Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số biện pháp quản lí hoạt động đào tạo nghề ở các trung tâm giáo dục dạy nghề tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.6 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THỊ NGUYỆT

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC - DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THỊ NGUYỆT

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC - DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG


4

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến lãnh đạo
Nhà trường, Khoa đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý Giáo dục trường Đại học
Vinh, các Thầy Cô đã tham gia quản lý, giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tôi hoàn thành khoá học, cho tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới, căn bản toàn diện nền giáo dục và xu thế
toàn cầu hoá , hội nhập quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Hường đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới sự quan tâm, động viên và tạo điều kiện thuận
lợi của Sở LĐ - TB và XH tỉnh Quảng Bình, các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề, các
cơ sở dạy nghề trong toàn tỉnh, các bạn đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập
chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự góp ý của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Phan Thị Nguyệt



MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

...........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................3
9. Cấu trúc luận văn.......................................................................................................................3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - DẠY NGHỀ....................................................4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................................4
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................................................5
1.2.1. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục.....................................................................5
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề..............................................................................7
1.2.3. Quản lý đào tạo nghề............................................................................................9
1.2.4. Biện pháp, Biện pháp quản lý đào tạo nghề.......................................................10
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động đào tạo nghề ở các trung tâm Giáo dục - Dạy nghề.....11
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề (trong lĩnh vực
đào tạo nghề)...................................................................................................11
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề....13

1.3.3. Nội dung đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề............................15
1.3.4. Phương pháp, hình thức đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề....15
1.4. Vấn đề quản lý hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề...................17
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề
.........................................................................................................................17
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề
.........................................................................................................................18


7
1.4.3. Các phương pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục Dạy nghề .........................................................................................................25
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục - Dạy
nghề.................................................................................................................27
Kết luận chương 1.......................................................................................................................33

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH.............34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, GD - ĐT và dạy nghề tỉnh Quảng Bình......................34
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 - 2015 ................................................34
2.1.2. Tình hình về dạy nghề tỉnh Quảng Bình..............................................................36
2.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề của các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề tỉnh Quảng Bình
.....................................................................................................................................................38
2.2.1. Mạng lưới các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề...................................................38
2.2.2. Quy mô, ngành nghề, các điều kiện bảo đảm cho đào tạo nghề........................39
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề....................................................40
2.2.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề...............................40
2.2.5. Chất lượng đào tạo nghề của các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề và yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT - XH của địa phương...........41
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề của các trung tâm Giáo dục - Dạy nghề tỉnh

Quảng Bình..................................................................................................................................42
2.3.1. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo...............42
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên và học nghề của học viên.........................47
2.3.3. Quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý............................52
2.3.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy ....................................................55
2.3.5. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề phục vụ
cho công tác đào tạo tại các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề...........................58
2.3.6. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo nghề ...........................61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...............................................................................................67
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế............................................................................................67
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng..............................................................................69
Kết luận chương 2.......................................................................................................................71


8
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG BÌNH............72
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................................................72
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nghề các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề tỉnh Quảng
Bình.............................................................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển
KT - XH của địa phương....................................................................................74
3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy của GV theo hướng tăng cường thực hành, rèn
luyện tay nghề cho HS.....................................................................................75
3.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề.....................................................76
3.2.4. Cải thiện các điều kiện phục vụ dạy và học nghề................................................78
3.2.5. Thực hiện đánh giá lấy ý kiến phản hồi về chất lượng đào tạo nghề của người sử
dụng lao động ..................................................................................................81
3.2.6. Tìm kiếm đối tác, thiết lập quan hệ với các CSSX, doanh nghiệp hỗ trợ cho quá

trình ĐTN và tạo việc làm cho học viên sau tốt nghiệp....................................82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...........................................................................................83
3.4. Thăm dò tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp ..............................................................84
Kết luận chương 3.......................................................................................................................90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................91
1. Kết luận....................................................................................................................................91
2. Kiến nghị..................................................................................................................................92

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................95

PHỤ LỤC...............................................................................................97


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CLĐTN

Chất lượng đào tạo nghề


CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hóa

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CSSX

Cơ sở sản xuất

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTN

Đào tạo nghề

GD - ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH


Kinh tế - xã hội

LĐ - TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NNL

Nguồn nhân lực

QLĐTN

Quản lý đào tạo nghề

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDN

Thiết bị dạy nghề

TTGD - DN

Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ, Biểu đồ:

Sơ đồ 1.1. Hệ thống dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân.............................12
Bảng 2.1. Các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (đến
6/2015)........................................................................................................................38
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề công lập..............40
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý công tác xây dựng
kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo..................................................................45
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý công tác giảng dạy của
giáo viên......................................................................................................................49
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý hoạt động học tập của
học viên.......................................................................................................................51
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý................................................................................................54
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý đổi mới phương pháp
giảng dạy.....................................................................................................................57
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý và sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo nghề....................................60
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng đào tạo nghề...............................................................................62
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý hoạt động học tập của
học viên (thông qua phiếu trưng cầu ý kiến học viên)..............................................64
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng các nội dung quản lý công tác kiểm tra,
đánh giá chất lượng đào tạo nghề
(thông qua phiếu trưng cầu ý kiến của học viên)......................................................66
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
đào tạo nghề tại các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề tỉnh Quảng Bình...................87


11
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đào
tạo nghề tại các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề tỉnh Quảng Bình..........................88

Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi...................89


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2020 với mục tiêu tổng quát: “Phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”, Nghị quyết cũng nhấn
mạnh:“Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính
sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với các cơ sở đào tạo. Xây
dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành, các
lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đặc biệt
đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo". Đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Điều 7 Luật dạy nghề cũng đã nhấn
mạnh “Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề
góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước,
góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ
thông, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của
người lao động, đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài”.
Trong những năm qua, sự nghiệp đào tạo nghề của Quảng Bình đã có bước
phát triển vượt bậc, nâng cao cả quy mô, năng lực và chất lượng đào tạo, phục vụ
cho phát triển KT - XH, góp phần giải quyết việc làm cho lao động của địa phương
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề tỉnh Quảng Bình

còn bộc lộ những hạn chế nhất định, số lượng và chất lượng đào tạo nghề vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Hệ thống
các TTGD - DN được hình thành và đi vào hoạt động nhưng chưa có hiệu quả cao,


2
đào tạo nghề ở các Trung tâm còn mang tính phiến diện, chạy theo số lượng, ngành
nghề đào tạo còn ít, CSVC, TBDN còn thiếu, nội dung, chương trình đào tạo chưa
cập nhật và đổi mới theo sự phát triển của KH - KT và thị trường sử dụng lao động,
đội ngũ giáo viên dạy nghề còn nhiều bất cập, học viên tốt nghiệp đạt chất lượng
chưa cao. Đặc biệt công tác quản lý đào tạo nghề chưa ngang tầm với quy mô,
nhiệm vụ phát triển lĩnh vực đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay.
Yêu cầu và thực trạng trên đây đặt ra cho các Trung tâm Giáo dục - Dạy
nghề tỉnh Quảng Bình nhiệm vụ tìm ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng
lực hoạt động của Trung tâm nhằm đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của địa phương và đất nước. Đó
cũng là lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu: "Một số biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo nghề ở các trung tâm Giáo dục - Dạy nghề tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác QLĐTN của các TTGD
- DN ở Quảng Bình, luận văn đề xuất một số giải pháp QLĐTN của các TTGD DN nhằm nâng cao CLĐTN đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của tỉnh Quảng
Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác QLĐTN của TTGD - DN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động ĐTN của các
TTGD - DN tỉnh QB
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động QLĐTN ở các TTGD - DN tỉnh Quảng Bình còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển NNL trong giai đoạn hiện nay. Nếu xác lập
được các biện pháp QLĐTN phù hợp có tính khả thi và tác động đồng bộ đến các

thành tố của quá trình ĐTN thì sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động và CLĐTN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLĐTN của TTGD - DN.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLĐTN ở các TTGD DN tỉnh Quảng Bình.


3
5.3. Đề xuất các biện pháp QLĐTN nhằm nâng cao CLĐTN ở các TTGD DN tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp QLĐTN của các TTGD - DN tỉnh
Quảng Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây
dựng cơ sở lý luận liên quan đến QLĐTN.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi chuẩn bị sẵn, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm, phương pháp quan sát hoạt động ĐTN, phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phần mềm vi tính: Microsoft excel, Microsoft word để lập các bảng
số liệu, bảng so sánh, sơ đồ nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn:
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào
tạo nghề của các TTGD-DN.
- Đề xuất được các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động ĐTN
của TTGD-DN tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài liệu tham khảo, làm cẩm nang cho
cán bộ quản lý, giảng viên đang làm công tác đào tạo nghề tại các TTGD-DN.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, các chương, kết luận và kiến nghị, danh mục

tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1.

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề ở các TTGD DN

Chương 2.

Thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề ở các TTGD - DN
tỉnh Quảng Bình


4
Chương 3.

Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề ở các TTGD
- DN tỉnh Quảng Bình.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC - DẠY NGHỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một đất nước muốn phát triển KT - XH, thực hiện CNH - HĐH cần phải đầu
tư phát triển NNL, đặc biệt là NNL kỹ thuật trực tiếp phục vụ cho các ngành kinh
tế. Vì vậy, công tác ĐTN chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống xã hội.
Trong thời gian qua ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực
ĐTN. Nhiều tài liệu, giáo trình về QLĐTN đã được biên soạn như: "Tổ chức và quản
lý quá trình đào tạo" (năm 1996) và nhiều tài liệu khác của GS.TSKH Nguyễn Minh
Đường; "Cải tiến mục tiêu và nội dung ĐTN" (năm 1990) và "Giáo dục nghề nghiệp
- những vấn đề và giải pháp" (năm 2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự; "Định hướng
nghề nghiệp và việc làm” (năm 2004) của Tổng cục Dạy nghề; “Những dấu hiệu đặc

trưng của các loại hình ĐTN" và “Một số vấn đề quản lý giáo dục (QLGD) nghề
nghiệp” (năm 1995) của tác giả Bùi Sỹ. Nhiều bài đăng trên tạp chí Thông tin khoa
học ĐTN số 1 (tháng 6/2003) như: "Đổi mới hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” của tác giả PGS.TS Đỗ Minh Cương; "Hệ thống
đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - nội dung và các giải pháp thực hiện" của
PGS.TS Nguyễn Viết Sự và ThS Nguyễn Thị Hoàng Yến; "Một số vấn đề đặt ra
trong nghiên cứu khoa học dạy nghề” của TS Mạc Văn Tiến, .v.v.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều luận văn Thạc sĩ nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến công tác QLĐTN như: Một số giải pháp tăng cường QLĐTN ở
tỉnh Quảng Trị của tác giả Bùi Việt Phú (2002); Các biện pháp quản lý nâng cao
CLĐTN của giám đốc các TTGD - DN tỉnh Thừa Thiên Huế của tác giả Nguyễn
Duy Thông (2006); Biện pháp QL nâng cao CLĐTN của hiệu trưởng các trường
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế của tác giả Trần Nam Lực (2007), v.v.


5
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều xuất phát từ thực trạng QLĐTN
của các địa phương, đơn vị để đưa ra những biện pháp quản lý nâng cao CLĐTN
phù hợp với các giai đoạn phát triển. Các nghiên cứu này góp phần bổ sung, hoàn
thiện cơ sở lý luận về vấn đề QLĐTN. Tuy nhiên, những biện pháp mà các tác giả
đã nêu trong các luận văn không hoàn toàn là những biện pháp quản lý mà các
TTGD - DN tỉnh Quảng Bình có thể áp dụng, đồng thời việc nghiên cứu biện pháp
QLĐTN hiện đang mang tính cấp thiết và đòi hỏi có sự đột phá phù hợp với yêu cầu
phát triển KT - XH của địa phương trong giai đoạn mới.
Ở Quảng Bình, trong nhiều năm qua vấn đề QLĐTN chưa được nghiên cứu
một cách có hệ thống. Vì vậy, đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc góp
phần nâng cao chất lượng NNL kỹ thuật phục vụ cho phát triển KT - XH của tỉnh
Quảng Bình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục

- Khái niệm Quản lý
Lịch sử đã chứng minh rằng, từ khi hình thành xã hội loài người, nhu cầu
quản lý cũng được hình thành. Để tồn tại và phát triển, con người đã liên kết với
nhau nhằm chống lại kẻ thù, thú dữ và hiểm họa của thiên nhiên. Trong quá trình
đó, xuất hiện một số người (thủ lĩnh) có năng lực chi phối được người khác, đồng
thời cũng có khả năng điều khiển mọi hoạt động của cộng đồng sao cho phù hợp
với mục tiêu chung. Hoạt động giúp cho người thủ lĩnh tập hợp và phối hợp những
nỗ lực của các thành viên cộng đồng, hoặc của một nhóm, nhằm đạt mục tiêu đề ra
đó chính là hoạt động quản lý. Xã hội loài người ngày càng phát triển thì trình độ
quản lý cũng được phát triển phù hợp. Hoạt động của con người rất đa dạng và
phong phú nên quản lý cũng đa dạng và phong phú. Do đó, khi nói về quản lý, các
nhà lý luận về quản lý đã có nhiều khái niệm khác nhau và tư tưởng quản lý cũng
khác nhau. Từ những quan điểm chúng ta co thể rút ra khái niệm chung về quản lý
như sau:


6
"Quản lý là một quá trình chủ thể quản lý (người hoặc cơ quan quản lý) tác
động đến đối tượng quản lý (người hay tổ chức, bộ phận bị quản lý) một cách có
chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể có, nhằm
làm cho tổ chức vận hành hợp quy luật và đạt được mục tiêu đã xác định".
Hiệu quả quản lý phụ thuộc và các yếu tố: Chủ thể, đối tượng, mục tiêu, nội
dung PP và công cụ quản lý. Chủ thể quản lý là một cá nhân, một nhóm xã hội hay
một tổ chức; Đối tượng quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, cũng có thể bao
gồm cả CSVC, v.v. Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý như mệnh lệnh, quyết định, chính sách, các văn bản thể chế,
v.v. còn PP quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý; Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, mục tiêu phụ
thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong tổ chức. Mục

tiêu có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng
quản lý. Mục tiêu còn là trạng thái tương lai, các “Tiêu điểm” tương lai hay các kết
quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt đến. Tất cả các thành tố này có mối
quan hệ tác động qua lại và tương hỗ lẫn nhau.
- Khái niệm Quản lý giáo dục
Theo Tác giả Trần Kiểm "Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để
thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội
và bản thân con người phát triển không ngừng” [14, tr.9].
Như vậy, giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền đạt kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau. Để đạt được mục đích đó thì đòi hỏi
phải có sự tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế trên, hay nói cách khác phải có
sự QLGD. QLGD là một tất yếu khách quan, hình thành và phát triển song hành với
giáo dục.
Hiện nay, khi nói về khái niệm QLGD, các nhà nghiên cứu về khoa học giáo
dục thường đưa ra các khái niệm như sau:


7
- Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm "QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội " [1, tr.124].
- Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng “QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể QL (người QL hay tổ chức QL) lên đối tượng giáo dục
và khách thể QLGD về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế, v.v. bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [15, tr.3].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "QLGD là QL trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

tạo (MTĐT) đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [9, tr.26].
Như vậy, "QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất" [Tổng quan về lý luận QLGD - Trường cán bộ QLGD (1996), tr.56].
Từ những khái niệm nêu trên, chúng ta thấy rằng bản chất của hoạt động
QLGD chính là hoạt động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, của
chủ thể QL lên đối tượng QL theo những quy luật khách quan, nhằm đưa hoạt động
sư phạm của cả hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
Nói cách khác, bản chất của QLGD là hệ thống những tác động có tính định
hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
như: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; PP giáo dục; lực lượng giáo dục (người
dạy); đối tượng giáo dục (người học); phương tiện giáo dục (điều kiện).
Trong quá trình QLGD, nhà QL phải biết gắn kết các nhân tố vô hình (mục
tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, PP giáo dục) với các nhân tố hữu hình (thầy, trò,
điều kiện) để hướng tới mục đích của giáo dục là hình thành nhân cách cho người
học, thực hiện nhiệm vụ của GD - ĐT là "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”.
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề


8
- Khái niệm nghề: Nghề là hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến
gắn chặt với sự phân công lao động xã hội với tiến bộ KHKT và văn minh nhân
loại, nó được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dưới góc độ khác nhau.
Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thoả mãn nhu cầu làm ăn sinh sống của
con người và đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã
hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng..
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm nghề, nhưng chung nhất
“Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động trong hệ thống phân công lao
động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ năng trong lao động mà con người

tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên môn và tích luỹ kinh nghiệm trong lao
động mà một người lao động cần có để thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong
một lĩnh vực nhất định” [27, tr.17].
- Đào tạo nghề:
ĐTN đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức
liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Có nhiều
dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và ĐTN,
đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo, v.v.
Có rất nhiều định nghĩa về ĐTN, sau đây xin được nêu một số định nghĩa đó:
Tác giả William Mc. Gehee (1979) cho rằng: ĐTN là những quy trình mà
những công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi
đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty.
Ông Max Forter (1979) cũng đưa ra khái niệm ĐTN phải đáp ứng việc hoàn
thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức, kỹ năng
và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
Theo tác giả Tack Soo Chung (1982) thì: ĐTN là hoạt động đào tạo phát
triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để đảm
nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và những đối tượng sắp


9
trở thành người lao động.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc, nghề nghiệp được giao.
Tác giả Nguyễn Viết Sự đưa ra khái niệm: "ĐTN là một quá trình hoạt động
có mục đích có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến thức, kỹ
năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng lực cho họ vào đời

hành nghề có năng suất và hiệu quả cao. Thông thường sau khi đào tạo người lao
động kỹ thuật được cấp bằng, chứng chỉ nghề" [23, tr.9].
Theo Luật dạy nghề (2006) “ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [20, tr.6].
ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Như vậy, dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có thể xin được việc làm trong các cơ
quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra các công việc sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ cho bản thân.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỹ luật, tác phong công nghiệp cho người học, đảm
bảo tính giáo dục toàn diện.
1.2.3. Quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và
hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống ĐTN phát triển, vận hành


10
theo đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện được
những yêu cầu của xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH của địa phương.
Quản lý ĐTN thực chất là quản lý các yếu tố sau theo một trình tự, qui trình
vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đem lại hiệu quả trong
công tác đào tạo.

Các yếu tố đó là: mục tiêu đào tạo nghề; nội dung chương trình đào tạo nghề;
PP ĐTN; hình thức tổ chức dạy nghề; hoạt động dạy nghề (chủ thể là thầy, cô); hoạt
động học nghề (chủ thể là học viên); CSVC, trang TBDN, phương tiện ĐTN; môi
trường ĐTN; tổ chức thực hiện quy chế ĐTN trong kiểm tra, đánh giá; tổ chức bộ
máy ĐTN.
Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Để
thực hiện có hiệu quả công tác ĐTN cần tiến hành các bước theo qui trình như quản
lýGD: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Trong quá trình quản lý công tác ĐTN các yếu tố trên luôn luôn vận động và
tác động qua lại lẫn nhau làm nảy sinh những tình huống quản lý. Do vậy nhà quản
lý phải thường xuyên theo dõi, đánh giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh
nhằm làm cho công tác ĐTN và CSDN phát triển liên tục.
Nhiệm vụ của quản lý ĐTN chính là ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng
nhu cầu phát triển KT - XH trong từng giai đoạn của đất nước, địa phương và đổi mới
phát triển quá trình đào tạo, đón đầu những tiến bộ KHKT đem lại hiệu quả KT - XH.
1.2.4. Biện pháp, Biện pháp quản lý đào tạo nghề
- Khái niệm biện pháp:
Biện là tranh luận, pháp là phép; biện pháp là cách thức giải quyết một vấn
đề hoặc thực hiện một chủ trương. Về phương diện quản lý thì biện pháp được các
chủ thể đề ra có tính chất bắt buộc đối với đối tượng quản lý, đồng thời biện pháp
đề ra luôn được chủ động thi hành.
Trong lĩnh vực giáo dục, biện pháp đó có tính chất tác đọng một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần của một người hay một số người nào đó nhằm làm
cho họ có được những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu đã định.


11
Khái niệm biện pháp có khi được hiểu là các thao tác, thủ thuật, cách thức
dạy học của giáo viên trong hoạt động dạy học. Ngoài ra, biện pháp giáo dục là
cách tác động có định hướng, có chủ đích phù hợp với tâm lý đến đối tượng giáo

dục nhằm bồi dưỡng hoặc thay đổi những phẩm chất và năng lực của đối tượng.
- Biện pháp quản lý đào tạo nghề:
Biện pháp quản lý đào tạo nghề được xem là yếu tố linh hoạt thường được
thay đổi theo đối tượng quản lý. Các nhà quản lý chỉ thực hiện tốt chức năng của
mình khi nhận thức đúng và sử dụng tốt các biện pháp. Đối tượng quản lý là những
con người, là một thực thể có cá tính, có thói quen, tình cảm, nhân cách gắn với các
hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ngoài ra con người là một chủ thể quản lý phải biết lôi
cuốn, thúc đẩy mọi người trong tổ chức tham gia công việc chung đem hết sức lực,
tài năng làm việc cho tổ chức. Chỉ có như vậy mới thực hiện được mục tiêu chung
làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh.
Vì vậy, chúng ta có thể hiểu khái niệm biện pháp quản lý đào tạo nghề là
những định hướng, quan điểm cho công tác quản lý ở lĩnh vực đào tạo nghề nó cũng
là cách thức, con đường, cách làm cụ thể nhằm đạt hiệu quả cao nhất của quá trình
quản lý giúp tiết kiệm thời gian, vật lực của các thành phần tham gia quản lý.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động đào tạo nghề ở các trung tâm
Giáo dục - Dạy nghề
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề
(trong lĩnh vực đào tạo nghề)


12

Sơ đồ 1.1. Hệ thống dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ
sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành một nghề đơn giản
hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề, có đạo đức lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho
họ có khả năng tìm được việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao
hơn, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động; tổ chức xây dựng và thực hiện
các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào

tạo. Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật của nước
mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liện quan của Việt Nam vào
chương trình đào tạo nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài; xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề; tổ chức các
hoạt động dạy và học; kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Bộ


13
Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ - TB&XH); tuyển dụng, quản lý ĐNGV,
cán bộ, nhân viên của trung tâm đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mô
đào tạo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật; tư vấn học nghề, tư vấn việc làm
miễn phí cho người học nghề; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ KHKT
theo quy định của pháp luật; phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia
đình người học nghề trong hoạt động ĐTN; tổ chức cho người học nghề tham quan,
thực tập tại doanh nghiệp; tổ chức cho giáo viên (GV), cán bộ, nhân viên và học
viên tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực
hiện các nhiệm vụ dạy nghề, ứng dụng khoa học công nghệ vào dạy nghề và hoạt
động tài chính; quản lý và sử dụng đất đai, CSVC, thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật [3].
Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển trung tâm
phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch mạng lưới các trung
tâmDN nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; được tổ chức dạy nghề theo
quy định của pháp luật; được liên doanh, liên kết hoạt động dạy nghề với doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tổ chức đào
tạo, bổ túc và bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật; được huy động, nhận tài
trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo qui định của pháp luật nhằm thực hiện các
hoạt động dạy nghề; quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ; các đơn vị trực thuộc trung tâm theo cơ cấu tổ chức đã được phê
duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm; sử dụng nguồn thu từ hoạt

động kinh tế để đầu tư xây dựng CSVC của trung tâm, chi cho các hoạt động dạy
nghề và bổ sung nguồn tài chính của trung tâm; thực hiện các quyền tự chủ khác
theo qui định của pháp luật [3].
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động đào tạo nghề ở các Trung tâm Giáo dục Dạy nghề
ĐTN là một quá trình sư phạm có mục đích, có nội dung và phương pháp,
nhằm trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, có cơ


14
hội tìm được việc làm và có năng lực hành nghề ở những vị trí lao động theo yêu
cầu của sản xuất. Kết thúc khoá đào tạo, người học được cấp bằng hoặc chứng chỉ
nghề để có thể hành nghề.
- Năng lực hành nghề (Competency) bao gồm 3 yếu tố: kiến thức
(Knowledge), kỹ năng (Skill) và thái độ (Attitude) mà mỗi nghề đòi hỏi người công
nhân kỹ thuật phải có để có thể hành nghề.
- Kiến thức: là những hiểu biết về các khái niệm, định nghĩa, nguyên lý, quy
tắc, phương pháp, sự kiện về công cụ lao động, đối tượng lao động, quy trình công
nghệ, sản phẩm lao động và những hiểu biết khác cần thiết cho việc hành nghề.
Những kiến thức này có được qua quá trình học nghề và trong kinh nghiệm lao
động sản xuất của bản thân.
- Kỹ năng: Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2002 định
nghĩa: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế”. Kỹ năng đó là khả năng của con người thực hiện công việc
một cách có hiệu quả trong một thời gian thích hợp, trong các điều kiện nhất định
và dựa vào các tri thức, các kỹ xảo đã có. Kỹ năng được hình thành trên cơ sở kiến
thức và qua quá trình luyện tập.
- Kỹ xảo: Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2002 định
nghĩa “Kỹ xảo là kỹ năng đạt đến mức thành thục”.
- Thái độ nghề nghiệp: Là những phẩm chất đạo đức trong lao động như
tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tập thể, tác phong công

nghiệp và các phẩm chất cần thiết khác để người công nhân kỹ thuật có thể lao động
có chất lượng và hiệu quả.
Với sự phát triển phong phú và đa dạng của ĐTN cũng như nhu cầu rất đa
dạng của người học và của thị trường lao động, hiện nay đang tồn tại hai loại hình
dạy nghề là dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. “Dạy nghề chính quy
được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề
tại các CSDN theo các khoá học tập trung và liên tục” [20, tr.17].
Với đặc điểm của ĐTN, thực hành là chủ yếu, quá trình ĐTN có thể được
thực hiện tại CSDN, tại CSSX, doanh nghiệp hoặc liên kết giữa CSDN và CSSX,


×