Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.72 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TRUNG

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TRUNG

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐINH TRUNG THÀNH

NGHỆ AN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác./.
Tác giả

Nguyễn Văn Trung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học,
Hội đồng Khoa học & Đào tạo chuyên ngành Kinh tế chính trị - Trường Đại
học Vinh; đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Trung Thành đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và và hoàn thành Luận văn
của mình.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình,
người thân và bạn bè, đồng nghiệp; đặc biệt là Lãnh đạo Sở Tài chính Nghệ
An, Phòng Hành chính Sự nghiệp, các đơn vị liên quan đã quan tâm, động
viên, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn
thành Luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng Luận văn tốt nghiệp chắc chắn không

tránh khỏi thiếu sót. Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, rất mong nhận được
sự đóng góp của quý Thầy, Cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Trung


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn...............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...........................................................................................5
7. Kết cấu của luận văn......................................................................................................5

B. NỘI DUNG...................................................................................................
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI................................
1.1. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội........................................................6
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư....................................................
1.1.2. Đầu tư vốn..........................................................................................................

1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư.........................................................................................
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội...............................................
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.....................
1.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng về huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội........30
Kết luận chương 1............................................................................................................38

Chương 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
.......................................................................................................
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM QUA...............
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An....................................................40
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...........................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................................
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Nghệ An thời gian qua
..........................................................................................................................................49


iv
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc huy động vốn đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An...............................................................................
2.2.2. Những vấn đề còn hạn chế trong quá trình huy động vốn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội ở Nghệ An những năm qua............................................
2.2.3. Nguyên nhân của những thành công và các vấn đề còn hạn chế trong
huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở Nghệ An thời gian
qua...................................................................................................................
Kết luận chương 2............................................................................................................73

Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NGHỆ AN
HIỆN NAY....................................................................................
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020...........................75

3.1.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2016 - 2020......................................................................................
3.1.2. Chính sách huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2016 - 2020................................................................................
3.2. Quan điểm và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Nghệ
An hiện nay......................................................................................................................92
3.2.1. Quan điểm huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội ở Nghệ
An hiện nay.....................................................................................................
3.2.2. Các giải pháp huy động vốn đầu tư trong nước.................................................
3.2.3. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài...................................................
3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ huy động vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội ở Nghệ An
........................................................................................................................................112
3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô....................................................................
3.3.2. Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý.......................................................
3.3.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế tài chính............................................................
3.3.4. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức...............
Kết luận chương 3..........................................................................................................116

C. KẾT LUẬN..............................................................................................
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................


v


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN


Hiệp hội các Quốc gia Đông nam Á

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CTMT

Chương trình mục tiêu

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm Quốc nội (Tổng sản phẩm nội địa)

GTSX

Giá trị sản xuất


KHCN

Khoa học Công nghệ

KT- XH

Kinh tế - xã hội

NCKH

Nghiên cứu Khoa học

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức...............
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế và xã hội chủ yếu của tỉnh Nghệ An
(năm 2012 - 2020).........................................................................
Nguồn: Cổng thông tin Điện tử Nghệ An.......................................................

Bảng 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ
2006 - 2014....................................................................................
Bảng 2.3. Thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn........................................
Bảng 3.1. Kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2016 - 2020 theo nguồn vốn.................................................


1
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công tác thu hút vốn đầu tư trên địa bàn của tỉnh
Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào
việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra của nhiệm kỳ 2010-2015.
Công tác thu hút vốn đầu tư đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh
tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Từng bước đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và
nhận thức cho người dân về công tác xúc tiến đầu tư.
Để huy động tốt hơn mọi nguồn lực trong và ngoài nước cũng như nội
lực của tỉnh, nhất là nguồn vốn của các doanh nghiệp, doanh nhân và nhân
dân, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020 và các năm tiếp theo, Nghệ An cần
tập trung đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư trên địa bàn, khai thác tốt các tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên nguyên
tắc bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên, phát huy
lợi thế so sánh, bảo vệ tốt môi trường, đảm bảo phát triển lâu dài và bền vững.
Đi đôi với việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, phải đảm bảo giữ vững trật
tự an toàn xã hội, quốc phòng - an ninh. Trên cơ sở đó tập trung thu hút và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, phát
triển kinh tế và đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống của

nhân dân, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa. Tập trung thu hút vốn đầu tư
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào các ngành kinh tế mà Nghệ An
có tiềm năng, thế mạnh như: phát triển chăn nuôi đại gia súc, nuôi trồng thủy
sản; trồng dược liệu; xây dựng thủy điện vừa và nhỏ; phát triển du lịch, sản


2
xuất chế biến nông lâm sản, khoáng sản, vật liệu xây dựng... nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về
phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 cũng nêu
rõ: “Từ nay đến năm 2020, trên cơ sở vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội
XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, các nghị
quyết của Trung ương gắn với việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội
XVII của Đảng bộ tỉnh, Nghệ An cần tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát
huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước
ngoài, phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía
Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở để đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công
nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp công nghệ cao
của vùng Bắc Trung Bộ”.
Để thực hiện được mục tiêu trên, tỉnh Nghệ An cần phải có một nguồn
vốn đầu tư phát triển rất lớn. Trong khi khả năng tích lũy vốn nội bộ của địa
phương còn hạn chế và nguồn vốn trung ương cấp hàng năm không thể hỗ
trợ đủ nhu cầu. Nghệ An cần phải đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước từ khu vực dân doanh; Trong thời gian qua ở Nghệ An nguồn
vốn huy động chưa ổn định, còn thấp so với điều kiện, tiềm năng và nhu cầu
đầu tư phát triển của tỉnh. Việc thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
các ngành, lĩnh vực, sản phẩm lợi thế của tỉnh còn hạn chế. Vì sao lại như
vậy? Thực trạng tình hình huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã

hội như thế nào? Và các giải pháp cho vấn đề này. Đó là những vấn đề cấp
bách đang đặt ra. Cũng từ những yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài “ Huy động
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt
nghiệp của mình


3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đã được nhiều tác giả
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở nước ta có một số công trình
nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến huy động vốn đầu tư phát
triển như:
Nguyễn Huy Thám (1999), Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế.
Đinh Văn Cường (2004), Thu hút đầu tư trực tiếp từ các nước trong
khu vực nhằm thúc đẩy phát triển nền kinh tế Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Đỗ Hải Hồ (2011), Cải thiện môi trường đầu tư ở các tỉnh vùng trung
du, miền núi phía Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHKTQD Hà Nội
Hồ Ngọc Hy (2007), "Hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Quảng Trị",
Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 7, tr.57-63.
Trần Thị Tố Linh (2013), Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư
nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường
ĐHKTQD Hà Nội
Ngô Doãn Vịnh (2011), Đầu tư phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến việc thu hút vốn
đầu tư phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ở nước ta và một số nước trong khu vực hiện nay.
Mặt khác, việc nghiên cứu của những công trình khoa học này chỉ đề
cập đến một khía cạnh nào đó trong chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát

triển kinh tế - xã hội. Chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu có hệ
thống tập trung vào vấn đề thu hút vốn đầu tư phát triển phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Nghệ An hiện nay. Đề tài nghiên cứu của tác giả không trùng lắp
với các công trình khoa học đã công bố.


4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trên sơ sở nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, cơ sở lý luận huy
động vốn, mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, kinh nghiệm của
một số địa phương trong việc huy động vốn đầu tư, luận văn đi sâu phân tích
và đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư trên địa bàn Nghệ An giai đoạn
2010-2014. Đây là giai đoạn quan trọng, giai đoạn mà tỉnh có những bước
khởi sắc rõ rệt trong phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết 26
của Bộ Chính trị.
Dựa theo mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu theo quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, dự báo nhu cầu vốn đầu tư giai
đoạn 2015 - 2020, luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể, đồng bộ và phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ
bản nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư, đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát
triển - xã hội ở tỉnh Nghệ An trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thời gian nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 - 2014
trong bối cảnh Nghệ An triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần
thứ XVII và Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cách nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa

duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp
một số phương pháp như: phân tích, thống kê, so sánh, dựa trên cơ sở vận
dụng và quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước. Đồng thời, kế thừa các công trình nghiên cứu có liên quan đã


5
được công bố của một số tác giả viết về cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay
thu hút vốn đầu tư phát triển của một số địa phương trong nước và của một số
nước trên thế giới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế - xã hội vùng; dựa trên các lý thuyết của kinh tế học và kinh tế
chính trị, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế- xã hội vùng.
- Nhận diện đúng thực trạng tình hình huy động vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế- xã hội Nghệ An; chỉ ra các mặt còn hạn chế cần sớm khắc phục
để đẩy mạnh hơn nữa huy động vốn đầu tư.
- Đề ra phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp huy động vốn đầu tư
xuất phát từ chiến lược phát triển mạnh mẽ Nghệ An theo tinh thần Nghị
quyết 26 của Bộ Chính trị.
- Xác định đúng vị trí vai trò của từng nguồn vốn đầu tư trong mối quan
hệ với đối tượng đầu tư, trên cơ sở đó lựa chọn, huy động ưu tiên từng nguồn
vốn đối với từng lĩnh vực cụ thể cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội tỉnh
Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.



6
B. NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Vai trò của vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niệm và những đặc trưng của vốn đầu tư
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt
đối với nền kinh tế nước ta hiện nay.
Cho đến nay chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của Nhà
nước về vốn. Tuy nhiên, trong nhiều sách, giáo trình của các học viện, các
trường đại học thuộc khối kinh tế có rất nhiều khái niệm về vốn dưới góc độ
phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang kinh tế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là môi trường thuận lợi để vốn bộc lộ bản
chất và vai trò của mình. Việc tìm hiểu, nhận thức lại khái niệm và những đặc
trưng cơ bản của vốn đầu tư là công việc cần thiết, trước khi đi tìm các giải
pháp để thu hút vốn cho đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị
của các tài sản quốc gia được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình
nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời.
Cần chú ý rằng, nguồn lực trên phải nằm trong một dự án đầu tư thì
mới được gọi là nguồn vốn đầu tư. Nếu không chúng mới chỉ là nguồn lực
tích lũy và dự trữ dưới dạng tiềm năng. Nói cách khác, vốn đầu tư phải là
nguồn lực trong trạng thái "động".
Để làm rõ khái niệm về vốn đầu tư, cần đi sâu phân tích những đặc
trưng cơ bản của vốn đầu tư dưới đây:



7
Thứ nhất, vốn phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị có thực của tài sản (tài
sản hữu hình và vô hình). Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật
chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật
liệu... Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, tài sản vô hình rất phong phú và đa dạng
như: vị trí kinh doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa,
uy tín trong kinh doanh... Như vậy một lượng tiền phát hành không vào lưu
thông, không có giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có khả năng thanh
toán cũng không thể được gọi là vốn.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền
nhưng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm
năng, khi nào chúng được dùng vào đầu tư kinh doanh thì chúng mới biến
thành vốn. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu thông hàng hóa còn vốn là để
sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Quá trình đầu tư là một quá trình
vận động của vốn đầu tư. Cách vận động và phương thức vận động của tiền
vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định. Các phương thức đầu
tư có thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
- Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
TLSX
T-H

... SX... H’ - T’
SLĐ

- Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại:
T - H - T’
- Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh...:
T - T’

Ngoài sự phân biệt giữa vốn và tiền, cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn
và tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản, nhưng không phải


8
mọi tài sản đều được gọi là vốn. Tài sản có nhiều loại: có loại do thiên nhiên ban
tặng, có loại do thành quả lao động của con người sáng tạo ra; có loại là hữu
hình, có loại là vô hình. Những tài sản đó nếu được giá trị hóa thành tiền và đưa
vào đầu tư thì đều được gọi là vốn đầu tư. Những tài sản này được gọi là tài
sản hoạt động (để phân biệt với tài sản bất động, tức là tài sản ở dạng tiềm năng).
Thứ ba, vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định, không
có khái niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ như Nhà nước là
chủ sở hữu vốn duy nhất trong các doanh nghiệp nhà nước, nhưng cũng có thể
là nhiều chủ như các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần.
Tùy theo hình thức đầu tư mà người chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không
đồng nhất với người sử dụng vốn. Ở đâu không xác định được rõ chủ sở hữu
của vốn và tài sản thì ở đó việc quản lý, sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả, gây ra
lãng phí và tiêu cực.
Thứ tư, trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Sở dĩ coi vốn là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nhưng vốn là
một loại hàng hóa đặc biệt khác với hàng hóa thông thường, ở chỗ người bán
vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi.
Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất
định và phải trả cho người bán vốn một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó, gọi
là lãi suất. Như vậy, lãi suất chính là giá cả của quyền sử dụng vốn.
Việc mua bán quyền sử dụng vốn được diễn ra trên thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các
nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công cụ tài
chính nhất định, là tổng hòa các quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trường tài

chính bao gồm hai bộ phận:
- Thị trường tiền tệ: là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt
động mua bán quyền sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn. Thị trường tiền tệ diễn


9
ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Vì các
ngân hàng thương mại là chủ thể quan trọng nhất trong việc thu hút và cung
cấp các nguồn vốn ngắn hạn.
- Thị trường vốn: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng
các nguồn vốn dài hạn. Thị trường vốn cung cấp tài chính cho các khoản đầu
tư dài hạn của Chính phủ, chính quyền địa phương, của các doanh nghiệp, các
hộ gia đình và các cá nhân. Thị trường vốn gồm có thị trường vay nợ dài hạn
và thị trường chứng khoán.
Chỉ khi nào có lợi tức thỏa đáng thì người sở hữu vốn mới bán quyền
sử dụng vốn của mình. Đây là một nguyên lý có tính chất nguyên tắc để thu
hút, huy động vốn trong cơ chế thị trường.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở các thời điểm khác
nhau thì giá trị của vốn cũng khác nhau. Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo
thời gian thì nó càng bị mất giá và độ an toàn càng giảm. Vì vậy, một vấn đề
đặt ra là phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn để làm cơ sở tính
toán và phân tích hiệu quả đầu tư.
Thứ sáu, vốn phải được tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số
vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn là làm
tăng quy mô vốn đơn vị toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn. Tập
trung vốn sẽ biến những tác dụng nhỏ bé của từng khoản vốn tích tụ cá biệt
thành sức mạnh của nguồn vốn đầu tư của toàn xã hội. C.Mác đã khẳng định,
nếu không có tích tụ và tập trung tư bản thì đến nay trên thế giới chưa có
được hệ thống đường sắt.
Thiếu vốn là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế Việt Nam. Để điều trị

căn bệnh này không còn cách nào ưu việt hơn là phải tăng cường thu hút, huy
động vốn, khơi thông các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát
triển kinh tế. Đó chính là tiền đề cơ bản cho sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của đất nước. Vốn chính là tiền đề của mọi quá trình đầu tư.


10
1.1.2. Đầu tư vốn
Đầu tư vốn đó là số vốn được dùng vào kinh doanh trong một lĩnh vực
nhất định nhằm mục đích kinh tế - xã hội. Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan
có cân nhắc của người quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh
doanh với hy vọng sẽ đem lại hiệu kinh tế - xã hội cao trong tương lai. Việc
bỏ vốn vào mục tiêu kinh doanh nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận thì được
gọi là đầu tư vốn. Trong thực tế, giữa khả năng thu lợi nhuận cao với khả
năng an toàn về vốn thường mâu thuẫn với nhau: mức lợi nhuận càng cao thì
độ rủi ro về vốn càng lớn. Do đó, các nhà đầu tư trước khi đầu tư vào một dự
án nào đó thường phải cân nhắc, lựa chọn hướng đầu tư và phương án đầu tư
thích hợp, sao cho lợi nhuận thu được là nhiều nhất nhưng độ rủi ro về vốn là
thấp nhất.
Theo phạm vi đầu tư, thì đầu tư được chia ra thành đầu tư vào bên trong
và đầu tư ra bên ngoài. Đứng trên phương diện đầu tư của Chính phủ đối với
nền kinh tế, thì đầu tư vào bên trong là sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, đầu tư cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư để hình thành những
lĩnh vực, ngành mũi nhọn...Còn đầu tư ra bên ngoài của Chính phủ chính là
đầu tư tài chính quốc tế dưới các hình thức viện trợ phát triển chính thức
(ODA), tín dụng thương mại quốc tế...Nếu xét trên góc độ đầu tư của doanh
nghiệp, thì đầu tư vào bên trong doanh nghiệp được chia làm hai loại: đầu tư
xây dựng cơ bản và đầu tư vốn lưu động. Đầu tư xây dựng cơ bản là đầu tư
vốn nhằm tạo ra tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình) của doanh nghiệp. Đầu tư vốn lưu động là việc doanh nghiệp cần dự trữ

thường xuyên về nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ...tương
ứng với quy mô sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho hoạt động của doanh
nghiệp được thực hiện liên tục. Doanh nghiệp cần phải có một số vốn lưu
động nằm trong khâu sản xuất dưới dạng sản phẩm đang chế tạo, chi phí chờ


11
phân bổ...và vốn lưu động ở khâu lưu thông như thành phẩm, vốn trong thanh
toán... Ngoài ra, doanh nghiệp phải có một số vốn lưu động bằng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng. Còn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp là góp vốn liên
doanh với doanh nghiệp khác, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp
khác hoặc của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, để bảo toàn và phát
triển vốn phòng ngừa rủi ro, các doanh nghiệp thường dành một tỷ lệ vốn đầu
tư nhất định để đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp.
Nghiên cứu vấn đề này giúp ta thấy rõ sự khác nhau cơ bản của hai
khái niệm vốn đầu tư và đầu tư vốn, để từ đó chọn lựa được phương án đầu tư
vốn đạt hiệu quả nhất.
1.1.3. Các nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư phát triển của xã hội được hình thành trên cơ sở
động viên các nguồn lực trong nước và ngoài nước, thông qua các công cụ
chính sách, cơ chế, luật pháp. Nguồn vốn trong nước bao gồm: nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng (tín dụng nhà nước và tín dụng ngân
hàng), các nguồn vốn khác (vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức và
dân cư). Nguồn vốn ngoài nước gồm có: đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn
vốn vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
1.1.3.1. Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã
hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ tiết kiệm của ngân
sách nhà nước, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách nhà


12
nước. Thu của ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu là từ thuế và một
phần nhỏ là các khoản thu từ phí, lệ phí và thu khác... Chi của ngân sách nhà
nước bao gồm: chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho quản lý
hành chính, an ninh quốc phòng, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo,
nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao và xã hội, chi các sự nghiệp kinh
tế...Xu hướng chi tiêu công cộng của Nhà nước có chiều hướng ngày càng
tăng lên, vì Nhà nước ngày càng phải đảm nhận việc cung cấp nhiều hàng hóa
công cộng hơn cho xã hội. Một quan hệ thường thấy trong cân đối ngân sách
quốc gia là có bội thu hoặc bội chi. Nếu bội thu ngân sách thì điều hiển nhiên
là Nhà nước có nguồn tiết kiệm để hình thành nên vốn đầu tư phát triển. Nhưng
một vấn đề cần lưu ý là có thể trong trường hợp bội chi ngân sách thì ngân sách
nhà nước vẫn tiết kiệm một phần để dành cho đầu tư phát triển, vì trong các
khoản chi của Nhà nước có khoản chi cho đầu tư phát triển. Điều này có nghĩa là
muốn có tiết kiệm từ ngân sách nhà nước thì tốc độ tăng chi đầu tư phát triển
phải luôn lớn hơn tốc độ tăng chi thường xuyên. Vấn đề không phải là bội chi ít
hay nhiều mà phương pháp xử lý chính là định hướng đầu tư. Nhưng một thực
tế là hầu hết các nước đang phát triển, tiết kiệm của Chính phủ không phải là
nguồn đầu tư chủ yếu, vì thường ngân sách của các nước này nguồn thu rất
hạn chế, mà nhu cầu chi tiêu thường xuyên lại cao, nên Nhà nước chỉ có thể
tập trung vốn đầu tư phát triển ở những lĩnh vực thật sự thấy cần thiết.
Muốn tăng nguồn tích lũy của ngân sách nhà nước phải phấn đấu tăng
thu và tiết kiệm chi. Vốn đầu tư phát triển qua kênh ngân sách nhà nước, được

thể hiện qua hai phần: một phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của
Nhà nước, một phần từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.
* Nguồn vốn tín dụng nhà nước:
Là hình thức vay nợ của Nhà nước thông qua kho bạc, được thực hiện chủ
yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát hành.


13
Trong trường hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhưng nguồn thu
lại không thể đáp ứng được. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thường cân
đối ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Cũng có thể Chính
phủ tiến hành một dự án nào đó, nhưng không muốn sử dụng vốn ngân sách,
thì dự án này có thể được thực hiện bằng vốn vay dưới hình thức phát hành
trái phiếu Chính phủ. Ở nước ta hiện nay, trái phiếu Chính phủ có các hình
thức sau đây:
- Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới một năm, được
phát hành với mục đích để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước
và tạo thêm công cụ của thị trường tiền tệ.
- Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn một năm trở lên,
được phát hành nhằm mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách nhà
nước hàng năm đã được Quốc hội phê duyệt.
- Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn một năm
trở lên, bao gồm các loại sau:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện ngân
sách đầu tư, theo kế hoạch đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng chưa
được bố trí vốn ngân sách trong năm kế hoạch.
+ Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín
dụng đầu tư phát triển hàng năm được Chính phủ phê duyệt.
Đối với vốn đầu tư phát triển, hình thức tín dụng nhà nước có thể tác
động lên hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách

đảm bảo kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu tư
cho một số dự án nào đó.
Hình thức tín dụng nhà nước tuy lãi suất chưa cao, nhưng có sự đảm
bảo của Nhà nước nên rất dễ huy động vốn. Nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn
vốn đầu tư phát triển quan trọng.


14
* Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nước (doanh
nghiệp nhà nước) vì nhiều lý do khác nhau: bảo đảm những ngành, lĩnh vực
then chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh vực mà tư nhân không đủ sức,
đủ vốn hoặc không muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh
vực như giao thông, thủy lợi, năng lượng, dịch vụ công cộng...
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ rất
nhiều nguồn khác nhau: là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp cho các
doanh nghiệp nhà nước lúc mới hình thành doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn
vốn này sẽ có xu hướng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lượng; nguồn vốn
huy động thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các doanh nghiệp
nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao cơ bản của tài sản cố định,
lợi nhuận tích lũy được phép để lại doanh nghiệp...
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính trung gian khác như
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm...có vai trò rất
quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư phát triển. Các tổ chức này có ưu
điểm là có thể thỏa mãn được mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể
nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tượng vay vốn chấp hành đầy đủ những
quy chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lượng lớn, bởi vì các tổ chức này
đã sử dụng dưới nhiều hình thức huy động khác nhau rất phong phú và đa

dạng. Mặt khác, thời hạn cho vay cũng rất linh hoạt (bao gồm vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn), tùy thuộc vào nhu cầu của người đi vay. Do nguồn vốn
của các tổ chức này huy động được có thời gian nhàn rỗi cũng rất khác nhau
(tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn) và là nguồn vốn bằng tiền nên có thể
điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời gian của


15
người đi vay. Phạm vi cho vay cũng rất rộng, liên quan đến các chủ thể và các
lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, trong lĩnh vực đầu tư phát triển
thì vấn đề huy động vốn qua tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính
trung gian là hình thức không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
* Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh:
Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân doanh được hình thức từ nguồn tiết
kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân cư.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân...): lợi nhuận sau thuế của các
doanh nghiệp này sẽ được chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông
và một phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là
khoản tiết kiệm của các doanh nghiệp để hình thành nên nguồn vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, để tiến hành đầu tư các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng
thêm cả phần vốn khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể vay tín dụng ngân hàng
hoặc phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần và phát hành trái phiếu
để thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, vay lẫn nhau giữa
các doanh nghiệp có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả
chậm và vay thương mại (thường được các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu áp dụng).
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nguồn vốn này có chiều hướng gia
tăng vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời, dưới nhiều

hình thức, quy mô, lĩnh vực hoạt động khác nhau và phát triển với tốc độ
tương đối nhanh.
Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thường được đầu tư với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, thích hợp
với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng lại rất linh


16
hoạt và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đã có những đóng góp
quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Tiết kiệm của dân cư: phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ
gia đình. Thu nhập của các hộ gia đình lại phụ thuộc vào thu nhập có thể sử
dụng như tiền lương, tiền công, thu nhập từ sản xuất kinh doanh...và các
khoản thu nhập khác (vay, mượn...).
Một khi thu nhập nhỏ hơn mức chi tiêu sẽ không có tiết kiệm, các hộ
gia đình phải vay mượn thêm để chi tiêu. Khi thu nhập có thể sử dụng vừa
bằng mức chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu nhập lớn hơn mức chi
tiêu thì mới có tiết kiệm. Một xu hướng chung là các hộ gia đình có mức thu
nhập cao hơn sẽ tiết kiệm nhiều hơn (mức tiết kiệm ở thành thị lớn hơn ở
nông thôn) và những nước phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn những
nước kém phát triển.
Đối với nước ta hiện nay, do thu nhập của dân cư ở mức thấp, đặc biệt
ở nông thôn tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, nên mức tiết kiệm trong dân cư rất
thấp, đây là vấn đề khó khăn trong việc thu hút và huy động vốn đầu tư. Tuy
nhiên, theo đà phát triển của đất nước, thu nhập của dân cư ngày càng tăng,
thì nguồn vốn này sẽ có xu hướng tăng lên.
Một vấn đề cần quan tâm trong việc nghiên cứu nguồn vốn tiết kiệm là
sự tách rời giữa những động cơ đưa đến tiết kiệm và đầu tư. Trong nền kinh tế
mức tiết kiệm và mức đầu tư mà ta mong muốn không phải ngẫu nhiên bằng
nhau, bởi vì nói chung tiết kiệm và đầu tư do những người khác nhau thực

hiện và vì những lý do rất khác nhau: đầu tư chủ yếu do các doanh nghiệp tiến
hành bằng nguồn vốn tích lũy, bằng nguồn vốn vay ngân hàng, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu...Ngược lại, tiết kiệm chủ yếu do các hộ gia đình, các cá
nhân, các quỹ tập thể (hưu trí, bảo hiểm). Cá nhân mong muốn tiết kiệm vì
nhiều lý do: đề phòng khó khăn, dự phòng tài chính cho tương lai, lãi suất cao


×