BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________
PHẠM THỊ HỒNG KIỀU LOAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN- NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________
PHẠM THỊ HỒNG KIỀU LOAN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 06.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH
NGHỆ AN- 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Với
tình cảm chân thành tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với Ban giám hiệu, Phòng Đào
Tạo Sau đại học, phịng Quản lí khoa học - Trường Đại học Vinh, các cán bộ
và giảng viên đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó
Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Bá Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tận tình tác giả nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
– Đào tạo quận 2 đã tạo điều kiện cho tơi được tham gia khóa học, Ban giám
hiệu các trường mầm non trên địa bàn quận 2, các đồng chí, đồng nghiệp đã
tham gia đóng góp để tơi có cơ sở đề ra các giải pháp và hồn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiên luận
văn có thể cịn có những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và chỉ dẫn của quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 05 năm 2015.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
PHẠM THỊ HỒNG KIỀU LOAN
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.3. Một số vấn đề về người giáo viên mầm non trong
bối cảnh hiện nay
1.4. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên mầm non
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục
quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Khái quát về điều tra thực trạng
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non quận 2
Thành phố Hồ Chí Minh
2.4. Thực trạng cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ
GVMN quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh
2.5. Đánh giá chung về thực trạng
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
MẦM NON QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của giải pháp
1
7
7
9
13
17
31
31
38
39
47
64
69
69
71
93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
99
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
BDTX
CBQLGD
CSVC
CNH- HĐH
CNTT
GVMN
GDMN
GD&ĐT
HĐND
PHHS
PCGD
TPHCM
TCVN
TH
THCS
THPT
TTGDTX
TTHTCĐ
TTKTTHHN
UBND
Ban giám hiệu
Bồi dưỡng thường xuyên
Cán bộ quản lý giáo dục
Cơ sở vật chất
Cơng nghiệp hố- hiện đại hố
Cơng nghệ thơng tin
Giáo viên mầm non
Giáo dục mầm non
Giáo dục và Đào tạo
Hội đồng nhân dân
Phụ huynh học sinh
Phổ cập giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển của nhân cách con người. Việc thiếu quan tâm đến giáo dục mầm
non chính là sự bỏ lỡ cơ hội cải thiện triển vọng cho trẻ em. Chính vì thế, hầu
hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định giáo dục mầm non là
một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người.
Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'” và
thực hiện chính sách: trường mầm non là trường tự nguyện do chính quyền
địa phương quản lý, trẻ 5 tuổi có thể theo học khơng mất tiền.
Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã công nhận giáo dục mầm
non là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản.
Luật Giáo dục Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng
chia sẻ trách nhiệm đối với giáo dục mầm non nhằm thực hiện Cơng ước quốc
tế về quyền trẻ em. Cịn theo ông Sheldon Shaeffer, Giám đốc Văn phòng
Giáo dục UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương, giáo dục mầm non
thúc đẩy sự phát triển tình cảm cũng như các kỹ năng về ngôn ngữ, nhận thức
và thể chất của trẻ, chính những kỹ năng mà đứa trẻ tiếp thu được qua các
chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho hoạt động học
tập sau này của trẻ, bởi đây là giai đoạn phát triển đặc biệt quan trọng của bộ
não trẻ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng giáo dục mầm non.
Trong buổi lễ giới thiệu và giao nhiệm vụ cho tân Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã lưu ý: “So với
các bậc học khác, đến nay chúng ta chưa lo được nhiều cho giáo dục mầm
non. Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam mà Bộ trưởng và toàn
ngành cần cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”.
Giai đoạn trẻ em từ 0-6 tuổi có vị trí cực kỳ quan trọng trong việc hình
thành nhân cách trẻ. Do vậy để đảm bảo sự nghiệp giáo dục mầm non, vừa có
thể mở rộng được quy mơ, vừa có thể nâng cao chất lượng theo mục tiêu đào
tạo của bậc học, vấn đề có ý nghĩa quan trọng đặt ra là phải phát triển đồng
bộ, mạng lưới trường lớp và tăng cường cơ sở vật chất trường học và đặc biệt
là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đó là điều kiện thiết yếu ban đầu
cho hoạt động chăm sóc, giáo dục mầm non.
Để đáp ứng yêu cầu đó, một trong những vấn đề quan trọng có yếu tố
quyết định là đội ngũ nhà giáo vì họ giữ một vai trò to lớn và hết sức quan
trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục; làm cho mọi hoạt động của nhà
trường đi vào kỷ cương, nền nếp, ổn định, góp phần thắng lợi sự nghiệp nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII xác định: Giáo dục & Đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân và của tồn xã
hội, trong đó đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Trong những năm qua, Nhà nước quan tâm xây dựng, phát triển đội
ngũ nhà giáo theo hướng chuẩn hoá, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Theo Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ
VI từ ngày 25/10 đến ngày 03/12/2004 về giáo dục đã nêu: “Tập trung xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp”. Và
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nêu
rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng”.
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục cịn có những hạn chế và bất cập. Tình hình trên địi hỏi phải tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý một cách toàn diện. Đây
là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài,
nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục.
1.2. Về mặt thực tiễn
Trước những yêu cầu của xu thế hội nhập và phát triển, với sự cố gắng
và nỗ lực để nâng cao hiệu quả của đội ngũ giáo viên các trường Mầm non
trên địa bàn Quận 2 hiện nay đã có những kết quả bước đầu rất đáng trân
trọng, góp phần làm chuyển biến chất lượng và hiệu quả giáo dục tại cơ sở.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, yếu kém về đội ngũ giáo viên mầm non như:
Khả năng đổi mới trong phương pháp giảng dạy cịn hạn chế, vẫn cịn rập
khn, chưa sáng tạo, cịn lúng túng khi thực hiện, cách hiểu máy móc. Nhiều
giáo viên vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của phương pháp cũ, nặng về diễn giải,
ít tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, trải nghiệm. Giáo viên thiếu khả năng
quan sát và đánh giá trẻ theo yêu cầu của chương trình mới.
Kỹ năng sử dụng và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác giáo dục
cịn rất hạn chế.
Kiến thức pháp luật còn nhiều hạn chế, tư cách đạo đức lối sống chưa
thực sự gương mẫu.
Vì vậy, cùng với các địa phương khác trong cả nước đang ra sức thực
hiện Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Ngành Giáo dục & Đào tạo Quận 2 cũng
đang thực hiện mọi biện pháp để nâng cao vai trò của đội ngũ giáo viên mầm
non.
Để nâng cao đội ngũ, chất lượng giáo viên mầm non, trang bị một nền
tảng tốt cho những mầm non tương lai của đất nước. Chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các
trường mầm non Quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
nhằm nâng cao chất lượng GDMN quận 2 TP. Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non
quận 2 TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu chúng ta xây dựng được một số giải pháp có luận cứ khoa học rõ
ràng, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo viên các trường mầm non quận 2 TP. Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non.
5.2. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên ở các trường trường mầm
non quận 2 TP. Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường mầm non quận 2 TP. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện của
Đảng, của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, tham khảo ý kiến
chuyên gia, quan sát, phỏng vấn trực tiếp,...
6.3. Các phương pháp khác: Thống kê toán học, khảo sát thực tế, ...
7. Dự kiến đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Góp phần khái quát hóa lý luận về vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm non.
7.2. Về thực tiễn: Đưa ra bức tranh xác thực về thực trạng đội ngũ giáo
viên mầm non và thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
mầm non quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số giải nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm non quận 2 Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm
non quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường mầm non quận 2 Thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, Thụy Điển,
Thái Lan ... luôn xem GV là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp GD và phát
triển GD. Vì vậy, khi quyết định đưa GD Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong
thế kỷ XXI chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp GV làm then chốt.
Các nhà giáo dục học Xô viết cho rằng: Kết quả hoạt động của tồn bộ
nhà trường phụ thuộc vào rất nhiều cơng việc tổ chức đóng đắn và hợp lí cơng
tác hoạt động của đội ngũ giáo viên.
Các nhà nghiên cứu Xô viết cũng đã thống nhất vấn đề: Một trong
những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là
phải bồi dưỡng đội ngũ, phát huy được tính sáng tạo trong lao động, tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải bồi dưỡng hộ trở thành
giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đó là tổ chức hội thảo
chuyên môn nhằm trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, được nhiều giáo viên
quan tâm và có tác dụng thiết thực.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, tác giả
V.A.Xukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ GV thì phải
tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng, việc dự giờ và phân
tích bài giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho
GV thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng
cao chất lượng bài giảng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển giáo dục gắn liền với lịch sử phát triển
của xã hội loài người. Từ xưa đến nay ít ai coi thường vai trò của giáo dục đối
với sự phát triển của xã hội nói chung, sự phát triển của con người nói riêng.
Bởi vì giáo dục là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục của Đảng ta và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội chỉ rõ: Giáo dục
là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng nguồn lực chất lượng
cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chính
vì vậy mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục được xác định: trong giai đoạn
này “tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với
trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết
thực cho sự phát triển kinh tế – xã hội … Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực, chú trọng nhân lực khoa học công nghệ cao, CBQL giỏi… Phát
triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng cao chất lượng
hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học”.
Việt Nam chúng ta cũng có nghiên cứu về vấn đề trên như: Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên của Thạc sĩ Thái Bình
Dương- Trường Đại học Vinh đăng trên Tạp chí Giáo dục số 126 (tháng 11
năm 2005); Xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông trong 60 năm phát triển
nền giáo dục Việt nam của Tiến sĩ Vũ Văn Dụ đăng trên tạp chí Khoa học
giáo dục số 14 (tháng 11 năm 2006); Quan điểm Hồ Chí Minh về đạo đức của
người thầy giáo của Lê Văn Hà - Khoa Mác-Lênin, trường Đại học Kinh tế Đà
nẵng và Kinh tế thị trường và đạo đức người thầy hiện nay của Nguyễn Thanh
Bình - Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học sư phạm Hà nội đăng trên tạp
chí Giáo dục số 177 (tháng 11 năm 2007).
Các tài liệu thể hiện rất rõ quan điểm của các tác giả về vị trí, vai trị,
nhiệm vụ và đạo đức của nhà giáo. Điều này, có liên quan khá tốt với việc
tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về nghề
nghiệp cho giáo viên
Ngồi ra, có thể đề cập đến một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
nghiên cứu về đội ngũ CBQL giáo dục trong các trường, ví dụ như:
- “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hoá” của tác giả Lê Thị Thanh Loan (2012)
- “Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở các trường THPT thị xã Thái Hòa, Tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Văn
Cường (2009)
- “Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THCS huyện Như Thanh, Tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Lê Huy Tuấn (2010)
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV thực sự là một vấn đề bức
xúc đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu và cho đến tận ngày nay. Nó được
nghiên cứu ở tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục nước ta. Chúng tơi
chưa tìm được một luận văn, hay một bài tham luận nghiên cứu về giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong hệ thống các trường MN Quận 2, đặc
biệt là các trường ở khu vực TPHCM, nơi mà theo đánh giá của các nhà khoa
học là trình độ mặt bằng dân trí cao trên cả nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên mầm non
1.2.1.1. Giáo viên
Điều 70 trong Luật Giáo dục đã ghi: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng;
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề
nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là
GV. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là
giảng viên.
1.2.1.2. Giáo viên mầm non
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập. [Điều 34-Điều lệ trường mầm non]
1.2.2. Đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Đội ngũ là khái niệm sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội ngũ
cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ thợ cơ khí… Khái
niệm đội ngũ được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm có nhiều
người tập hợp thành một lực lượng hồn chỉnh. Vì vậy, đội ngũ có thể được
hiểu là tập hợp một số người có cùng chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Tuy các quan niệm về đội ngũ có khác nhau nhưng chúng đều thống nhất ở
chỗ đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng, thực hiện một hay
một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ GV là những người trực tiếp truyền thụ những tri thức khoa
học của cấp học, môn học trong hệ thống giáo dục đến người học.
1.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Chất lượng
Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một con người, một sự việc, sự vật” [27], hoặc là “ cái tạo nên
bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” [27]. Theo TCVN ISO
8402: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng), tạo cho
thực thể đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm
ẩn.
1.2.3.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực GD chất lượng đội ngũ GV với đặc
trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và
năng lực sống và hoà nhập với đời sống xã hội, giá trị sức lao động năng lực
hành nghề của người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc
học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng đội ngũ giáo viên của một trường học được đánh giá bởi:
- Cơ cấu của đội ngũ giáo viên
- Phẩm chất, năng lực của đội ngũ giáo viên
- Mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ.
1.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Phương pháp giải quyết một số vấn đề cụ
thể nào đó” [27]. Như vậy, khi chúng ta nói đến giải pháp là nói đến những
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định… Để đạt mục đích hoạt động, giải pháp càng thích
hợp, càng tối ưu thì càng giúp nhanh chóng giải quyết những vấn đề mà chúng
ta đã và đang đặt ra. Vì vậy, để có được những giải pháp cần phải dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Phát triển giải pháp không chỉ là tạo ra chất lượng mà cịn phải duy trì
phát triển nó cả về số lượng và chất lượng, có thể đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của xã hội hiện nay.
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là những cách thức tác
động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giáo
viên.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tập trung vào
các nội dung như: quy hoạch đội ngũ giáo viên, tuyển dụng giáo viên, bồi
dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt, luân chuyển... Trong quá trình quản lý nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên cần chú ý đến một số yêu cầu như sau:
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ
giáo viên phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức độ cao
nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất
cho việc thực hiện mục tiêu GD & ĐT đề ra.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm phải hướng giáo viên vào
phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng xã hội, đồng thời phải bảo đảm
thoả đáng lợi ích vật chất, tinh thần cho giáo viên.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng được các
mục tiêu trước mắt và lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo
một quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa
nâng cao chất lượng và hiệu quả GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa
phương.
1.3. Một số vấn đề về người giáo viên mầm non trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Ví trí, vai trị của người giáo viên mầm non
Công việc dạy học-giáo dục học sinh trong tất cả thời đại đều do những
người hiểu biết nhất, có kinh nghiệm và có năng lực với công việc này đảm
nhận. Ở Hy Lạp cổ đại là những người công dân thông minh và tài ba nhất. Ở
La Mã, Hoàng đế chỉ định thầy giáo trong số những quan chức có học thức và
hiểu biết nhất. Ở nước Nga, người ta gọi những người thầy giáo tài năng là
những “nghệ nhân khai tâm”.
Việt Nam là một dân tộc có truyền thống “tơn sư trọng đạo” nên nhân
dân đã dành cho những người làm nghề dạy học một vị trí xứng đáng trong xã
hội. Hồ Chủ Tịch đã từng dạy: “Người thầy giáo tốt, thầy giáo xứng đáng là
thầy giáo, là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không được đăng báo, không
được thưởng huân chương, song những người thầy giáo tốt là những anh hùng
vô danh”.
Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ hai, khoá VIII đã khẳng
định: “GV là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn
vinh”.
GVMN là nhân tố quan trọng trong việc phát triển bậc mầm non trở
thành bậc nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cơ bản nâng
cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu phát triển toàn
diện nhân cách con người Việt Nam trong tương lai.
Người GVMN giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục mầm non.
GVMN là người có uy tín, là “thần tượng” đối với lứa tuổi nhỏ. Lời cô là sự
thuyết phục, cử chỉ của cô là mẫu mực, cuộc sống lao động của cô là tấm
gương với các em.
Để phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý học và nét truyền thống từ xưa
đến nay, mỗi lớp mầm non chủ yếu có một GV làm chức năng “ông thầy tổng
thể” tương ứng với cả một ê kíp giáo viên bậc học khác. Do đặc điểm lao
động sư phạm ở bậc mầm non như vậy, nên GVMN là nhân tố quyết định về
chất lượng của mỗi lớp mầm non của từng học sinh mầm non. Vì vậy, GVMN
phải được tuyển chọn, sàng lọc, đào tạo bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đạo đức,
tác phong chuyên môn, nghiệp vụ do Nhà nước quy định.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên mầm non
1.3.2.1. Chức năng
Chức năng của người GV nói chung và người GV mầm non nói riêng
gồm có 3 chức năng sau:
- Chức năng của một nhà sư phạm: Đây là chức năng cơ bản vì chức
năng này thể hiện ở phương pháp dạy học và giáo dục học sinh của người GV.
Vì vậy để thực hiện tốt chức năng này thì người GV phải biết tổ chức đúng
đắn quá trình nhận thức, quá trình hình thành những phẩm chất và năng lực
cần thiết cho học sinh.
- Chức năng của một nhà khoa học: Nghiên cứu nội dung, phương pháp
trong quá trình dạy học và đúc rút được kinh nghiệm, đề xuất được những
sáng kiến hay nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: Người GV khơng những phải
tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội mà người GV còn phải biết tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội.
1.3.2.2. Nhiệm vụ:
Theo điều 35, điều lệ trường mầm non qui định nhiệm vụ của giáo viên
mầm non như sau:
- Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng
môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chun
mơn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
- Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đồn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
- Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hố; Bồi dưỡng chun mơn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
GV mầm non xuất hiện ngay từ giai đoạn sơ khai của nền giáo dục
nước nhà, ở bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử GVMN cũng là bộ phận đông
đảo nhất, gần gũi, gắn bó mật thiết với nhân dân. Trong tâm trí của người dân
Việt Nam thì hình ảnh người thầy để lại dấu ấn sâu đậm trên con đường học
vấn, sự nghiệp của chúng ta.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người giáo viên mầm non
Theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN [QĐ số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008], các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của GVMN gồm:
1.3.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước
- Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao
động
- Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp
- Trung thực trong cơng tác, đồn kết trong quan hệ với đồng nghiệp;
tận tình phục vụ nhân dân và trẻ.
1.3.3.2. Năng lực của người GVMN:
* Kiến thức:
- Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non: Hiểu biết cơ bản về đặc điểm
tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về giáo dục mầm non bao
gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết mục tiêu, nội dung
chương trình giáo dục mầm non; Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của
trẻ.
- Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non: Hiểu biết về an
tồn, phịng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; Có kiến thức
về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ; Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho
trẻ; Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý
ban đầu.
- Kiến thức cơ sở chuyên ngành: Kiến thức về phát triển thể chất; Kiến
thức về hoạt động vui chơi; tạo hình, âm nhạc và văn học; mơi trường tự
nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.
- Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non: Có kiến
thức về phương pháp phát triển thể chất, tình cảm – xã hội và thẩm mỹ;
phương pháp tổ chức hoạt động chơi; phát triển nhận thức và ngôn ngữ của
trẻ.
- Kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến
giáo dục mầm non.
* Kỹ năng sư phạm:
- Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
- Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
- Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau:
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng
đồng.
1.4. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm
non
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động chủ yếu, giữ vai trị quan trọng
có tính chất quyết định đến sự thành công của nhà trường. Thế nhưng trên
thực tế đội ngũ giáo viên nói chung cịn gặp khó khăn và nhiều mặt hạn chế
trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục. Trước tình hình đó, việc nâng
cao chất lượng đội ngũ GVMN là việc làm rất cần thiết, nhằm đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục MN và triển khai thực hiện phổ cập
giáo dục MN cho trẻ 5 tuổi vì vậy chúng ta phải luôn bồi dưỡng đội ngũ
GVMN về đổi mới phương pháp, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đổi mới cả
về nội dung và hình thức, tăng cường bồi dưỡng theo cụm trường, tại các cơ
sở giảng dạy để nhằm đảm bảo số lượng giáo viên có đủ năng lực giảng dạy,
chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động
giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ theo chương trình GDMN. Tạo điều kiện,
khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
tu dưỡng, rèn luyện đạo đức lối sống, khơng có giáo viên vi phạm đạo đức
nhà giáo. Đối tượng quản lí của Hiệu trưởng là giáo viên, là “Con người” một
yếu tố năng động nhất, quyết định nhất để nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện của nhà trường. Có thể khẳng định: xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên là công tác quan trọng hàng đầu và lâu dài của người Hiệu trưởng. Việc
sử dụng người dưới quyền là một khoa học. Về vấn đề này, Bác Hồ đã dạy:
“Dùng người như dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tuỳ
chỗ mà dùng được”
Là những nhà quản lý giáo dục hơn ai hết chúng ta cần phải nhận thức
rõ rằng, trường mầm non không đơn thuần là nơi trơng giữ trẻ mà cịn là mơi
trường để cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt, đồng thời là bước đệm cần
thiết để hình thành nhân cách và phát triển nguồn lực con người của một Quốc
gia. Cụ thể là những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm đầu tư
hoàn thiện về cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi chơi và nâng cao chất lượng
đội ngũ GV, đội ngũ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn để các nhà trường tiếp
tục đạt được nhiều trường chuẩn Quốc gia trong những năm tới
1.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
1.4.2.1. Mục đích, yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
Nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là nhằm làm cho đội ngũ GVMN
đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ
chun mơn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến
Mục tiêu trên được cụ thể hoá thành các điểm sau đây:
a) Chăm lo xây dựng đội ngũ để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu loại
hình, vững vàng về trình độ chun mơn, có thái độ nghề nghiệp tốt, tận tụy
với nghề, đảm bảo chất lượng về mọi mặt để đội ngũ GVMN thực hiện tốt
nhất, có hiệu quả nhất chương trình, kế hoạch đào tạo và những mục tiêu giáo
dục chung của nhà trường.
b) Phải làm cho đội ngũ GVMN ln có đủ điều kiện, có khả năng sáng
tạo trong việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường đồng thời tìm
thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức, phát triển đội ngũ
giáo viên phải tạo ra sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa cơng tác quy hoạch, kế
hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và tạo môi
trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN bao gồm sự phát triển toàn diện
của người GV - nhà giáo dục.
d) Nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là phải làm tốt công tác quy
hoạch, xây dựng được kế hoạch tiếp nhận, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên liên tục.
e) Kết quả của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN không
những chỉ nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghề nghiệp cho các nhà giáo
mà còn cần phải quan tâm đến những nhu cầu thăng tiến, những quyền lợi
thiết thực để thực sự làm cho người GVMN gắn bó trung thành và tận tụy với
“Sự nghiệp trồng người”.
1.4.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN
Nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN bao
gồm các vấn đề sau đây:
- Xây dựng và thực hiện công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội
ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
Trên cơ sở thu thập thơng tin thực tế, từ điều tra thực trạng tình hình đội
ngũ GV, lập kế hoạch dự báo về việc tuyển chọn GV sao cho đồng bộ về cơ
cấu, đủ loại hình GV, đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ, cân đối về
trình độ, thuận lợi về đi lại, có sự bố trí sắp xếp hợp lý khoa học và kinh tế.
Sau khi có kế hoạch tuyển dụng, tiến hành lựa chọn GV phù hợp với
nhu cầu của nhà trường, phù hợp với nguyện vọng cá nhân, với mơi trường
bên trong và mơi trường bên ngồi.
Tuyển chọn là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm xem xét, đánh
giá lựa chọn, quyết định trong số những người đăng ký tuyển dụng ai là người
đủ tiêu chuẩn làm việc trong tổ chức. Tuyển chọn thực chất là sự lựa chọn
những người cụ thể theo tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng do tổ chức đặt ra.
Sử dụng đội ngũ GV là một hoạt động quyết định sự thành công trong
việc quản lý đội ngũ GV. Sử dụng tốt, đúng người đúng việc, phát huy năng
lực vốn có của GV là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy. Đồng
thời người quản lý cũng cần chú ý đến năng lực từng cá nhân và khai thác tốt
tiềm năng của mỗi cá nhân, thực hiện tốt chức năng quản lý bằng kế hoạch
của hiệu trưởng.
- Xây dựng đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ về nội dung,
chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng GVMN. Chú trọng nâng cao
trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm của GVMN.
Đào tạo đội ngũ GV:
Theo Mạc Văn Trang: “Đào tạo là đưa từ một trình độ hiện có lên một
chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một quá
trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng) ” [34, tr.21].
Đào tạo được coi là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức cho đối tượng, đáp ứng được địi hỏi,
nhiệm vụ giáo dục thơng qua các hình thức chính quy. Đào tạo là q trình
biến đổi một con người từ chỗ chưa có nghề thành một người có một trình độ
nghề nghiệp ban đầu, làm cơ sở cho họ phát triển thành người lao động có kỹ
thuật. Như vậy, đào tạo cần có một lượng thời gian và kinh phí nhất định cho
nên phải có kế hoạch và tiêu chuẩn cụ thể.
Hiện nay đào tạo GV mới thường do các trường Sư phạm đảm trách. Vì
thế, các nhà quản lý cần có sự liên kết với các trường để “đặt hàng” phù hợp
yêu cầu thực tế.