Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp quản lí hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trung học cơ sở ở huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.26 KB, 72 trang )

1
Mở Đầu
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đà khẳng định: Ưu tiên hàng đầu
cho việc nâng cao chất lợng dạy và học. Đổi mới chơng trình, nội dung, phơng pháp
dạy và học, nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên và tăng cờng cơ sở vật chất của nhà trờng, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên [32]
Điều 15 Luật Giáo dục năm 2005 của nớc ta đà khẳng định: "Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc bảo đảm chất lợng giáo dục"[10]
Thật vậy để thực hiện mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội công bằng, dân chủ văn
minh, xây dựng thành công XHCN ở nớc ta trớc hết phải từng bớc xây dựng con ngời
XHCN. Đó chính là nhân tố cơ bản để quyết định tơng lai, vận mệnh dân tộc: Hiền tài
là nguyên khí của dân tộc
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII chỉ rõ:
Hiện nay, sự nghiệp giáo dục - đào tạo, vừa phải gấp rút nâng cao chất lợng giáo dục,
đào tạo trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế, đó là quá
trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan , nhất là những yếu kém về quản lý đà làm
cho mâu thuẩn đó càng ngày càng thêm gay gắt [29]
Hiện nay đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII đà chỉ rõ: Từ
nay đến năm 2020 đa nớc ta thành một nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao
dân trí, phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.[29]
Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVI đà nêu: Tiếp tục nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện, cũng cố vững chắc thành quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập THCS; đến năm 2010 đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung
học. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế xà hội trong thêi kú míi…..X©y dùng n©ng cao chÊt l..X©y dùng n©ng cao chất lợng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục, phấn đấu đến năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn và
trên chuẩn. Thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, chơng trình, sách giáo khoa. Đổi mới


và nâng cao năng lực quản lý nhà nớc về giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới [12]
- Quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là một trong những nội
dung quan trọng của công tác quản lý nhà trờng.


2
- Vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, trong đó có giáo
viên THCS cha đợc nghiên cứu nhiều và nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Nghi Xuân là một huyện nằm phía bắc tỉnh Hà Tĩnh, phụ cận thành phố Vinh
Nghệ An. Với diện tích 22.000 ha, dân số gần 10 vạn ngời, gồm 19 xÃ, thị trấn, có 24
trờng tiểu học, 12 trờng THCS và 3 trờng THPT. Đợc nằm trong thế tam hợp châu tuần
của núi sông và biển tạo nên một Nghi Xuân non nớc hữu tình, có nhiều danh thắng và
di tích văn hoá lịch sử, nhiều danh nhân nổi tiếng nh Đại thi hào Nguyễn Du; Dinh Bình
Hầu Nguyễn Công Trứ.
Tiếp nối truyền thống cha ông, ngời Nghi Xuân hôm nay đang từng bớc xây dựng
quê hơng mình ngày càng giàu đẹp. Để nâng cao chất lợng dạy học góp phần cung cấp
nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xà hội huyện nhà thì việc quản lý các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên giữ vai trò hết sức quan trọng.
Trớc yêu cầu đổi mới và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xà hội, giáo dục
Nghi Xuân nói chung, giáo dục THCS nói riêng còn nhiêù vấn đề cần phải giải quyết:
+ Tỷ lệ học sinh bỏ học và học sinh vi phạm đạo đức còn nhiều.
+ Chất lợng mũi nhọn của học sinh cha cao
+ Mạng lới trờng lớp cha thật hợp lý.
+ Đội ngũ giáo viên còn mất cân đối, trình độ cha đồng đều, và có một số giáo
viên cha đạt chuẩn.
+ Đầu t cho giáo dục cha đáp ứng đợc yêu cầu: cơ sở vật chất trờng học còn
nghèo, số phòng học đáp ứng quy chuẩn còn ít, trang thiết bị dạy học còn thiếu, cha đợc
đầu t đúng mức để nâng cao chất lợng dạy và học.

+ Việc quản lý chuyên môn nghiẹp vụ của giáo viên THCS ở Hà tĩnh hiện nay
còn nhiều bất cập, hạn chế dẫn đến hiệu quả quản lý ở mặt này còn cha cao.
+ Cha có đợc các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS
mang tính khả thi.
Từ những vấn đề lý luận, thực tiễn đà nêu trên thì việc nghiên cứu quản lý các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên ở huyện Nghi Xuân có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế- xà hội huyện nhà, nâng cao chất lọng
dạy và học cho các trờng THCS. Vì lẽ đó tôi chọn đề tài Một số biện pháp quản lý
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS ở huyện Nghi Xuân Hà Tĩnh
2. Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS
trên địa bàn huyện Nghi Xuân Hà tĩnh.


3
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể: Các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên THCS trên địa bàn huyện Nghi Xuân.
4. Giả thuyết khoa học:
- Có thể nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên THCS trên
địa bàn huyện Nghi Xuân, nếu đề xuất đợc các biện pháp quản lý dựa trên đặc điểm
hoạt động CMNV của giáo viên THCS và điều kiện thực tế của ngành và địa phơng.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên THCS .
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên THCS ở huyện Nghi Xuân - tỉnh Hà Tĩnh.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn nghiệp vụ

của giáo viên THCS ở Nghi Xuân.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
THCS trên địa bàn huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh
6. Phơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích tổng hợp lý thuyết; Khái quát
hoá các nhận định độc lập...
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra; Tổng kết kinh nghiệm giáo
dục; Lấy ý kiến chuyên gia...
7. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bảng các ký hiệu viết tắt và phụ
lục, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chơng II : Cơ Sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chơng III : Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên THCS ở huyện Nghi Xuân tỉnh hà tĩnh tỉnh hà tÜnh


4

Chơng I:
Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Các nghiên cứu ở nớc ngoài
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu đà quan tâm đến việc tìm ra các
biện pháp quản lý hoạt động CMNV của giáo viên THCS. Từ đó họ đà đề xuất đợc nhiều biện pháp quản lý có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình
nghiên cứu của mình đà cho rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trờng phụ
thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của

đội ngũ giáo viên.[35]. V.A Xukhomlinxki đà tổng kết những thành công cũng
nh thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của một hiệu trởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đà nhấn mạnh đến
sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trởng
và phó hiệu trởng để đạt đợc mục tiêu hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đà đề ra.
Các tác giả đều khẳng định vai trò lÃnh đạo và quản lý toàn diƯn cđa hiƯu trëng.
Tuy nhiªn trong thùc tÕ cïng tham gia quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ của nhà trờng còn có vai trò quan trọng của các hiệu phó, các tổ trởng chuyên
môn và các tổ chức đoàn thể. Song làm thế nào để hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ đạt hiệu quả cao nhất, huy động đợc tốt nhất sức mạnh của mỗi giáo viên? Đó
là vấn đề mà các tác giả đặt ra trong công trình nghiên cứu của mình. Vì vậy V.A
Xukhomlinxki cũng nh các tác giả khác đều chú trọng đến việc phân công hợp lý
và các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của hiệu trởng. [ 36]
Các nhà nghiên cứu cũng đà thống nhất cho rằng: Một trong những biện
pháp hữu hiệu nhất để làm tốt công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ là phải
xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên, phát huy đợc tính sáng tạo trong lao
động của họ và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề s phạm. phải biết
lựa chọn giáo viên bằng nhhều nguồn khác nhau và bồi dỡng họ trở thành những
giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau [36]
Một số biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lợng mà
tác giả quan tâm là tổ chức Hội thảo khoa học. Thông qua Hội thảo, giáo viên có


5
điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
trình độ của mình.
Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các hội thảo khoa
học cần phải đợc chuẩn bị kĩ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến dạy học. Tổ
chức Hội thảo phải sinh động, thu hút đợc nhiều giáo viên tham gia thảo luận,
trao đổi. Vấn đề đa ra Héi th¶o ph¶i mang tÝnh thùc tiƠn cao, ph¶i là vấn đề đợc

nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với việc dạy học.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẫy quan
trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các
thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lợng bài giảng.
Trong cuốn Vấn đề quản lý và lÃnh đạo nhà trờng V.A Xukhomlinxki
đà nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện
tốt và có hiệu quả biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
ở Việt Nam, vấn đề quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên cũng là một vấn đề đợc các nhà nghiên cứu quan tâm trong nhiều năm qua.
Đó là tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, TS Thái Văn
Thành..Xây dựng nâng cao chất lKhi nghiên cứu, các tác giả đều nêu lên nguyên tắc chung của việc quản
lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên nh sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên.
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn nghiệp vụ
của giáo viên
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
- Thực hiện sự sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng các
yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ. [24]
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đà nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất
nghề nghiệp mà hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có nội dung rất
phong phú. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ còn bao gồm cả các công việc nh tự bồi dỡng và bồi dỡng, giáo
dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo



6
dục..Xây dựng nâng cao chất lhay nói cách khác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thực chất
là quản lý quá trình lao động s phạm của ngời thầy.
Nh vậy vấn đề quản lý CMNV của giáo viên từ lâu đà đợc các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nớc quan tâm. Hiện nay, chúng ta đang đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020, nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại thì việc tìm ra các biện pháp quản lý
CMNV của giáo viên để nâng cao chất lợng dạy học, nâng cao chất lợng nguồn
lực trở thành mối quan tâm chung của toàn xà hội, đặc biệt của các nhà nghiên
cứu giáo dục, các cơ sở giáo dục.
Qua các công trình nghiên cứu của họ, thấy một điểm chung đó là: Khẳng
định vai trò quan trọng các biện pháp quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên trong việc nâng cao chất lợng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là
một trong những t tởng mang tính chiến lợc về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với huyện Nghi Xuân ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang tính
chủ trơng đờng lối của huyện uỷ, UBND huyện, Phòng giáo dục về tìm các biện
pháp quản lý CMNV của giáo viên thì cha có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề
này. Vậy để làm nh thế nào quản lý có hiệu quả hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ của giáo viên THCS ở huyện Nghi Xuân? Đây chính là vấn đề mà chứng tôi
quan tâm nghiên cứu trong luận văn này
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý:
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xà hội loài
ngời. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xà hội loài ngời thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động để gắn kết các lao động cá nhân tạo thành sản
phẩm hoàn chỉnh, do đó cần có sự điều hành chung đó là quản lý.
Trong xà hội loài ngời, quản lý là một việc làm bao trùm lên mọi mặt đời
sống xà hội. Trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá
trình xây dựng lý luận quản lý, đà đợc nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng nh thực

hành quản lý đa ra một số định nghĩa sau đây:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua sự
nổ lực của ngời khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những ngời cộng
sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Theo Các Mác: Quản lý là lao ®éng ®Ĩ ®iỊu khiĨn lao ®éng


7
- Theo Bách khoa toàn th Liên Xô ( cũ): Quản lý là chức năng của hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỷ thuật, sinh vật, xà hội). Nó
bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động.
- Định nghĩa kinh điển nhất: Quản lý là tác động có định hớng, có chủ
định của chủ thể quản lý ( Ngời quản lý) đến khách thể quản lý( ngời bị quản lý)
trong một số chức năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đợc mục đích tổ
chức
- Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hớng của chủ thể quản lý lên đối tùng qu¶n lý nh»m sư dơng cã hiƯu qu¶ nhÊt các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến đổi của môi trờng
- Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt gắn với lao động tập thể
và kết quả của sự phân công lao động xà hội, nhng lao động quản lý lại có thể
phân chia thành một hệ thống các dạng lao động xác định mà theo đó chủ thể
quản lý có thể tác động vào đối tợng quản lý. Các dạng hoạt động xác định này
đựơc gọi là các chức năng quản lý. Một số nhà nghiên cứu cho rằng trong mọi
quá trình quản lý, ngời cán bộ quản lý phải thực hiện một dÃy chức năng quản lý
kế tiếp nhau một cách logic, bắt đầu từ lập kế hoạch xây dựng tổ chức, chỉ đạo
thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh giá. Quá trình này đợc tiếp diễn một cách
tuần hoàn và đợc gọi là chu trình quản lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý
gồm các chức năng cơ bản sau:

+ Lập kế hoạch
+ Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch
+ Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Tuy nhiên các chức năng trên kế tiếp nhau nhng chúng thực hiện đan xen
nhau, hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Ngoài ra chu trình quản lý thông tin chiếm một
vai trò quan trọng, nó là phơng tiện không thể thiếu đợc trong quá trình họat
động của quản lý. Mối qua hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông tin
trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:


8

Sơ đồ 1
Kế hoạch hoá

Kiểm tra đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.2.Quản lý giáo dục:
Để có đợc những con ngời theo hình mẫu của mình, xà hội ở mọi giai đoạn
phát triển đều tiến hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình đào tạo con
ngời một cách có ý thức, có mục đích nhằm chuẩn bị cho con ngời tham gia các
hoạt động xà hội, tham gia lao động bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm lịch sử xà hội của loài ngời. Tham gia quá trình giáo dục có

ngời dạy và ngời học và những ngời khác có liên quan đến việc dạy và học. Để
hoạt động và phát triển không ngừng, quá trình giáo dục cũng đòi hỏi đợc trang
bị những phơng tiện giáo dục nhất định. Tất cả những yếu tố trên hợp thành hệ
thống giáo dục. Nó là một bộ phận của hệ thống xà hội, quản lý giáo dục chính là
quản lý bộ phận này của xà hội.
Hoạt động giáo dục không thể diễn ra tuỳ tiện mà đợc tổ chức quản lý chặt
chẽ. Trong những mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa ngời quản lý với ngời dạy và ngời học trong hoạt động giáo
dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý,
giữa ngời - công việc, giữa ngời - vật..Xây dựng nâng cao chất l
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tơng trợ nhau, đều vận dụng các
chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp mình. Nội dung
hoạt động khác nhau do phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ loại hình trờng


9
đào tạo. Mỗi loại hình có một đặc thù khác nhau. Đặc biệt quản lý giáo dục chịu
ảnh hởng của những biến đổi về kinh tế, chính trị, xà hội, khoa học và công nghệ.
Nội dung của quản lý giáo dục là quản lý các yếu tố cấu thành quá trình
giáo dục tổng thể, bao gồm: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phơng pháp
giáodục, nhà giáo dục, ngời giáo dục, kết quả giáo dục, đồng thời quản lý các cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học, giáo dục, môi trờng giáo dục, các lực lợng giáo dục.
Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xà hội, là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đa hoạt động s phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển và quản lý hoạt động
giáo dục của những ngời làm công tác giáo dục.
Quản lý giáo dục cũng có chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo dục.

Nh vậy, quản lý giáo dục là quá trình quản lý, quá trình s phạm, quá trình
dạy học giáo dục diễn ra ở tất cả các cấp học, bậc học và cơ sở giáo dục, làm cho
quá trình đó vận dụng đúng đờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng.
1.2.3. Quản lý nhà trờng:
Nhà trờng là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục- Nơi trực tiếp giáo dục - Đào
tạo học sinh, sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trơng đờng lối chế độ, chính sách,
nội dung, phơng pháp, chế độ tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra lao động
dạy của thầy, lao động học của học trò, hoạt động của bộ máy quản lý nhà trờng.
Điều 48 Luật giáo dục đà ghi rõ: Nhà trờng trong hệ thống giáo dục quốc
dân thuộc mọi loại hình đều đợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nớc
nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nớc tạo điều kiện để trờng công lập giữ
vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.[10]
Trờng học là một hệ thống xà hội, nó nằm trong môi trờng xà hội và có sự
tác động qua lại với môi trờng đó nên: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu Giáo dục - Đào tạo và việc
quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục.
Cũng có thể coi quản lý nhà trờng là quản lý một hệ thống bao gåm 6
thµnh tè:


10
1- Mục tiêu giáo dục (MT)
2- Nội dung giáo dục (ND)
3- Phơng pháp giáo dục (PP)
4- Thầy giáo (Th)
5- Học sinh (Tr)
6- Trờng Sở và thiết bị trờng học (CSVC)

Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tơng đối và có
nét đặc trng riêng của mình, nhng lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tơng hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
MT
Tr

TH
Quản lý

PP

ND

CSVC
1.2.4. Trờng THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân:
a. Vị trí của trờng THCS:
Khoản 1 điều 26 Luật giáo dục về hệ thống giáo dục quốc dân đà quy
định:
- Giáo dục tiểu học đợc thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào lớp một là sáu tuổi.
- Giáo dục THCS đợc thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học
sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chơng trình tiểu học có tuổi là mời một tuổi.
- Giáo dục THPT đợc thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. Học
sinh vào học líp 10 ph¶i cã b»ng tèt nghiƯp THCS, cã ti lµ 15 ti.


11
Nh vậy, có thể nói THCS có vai trò và vị trí trọng yếu trong hệ thống giáo
dục quốc dân, trong ®êi sèng kinh tÕ, x· héi cđa ®Êt níc. Mét sè häc sinh THCS

sÏ tiÕp tơc häc lªn THPT hoặc các trờng THCN, số còn lại bớc vào cuộc sống lao
động, vào các ngành nghề trong xà hội. Vị trí của THCS trong hệ thống giáo dục
quốc dân đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

Cao

Đại
học

TH
PT

Vào
TH đời

đẳng

12
11
10
9

TH
CN

THN

Giáo dục
thờng

xuyên

Vào đời

CS
8
7
6

Tiểu
học

5
4
3
2

1
b. Mục tiêu đào tạo của trờng THCS
Luật giáo dục đợc Quốc hội khoá XI thông qua năm 2005 ghi rõ:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỷ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam
XÃ hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và b¶o
vƯ tỉ qc [10]


12
- Gi¸o dơc THCS nh»m gióp häc sinh cđng cè và phát triển những kết quả

của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết
ban đầu về kỷ thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [10]
Do đó THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thông, là cơ sở của bậc trung
học, góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam XHCN.
c. Nhiệm vụ của trờng THCS
Trờng THCS có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động giáo dục theo mục tiêu,
chơng trình, kế hoạch giáo dục của Bộ Giáo dục - Đào tạo, tổ chức hớng nghiệp
và tham gia lao động chuẩn bị nghề cho học sinh, tổ chức cho giáo viên và học
sinh tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, phổ biến kiến thức khoa học.
Bảo vệ môi trờng, vận động nhân dân và các tổ chức cộng đồng xây dựng
môi trờng giáo dục lành mạnh, tham gia thực hiện mục tiêu giáo dục cụ thể là:
Giáo dục toàn diện nhằm hình thành và phát triển nhân cách XHCN cho học
sinh, chuẩn bị đội ngũ lao động và chiến sỹ trẻ sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Phát triển bồi dỡng học sinh có năng khiếu góp phần chuẩn bị đào tạo nhân
lực cho đất nớc, tạo nguồn cho PTTH, THCN và đào tạo nghề.
1.2.5. Quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ:
Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là hoạt động đặc trng cho
một nghề trong xà hội, đó là nghề dạy học. Do tính chất của nghề nghiệp mà hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có nội dung phong phú. Trớc đây hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thờng chỉ giới hạn ở giảng dạy và làm
công tác chủ nhiệm lớp. Nếu quan điểm nh vậy thì rất phiến diện. Ngoài giảng
dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp ra, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên còn bao gồm cả công việc nh tự bồi dỡng và bồi dỡng, giáo dục học sinh
ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục ..Xây dựng nâng cao chất l.Các
nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên có mối liên hệ mật thiết
với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Trong đó giảng dạy và giáo dục
học sinh là hai nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ cơ bản của giáo viên.
Những nội dung khác phải phục vụ, hỗ trợ để giáo viên thực hiện tốt hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh.

ở từng nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên lại có
những yêu cầu cụ thể, dới dạng những thao tác, hành động s phạm nhất định.
Chẳng hạn trong giảng dạy, giáo viên cần thực hiện hệ thống thao tác, hành động
sau đây: Xác định mục đích yêu cầu và xây dựng cấu trúc của một bài lªn líp;


13
tạo tâm thế nhận thức cho học sinh; lựa chọn và sử dụng phối hợp các phơng
pháp, phơng tiện dạy học; tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh nhằm chiếm
lĩnh tri thức mới, cách thức hoạt động mới, tổ chức các mối quan hệ giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh và tài liệu học tập, giữa học sinh với nhau trong
giờ học; tổ chức quá trình kiểm tra đánh giá để xác định mức độ tri thức, kỹ năng
kỹ xảo hiện có ở học sinh [35]
Nh vậy, hoạt động quản lý chuyên môn nghiệp vụ có nhiệm vụ bảo đảm
kết quả của các hoạt động giáo dục đạt đợc mục tiêu giáo dục. Quản lý chuyên
môn nghiệp vụ đợc thực hiện thông qua các quá trình đánh giá kết quả giáo dục
đào tạo học sinh, sinh viên, đánh giá hoạt của nhà trờng và các cơ sở giáo dục.
Quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đợc tiến hành một cách có kế
hoạch, có tổ chức, dựa trên các tiêu chí đánh giá khác nhau.
1.2.6. Biện pháp quản lý:
Nghị quyết Hội Nghị lần thứ 3 BCH TW Đảng khoá VIII về chiến lợc cán
bộ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc đà nêu rõ: Cán bộ
là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nớc và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng
[30] và Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là yếu tố
quyết định bộ máy nhà nớc [30]
Quan điểm đó nêu lên vai trò rất quan trọng và then chốt của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức đối với việc xây dựng Đảng, xây dựng nhà nớc trong
sạch vững mạnh, vừa đặt ra yêu cầu trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức phải phấn đấu vơn lên hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cách

mạng.
Biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên là nhiệm vụ hết
sức quan trọng của các ngành các cấp nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành Trung ơng Đảng
đà chỉ rõ: Tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, về tình hình t tởng, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phơng pháp giảng dạy, năng lực quản lý trong nhà trờng và các cơ quan quản lý
giáo dục các cấp.
Trên cơ sở kết quả điều tra, căn cứ vào chiến lợc phát triển giáo dục, Bộ
giáo dục và đào tạo, UBND các Tỉnh, Thành phố tiến hành xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, c¸n


14
bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ số lợng, nâng cao chất lợng, cân đối về cơ cấu,
đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp ứng yêu cầu bằng
các giải pháp thích hợp nh: Luân chuyển đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ,
giải quyết chế độ nghỉ hu trớc tuổi, bố trí lại công việc phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, đồng thời bổ sung kịp thời lực lợng giáo viên để có đủ điều kiện và
năng lực để tránh sự hụt hẫng. Chú trọng đào tạo, bồi dỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục theo hớng chuyên nghiệp hoá; bố trí sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi không đáp
ứng yêu cầu [2]
Thời gian qua, công tác giáo dục đào tạo của nớc ta đà thu đợc những
thành tùu to lín. Nhng hiƯn nay sù nghiƯp gi¸o dơc đào tạo đang đứng trớc
những mâu thuẩn giữa yêu cầu phát triển nhanh, quy mô lớn với việc gấp rút
nâng cao chất lợng trong khi khả năng và điều kiện còn hạn chế. Vì vậy việc đổi
mới cơ chế quản lý, bồi dỡng cán bộ, sắp xếp chấn chỉnh và nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý giáo dục- đào tạo là một trong những giải pháp chủ yếu cho

sự phát triển giáo dục - đào tạo.
Trờng THCS nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông, đảm bảo sự liên
thông giữa giáo dục Tiểu học với THPT, THCN và học nghề, góp phần đào tạo
nhân lực. Việc quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Trung học
cơ sở là một vấn đề nhằm góp phần nâng cao chất lợng và phát triển giáo dục đào tạo.
Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, cần có một số biện pháp quản lý cụ thể
sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo
viên: Hoạt động CMNV của giáo viên là hoạt động đặc trng cho một nghề trong
xà hội, đó là nghề dạy học. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm ra, hoạt
động CMNV của giáo viên còn bao gồm cả các công việc nh tự bồi dỡng và bồi
dỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu
khoa học giáo dục. Các nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên
có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chỉnh thể thống nhất. [24]
- Xây dựng và hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên:
Đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên là nhiệm vụ của các cấp quản lý giáo
dục nhằm quản lý, động viên và tạo điều kiện để giáo viên phấn đấu thực hiÖn tèt


15
nhiệm vụ giảng dạy, bồi dỡng và tự bồi dỡng..Xây dựng nâng cao chất lgóp phần nâng cao chất lợng, hiệu
quả giáo dục. Hiện nay Bộ Giáo dục - Đào tạo đà ban hành các quy chế đánh giá
xếp loại CMNV đối với giáo viên - Về cơ bản, các quy chế này đà đáp ứng đợc
yêu cầu đánh giá xếp loại giáo viên. Tuy nhiên, cần phải bổ sung vào căn cứ
đánh giá những nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mà các
bản quy chế còn cha đề cập, hoặc đà đề cập đến nhng cha đầy đủ nh sinh hoạt
chuyên môn, nghiên cứu khoa học giáo dục, tự bồi dỡng và bồi dỡng..Xây dựng nâng cao chất l.Ngoài ra,
cũng cần đa thêm các tiêu chí đánh giá vào từng nội dung hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và
đổi mới nội dung, chơng trình, phơng pháp dạy học nói riêng [24]

- Tổ chức đánh giá xếp loại CMNV của giáo viên: Theo PGS. TS Nguyễn
Ngọc Hợi PGS.TS Phạm Minh Hùng TS Thái Văn Thành thì quy trình này
gồm 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có một số bớc nhất định:
+ Giai đoạn 1: Chuẩn bị đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên. Giai
đoạn này có các bớc sau:
Bớc 1: Xác định mục đích đánh giá, xếp loại. Mục đích của việc đánh giá
xếp loại CMNV của giáo viên là nhằm xác định trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của từng giáo viên, trên cơ sở đó có sự phân công giảng dạy, giáo dục phù hợp,
đồng thời có kế hoạch tự bồi dỡng và bồi dỡng để đáp ứng yêu cầu về CMNV.
Bớc 2: Xây dựng căn cứ đánh giá, xếp loại phản ánh đầy đủ những lĩnh
vực hoạt động CMNV của giáo viên.
Bớc 3: Lựa chọn cách thức đánh giá. Cần phối hợp giữa tự đánh giá của
giáo viên với đánh giá của các cấp quản lý giáo dục.
+ Giai đoạn 2: Tổ chức đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên giai đoạn
này có các bớc sau đây:
Bớc 1: Giáo viên tự đánh giá. Để việc đánh giá có hiệu quả, giáo viên
cần nắm vững mục đích, yêu cầu, các căn cứ, tiêu chí đánh giá. Trên cơ sở đó,
đối chiếu với năng lực cá nhân, giáo viên tự xếp loại CMNV cho mình
Bớc 2: Tổ chuyên môn đánh giá. Căn cứ vào tự đánh giá của giáo viên và
kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục..Xây dựng nâng cao chất ltổ tiến hành đánh giá, xếp
loại CMNV cho từng thành viên của mình.
Bớc3: Hội đồng nhà trờng đánh giá. Dới sự chủ trì của Hiệu trởng, sau
khi xem xét một cách toàn diƯn kÕt qu¶ thùc hiƯn nhiƯm vơ CMNV cđa tõng giáo
viên và của từng tổ sẽ quyết định việc đánh giá xếp loại.


16
+ Giai đoạn 3: Xử lý sau đánh giá, xếp loại. Giai đoạn này có các bớc sau
đây:
Bớc 1: Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại CMNV của giáo viên ngay

sau khi có kết quả đánh giá xếp loại chính thức.
Bớc 2: Đề ra yêu cầu đối với giáo viên ở các loại trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Tuỳ theo loại trình độ CMNV của giáo mà đề ra các yêu cầu khác
nhau.
Bớc 3: Tổ chức bồi dỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên. Việc bồi dỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên có thể đợc tiến hành theo kế hoạch của ngành, cũng có thể theo tình hình
thực tế của từng địa phơng, từng trờng.
- Thực hiện sắp xếp, điều chuyển những giáo viên không đáp ứng đợc yêu
cầu về CMNV. Sự hạn chế của số giáo viên này lại càng bộc lộ rõ, trớc những đổi
mới toàn diện về nội dung, chơng trình, phơng pháp của giáo dục phổ thông hiện
nay. Vì thế, cần sớm có hớng giải quyết đối với số giáo viên không đáp ứng các
yêu cầu về CMNV.
Tóm lại, quản lý hoạt động CMNV của giáo viên là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý giáo dục. Để nâng cao hiệu quả của lĩnh vực quản lý
này cần thực hiện đồng bộ các biện pháp trên [24]
1.3. ý nghĩa của việc quản lý hoạt động chuyên môn nghiệp vụ:
1.3.1. Nâng cao chất lợng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
Với mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục nớc ta hiện nay là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài, phát triển giáo dục - đào tạo sẽ tạo ra
động lực trực tiếp đến mọi mặt đời sống xà hội - tạo lập nguồn vốn con ngời,
nguồn lực quan trọng nhất của quá trình phát triển đất nớc.
Đối với giáo dục- đào tạo, nhân tố con ngời chính là đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý các cấp. Đội ngũ giáo viên là ngời trực tiếp thực thi hàng ngày các
mục tiêu chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo. Với vai trò chủ đạo trong quá
trình đào tạo của các trờng, các cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết
định chất lợng của giáo dục.
ở nớc ta từ xa, ngời giáo viên đà đợc nhân dân yêu mến ca ngợi Không
thầy đố mày làm nên hay Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì
yêu lấy thầy. Ngày nay Đảng và Nhà nớc ta luôn coi đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục là lực lợng nòng cốt trong sự nghiệp giáo dục, là chiến sĩ trên
mặt trận t tởng văn ho¸. Hä cã tr¸ch nhiƯm trun b¸ cho thÕ hƯ trẻ lý tởng và


17
đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân, tinh hoa văn hoá dân tộc và của loài
ngời. Khơi dậy trong ngời học những phẩm chất cao quý và những năng lực sáng
tạo để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nhằm
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh của Đảng,
Bác Hồ và nhân dân ta hằng mong ớc.
Với vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục- đào tạo ở các trờng, các cơ sở
giáo dục đào tạo, chất lợng CMNV của đội ngũ giáo viên tác động trực tiếp đến
chất lợng giáo dục đào tạo. Muốn trò giỏi phải có thầy giỏi. Khâu then chốt của
chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo là đội ngũ những ngời thầy giáo làm nhiệm
vụ giảng dạy và quản lý giáo dục. Khi sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đà nói:
Thầy tốt thì ảnh hởng tốt, thầy xấu thì ảnh hởng xấu [7]. Không thể trò giỏi
nếu thiếu thầy giỏi. Nghị quyết Trung Ương II khoá VIII: Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lợng giáo dục. Bởi vậy ngành giáo dục đào tạo coi việc xây
dựng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lợng CMNV là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của quá trình đổi mới nền giáo dục nớc nhà.
Giáo dục- đào tạo ngày nayđợc tiến hành trong điều kiện cuộc Cách mạng
khoa học kỷ thuật và công nghệ phát triển cao, là thời đại của những giá trị nhân
văn tốt đẹp, của trí tuệ và của những Bàn tay vàng, nguồn lực trực tiếp của việc
tạo ra của cải vật chất, văn hoá, tinh thần có chất lợng cao.
Sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay đòi hỏi phải có
những con ngời rất mực trung thành với lý tởng XHCN, giàu lòng yêu nớc, có
trình độ kiến thức, có kĩ năng thành thạo, có năng lực sáng tạo và làm ra những
sản phẩm đủ sức cạnh tranh với thị trờng thế giới. Để tạo ra nguồn lực con ngời
có những sản phẩm và nhân cách nh vậy, khâu then chốt trong giáo dục đào tạo
là phải nâng cao trình độ CMNV cho đội ngũ giáo viên.

Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Bộ Giáo dục - Đào tạo (1998) cho
rằng: Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên ở tất cả
các ngành học, bậc học ngày càng lớn mạnh cả về số lợng, chất lợng và trình độ
nghiệp vụ. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo thì đội ngũ giáo
viên ở hầu hết các bậc học, các ngành đào tạo thiếu giáo viên giảng dạy có trình
độ cao và các chuyên gia đầu ngành cũng nh bất cập về cơ cấu.[34]
Nh vậy chúng ta cần phải thừa nhận rằng một nền giáo dục không thể phát
triển cao hơn tầm những giáo viên làm việc cho nó. Thầy giáo có một vị trí cực
kỳ quan trọng, nhất là trong tình hình giáo dục phải hớng vào phục vụ yêu cầu
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đa đất nớc bớc tới lộ trình Đi tắt, Đón ®Çu” ®Ĩ


18
đuổi kịp các nớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong đó vấn đề xây
dựng các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên trong chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo có ý nghĩa, tầm quan trọng
và tính cấp bách đặc biệt.

1.3.2. Nâng cao chất lợng dạy - häc cho c¸c trêng THCS.
Xt ph¸t tõ logic kh¸i niƯm khoa häc vµ logic lÜnh héi cđa häc sinh, thiÕt
kÕ công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối u hoạt động dạy học, bảo đảm liên hệ
nghịch để cuối cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh đợc
khái niệm khoa học, phát triển năng lực, hình thành thái độ. Dạy học có chất lợng
chính là thực hiện tốt 3 nhiệm vụ dạy học: Kiến thức - Năng lực trí tuệ Thái
độ. Thực hiện tốt 3 nhiệm vụ đó sẽ làm cho hiệu quả của quá trình dạy học cao,
chất lợng đào tạo tăng. Phơng hớng chung để nâng cao chất lợng dạy học là phải
đổi mới nội dung, phơng pháp s phạm. Đặc biệt chú ý cải tiến các phơng pháp
quản lý tác động vào quá trình dạy học. Các biện pháp quản lý đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo kiểm tra nhằm nâng cao
chất lợng dạy học. Nó bao gồm các biện pháp chiến thuật trong từng giai đoạn, là

một phức hợp hài hoà các hình thức, các con đờng biện pháp với nhiều tầng bậc
để đạt đợc mục tiêu giáo dục.
Trong đó công tác xây dựng đội ngũ ở bậc học phổ thông- bậc học có vị trí
đặc biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân, kéo theo những đòi hỏi phải đợc đặc
biệt quan tâm trong quá trình xây dựng đội ngũ giáo viên. Giáo viên phải có trình
độ cao cả về khoa học cơ bản và khoa học s phạm, phải có năng lực tổ chức cho
học sinh làm nòng cốt trong việc chuyển giao và vận dụng những tiến bé khoa
häc kü thuËt vµo cuéc sèng hµng ngµy ë địa phơng. Nhà trờng phải gắn liền với
mọi hoạt động kinh tế- xà hội, đồng thời phát huy vai trò trọng tâm văn hoá, kỹ
thuật ở địa phơng, thông qua đó nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện cho học
sinh.
Muốn vậy phải xây dựng ở cấp học này một đội ngũ giáo viên đầy đủ về số
lợng, mạnh về chất lợng, đồng bộ về các loại hình. Làm tốt công tác quản lý các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ
giáo viên đạt chuẩn đào tạo, giáo viên giỏi cấp Tỉnh và Quốc gia, nhằm hình
thành đội ngũ những giáo viên đầu đàn làm nòng cốt ở các trờng THCS, có chÝnh


19
sách đÃi ngộ thoả đáng đối với những giáo viên này. Đó là một trong những tiêu
chuẩn hàng đầu để nâng cao chất lợng dạy học trong các trờng THCS.
1.3.3.Đảm bảo mục tiêu chơng trình dạy học.
Mục tiêu chung của giáo dục THCS đợc xây dựng trên cơ sở quán triệt
những mục tiêu cơ bản của giáo dục trong Nghị Quyết TW 2 (khoá VIII) và cụ
thể hoá mục tiêu giáo dục quy định trong Luật Giáo dục. Học sinh cấp học này
trên cơ sở đợc cũng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, tiếp tục đợc
phát triển toàn diện cả về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách con ngời Việt
Nam XHCN, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào

cuộc sống.
Mục tiêu giáo dục cấp THCS là điểm xuất phát để xây dựng chơng trình
đồng thời quán triệt yêu cầu phổ cập và một số đặc điểm của cấp học.
Nội dung học tập của cấp THCS là một bộ phận của nội dung chơng trình
phổ thông vốn mang tính chỉnh thể, vì vậy phải có mối quan hệ hữu cơ với chơng
trình Tiểu học và chơng trình THPT. Thể hiện đợc xu thế tích hợp trong việc xây
dựng nội dung các môn học, trong giai đoạn hiện nay là đảm bảo yêu cầu phối
hợp liên môn, nhằm hỗ trợ việc học tập giữa các môn với nhau, tránh chồng chéo,
trùng lặp. Môn nào có điều kiện thì có thể tích hợp ở mức độ cao hơn đối với các
phân môn.
Xác định nội dung dạy học theo định hớng lựa chọn những tri thức làm cơ
sở cho việc tiếp tục học lên, tri thức phục vụ cho cuộc sống hiện tại, tri thức góp
phần định hớng công việc trong tơng lai theo hớng cơ bản, đơn giản, hiện đại, cập
nhật, sát với thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên phải coi trọng hơn đối với các tri thức
về phơng pháp, tri thức giản tính ứng dụng, tăng cờng thực hành, vận dụng vào
các tình huống của đời sống hàng ngày, chú trọng rèn luyện các kỹ năng cơ bản.
Giới thiệu những thành tựu lớn của khoa học và công nghệ thích hợp với trình độ
của học sinh. đa một số vấn đề mang tính cấp bách toàn cầu vào chơng trình với
cách thức và mức độ thích hợp [20]
Nh vậy THCS là một cấp học trong bậc Trung học song mang tính tơng đối
độc lập với hệ thống trờng riêng và có mục tiêu, nội dung, phơng pháp đào tạo
xác định riêng trong mục tiêu, nội dung, phơng pháp đào tạo chung của giáo dục
phổ thông, có chứng chỉ văn bằng khi tốt nghiệp cuối cấp.


20
1.4. Quan điểm của Đảng, nhà nớc, và t tởng Hồ Chí Minh về quản lý hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ.
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về quản lý chuyên môn nghiệp vụ.
Đảng và Nhà nớc ta đà có nhiều chủ trơng, chính sách phát triển giáo dục,

trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản lý giáo dục, quản lý hoạt động
CMNV của giáo viên, nâng cao chất lợng dạy học và chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà chỉ rõ: Phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam; phát triển đội
ngũ giáo viên, coi trọng chất lợng và đào tạo s phạm, cải thiện chế độ đÃi ngộ.
Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với
học sinh theo yêu cầu từng cấp học.[31]
Luật Giáo dục đà quy định: Nhà nớc có chính sách bỗi dỡng nhà giáo về
chuyên, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo [10]
Chỉ thị 40 CT/TW cđa Ban bÝ th ®· chØ râ : “ Phát triển giáo dục đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ngời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò quan trọng [2]
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đà chỉ rõ: Đổi
mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phơng pháp quản lý giáo dục theo hớng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá. Coi trọng hàng đầu việc bảo đảm nâng cao
chất lợng dạy và học, học và hành. [32]
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần th XVI chỉ rõ: Xây
dựng nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, phấn đấu đến
năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Thực hiện tốt việc đổi mới
nội dung, chơng trình sách giáo khoa. Đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà
nớc về GD - ĐT đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới[12]
Còn ở Nghi Xuân, báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ Huyện khoá XVIII
trình Đại hội lần th XIX cũng đà nhấn mạnh: Tập trung nâng cao chất lợng dạy
và học, chú ý cả chất lợng đại trà và chất lợng mũi nhọn; góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo và bồi dỡng nhân tài.[13].
1.4.2. T tởng Hồ Chí Minh về quản lý chuyên môn nghiệp vụ.
Trong quá trình lÃnh đạo nớc ta, Hồ Chí Minh đà luôn luôn quan tâm tới
công tác giáo dục. Ngời là chiÕn sü diƯt dèt sè 1 cđa níc nhµ, Ngêi coi giáo dục

là một phơng tiện quan trọng để tuyên truyền giác ngộ làm Cách mạng, coi



×