Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải quyết việc làm đối với người lao động bị thu hồi đất ở thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.5 KB, 108 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN QUANG TIÊU

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Nghệ An, 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------

NGUYỄN QUANG TIÊU

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số:


60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Đào Thị Ngọc Minh

Nghệ An, 2015


iii

MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT

9

1.1. Giải quyết việc làm và sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động bị thu hồi đất


9

1.1.1. Những khái niệm cơ bản

9

1.1.2. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu
hồi đất

14

1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm đối với
ngƣời lao động bị thu hồi đất

17

1.2.1. Nội dung giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất

17

1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm đối với ngƣời lao
động bị thu hồi đất

21

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc giải quyết việc làm
đối với ngƣời lao động bị thu hồi đất

25


1.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng

25

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dƣơng

27

1.3.3. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc

29

1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm cho thị xã Cửa Lò

30

Tiểu kết chƣơng I

32


iv

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH
NGHỆ AN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY

33

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến giải quyết việc

làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất ở Thị xã Cửa Lò

33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

38

2.2. Thực trạng thu hồi đất của Thị xã Cửa Lò từ năm 2005 đến nay

43

2.2.1. Chính sách bồi thƣờng cho ngƣời lao động bị thu hồi đất

43

2.2.2. Công tác thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại Thị xã
Cửa Lò từ năm 2005 đến nay

45

2.2.3. Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho các hộ dân bị ảnh
hƣởng do quá trình thu hồi đất

48


2.3. Tình hình giải quyết việc làm đối với ngƣời lao động bị thu hồi đất
ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An từ năm 2005 đến nay

51

2.3.1. Thực trạng lao động của hộ dân

51

2.3.2. Thực trạng việc làm của lao động bị thu hồi

53

2.3.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn thị xã Cửa Lò

57

2.4. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm đối với ngƣời lao động bị
thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

61

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc

61

2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân tồn tại

63


2.4.3. Những vấn đề đặt ra

66

Tiểu kết chƣơng II

69


v

CHƢƠNG III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU
HỒI ĐẤT Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

70

3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng về công tác giải quyết việc làm đối với
ngƣời lao động bị thu hồi đất

70

3.1.1. Quan điểm về công tác giải quyết việc làm đối với ngƣời lao động
bị thu hồi đất

70

3.1.2. Phƣơng hƣớng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi
đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đến năm 2020


71

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm đối với ngƣời
lao động bị thu hồi đất ở Thị xã Cửa Lò

73

3.2.1. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả hệ thống quy hoạch, kế hoạch kết
cấu hạ tầng thị xã nhằm sớm hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của thị xã và giải quyết việc làm cho lao động của thị xã một
cách bền vững

73

3.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở đó tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao
động nông nghiệp bị mất đất

76

3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề

81

3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh nhằm tạo
nhiều việc làm cho ngƣời lao động

85


3.2.5. Đẩy mạnh dịch vụ xuất khẩu lao động

88

Tiểu kết chƣơng III

91

KẾT LUẬN

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC BẢNG CÂU HỎI

97


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 2.1. Vị trí vùng nghiên cứu

33

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Cửa Lò 2005 – 2014


39

Bảng 2.1. Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động

42

Bảng 2.2. Mục đích sử dụng tiền bồi thƣờng đất của ngƣời dân

47

Bảng 2.3. Khảo sát đánh giá mức độ hợp lý của mức giá bồi
thƣờng đất hiện nay

48

Bảng 2.4. Nhân khẩu của hộ

52

Bảng 2.5. Trình độ học vấn của lao động

52

Bảng 2.6. Trình độ chuyên môn của lao động

53

Biểu đồ 2.3. So sánh tình hình việc làm của ngƣời dân trƣớc và sau
khi bị thu hồi đất.


55

Biểu đồ 2.4. Đặc điểm học vấn của chủ hộ thuộc diện thu hồi đất
tại thị xã Cửa Lò

55

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu lao động theo ngành nghề của ngƣời dân trƣớc
và sau khi bị thu hồi đất đến năm 2014

57

Biểu đồ 2.6. Đánh giá về chất lƣợng đào tạo nghề tại thị xã Cửa Lò

58

Bảng 2.7. Nguồn cung cấp thông tin giới thiệu việc làm

60

Bảng câu hỏi

97


vii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các

số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Quang Tiêu


viii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trƣờng,
Khoa Kinh tế, Phòng Sau đại học - Trƣờng Đại học Vinh, xin gửi tới quý
Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Đào Thị Ngọc Minh ngƣời
hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Ủy ban nhân dân thị
xã Cửa Lò, Phòng Tài nguyên và môi trƣờng, Phòng Thống kê, Phòng Quản
lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thƣơng binh và xã
hội, Hội đồng bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng thị xã Cửa Lò, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thị xã Cửa Lò, Trung tâm phát triển quỹ đất thị
xã; Ủy ban nhân dân phƣờng Nghi Hƣơng, phƣờng Nghi Thu, phƣờng Nghi
Hòa và các hộ gia đình, cá nhân thuộc các nhóm hộ điều tra tại thị xã Cửa Lò,
tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp

đã động viên, góp ý và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Ng

n, ngày 02 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tiêu


ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

CSHT

ĐTH

Đô thị hóa

GCNQSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GQVL

Giải quyết việc làm

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT – XH

Kinh tế - xã hội




Lao động

LĐ – TBXH

Lao động – Thƣơng binh và xã hội

NN

Nông nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

TĐC

Tái định cƣ

THĐ

Thu hồi đất

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

ILO

International Labour Organization (Tổ chức lao
động quốc tế)

WB

World Bank (Ngân hàng thế giới)


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới của đất nƣớc, trên khắp các vùng, miền của Tổ
quốc, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới đƣợc xây dựng, hệ thống kết cấu

hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện
đại. Nhờ đó, bộ mặt của đất nƣớc đã thay đổi nhanh chóng theo hƣớng công
nghiệp, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông
nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến tình trạng
hàng nghìn lao động bị mất đất, trong đó, phần lớn là lao động nông nghiệp
chƣa qua đào tạo, quen làm ăn manh mún, nhỏ lẻ, ngại thay đổi… đã trở
thành ngƣời thất nghiệp.
Tỉnh Nghệ An nói chung, thị xã Cửa Lò nói riêng đã và đang quyết tâm
tập trung nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất góp phần thực hiện vai trò là
“Trung tâm kinh tế- văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ” theo Quyết định số
10/1998/QĐ - TTg về định hƣớng Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2020. Đồng thời, tạo tiền đề cho việc phát triển Nghệ An thành
trung tâm kinh tế - văn hoá vùng Bắc Trung Bộ theo Quyết định số
239/2005/QĐ - TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ. Chính vì vậy,
tốc độ phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng... diễn ra rất nhanh. Quá
trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một bộ
phận dân cƣ, chủ yếu là vùng ven đô, vùng có điều kiện giao thông thuận lợi,
có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết việc làm, ổn định và từng
bƣớc nâng cao đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp uỷ
Đảng, chính quyền và toàn xã hội không chỉ riêng ở thị xã Cửa Lò mà một số


2

địa phƣơng khác cũng đang gặp phải khó khăn trong việc giải quyết việc làm
cho ngƣời bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hoá.
Để có thể đánh giá đúng thực trạng việc thu hồi đất cũng nhƣ ảnh
hƣởng của nó tới việc làm, đời sống của lao động bị thu hồi đất, qua đó đề
ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi

đất trên địa bàn thị xã, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải quyết việc làm đối
với người lao động bị thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An” làm
Luận văn Thạc sỹ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1. Các nghiên cứu trong nước
Ở nƣớc ta phần lớn diện tích đất thu hồi phục vụ cho phát triển công
nghiệp, dịch vụ, hạ tầng giao thông, đô thị và các công trình phúc lợi khác đều
là đất nông nghiệp. Do vậy, lƣợng LĐ bị thất nghiệp do thu hồi đất (THĐ)
tăng lên rất nhanh. Vấn đề việc làm đối với ngƣời LĐ bị mất đất tuy không
mới, nhƣng vẫn còn là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng và thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học, các cơ quan chức năng. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó, có những công trình liên quan trực tiếp
đến đề tài có thể kể đến là:
Công trình nghiên cứu của Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện
năm 2005 (Đề tài độc lập cấp nhà nƣớc mã số KX.01) về “Vi c làm và t u
n ập c o lao động bị t u ồi đất trong quá trìn công ng i p óa, i n đại
óa và đô t ị oá”. Đề tài đã lý giải tính tất yếu của việc THĐ trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa (ĐTH), cho rằng đây vừa là cơ
hội, vừa là thách thức đối với nƣớc ta trong quá trình phát triển. Cơ hội đó là
tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu LĐ theo hƣớng hiện
đại. Thách thức là: ngƣời dân không còn đất, dẫn đến không có việc làm và
thu nhập, đời sống của họ tiềm ẩn sự bất ổn bên trong. Đề tài này cũng đƣa ra


3

các dự báo nhu cầu THĐ và đƣa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm:
Chính sách bồi thƣờng thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái định
cƣ (TĐC) ; Chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị đƣợc nhận
đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển các khu công nghiệp, khu đô

thị và các chính sách xã hội liên quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho
đối tƣợng bị THĐ.
Nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005) về
“T ực trạng t u n ập, đời sống, vi c làm của người có đất bị t u ồi để xây
dựng các k u công ng i p, k u đô t ị, xây dựng kết cấu ạ tầng kin tế - xã
ội, n u cầu công cộng và lợi íc quốc gia”. Nghiên cứu đã phân tích đánh
giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của ngƣời có đất bị thu hồi ở 7
tỉnh/TP: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ,
Bình Dƣơng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những hộ dân bị THĐ gặp nhiều
khó khăn trong đời sống, đặc biệt là vấn đề việc làm và TĐC . Nghiên cứu đã
đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp và các điều kiện giải quyết
thu nhập, đời sống, việc làm của ngƣời có đất bị THĐ để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu
công cộng và lợi ích quốc gia những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Du Phong (2007) về “T u n ập, đời
sống, vi c làm của người có đất bị t u ồi để xây dựng các k u công ng i p,
k u đô t ị, kết cấu ạ tầng kin tế - xã ội, các công trìn công cộng p ục vụ
c o lợi íc quốc gia”. Trong công trình này, các tác giả nêu lên một số vấn đề
lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của ngƣời dân có đất bị thu
hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong thời gian qua
ở nƣớc ta, đồng thời cho thấy những khó khăn tồn tại. Qua đó, các tác giả đã
đƣa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm,


4

đảm bảo thu nhập và đời sống của ngƣời dân bị THĐ thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế - xã hội (KT – XH), các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích
quốc gia trong thời gian tới.

Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thủy về “Giải quyết vi c
làm c o lao động ngoại t àn Hà Nội trong quá trìn ĐTH”. Nghiên cứu đã
làm rõ cơ sở lý luận về sự cần thiết của việc làm và tạo việc làm trong quá
trình ĐTH, đồng thời phân tích tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá
đến thực trạng THĐ nông nghiệp tạo ra những biến động về kinh tế, LĐ ở các
huyện ngoại thành Hà Nội.
Nguyễn Văn Nhƣờng (2011) đã bảo vệ Luận án tiến sĩ tại trƣờng Đại
học Kinh tế quốc dân Hà Nội với đề tài: "C ín sác an sin xã ội với người
nông dân sau k i t u ồi đất để p át triển các k u công ng i p (ng iên cứu tại
Bắc Nin )”. Đề tài đi sâu phân tích những nội dung lý luận về chính sách an
sinh xã hội đối với nông dân bị THĐ để xây dựng các khu công nghiệp, đồng
thời đánh giá thực trạng đời sống ngƣời nông dân bị THĐ nông nghiệp qua
nghiên cứu tình huống của tỉnh Bắc Ninh. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cho
thấy sự cần thiết phải bảo đảm an sinh xã hội trong đó có việc làm cho ngƣời
nông dân bị THĐ trong quá trình công nghiệp hóa. Bằng mô hình SWOT đề tài
đã tổng hợp những điểm mạnh, những điểm yếu và nguyên nhân, từ đó đề xuất
các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đối với ngƣời
nông dân bị THĐ nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Kim Cam (2009) với đề tài:
“Giải quyết vi c làm c o lao động nông ng i p bị mất đất ở bốn uy n p ía
tây Hà Nội”, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả đã
nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho LĐ nông nghiệp bị THĐ ở bốn
huyện phía tây Hà Nội. Thông qua quá trình điều tra thực nghiệm, tác giả
phân tích những biến động kinh tế, thực trạng THĐ nông nghiệp, việc làm và


5

giải quyết việc làm cho nông dân bị THĐ ở bốn quận, huyện phía tây Hà Nội.
Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời nông

dân bị THĐ ở bốn huyện phía tây Hà Nội đến năm 2020.
2.2. Các nghiên cứu của nước ngoài
Thu hồi đất là quá trình tất yếu để phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và ĐTH. Từ nhiều năm qua vấn đề giải quyết việc làm cho những hộ dân
bị THĐ đã nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các tổ chức
quốc tế nhằm đánh giá ảnh hƣởng của việc THĐ đến vấn đề việc làm và sinh
kế của ngƣời dân. Tiêu biểu là nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) đã chỉ ra rằng, để tránh hoặc tối thiểu hoá những tổn thất khi thực hiện
dự án thì việc THĐ và TĐC là không thể tránh khỏi, những kế hoạch này nên
đƣợc lên kế hoạch và thực hiện nhƣ một dự án phát triển. Những ngƣời ảnh
hƣởng nên đƣợc hỗ trợ để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là khôi phục
cuộc sống của họ, bằng cuộc sống cũ, hoặc cao hơn trƣớc khi họ bị THĐ và di
chuyển (ADB, 1995).
Ngoài ra, theo Ngân hàng thế giới (WB, 2004), phục hồi thu nhập là
một phần quan trọng của chính sách THĐ khi những ngƣời bị ảnh hƣởng mất
đi cơ sở sản xuất, kinh doanh, việc làm hoặc các nguồn thu nhập khác. Các
phƣơng án tạo thu nhập bao gồm: (1) Tín dụng trực tiếp đối với kinh doanh
nhỏ và tự làm; (2) Xây dựng các kỹ thuật thông qua đào tạo; (3) Hỗ trợ trong
việc tìm kiếm các cơ hội trong doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân và (4) Ƣu
tiên đối với những ngƣời bị ảnh hƣởng trong việc tuyển chọn LĐ liên quan
đến dự án hoạt động.
Nhìn chung, các công trình và bài viết trên đã có những cách tiếp cận
khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề việc làm của ngƣời dân có đất
bị thu hồi trong những năm gần đây. Những công trình tiêu biểu trên đều có
những đặc điểm chung, đó là:


6

Thứ nhất, quá trình thu hồi đất phục vụ ĐTH - công nghiệp hóa là yêu

cầu tất yếu khách quan, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại. Vì
vậy, việc THĐ nông nghiệp để phục vụ cho quá trình này là cần thiết.
Thứ hai, quá trình THĐ đã tác động nhiều mặt tới đời sống, kinh tế xã
hội của các hộ dân. Đặc biệt là đời sống của phần lớn các hộ này đều gặp khó
khăn về việc làm ổn định và thu nhập của mình. Những hộ dân thuộc diện
THĐ có tỉ lệ thấp nghiệp cao hơn so với những đối tƣợng khác.
Thứ ba, các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng có việc làm của hộ dân
đƣợc xây dựng dựa trên mô hình hồi qui logit về các đặc điểm của hộ gia
đình, nhƣ: độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn… để làm rõ mức độ ảnh hƣởng
của các yếu tố tới khả năng có việc làm của ngƣời LĐ.
Qua nghiên cứu những công trình này cho thấy, phạm vi nghiên cứu,
phƣơng pháp tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu chƣa đi sâu phân tích về giải
quyết việc làm đối với những hộ dân bị THĐ ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An,
vì vậy việc nghiên cứu đề tài này là thật sự cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về việc làm nói chung, việc làm cho
ngƣời lao động (LĐ) bị thu hồi đất nói riêng. Nghiên cứu thực trạng giải
quyết việc làm cho ngƣời LĐ bị thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, từ
đó đề xuất giải pháp tạo việc làm cho ngƣời LĐ có đất bị thu hồi trên địa bàn
nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về việc làm và giải quyết việc làm
cho ngƣời LĐ bị thu hồi đất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của ngƣời LĐ bị
thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An, chỉ ra những thành tựu, hạn chế
vƣớng mắc và nguyên nhân của hạn chế này.


7


- Đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản để giải
quyết có hiệu quả việc làm cho ngƣời LĐ bị thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An trong thời gian tới.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết việc làm cho ngƣời LĐ bị thu hồi
đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Nghiên cứu vấn đề việc làm cho ngƣời LĐ bị thu
hồi đất; thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời LĐ có đất bị thu hồi.
- Giới hạn không gian: Địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Giới hạn thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn từ 2005 đến nay,
kiến nghị đến năm 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc trình bày dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc ta về giải quyết việc làm cho ngƣời LĐ bị thu hồi đất.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử kết hợp các phƣơng pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích
và tổng hợp để nghiên cứu.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống các khái niệm về việc làm, giải quyết việc làm. Chỉ rõ ảnh
hƣởng của công tác thu hồi đất đến việc làm, thu nhập và sinh kế của ngƣời
dân, các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng có việc làm của ngƣời LĐ. Tìm hiểu
kinh nghiệm của một số địa phƣơng trên cả nƣớc trong vấn đề giải quyết việc
làm từ công tác thu hồi đất phục vụ cho quá trình phát triển.


8


- Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội của thị xã Cửa Lò từ
năm 2005 đến nay, về công tác thu hồi đất, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho
ngƣời bị thu hồi đất; chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho các hộ dân bị
ảnh hƣởng do quá trình thu hồi đất; đặc điểm việc làm của những hộ dân bị
thu hồi đất tại thị xã Cửa Lò. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng có
việc làm của những hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Cửa Lò. Từ kết
quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm đối với ngƣời LĐ bị
thu hồi đất, góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay
trên địa bàn thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Cung cấp bộ tài liệu làm cơ sở thực tiễn cho thị xã Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An tham khảo trong việc đề ra các chủ trƣơng chính sách về giải quyết
việc làm phù hợp cho LĐ bị thu hồi đất trong thời gian tới. Ngoài ra, đề tài
còn là tài liệu tham khảo cho các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm đối với
ngƣời lao động bị thu hồi đất.
- Chƣơng 2. Thực trạng giải quyết việc làm đối với ngƣời lao động bị
thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm đối
với ngƣời lao động bị thu hồi đất ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đến năm 2020.


9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Giải quyết việc làm và sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động bị thu hồi đất

1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Vi c làm
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời, tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lƣợng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc. Nhƣ vậy,
con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
Song, con ngƣời chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra
nguồn thu nhập của họ không bị cấm và đƣợc thừa nhận là việc làm.
Quan ni m về vi c làm
- Mọi hoạt động LĐ tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
đƣợc thừa nhận là việc làm [12].
- Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng LĐ đều có
cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và
toàn xã hội [12]. Các hoạt động đƣợc xác định là việc làm bao gồm:
+ Các công việc đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
+ Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu
nhập cho gia đình mình nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện
vật) cho công việc đó.
Vi c làm được p ân loại t eo các mức độ sau:
- Theo mức độ đầu tƣ thời gian cho việc làm:


10

Việc làm chính là công việc mà ngƣời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
Việc làm phụ là những việc làm mà ngƣời LĐ dành nhiều thời gian
nhất sau việc làm chính.
- Theo mức độ sử dụng thời gian LĐ, năng suất và thu nhập:
Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có

khả năng LĐ trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai
khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian LĐ, mức năng suất và thu
nhập. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi ngƣời LĐ làm việc theo chế độ (độ dài thời
gian LĐ ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày) [12].
Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lƣợng cao. Đối với
tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn LĐ, tức
là tiết kiệm đƣợc chi phí LĐ, tăng năng suất LĐ, bảo đảm chất lƣợng của các
sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.
1.1.1.2. Thiếu vi c làm
Khi nguồn LĐ đƣợc huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình trạng
thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập ngƣời LĐ thấp, giảm mức sống con
ngƣời. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn xã hội, thậm
chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị… Chính vì vậy, vấn
đề tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá đói giảm nghèo trở lên có ý
nghĩa to lớn, đƣợc quan tâm trong các mô hình phát triển hiện nay ở mọi quốc
gia, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhƣng do nguyên nhân khách quan ngoài
ý muốn của ngƣời LĐ, họ phải làm việc nhƣng không sử dụng hết thời gian
theo quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống
khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Nhƣ vậy, thiếu việc làm đƣợc hiểu


11

là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho ngƣời tiến hành nó sử dụng hết
thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu.
Thiếu việc làm đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và
thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những ngƣời có đủ việc làm, làm

đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập
thấp. Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng
trong khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dƣ thừa LĐ. Số ngƣời
LĐ trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhƣng sử dụng rất ít
thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tƣợng LĐ làm việc thời gian ít
hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và
sẵn sàng làm việc.
1.1.1.3. Thất nghi p
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền
kinh tế nào dù có sử dụng LĐ đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất
nghiệp. Thất nghiệp là hiện tƣợng mà ngƣời LĐ trong độ tuổi LĐ có khả năng
LĐ muốn làm việc nhƣng lại chƣa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp đƣợc chia thành các
loại nhƣ sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu
LĐ không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề
và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.


12

+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện nhƣ là kết quả của những biến
động thời vụ trong các cơ hội LĐ.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị
tổng sản lƣợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh
doanh, tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm

lƣợng cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có LĐ. Đối với loại thất
nghiệp này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thƣờng
mang lại kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của ngƣời LĐ, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi ngƣời LĐ bỏ
việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chƣa tìm đƣợc việc làm phù hợp với
nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi ngƣời
LĐ chấp nhận làm việc ở mức tiền lƣơng, tiền công phổ biến nhƣng
vẫn không tìm đƣợc việc làm.
- Ở các nƣớc đang phát triển, ngƣời ta chia thất nghiệp thành thất
nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi ngƣời có sức LĐ muốn tìm kiếm
việc làm nhƣng không tìm đƣợc trên thị trƣờng.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chƣa sử dụng hết LĐ ở các nƣớc đang phát triển. Họ là
những ngƣời có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính
thức nhƣng việc làm đó có năng suất thấp, những ngƣời này đóng góp rất ít
hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.


13

1.1.1.4. Giải quyết vi c làm
Có thể hiểu giải quyết việc làm cho ngƣời LĐ là đƣa ngƣời LĐ vào làm
việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức LĐ và tƣ liệu sản xuất, tạo ra hàng
hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Quá trình kết hợp sức LĐ và điều kiện để sản xuất là quá trình ngƣời LĐ
làm việc. Ngƣời LĐ làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn
tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là

nhu cầu chủ quan của ngƣời LĐ mà còn là yếu tố khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thƣờng là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trƣờng
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:
+ Ngƣời lao động (thể lực và trí lực)
+ Tƣ liệu lao động
+ Đối tƣợng lao động
- Môi trƣờng xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Ngƣời ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phƣơng trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:

Y: Số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra
C: Vốn đầu tƣ
V: Sức lao động
X: Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm…

Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tƣ (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dƣới dạng khả năng [6]. Để chuyển
hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là
những điều kiện KT - XH, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nƣớc


14

nhƣ chính sách thu hút ngƣời lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,
chính sách vay vốn…
1.1.1.5. Vi c làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm đƣợc pháp luật cho phép, đem lại

thu nhập cho ngƣời LĐ, nó đƣợc tạo ra theo nhu cầu của thị trƣờng để sản
xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện
những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lƣợng LĐ
đƣợc bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thƣờng gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc
cụ thể phải có môi trƣờng làm việc nhất định. Nhƣ thế việc làm tạo ra những
chỗ làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao
gồm những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm đƣợc tạo thêm cho
ngƣời lao động.
Nhƣ vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lƣợng cầu về LĐ, nó
đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng LĐ mới và
những chỗ làm việc mới đƣợc tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ
năng của ngƣời lao động.
Việc làm mới đƣợc tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính
phủ cho các chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội (tăng cầu LĐ), giảm thuế
để khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra những việc làm mới. Đối với
ngƣời LĐ, để tham gia đƣợc những việc làm mới phải không ngừng đào tạo
nâng cao trình độ LĐ của mình.
1.1.2. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống
thất nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho ngƣời LĐ là thách thức
lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và


15

tự tạo việc làm không chỉ Đảng và Nhà nƣớc mà bản thân ngƣời LĐ phải
thấy đƣợc sự cần thiết của tạo việc làm.
1.1.2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội

và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội
Để thấy rõ vai trò của con ngƣời, chủ nghĩa Mác - Lênin đã nêu rõ: Con
ngƣời là lực lƣợng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con ngƣời với sức LĐ,
chất lƣợng, khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình LĐ, là
yếu tố quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) và
xã hội. Ngày nay, để tồn tại và phát triển bản thân mỗi ngƣời không ngừng
nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết không
thể thiếu đƣợc của ngƣời LĐ.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con ngƣời trong lực lƣợng sản xuất cũng
nhƣ trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nƣớc ta đã nhận thấy: Chăm sóc,
bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
cách mạng. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, con ngƣời là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội, nghĩa là: cần phải coi trọng con ngƣời nhƣ ngƣời LĐ tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội; Coi con ngƣời là nhà sáng tạo ra
những ý tƣởng mới, giải pháp mới; Con ngƣời cần đƣợc thoả mãn các nhu cầu
về vật chất, tinh thần và xã hội.
Thực chất, quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế – xã hội phải
đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn
diện con ngƣời. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt
hơn điều kiện về vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con ngƣời. Một xã
hội văn minh phát triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no
và hạnh phúc hơn.


16

1.1.2.2. Vi c làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của người lao động
Con ngƣời muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lƣợng tƣ liệu
sinh hoạt nhất định. Để có những thứ đó, con ngƣời phải sản xuất và tái sản

xuất mở rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Vậy,
muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi ngƣời
có khả năng LĐ tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi ngƣời phải có
việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng LĐ, nhằm khai
thác triệt để tiềm năng của mỗi ngƣời nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc
làm hiệu quả.
Tạo việc làm đầy đủ cho ngƣời LĐ không những tạo điều kiện để ngƣời
LĐ tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm
cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi ngƣời đều nhận thức
rằng: Một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển
nguồn lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình
phát triển. Điều này hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với nhận thức mới về
phát triển con ngƣời. Con ngƣời ở đây đƣợc xem xét trên hai khía cạnh thống
nhất với nhau hay nói cách khác nó là hai mặt của một vấn đề đƣợc thống
nhất trong mỗi con ngƣời.
- Con ngƣời với tƣ cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và
tinh thần. Nhƣ vậy, để tồn tại và phát triển, con ngƣời bằng sức LĐ của mình,
là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lƣợng sản xuất cơ bản nhất, tạo ra giá
trị hàng hoá và dịch vụ.
- Con ngƣời cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thông qua
quá trình phân phối và tái phân phối.


×