Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoạt động xuất nhập khẩu ở nghệ an trong hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.17 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN QUỲNH

HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NGHỆ AN TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN QUỲNH

HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NGHỆ AN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGÔ VĂN VŨ

NGHỆ AN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN VĂN QUỲNH


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
sâu sắc và biết ơn tới TS. Ngô Văn Vũ, người hướng dẫn khoa học và định
hướng nghiên cứu cho tôi. Tôi cũng xin được bày tỏ tấm lịng biết ơn đến các
thầy, cơ giáo trong Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học, Trường Đại
học Vinh đã có đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu, có những ý kiến đóng góp để tơi hồn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Công Thương Nghệ An, Trung
tâm xúc tiến thương mại Nghệ An, Cục thống kê Nghệ An đã giúp đỡ tôi
trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu, tư liệu phục vụ cho nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


NGUYỄN VĂN QUỲNH


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ vi
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................vi
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................................viii
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................ix
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................ix
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................x
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.........................................................................x
7. Bố cục của luận văn...................................................................................................xi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ......................................................................................................................... xiii
1.1. Khái niệm, hình thức và vai trò hoạt động xuất, nhập khẩu ..................................xiii
1.1.1. Khái niệm, hình thức hoạt động xuất, nhập khẩu..................................xiii
1.1.2. Vai trị hoạt động xuất, nhập khẩu.......................................................xxii
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu....................................xxviii
1.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................xxviii
1.2.2. Năng lực cạnh tranh và trình độ phát triển kinh tế của địa phương....xxxv
1.2.3. Thị trường trong nước và quốc tế.....................................................xxxvi
1.2.4. Quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Chính phủ,
UBND tỉnh, sở ban ngành về xuất nhập khẩu.................................xxxvi

1.2.6. Các yếu tố văn hóa - xã hội....................................................................xl
1.3. Kinh nghiệm hoạt động xuất nhập khẩu một số địa phương và bài học kinh nghiệm
cho Nghệ An..................................................................................................................xli
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................xlv


iv
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NGHỆ AN TRONG HỘI NHẬP
QUỐC TẾ........................................................................................................................ xlvi
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu ở
Nghệ An....................................................................................................................... xlvi
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Nghệ An..........................................................xlvi
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Nghệ An................................................xlix
2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An......................................................................l
2.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp với xuất nhập khẩu ở Nghệ An ............l
2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An..................................................lvii
2.3. Đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An..................................................lxxix
2.3.1. Thành tựu...........................................................................................lxxix
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................lxxxi
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................lxxxv
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
Ở NGHỆ AN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ...............................................................lxxxvi
3.1. Cơ hội và thách thức.........................................................................................lxxxvi
3.1.1. Cơ hội...............................................................................................lxxxvi
3.1.2. Thách thức.......................................................................................lxxxix
3.2. Quan điểm và phương hướng ...............................................................................xc
3.2.1. Quan điểm.............................................................................................xc
3.2.2. Phương hướng ...................................................................................xcii

3.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An................................xcvii
3.3.1. Về phía Nhà nước..............................................................................xcvii
3.3.2. Giải pháp về phía tỉnh Nghệ An.........................................................xcviii
3.3.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu....................cv
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................................cvii
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... cviii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................cix


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AEC

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

ASEAN

Hiệp hội các nước Đơng Nam Á

CHDCND

Cộng hịa dân chủ nhân dân

CP

Cổ phần


Cty

Công ty

ĐTPT

Đầu tư phát triển

EU

Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

SNG

Cộng đồng các quốc gia độc lập

TNHH 1TV


Trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

TPP

Hiệp định đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VCCI

Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XK

Xuất khẩu


vi
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2014...........................................................................................................li
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa phân theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh
Nghệ An từ năm 2008 đến năm 2014..............................................................................lviii
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An phân theo doanh
nghiệp năm 2011-2012......................................................................................................lx
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An phân theo doanh
nghiệp năm 2013 - 2014...................................................................................................lxi
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu theo lĩnh vực xuất khẩu
của tỉnh Nghệ An năm 2011-2014...................................................................................lxiii
Bảng 2.6. Thị trường xuất khẩu hàng hóa chủ yếu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2011, 2013, 2014......................................................................................lxvi
Bảng 2.7. Xuất khẩu hàng hóa của Nghệ An phân theo mặt hàng
tại thị trường Trung Quốc năm 2011..............................................................................lxviii
Bảng 2.8. Xuất khẩu hàng hóa của Nghệ An phân theo mặt hàng
tại thị trường Lào năm 2011............................................................................................lxix
Bảng 2.9. Xuất khẩu hàng hóa của Nghệ An phân theo mặt hàng
tại thị trường Hàn Quốc năm 2011...................................................................................lxx
Bảng 2.10. Xuất khẩu hàng hóa của Nghệ An phân theo mặt hàng
năm 2013 - 2014.............................................................................................................lxxi
Bảng 2.11. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2008 - 2014.....................................................................................................lxxii
Bảng 2.12. Tổng kinh ngạch nhập khẩu năm 2013
của doanh nghiệp nhập khẩu ở Nghệ An.......................................................................lxxv
Bảng 2.13. Cơ cấu nhập khẩu năm 2011 của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo mặt hàng......................................................................lxxvi
Bảng 2.14. Cơ cấu nhập khẩu ở Nghệ An theo mặt hàng năm 2013............................lxxvii

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


vii
Hoạt động xuất, nhập khẩu đã và đang trở thành nhân tố thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực quan trọng của kinh tế
như hoạt động sản xuất, tiêu dùng, đầu tư nước ngoài và sự hội nhập kinh tế
quốc tế của tỉnh Nghệ An.
Đặc biệt những năm gần đây, trong bối cảnh kinh tế thế giới, khu
vực và trong nước có nhiều bất ổn, các hoạt động xuất, nhập khẩu của tỉnh
Nghệ An ngày càng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng sâu rộng đến
đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hầu hết các ngành nghề khác.
Thời gian qua, với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo, điều hành sâu sát
của ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương Nghệ An, Cục Hải Quan
Nghệ An, sự phối hợp tích cực giữa các ngành và nỗ lực của các địa
phương, cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đồng bộ
và quyết liệt các nhiệm vụ của ngành; cùng với đó là nghị quyết 11/NQCP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Nghị
quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ với các giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đi vào cuộc sống và góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn ổn định sản xuất,
kinh doanh.
Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động xuất, nhập khẩu của tỉnh Nghệ An
vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và để nhận biết được những tác động này đến sự
phát triển kinh tế xã hội địa phương từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát
huy những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực, góp phần về
mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An trong hội nhập quốc tế” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.



viii
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, thực tế đã có nhiều nghiên cứu về hoạt
động xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, các nghiên cứu thường đề cập đến hoạt
động xuất, nhập khẩu gắn liền với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay các nhóm
sản phẩm, sản phẩm cụ thể. Thực tế cho thấy, ở tỉnh Nghệ An nói riêng và
Việt Nam nói chung có rất ít cơng trình nghiên cứu khoa học đề cập đến các
vấn đề xuất, nhập khẩu nói chung của địa phương. Trong các nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận văn, nổi bật có một số cơng trình nghiên cứu sau:
- Đề tài “Phương hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu
hàng hoá ở nước ta”, luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Cốc, cao học Kinh
tế thương mại, Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2000. Luận văn đã đề cập tới
lý luận và thực trạng cơ cấu xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam, từ đó đưa ra các
biện pháp và phương hướng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa.
- Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
sang thị trường Châu Phi”, luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Xuân Thanh,
cao học Kinh tế thương mại, Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2005. Luận văn
đã đề cập tới lý luận và thực trạng xuất khẩu hàng hóa nơng sản ở Việt Nam,
từ đó đưa ra các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nơng sản.
- Đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam sang Châu Âu”,
luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Anh, cao học Kinh tế thương mại,
Đại học Kinh Tế Quốc Dân, năm 2008. Luận văn đã đề cập tới lý luận và thực
trạng xuất khẩu hàng rau quả ở Việt Nam sang thị trường Châu Âu, từ đó đưa
ra các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa mặt hàng rau quả sang thị
trường lớn và khó khăn như thị trường Châu Âu.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về xuất,
nhập khẩu ở tỉnh Nghệ An. Đây là khoảng trống đặt ra cần nghiên cứu. Việc
nghiên cứu, lý giải để làm rõ cơ sở lý luận một cách toàn diện và đầy đủ về



ix
hoạt động xuất, nhập khẩu và đề xuất giải pháp là đòi hỏi cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Được
sự đồng ý của Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo sau đại học và Trường Đại học
Vinh, tác giả thực hiện đề tài: "Hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An trong
hội nhập quốc tế" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị
nhằm lấp khoảng trống nghiên cứu còn tồn tại.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động xuất, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ
An trong hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động
xuất, nhập khẩu trong hội nhập kinh tế quốc tế ở Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hoạt động xuất,
nhập khẩu nói chung.
- Vận dụng lý luận vào phân tích đánh giá thực tiễn để hiểu rõ những
mặt được và chưa được về hoạt động xuất, nhập khẩu ở tỉnh Nghệ An trong
hội nhập kinh tế quốc tế thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất, nhập khẩu ở tỉnh Nghệ An trong hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt trong
thời gian đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn triển khai nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
- Giới hạn nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa ở tỉnh Nghệ An trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể luận văn

chỉ nghiên cứu hoạt động xuất, nhập khẩu ở tỉnh Nghệ An gắn với các nội


x
dung: kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu, xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, xuất nhập khẩu theo thị trường, cơ
cấu mặt hàng xuất, nhập khẩu; luận văn không nghiên cứu sâu vào hoạt động
xuất, nhập khẩu ở lĩnh vực xuất khẩu lao động, khơng đi sâu vào lĩnh vực thu
ngoại tệ ví dụ như du lịch thu ngoại tệ hay vận tải biển...
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn
đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị, như tổng
hợp, phân tích và các phương pháp pháp khác như: thu thập số liệu, xử lý số
liệu, thống kê mô tả, thống kê so sánh.., đánh giá thực trạng hoạt động xuất,
nhập khẩu ở tỉnh Nghệ An.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả luận văn đã thực hiện phân
tích định tính, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau; cụ thể:
Nguồn thông tin thứ cấp: những vấn đề lý luận đã được đúc rút
trong sách giáo khoa chuyên ngành trong nước; các số liệu thông kê đã
được xuất bản, các báo cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có
liên quan; kết quả các nghiên cứu trước đây được cơng bố trên các tạp chí
khoa học trong nước.
Nguồn thông tin sơ cấp: Những tài liệu, số liệu chung thu thập từ báo
cáo tổng kết của các doanh nghiệp và sở ban ngành có liên quan trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. Tác giả đã thiết kế bảng biểu dựa trên những kết quả, số liệu
thu thập được. Bảng biểu đã được xây dựng một cách khoa học và thuận tiện
cho người đọc có thể đọc và đánh giá các kết quả, để hiểu rõ kết quả và bản
chất của hoạt động hoạt động xuất, nhập khẩu trong quá trình hội nhập kinh
tế. Thơng tin thu thập đã được tổng hợp, phân tích kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn một cách khoa học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài


xi
- Về lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan hoạt
động xuất, nhập khẩu; đã nghiên cứu, tìm hiểu một số kinh nghiệm đẩy mạnh
hoạt động xuất, nhập khẩu ở một số địa phương trong nước.
- Về thực tiễn:
+ Luận văn đã xem xét và đánh giá tổng thể về hoạt động xuất, nhập
khẩu trong những năm gần đây, những cơ hội và thách thức đặt ra đối với việc
đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu ở Nghệ An trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
+ Luận văn đã đánh giá được cụ thể các hoạt động xuất, nhập khẩu trên
địa bàn tỉnh Nghệ An trong hội nhập kinh tế quốc tế, làm rõ những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu trong hội nhập kinh
tế quốc tế những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
cơ quan quản lý nhà nhà nước về xuất, nhập khẩu và chủ doanh nghiệp có
tham gia hoạt động xuất, nhập khẩu, từ đó thực hiện các biện pháp quản lý
nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu của địa phương cũng như trong
doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là gợi ý để các nhà quản
lý tham khảo trong việc xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ và định hướng
xuất, nhập khẩu gắn với hội nhập. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cung
cấp thông tin để các tổ chức đào tạo, tư vấn thiết kế chương trình đào tạo, hỗ
trợ phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của hoạt động xuất, nhập
khẩu khi hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 3 chương:


xii
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu trong
hội nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An trong hội nhập
quốc tế
Chương 3:

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Nghệ An trong
hội nhập quốc tế


xiii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm, hình thức và vai trò hoạt động xuất, nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm, hình thức hoạt động xuất, nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm, hình thức xuất khẩu
Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế quốc dân thì hoạt động xuất
khẩu là hoạt động rất cần thiết, làm tăng cường quan hệ hợp tác buôn bán
giữa các quốc gia với nhau nhiều hơn. Sự trao đổi hàng hố, dịch vụ là một
hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh
tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt từ các quốc gia khác nhau
trên thế giới. Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hố (hàng hố có thể là hữu hình
hoặc vơ hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh
tốn. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước
thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế) [2].

Dựa trên cơ sở về lợi thế so sánh giữa các quốc gia mà tính chun
mơn hố cao hơn, làm giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác nên giá thành
giảm. Mục đích của các quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một
lượng ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật
cơng nghệ hiện đại… tạo ra cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức
sống cho nhân dân, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn
được khoảng cách chênh lệch quá lớn giữa các nước [7].
Thương mại quốc tế đã có từ lâu đời và có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia đều có nguồn lực và khả năng
sản xuất giới hạn. Trao đổi, buôn bán quốc tế cho phép các quốc gia mở rộng
khả năng tiêu dùng vượt quá đường giới hạn khả năng sản xuất. Vấn đề đặt ra


xiv
cho mỗi quốc gia là phải lựa chọn mặt hàng, phân bổ nguồn lực một cách hợp
lý để sử dụng một cách tốt nhất, tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn lực
sẵn có. Để giải quyết vấn đề này, các nhà kinh tế học đã đưa ra nhièu lý
thuyết tiêu biểu như lý thuyết tuyệt đối của A. Smith, lý thuyết về lợi thế so
sánh của D. Rcardo… các lý thuyết này đã vạch ra các cơ sở lý luận cơ bản
cho đến nay vẫn được coi là nền tảng của thương mại quốc tế.
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Trong mơ hình kinh tế cổ điển, chúng ta đã
biết các nhà kinh tế cổ điển cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng. Khi
nhu cầu lương thực tăng lên, phải tiếp tục sản xuất trên những đất đai cằn cỗi,
không đảm bảo được lợi nhuận cho các nhà tư bản thì họ sẽ khơng sản xuất
nữa. Các nhà kinh tế cổ điển gọi đây là bức tranh đen tối của tăng trưởng.
Trong điều kiện đó, A. Smith cho rằng có thể giải quyết bằng cách nhập khẩu
lương thực từ nước ngoài với giá rẻ hơn. Việc nhập khẩu này sẽ mang lại lợi
ích cho cả hai nước. Lợi ích này được gọi là lợi thế tuyệt đối của hoạt động
ngoại thương [2]. Do đó, có thể nói lợi thế tuyệt đối là lợi thế có được trong
điều kiện so sánh chi phí sản xuất để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, khi

một nước sản xuất sản phẩm có chi phí cao hơn có thế nhập sản phẩm đó từ
nước khác có chi phí sản xuất thấp hơn. Lợi thế này được xem xét từ hai phía,
đối với nước sản xuất sản phẩm có chi phí sản xuất thấp sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn khi bán trên thị trường quốc tế. Còn đối với nước sản xuất sản
phẩm với chi phí sản xuất cao sẽ có được sản phẩm mà trong nước khơng có
khả năng sản xuất hoặc sản xuất khơng đem lại lợi nhuận. Điều này gọi là bù
đắp sự yêu kém về khả năng sản xuất trong nước.
Như vậy, lý thuyết lợi thế tuyệt đối cho biết một quốc gia có thể thu
được thặng dư từ thương mại và ủng hộ mạnh mẽ cho chính sách tự do
kinh doanh. Thương mại tự do có thể làm cho nguồn lực của thế giới
được sử dụng một cách hữu hiệu nhất và có thể tối đa hóa phúc lợi tồn


xv
thế giới. Dường như có nghịch lý là ngày nay hầu hết các quốc gia sử
dụng nhiều biện pháp hạn chế thương mại tự do. Các biện pháp hạn chế
thương mại được tỷ lệ hóa theo phúc lợi của quốc gia. Trên thực tế, các
biện pháp hạn chế thương mại được một số ngành công nghiệp và những
công nhân của ngành đó bị tổn thất vì hàng nhập khẩu ủng hộ. Như vậy,
các biện pháp hạn chế thương mại tạo ra lợi ích cho thiểu số nhưng làm
tổn thất tới đa số (những người phải trả giá cao hơn để cạnh tranh với
hàng hoá trong nước).
- Lý thuyết về lợi thế so sánh: Lợi thế so sánh là lợi thế đạt được trong
trao đổi thương mại quốc tế, khi các quốc gia tập trung chun mơn hố sản
xuất và trao đổi những mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất hoặc những mặt hàng có
lợi lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi [2].
Qua đó, cho thấy chun mơn hố sản xuất sản phẩm có lợi thế tương
đối cũng làm tăng lên lợi ích cho xã hội. Lý thuyết trên được xây dựng với
các giả thiết như chỉ có hai nước sản xuất hàng hố, đầu vào chỉ là lao động di
chuyển tự do trong nước nhưng khơng thể dịch chuyển giữa các nước, chi phí

sản xuất khơng đổi, cơng nghệ khơng đổi, thương mại hồn tồn tự do… để
khắc phục hạn chế của lý thuyết là dựa vào lý luận giá trị lao động và cho lao
động là yếu tố đầu vào sản xuất duy nhất, thì Eli Hecksher và B.Ohlin đã phát
triển lý luận về lợi thế so sánh bằng việc đưa ra mơ hình H-O để trình bày lý
thuyết ưu đãi về các nguồn lực sản xuất vốn có. Lý thuyết này đã giải thích
hiện tượng thương mại quốc tế là do trong nền kinh tế mở, các yếu tố đầu vào
của sản xuất là hàng hố, mỗi nước đều hướng đến chun mơn hoá các
ngành sản xuất mà cho phép sử dụng nhiều yếu tố sản xuất thuận lợi nhất đối
với đất nước đó. Nguyên lý H-O được phát biểu: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu
loại hàng hoá mà việc sản xuất cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn
có và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra cần nhiều yếu tố đắt và


xvi
tương đối khan hiếm” [2]. Nói cách khác theo nguyên lý H-O, một số nước có
lợi thế so sánh hơn trong việc sản xuất những loại hàng hố đó đã sử dụng
nhiều yếu tố sản xuất được ưu đãi hơn so với nước khác. Chính sự ưu đãi tự
nhiên của các yếu tố sản xuất này đã khiến một số nước có chi phí cơ hội thấp
hơn khi sản xuất những sản phẩm hàng hố đó.
Lý thuyết này cịn được các nhà kinh tế học khác như Wolfgang
Stolper, Paul A.Samuelson, Jame William… tiếp tục nghiên cứu mở rộng và
phát triển hơn để khẳng định những tư tưởng khoa học và có giá trị thực tiễn
to lớn của nó [3]. Tuy nhiên cịn nhiều hạn chế về lí luận trước thực tiễn phát
triển phức tạp của hoạt động thương mại quốc tế ngày nay, song các lý thuyết
về lợi thế vẫn còn là quy luật chi phối động thái phát triển của thương mại
quốc tế. Với xu hướng thương mại hoá, quốc tế hoá các quốc gia đều mở rộng
quan hệ bn bán và trao đổi hàng hố dịch vụ với nhau, nhằm phát huy lợi
thế so sánh của mình về các nguồn lực sản xuất vốn có để thu được lợi ích
thương mại cao nhất, trên cơ sở đó thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế đất nước.

-

Hình thức xuất khẩu:

Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm
phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn
nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường
được các doanh nghiệp lựa chọn, bao gồm:
- Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hố và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó
xuất khẩu ra nước ngồi với danh nghĩa là hàng của mình [13]. Hình thức này
có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các
hình thức khác do khơng phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai
trò là người bán trực tiếp, doanh nghiệp ngoại thương có thể nâng cao uy tín
của mình. Tuy vậy, nó địi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn


xvii
khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
- Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hố ra thị trường nước
ngồi thông qua các trung gian xuất khẩu như đại lý hoặc tổ chức mơi giới
[13]. Đó có thể là các cơ quan, văn phịng đại diện, các cơng ty ủy thác xuất,
nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà
xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho
người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này được sử dụng rất
nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do: Người trung gian
thường hiểu rõ thị trường kinh doanh, còn các nhà kinh doanh thường lại
thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ hội
kinh doanh thuận lợi hơn. Đồng thời, người trung gian có khả năng nhất định
về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào

chi phí trong q trình vận tải.
Xuất khẩu ủy thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp
đồng để xuất khẩu cho một đơn vị (bên ủy thác) [13]. Trong hình thức xuất
khẩu ủy thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trị là người trung gian xuất khẩu
làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro thấp,
trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm
cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền
nhanh, cần ít thủ tục...
- Bn bán đối lưu là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi
có giá trị tương đương nhau [7]. Mục đích xuất khẩu khơng phải là nhằm thu
về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ
giá trị lơ hàng xuất khẩu. Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan
hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi
bù trừ. Ngày nay ngồi hai hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình


xviii
thức mới ra đời.
- Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hố
(thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ[13]. Xuất
khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn
(do nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc
sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên... Trên thực tế, hình thức này ít được áp
dụng, chủ yếu là ở các nước xã hội chủ nghĩa trước kia.
- Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc
điểm của hình thức này là hàng hố khơng bắt buộc vượt qua biên giới quốc
gia mới đến tay khách hàng [13]. Do vậy, giảm được chi phí cũng như rủi ro
trong q trình vận chuyển và bảo quản hàng hố. Các thủ tục trong hình thức
này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp

đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
- Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó
một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành
phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng) [7]. Như vậy,
trong gia công quốc tế hoạt động xuất, nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất. Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ tận dụng được
giá rẻ về nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên
nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân
dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước
mình, nhằm xây dựng một nền cơng nghiệp quốc gia. Nhiều nước đang phát
triển đã nhờ vận dụng phương thức gia cơng quốc tế mà có được một nền công
nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore...
- Tạm nhập tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải


xix
quan, chưa qua chế biến ở nước mình [7]. Anh, Mỹ và một số nước khác lại
coi đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở
trong nước dù hàng đó đã qua lưu thơng nội địa. Như vậy, các nước đều thống
nhất quan niệm tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước
đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao
gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn
bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước: nước xuất khẩu,
nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là
giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction).
- Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác
mà không phải làm thủ tục xuất, nhập khẩu [7].
1.1.1.2. Khái niệm, hình thức nhập khẩu

Xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế
diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của
thương mại quốc tế, nếu thương mại quốc tế là sự trao đổi mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận giữa các thương nhân có trụ sở
kinh doanh tại các quốc gia khác nhau và nói rằng xuất khẩu là một hình thức
tất yếu của các cơng ty kinh doanh quốc tế khi xâm nhập thị trường quốc tế
thì nhập khẩu cũng đóng vai trị khơng kém phần quan trọng bởi vì xuất khẩu
của nước này sẽ là nhập khẩu của nước kia và ngược lại, nó là mặt khơng thể
tách rời của nghiệp vụ ngoại thương. Đã có khơng ít những cách hiểu khác
nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ chung nhất, nhập khẩu được hiểu là
sự mua hàng hố dịch vụ từ nước ngồi về phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận [7].
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, nhập
khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống.
Nhập khẩu là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện


xx
đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không
sản xuất được, hoặc sản xuất khơng đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu cịn để thay
thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi
bằng xuất khẩu, làm được như vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân
đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao
động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa học kĩ thuật.
- Hình thức nhập khẩu:
Trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các công
ty kinh doanh quốc tế khi tham gia hoạt động nhập khẩu thường áp dụng hai
hình thức kinh doanh nhập khẩu chính: là nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự
doanh) và nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu ủy thác). Áp dụng hình thức nào,
điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kỹ

thuật và vào yêu cầu của khách hàng.
- Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh)
Trong thương mại quốc tế, giao dịch trực tiếp ngày càng phát triển do
các phương tiện thị trường rất phát triển, trình độ năng lực giao dịch của
người tham gia thương mại quốc tế ngày càng cao do đó khi nhập khẩu hàng
hoá, các đơn vị kinh doanh quốc tế có thể trực tiếp giao dịch với nhà xuất
khẩu một cách thuận tiện và dễ dàng.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức trực tiếp được hiểu là việc đơn vị
kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào quốc gia nhập
khẩu với danh nghĩa và chi phí của mình rồi sau đó tiến hành kinh doanh, bán
hàng hố nhập khẩu cho khách hàng trong nước có nhu cầu [7].
Đơn vị kinh doanh theo hình thức nhập khẩu trực tiếp sẽ mang lại hiệu
quả cao do giảm được chi phí trung gian, giảm bớt sai sót, lợi nhuận thu được
do bán hàng hoá nhập khẩu lớn hơn chi phí ủy thác nhập khẩu hàng hố.
Ðồng thời theo hình thức này đơn vị kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp


xxi
cận thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất, từ đó có
thể chủ động được nguồn hàng và bạn hàng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi đó thì kinh doanh nhập khẩu trực tiếp
cũng gặp khơng ít khó khăn, hình thức này cũng chứa đầy rủi ro và mạo hiểm
do doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính để đầu tư, cán bộ phải có
nghiệp vụ giỏi, hình thức này nếu khơng tìm hiểu kỹ thị trường và đối tác thì
rất dễ bị ép giá thậm chí sau khi nhập khẩu hàng hố về có thể khơng bán
được hoặc bán được với giá thấp hơn. Hình thức này khơng thích hợp với
công ty kinh doanh quốc tế khi lần đầu tham gia trên thị trường quốc tế hoặc
kinh doanh mặt hàng mới trên thị trường mới.
- Nhập khẩu gián tiếp (nhập khẩu ủy thác)
Trên thực tế hiện nay có nhiều đơn vị kinh doanh quốc tế không đủ

điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất để tiến hành nhập khẩu trực tiếp do đó
họ sẽ cần đến trung gian làm cầu nối giữa công ty nhập khẩu và đối tác là
cơng ty xuất khẩu.
Kinh doanh nhập khẩu theo hình thức ủy thác là việc đơn vị ngoại
thương (bên nhận ủy thác) đóng vai trị trung gian để thực hiện nghiệp vụ
nhập khẩu hàng hố từ nước ngồi vào nước nhập khẩu theo yêu cầu của bên
ủy thác với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên ủy thác [7].
Theo khái niệm về nhập khẩu ủy thác có thể thấy rằng khi đơn vị kinh
doanh theo hình thức này thì đơn vị ngoại thương khơng phải bỏ vốn của
mình ra đem đi nhập khẩu, vốn này do bên ủy thác cấp, tuy nhiên đợn vị kinh
doanh vẫn phải chịu chi phí về nghiên cứu thị trường, đối tác, khi thực hiện
hình thức nhập khẩu này hồn tồn n tâm về đầu ra do chỉ phải nhập khẩu
hàng hoá theo yêu cầu của người ủy thác, điều này tạo ra một độ an tồn nhất
định cho cơng ty kinh doanh quốc tế.
Về phía bên ủy thác là những đơn vị kinh doanh có nhu cầu về hàng
hố nhập khẩu nhưng do điều kiện có thể khơng đủ trình độ nghiệp vụ để


xxii
đứng ra nhập khẩu hàng hố hoặc có thể họ có vốn nhập khẩu nhưng lại
khơng có chức năng kinh doanh xuất, nhập khẩu.
Mối liên hệ giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác thể hiện ở hoạt động
ký kết giữa hai bên và những tài liệu, giấy tờ liên quan mà bên ủy thác gửi
cho đơn vị ngoại thương. Và chính đây là cơ sở quan trọng để bên được ủy
thác tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu với đối tác ở nước
ngoài. Sau khi cơng việc nhập khẩu hồn tất, đơn vị được ủy thác bàn giao
hàng hoá đúng như yêu cầu cho bên ủy thác gọi là chi phí ủy thác khoảng
1% giá trị hợp đồng, chi phí này có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 1% phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa bên bán ủy thác và bên nhận ủy thác cũng như giá trị
của hợp đồng.

Trên thực tế kinh doanh theo hình thức này lợi nhuận thu được khơng
cao vì chỉ là phí ủy thác nhưng lại đảm bảo tránh rủi ro, mạo hiểm đạt được
mức độ an toàn, chắc chắn trong kinh doanh của đơn vị ngoại thương tiến
hành nhập khẩu hàng hố.
1.1.2. Vai trị hoạt động xuất, nhập khẩu
1.1.2.1. Vai trị của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hố nằm trong khâu phân phối và lưu thơng hàng hố
trong q trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và
tiêu dùng giữa nước này với nước khác. Xuất khẩu ngày nay đóng vai trị rất
quan trọng, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, được thể hiện qua các
điểm sau:
- Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước[2]. Để tiến hành cơng nghiệp hố,
hiện đại hố thì cần phải có đủ 4 nhân tố: nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và
kỹ thuật. Nhưng hiện nay, không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu
tố đó, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.


xxiii
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển [2]. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất
yếu đối với Việt Nam. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối
với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, khơng có cơ sở
tồn tại và phát triển.
Thứ hai, trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường là

điểm xuất phát và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất, chỉ sản xuất cái gì thị trường cần. Quan điểm này xuất phát từ nhu
cầu thị trường thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ
chức sản xuất, hình thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những
ngành kinh tế đó phải có kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham
gia thị trường thế giới có đủ sức cạnh tranh và mạng lại lợi ích cho quốc gia.
Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản
xuất phát triển, đó là: xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội
phát triển thuận lợi, tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua xuất khẩu, hàng
hoá của nước xuất khẩu sẽ tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới. Các
cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ
cấu sản xuất thích nghi được với thị trường. Như vậy, theo cách hiểu này,
xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách
mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn.


×