thành một hoạt động riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ phận
trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động quản lý, hình thành
mối quan hệ trong quản lý.
Cổ xưa Khổng Tử đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ
tín làm đầu. Bởi: “Dân không tín thì chính quyền sẽ đổ”, đề cao và xác định
rõ vai trò cá nhân của người làm công tác quản lý. Ông cho rằng: người quản
lý mà chính trực thì không cần nhiều công sức mà vẫn khiến người ta làm
theo. Người quản lý mà không chính trực thì vất vả mấy cũng không ai làm
theo.
Trong lịch sử giáo dục, công tác quản lý giáo dục nói chung, công tác
quản lý đội ngũ cán bộ nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nó
quyết định chất lượng giáo dục đào tạo nên được nhiều người quan tâm và
nghiên cứu.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục có
vai trò quan trọng trong việc “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài”. Đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường.
Trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về quản lý giáo
dục. Nhà giáo dục học Xô Viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh
nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng:
“Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ
chức đúng đắn các hoạt động dạy học”. Ông cũng khẳng định những thành
công hay thất bại qua kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý của một
Hiệu trưởng. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân
công, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và phó
Hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.2. Trong nước



Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam được hình thành và phát triển
trước hết phải nói đến tư tưởng quan điểm giáo dục của chủ tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Hồ Chí Minh đã có những luận điểm sáng tạo góp phần phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh chính là người đặt nền móng cho
nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh đã để lại cho sự nghiệp giáo
dục nước nhà một kho tàng lý luận dạy học và quản lý dạy học qúy báu.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu có giá trị, đáng lưu ý đó là: Giáo trình “Khoa học tổ chức và
quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của trung tâm nghiên cứu khoa
học tổ chức quản lý (NXB thống kê Hà Nội 1999); Tập bài giảng lớp CBQL
phòng GD&ĐT của trường CBQL giáo dục và đào tạo (Hà Nội 2000). Bên
cạnh đó còn có các bài viết đề cập đến lĩnh vực QLGD như: “Vấn đề kinh tế
thị trường, QL Nhà nước và quyền tự chủ các trường học” của Trần Thị Bích
Liễu - Viện KHGD. Tạp chí GD số 43 tháng 11/2002….
Tiểu học là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, chất
lượng giáo dục tiểu học sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu
nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của
bậc Tiểu học, đội ngũ CBQL trường tiểu học có một vai trò hết sức quan
trọng. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học là góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung nhằm phát triển Giáo dục và Đào tạo.
Trên thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nói chung và trường Tiểu học nói riêng,
các nghiên cứu và một số đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn huyện
Anh Sơn tỉnh Nghệ An là không phù hợp. Đến thời điểm này, tại huyện Anh
Sơn chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường Tiểu học của huyện trong thời kỳ đổi mới. Trong khi đó, yêu
cầu thực tiễn về Giáo dục và Đào tạo của huyện đang đặt ra những vấn đề bức



xúc phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường Tiểu học của huyện Anh Sơn là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý
1.2.1. Cán bộ quản lý trường tiểu học
1.2.1.1 Khái niệm về CBQL
Có nhiều cách hiểu về quản lý, tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước” [20, Tr.109].
W.Taylor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”.
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là
một quá trình công tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác” [8, Tr.176].
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song chúng có điểm chung và đều bao hàm ý nghĩa chính
của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có thể quan niệm một
cách chung nhất: cán bộ là chỉ những người có chức vụ, có vai trò và cương vị
nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ
chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lí, điều hành, góp phần
định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sâm: Khái niệm cán
bộ lãnh đạo được chia làm 2 phần:
- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai
giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt



động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy.
- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là người cầm đầu
trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới gọi đây
là nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. Ở nước ta nhóm lãnh đạo chính trị ở tầm
quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt.
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền
với nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành
và cầm đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trò định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng
thời cũng phải thực hiện chức năng của người quản lí. Tuy nhiên hai khai
niệm trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
+ Quản lí bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc
tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để tập
hợp được lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả.
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng
cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách,
còn hoạt động quản lí mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết
chế có tính pháp lệnh được quy định trước.
Như vậy: Quản lý là hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng:
Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý cần có thông tin nhiều chiều. Thông tin là nền tảng của quản lý.
Tất cả các chức năng trên đều cần yếu tố thông tin phục vụ quản lý. Thông tin
đầy đủ, chính xác, kịp thời là căn cứ quan trọng để hoạch định kế hoạch. Thông



tin là chất liệu tạo quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức; thông tin chuyển tải
mệnh lệnh chỉ đạo của nhà quản lý và thông tin phản hồi từ kết quả hoạt động
của tổ chức giúp nhà quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của tổ chức. Do vậy,
có thể coi thông tin là chức năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Mối
quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện tại sơ đồ sau đây:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1: Các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.1.2. Khái niệm về CBQL trường tiểu học
Trong phạm vi luận văn này, CBQL trường học là Hiệu trưởng và các
Phó hiệu trưởng các trường tiểu học. “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm
quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận” [7, Tr.10].
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về trọng trách
quản lý nhà trường và thực hiện tất cả các nội dung định hướng phát triển
giáo Giáo dục và Đào tạo trong sự vận hành chung của hệ thống giáo dục
quốc dân. Đây là nhân tố quan trọng có ý nghĩa trực tiếp đến chất lượng Giáo
dục và Đào tạo. Bởi vậy, Hiệu trưởng cần đạt một số yêu cầu sau:
- Có trình độ chính trị.
- Phải là người giỏi chuyên môn.



- Phải có nghệ thuật quản lý.
- Người CBQL trước hết phải hiểu những đặc trưng bản chất của nhà
trường, phải nhận thức một cách đầy đủ những mục tiêu lâu dài có tính chất
chiến lược của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời phải hình dung
cụ thể những mục tiêu trong thời gian nhất định, trước mắt và lâu dài của
ngành giáo học, cấp học và phải luôn luôn gắn việc thực hiện đó với mục tiêu
kinh tế xã hội ở địa phương.
Hiệu trưởng là thủ trưởng của nhà trường, nhân vật trung tâm trong nhà
trường. Trên là Bộ Giáo dục - Đào tạo và các cơ quan quản lý cấp trên, dưới
là sức ép của cán bộ giáo viên. Người Hiệu trưởng vừa phải giữ thế thăng
bằng giữa việc thực hiện chỉ thị của cấp trên với việc đáp ứng yêu cầu của
giáo viên, "Người Hiệu trưởng vừa là người lãnh đạo, vừa là người quản lý".
Hiệu trưởng là đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý, có trách nhiệm
và thẩm quyền cao nhất về mặt hành chính và chuyên môn trong trường, chịu
trách nhiệm trước cơ quan giáo dục - đào tạo tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt
động của nhà trường.
1.2.2. Đội ngũ CBQL trường tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm về đội ngũ
Từ điển Tiếng Việt giải thích: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người,
cùng chức năng, cùng nghề nghiệp thành một lực lượng” [20, Tr 328].
1.2.2.2. Khái niệm về đội ngũ CBQL trường tiểu học
Theo chúng tôi, đội ngũ CBQL trường học chính là lực lượng tập hợp
những người đứng đầu các trường tiểu học (HT, PHT) cùng chung nhiệm vụ,
trách nhiệm và quyền hạn.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã định nghĩa chất lượng như sau: “Chất
lượng phạm trù trù triết học biểu thị những thuộc tính, bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của nó với các sự vật khác. Chất lượng
là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài qua các



thuộc tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật làm một, gắn bó với sự vật
như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời khỏi sự vật. Sự
vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất đi chất lượng của nó.
Sự vật thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi sự vật về căn bản. Chất lượng
của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng”.
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng, có sáu quan điểm đánh giá
chất lượng (nói chung) như: Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất
lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia
tăng, chất lượng được đánh giá bằng học thuật, chất lượng được đánh giá
bằng văn hóa tổ chức riêng và chất lượng đánh giá bằng kiểm toán.
Đội ngũ CBQL trường học muốn thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
quyền hạn của nhà trường và nhiệm vụ quyền hạn của mình thì phải có hai
mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn được thể hiện một cách song
hành, không tách rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt
cơ bản về yêu cầu nhân cách của một cán bộ cách mạng nói chung được chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa hồng vừa chuyên”.
1.2.3. Chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
Cán bộ quản lý trường TH là người phải có trình độ, phẩm chất chính
trị và đạo đức tốt, nắm vững khoa học, nghệ thuật quản lý, nắm vững nội
dung cơ bản về công tác quản lý giáo dục; phải giỏi về chuyên môn, có năng
lực tổ chức trường học; phải có nhân cách, phong cách quản lý; thực hiện tốt
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, cũng như
dài hạn; thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, công tác dân chủ
hóa nhà trường, quản lý tốt công tác hành chính, công tác kế hoạch phát triển,
công tác tài chính, thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục. Làm tốt công tác tham mưu, vận động nhân dân, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh….



Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường TH thực hiện trên hai mặt cơ
bản của nhân cách người cán bộ quản lý:
1.2.3.1. Phẩm chất
Phẩm chất được hiểu là cái làm lên giá trị của người hay sự vật. Phẩm
chất con người được thực hiện qua các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất
trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe và tâm lý.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
đạo đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [22, Tr.427]. Đối với CBQL
thì phẩm chất tâm lý biểu hiện qua chuẩn mực đạo đức của họ.
- “Phẩm chất chú ý là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích,
quyết đoán, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [22, Tr.427]. Đối
với CBQL thì phẩm chất chú ý thể hiện ở tinh thần trách nhiệm, kiên định với
mục đích tính tự chủ,...
- Ngoài ra trong thực tiễn xã hội ngày nay, các nhà khoa học còn đề
cập đến phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí con người, nó bao gồm các
mặt rèn luyện sức khỏe, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số
bệnh lý mang tính rào cản cho hoạt động của con người.
1.2.3.2. Năng lực
“Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là
có thể thực hiện được một cách thuần thục và chắc chắn một hay một số dạng
hoạt động nào đó” [24, Tr.41].
Người cán bộ quản lý trường TH cần có các năng lực: xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, năng lực tổ chức nhân sự, năng lực chỉ đạo, năng lực
kiểm tra, năng lực thu thập thông tin, xử lý thông tin, truyền đạt và lưu trữ
thông tin.
Năng lực gắn liền với phẩm chất và tâm lý của cá nhân. Năng lực có
thể được phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả



phát triển của xã hội (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động
của cá nhân,…). Năng lực quản lý bao gồm 6 năng lực cụ thể: Tầm nhìn
chiến lược, năng lực thiết kế, óc thực tiễn, năng lực tổ chức, khả năng
điều hành và khả năng đồng cảm.
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ quản lý nhà trường ở hai
mặt chủ yếu là phẩm chất và năng lực trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của họ. Nói cách khác khi tiếp cận chất lượng của người cán
bộ quản lý thì phải gắn với nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy
định cho họ. Ví dụ: Khi nghiên cứu chất lượng quản lý trường TH phải gắn nó
với những phẩm chất và năng lực của họ khi thực hiện các hoạt động quản lý
nhà trường.
Thực hiện tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về yêu cầu của người cán
bộ cách mạng là: “vừa hồng vừa chuyên”, tiếp cận chất lượng của cán bộ
quản lý trường TH trên hai mặt chủ yếu là phẩm chất (hồng) và năng lực
(chuyên) cấu thành chất lượng của cán bộ quản lý trường tiểu hoc.
1.3. Một số vấn đề về CBQL trường tiểu học
1.3.1 Vị trí, vai trò của người CBQL trường Tiểu học
“Giáo dục phổ thông có hai bậc học là bậc Tiểu học và bậc Trung học; bậc
Trung học có hai cấp học là cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông”
[35 Tr.23].
Điều 22 của Luật ghi: “Giáo dục TH được thực hiện trong năm năm từ
lớp 1 đến lớp 5, học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình TH. Như
vậy có thể nói TH có vai trò và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Giáo dục TH đặt cơ sở nền móng bước đầu trong sự hình thành nhân
cách con người. Vị trí của TH trong hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện
qua sơ đồ 2.



Sơ đồ 1.2: Giáo dục TH trong hệ thống giáo dục quốc dân
Đại
học

Cao đẳng

Bằng THPT
12
11

THPT

10

THCN

Học
nghề

đời

Bằng THCS

THCS

Vào

9
8

7
6

Giáo
dục
thường
xuyên

Giấy chứng nhận
hoàn thành
chương trình TH

TH

5
4
3
2
1

Hiệu trưởng nhà trường “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận”[35 Tr.23]. Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trò chủ yếu và cần
có các phẩm chất, năng lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường TH nói riêng trong
trường PT. Để đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường TH cần có
phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật



pháp, chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trường học vào quản lý các mặt
hoạt động của trường TH).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
TH thực hiện các hoạt động giáo dục (trong đó tập trung vào điều hành đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò
này CBQL trường TH cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành
đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên
môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục
học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để quản lý các hoạt động
giáo dục và dạy học của trường TH.
- Chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường TH cần có phẩm chất và
năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục vụ cho các
hoạt động giáo dục và dạy học của trường TH.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối
quan hệ giữa trường TH, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu
quả chính sách xã hội hoá giáo dục). Để đảm đương được vai trò này CBQL
trường TH cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng
đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trường TH.
- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo
dục trong trường TH. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường TH phải
có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet để
phục vụ cho mọi hoạt động của trường TH.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người CBQL trong trường Tiểu
học
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường TH nói
một cách tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và



×