Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng anh cấp tiểu học huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.3 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ HỒNG TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VŨ HỒNG TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIẾNG ANH CẤP TIỂU HỌC
HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Trinh




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Phòng sau Đại học trường Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo thạc sỹ chuyên
ngành Quản lí giáo dục thuộc Đại học Vinh..
- Các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và viết luận văn.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS - TS. Mai Văn Trinh, người
thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Đồng thời tôi chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD & ĐT Thanh Hóa
- Lãnh đạo và chuyên viên phòng GD & ĐT huyện Hậu Lộc
- Các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường TH huyện Hậu Lộc.
- Các đồng chí tổ trưởng chuyên môn, giáo viên Tiếng Anh cấp TH huyện Hậu Lộc.
- Bạn bè, các đồng nghiệp, những người thân và gia đình đã động viên, khích lệ tôi
học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi kính mong sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, bạn
bè và đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Hồng Tuấn


MỤC LỤC
Trang
8. Những đóng góp của đề tài..........................................................................2
1.3. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong luận văn......................8

1.5. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cấp
tiểu học.....................................................................................................24
1.6. Cơ sở pháp lý của đề tài..........................................................................28
Kết luận chương 1...........................................................................................29
2.3. Nguyên nhân của thực trạng....................................................................57
Kết luận chương 2...........................................................................................60
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp..............................................................81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................84
1. Kết luận........................................................................................................84
2. Kiến nghị.......................................................................................................86

PHỤ LỤC.......................................................................................89


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH

:

Ban chấp hành

CB

:

Cán bộ

CBQL


:

Cán bộ quản lý

CCNN

:

Công chức Nhà nước

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CCGD

:

Cải cách giáo dục

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

GD-ĐT


:

Giáo dục - Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KH-CN

:

Khoa học công nghệ

KHTN

:

Khoa học tự nhiên

KHXH


:

Khoa học xã hội

QLGD

:

Quản lý giáo dục

NXB

:

Nhà xuất bản

NQ

:

Nghị quyết

TW

:

Trung ương

TH


:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

SKKN


:

Sáng kiến kinh nghiệm

XHHT

:

Xã hội học tập


-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào những năm đầu của thế kỷ XXI, mọi quốc gia trên thế giới đang đứng
trước những cơ hội và thách thức chủ yếu về khoa học - công nghệ phát triển với
những bước tiến nhảy vọt đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế trí thức đồng thời xu thế toàn cầu hoá và hội
nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá trình đấu tranh
gay gắt nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hoá và truyền thống của
mỗi dân tộc.
Những đặc trưng mang tính khách quan nêu trên đã tác động và làm biến đổi
nhanh chóng, sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong đó có giáo
dục. Sự biến đổi đó được thể hiện trước hết ở quan niệm mới về mẫu hình nhân cách
người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã hội trong bối cảnh chung nói trên.
Nhưng vì giáo dục lại là yếu tố cơ bản để phát triển con người, tạo nguồn lực cho phát
triển KT-XH, cho nên cũng vì các yêu cầu mới về nguồn nhân lực xã hội đã dẫn đến
sự tất yếu phải đổi mới về giáo dục và quản lý giáo dục.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn lực con người là nhân tố

quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã có Chỉ thị số 40 CT/TW ngày
15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục”; tiếp đó ngày 11/ 01/ 2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, đặc biệt mới đây vào ngày
4/11/2013 tại Hội nghị lần thứ tám ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” Như vậy, để nâng cao chất lượng
1


nhà giáo là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng không ít khó khăn đối với các cấp
quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Một trong các giải pháp cơ bản để
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là tổ chức
hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ này.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục tiểu học có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự vận động và phát triển của toàn hệ thống. Nó đóng vai trò "nền
tảng" nhằm đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con
người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. “Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Để đạt được mục tiêu nói trên cần có sự nỗ lực
của toàn xã hội, của nhiều lực lượng, trong đó đội ngũ giáo viên tiểu học “giữ vai trò
quyết định”. Vì vậy, công tác bồi dưỡng giáo viên tiêu học để đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay lại càng có ý nghĩa hơn.
Hậu Lộc là một huyện vùng ven biển của tỉnh Thanh Hóa. Trong thời gian vừa
qua, tình hính giáo dục của huyện nói chung đã có sự cải thiện đáng kể đặc biệt giáo
dục tiểu học. Thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc

dân giai đoạn 2008-2020” về Chương trình thí điểm tiếng Anh tiểu học, các trường
Tiểu học Huyện Hậu Lộc đã đạt được một số thành tích đáng kể.Tuy nhiên, chất
lượng đội ngũ một số giáo viên dạy tiếng Anh còn chưa đáp ứng về chất lượng, chưa
đồng bộ về cơ cấu, nhất là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa cao, mất cân đối và
chưa đồng bộ; đặc biệt phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá, rèn luyện kỹ
năng cho học sinh còn hạn chế. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết là cần phải tìm ra các
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu học huyện Hậu
Lộc, tỉnhThanh Hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước.
Xuất phát từ tình hình đội ngũ, xuất phát từ chất lượng thực tế, xuất phát từ yêu
cầu giáo dục của thời kỳ mới, tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ Giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa”


-12. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ Giáo
viên Tiếng Anh cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu
học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh cấp Tiểu học
4.2. Nghiên cứu thực trạng nâng cao đội ngũ giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu học
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
4.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng

Anh cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp khoa học có tính khả thi thì sẽ nâng cao
chất lượng giáo viên Tiếng Anh cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nhằm
nâng cao đội ngũ giáo viên tiếng Anh cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
- Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên
tiếng Anh ở cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong Luận văn phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu
dưới đây:
1


2
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bằng việc nghiên cứu hệ thống các văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo
dục về đường lối, chính sách phát triển giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ giáo
viên tiếng Anh tiểu học nói riêng trong giai đoạn hiện nay; đồng thời nghiên cứu các
công trình khoa học có liên quan đến bồi dưỡng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng
Anh trường Tiểu học, ,... phương pháp này được sử dụng với mục đích chỉ ra các cơ
sở lý luận chủ yếu về công tác bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Anh.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bằng việc người nghiên cứu quan sát (tiếp cận và xem xét hoạt động công tác
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiếng Anh các trường tiểu học), khảo sát (xây dựng các
tiêu chí và hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc, nội dung chủ định của
người nghiên cứu để xin ý kiến của các đối tượng điều tra), xin ý kiến chuyên gia
(bằng các phiếu hỏi); nhóm phương pháp này được sử dụng với mục đích tìm hiểu

thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy tiếng Anh Tiểu học, đồng thời
xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán, phần mềm tin học; nhóm phương pháp
này nhằm mục đích xử lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, , ...).
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Hệ thống cơ sở lí luận về chất lượng, quản lí chất lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên dạy Tiếng Anh TH nói
riêng.
8.2. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh TH trên địa
bàn Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Phát hiện những mặt tồn tại, khó khăn cần khắc
phục.


3
8.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
TH Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
tiếng Anh.
8.4. Đề xuất một số kết luận nghiên cứu và một số kiến nghị cần thiết cho các
cơ quan, ban ngành có liên quan.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung chính
của luận văn được cấu trúc trong 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
Tiếng Anh cấp Tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên Tiếng
Anh cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc , tỉnh Thanh Hóa
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên Tiếng Anh
cấp Tiểu học huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một vấn đề hết
sức quan trọng và cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay,
không chỉ riêng ở Việt Nam ta mà cả ở nước ngoài, trong đó có nhiều nước có nền
giáo dục phát triển như Hoa Kỳ, Úc, Thụy Điển, Anh, Phần Lan hay Singapore,... đã
có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
và quản lý chất lượng giáo viên trong và ngoài nước được công bố như:
- Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và tiền lương của
giáo viên” của tiến sĩ (TS) Kent Fransworth.
- Đề án “Kế hoạch tổng thể về việc nâng cao chuyên môn giảng viên trong tiến
trình phát triển tại trường đại học Tomball” của TS Judy Murray, Đại học Tomball
(Texas, Hoa Kỳ).
Trong đó tác giả nhấn mạnh đến yếu tố “Phát triển đội ngũ giảng viên nhằm
củng cố sứ mệnh và giá trị của trường đại học” và đề ra những mục tiêu và giải pháp
cụ thể đối với vấn đề nêu trên.
Ở nước ta, vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên trong các đơn vị trường học luôn
được các cấp quản lý quan tâm sâu sắc bởi đội ngũ giáo viên và CBQL là nguồn nhân
lực quý báu nhất, có vai trò quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường..., sản
phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ sản phẩm này
tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân cách - sức lao động.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến vấn đề
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý chất lượng
đội ngũ, phát triển đội ngũ giáo viên như Tiến sĩ Vũ Bá Thể đã đưa ra một số giải
pháp phát triển nguồn nhân lực để công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước trong giai
đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển giáo dục



5
phổ thông “Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu về số lượng, ổn định theo vùng,
đồng bộ về cơ cấu”, “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản
lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ thông”. Giáo sư viện sĩ Phạm Minh Hạc
trong “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI” đã khẳng định: “đội ngũ
giáo viên là một yếu tố quyết định sự phát triển sự nghiệp GD&ĐT” và đã đưa ra
những “chuẩn quy định đào tạo giáo viên”; Công trình nghiên cứu vè : Tư tưởng Hồ
Chí Minh về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên của Thạc sĩ Thái Bình Dương-Trường
Đại học vinh đăng trên tạp chí Giáo dục số 126 (tháng 11 năm 2005); Xây dựng đội
ngũ giáo viên phổ thông trong 60 năm phát triển nền Giáo dục Việt nam của Tiến sĩ
Vũ Văn Dụ đăng trên tạp chí Khoa học giáo dục số 14 (tháng 11 năm 2006) Đây là
những công trình, bài viết đã nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết thực, làm cơ
sở lý luận cho công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên.
Các tài liệu thể hiện rất rõ quan điểm của các tác giả về vị trí, vai trò, nhiệm vụ
và đạo đức của nhà giáo. Điều này có liên quan khá tốt với việc tăng cường công tác
quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về nghề nghiệp cho giáo viên TH.
Khi bàn về vai trò, năng lực của người giáo viên trong sự nghiệp giáo dục, Cố
Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: "Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là
người quyết định đào tạo nên những con người-con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy
thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng
đáng là người người thầy giáo xã hội chủ nghĩa".Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra
rằng:"Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của chúng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi
nhất để đội ngũ giáo viên dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm
tròn sứ mạng của mình".
Chăm lo xây dựng, quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà trường. Người cán
bộ quản lý trường học nhận thức được vai trò của công tác này, đầu tư công sức, trí
tuệ cho công tác này sẽ thu được chất lượng giáo dục cao. Nghị quyết Trung ương II



6
(khoá VIII) của Đảng đưa ra quan điểm chỉ đạo "giáo dục là quốc sách hàng đầu";
pháp luật nước ta đã quy định địa vị pháp lí của nhà giáo [13]
Điều 70 của Bộ luật Giáo dục năm 2005 quy định tiêu chuẩn một nhà giáo như
sau [23]:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp.
Các tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng, PGS.TS
Thái Văn Thành trong các công trình nghiên cứu của mình đã nêu lên nguyên tắc
chung của việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên;
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá xếp loại chuyên môn giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về chuyên.
Từ đó các tác giả nhấn mạnh vai trò quản lí chuyên môn, quản lý chất lượng
đội ngũ trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ
nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm cả những công việc như: Tự bồi
dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa
học giáo dục...
Trong đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 - 2020" được ban hành tại quyết định 1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
cũng đã quy định rất rõ về năng lực cần đạt của giáo viên dạy Tiếng Anh trong các
trường tiểu học, THCS, THPT, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học theo
khung trình độ năng lực ngoại ngữ thống nhất. Khung trình độ năng lực ngoại ngữ chỉ
rõ trình độ của những năng lực cụ thể cần đạt được tương ứng. Khung trình độ năng lực
chung về ngoại ngữ bao gồm 6 bậc, trong đó Bậc 1 là bậc thấp nhất và Bậc 6 là cao
nhất, có nội dung cụ thể cho cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, Viết. Đối với giáo viên dạy

các cấp học, bậc học thì đề án cũng đã quy định rất cụ thể về năng lực cần đạt đó là:
+ Giáo viên dạy ngoại ngữ cấp tiểu học có năng lực ngoại ngữ Bậc 3.


7
+ Giáo viên dạy ngoại ngữ cấp THCS và tương đương có năng lực ngoại ngữ
Bậc 4.
+ Giáo viên/giảng viên dạy ngoại ngữ cấp THPT, trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng và đại học hoặc tương đương có năng lực ngoại ngữ Bậc 5
[12].
Trong quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2007/TT-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã quy định rất cụ thể về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học và
hướng dẫn chi tiết việc đánh giá, phân loại giáo viên hàng năm theo chuẩn nghề
nghiệp này.
- Đã có nhiều luận văn thạc sĩ, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực
quản lý đội ngũ, tiêu biểu như:
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS ở
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” của tác giả Nguyễn Thanh Dân năm 2010 đã đề xuất
được các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên phù hợp, khả thi góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở;
Luận văn thạc sĩ ““Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa”” của tác giả Nguyễn
Anh Tuấn năm 2010; “Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên và
CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 - 2010” của tác giả Phạm
Đình Ly...đã đề ra được những giải pháp trong công tác xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên bậc trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ " Những giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS Huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An" của tác
giả Nguyễn Thị Phương (2010) đã đưa ra những giải pháp hiệu quả trong việc quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ở huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An.

Luận văn thạc sĩ "Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS huyện Thường Xuân, Tỉnh Thanh Hóa " của tác giả Hoàng Sỹ Hùng
(2008);


8
- Hội thảo toàn quốc “QLGD còn hạn chế - thực trạng và giải pháp” tháng
04/2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân khách quan,
chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong QLGD. Trong đó, có nguyên nhân năng
lực đội ngũ cán bộ QLGD còn hạn chế và đội ngũ giáo viên không đồng bộ, bất hợp
lý về cơ cấu bộ môn, loại hình đào tạo, năng lực nghiệp vụ.
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về dề tài quản lí
chất lượng đội ngũ giáo viên. Song các tác giả đều nghiên cứu trên phạm vi rộng mà
chưa thể hiện đước tính vùng miền nên còn mang tính chất chung chung. Đặc biệt
chưa có một tác giả nào đi sâu, nghiên cứu công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Tiếng Anh cấp TH trên địa bàn Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng giáo viên tiếng Anh.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục thời kỳ hiện đại, đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp giáo viên TH, đáp ứng năng lực bộ môn để thực hiện đề án "Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020", việc đánh giá đúng
thực trạng đội ngũ giáo viên, công tác quản lí chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh, những người quyết định trực tiếp đến chất lượng giảng dạy và học trong nhà
trường TH là vô cùng cần thiết.
Mặt khác thông qua kết quả chất lượng giáo dục môn học hàng năm để phân
tích đánh giá công tác quản lý dạy học ở các nhà trường TH, từ đó đề ra các giải pháp
phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
1.3. Những khái niệm chủ yếu được sử dụng trong luận văn
1.3.1. Khái niệm giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng
1.3.1.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt, "giải pháp" là: “Phương pháp giải quyết một vấn đề

cụ thể nào đó” [38].
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi,
chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định..., tựu chung lại
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, tối ưu càng giúp con


9
người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được những giải
pháp như vậy, chúng ta cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và tực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học là những cách thức
tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng, số lượng và cơ cấu trong đội
ngũ giáo viên.

1.3.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường TH là đề ra các phương pháp
tác động vào đội ngũ nhằm đảm bảo, kiểm soát và phát triển chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường TH theo các bước sau:
1) Xây dựng kế hoạch
2) Tổ chức chỉ đạo thực hiện
3) Kiểm tra - đánh giá
- Hiệu trưởng xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu kế hoạch đề
ra.
- Phát hiện mặt tốt để động viên khuyến khích, các mặt còn sai lệch thì uốn nắn,
sửa chữa, các mặt chưa đạt cần xử lý kịp thời.
- Đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp, phù hợp
4) Điều chỉnh tác động quản lý
1.3.2. Quản lý giáo dục.
Giáo dục tồn tại như một tất yêu xã hội, là hệ con của hệ xã hội. quản lý là một
loại hình quản lý xã hội.
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý

theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động giáo dục tới kết quả mong
muốn”.
Nếu chỉ đề cập về quản lý trong phạm vi quốc gia, một địa phương thì chủ thể
quản lý là bộ máy quản lý của nhà nước từ trung ương đến nhà trường. Khách thể
quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một địa phương hay
một trường học.


10
Các mối quan hệ trong quản lý bao gồm: Quan hệ cơ bản nhất là quan hệ giữa
người quản lý với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ
khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý, giữa người – việc, giữa người
– vật.
Các cấp quản lý có chức năng tương tự nhau. Đều vận dụng các chức năng
quản lý (đã nói ở trên) để thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp mình. Nội dung
hoạt động khác nhau do phân cấp quản lý quy định, do nhiệm vụ của thời kỳ chi
phối. Đặc biệt là chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa
học và công nghệ…
1.3.3. Quản lý trường học
Trường học là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi trực tiếp đào tạo học sinh,
sinh viên. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ chính sách, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Nơi trực tiếp diễn ra lao động dạy và lao
động học của thầy và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Điều 48 luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong môi trường xã hội và nó tác
động qua lại với môi trường đó, nên: “Quản lý Nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với

ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” và “việc quản lý nhà trường
PT là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [20]
Cũng có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống bao gồm 6 thành
tố:
1. Mục tiêu giáo dục
2. Nội dung giáo dục


11
3. Phương pháp giáo dục
4. Thầy giáo
5. Học sinh
6. Trường sở và thiết bị trường học
Ngoài ra, người CBQL trường học cần có những quan hệ với môi trường giáo
dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm 2 yếu tố bên ngoài: Môi trường
giáo dục; các lực lượng xã hội và kết quả giáo dục.
Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối và có nét
đặc trưng riêng của mình lại có quan hệ mật thiết với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau
tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2. Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục.
MT
GV

HS

Quản lý
ND

PP

CSVC

Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý, nói cách
khác, người quản lý biết “khâu nối” các thành tố lại với nhau, biết tác động vào cả
quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho quá trình vận động tới mục tiêu đã
định, tạo được kết quả giáo dục đào tạo của nhà trường.
1.3.2. Khái niệm về giáo viên, giáo viên TH
1.3.2.1. Giáo viên.
Luật giáo dục sửa đổi năm 2005, Ðiều 70. Nhà giáo:


12
"1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Ðạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Ðủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên [23].
Tóm lại, Nhà giáo là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.2.2. Giáo viên TH.
Từ khái niệm được nêu trên, ở đây ta có thể hiểu, giáo viên TH là những nhà
giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường TH.
Người giáo viên TH là những người tốt nghiệp ngành sư phạm theo chuẩn đào
tạo bằng trung cấp chuyên nghiệp
1.3.3. Khái niệm đội ngũ, đội ngũ giáo viên TH
1.3.3.1. Khái niệm đội ngũ

Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa : "Đội ngũ là khối
đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng" [37].
Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ
hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (Tổ chức)" [37].
Ví dụ : Đội ngũ giáo chức ở trường học bao gồm :
+ Cán bộ quản lý các cấp trong trường học;
+ Nhà giáo (giảng viên, giáo viên);
+ Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường học;
Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngũ:


13
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân công, hợp tác
lao động.
+ Là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách
nhiệm pháp lý.
1.3.3.2. Đội ngũ giáo viên TH
Đội ngũ giáo viên TH là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và giảng dạy
ở cấp TH. Đội ngũ giáo viên TH được tổ chức chặt chẽ, có sự thống nhất cao về lý
tưởng, có cùng mục đích giáo dục học sinh thành những con người phát triển toàn
diện. Đội ngũ giáo viên TH bao gồm người tham gia trực tiếp quá trình quản lý hoạt
động giáo dục, đó là hiệu trưởng, giáo viên (Gồm giáo viên bộ môn và giáo viên chủ
nhiệm), giáo viên là tổng phụ trách đội.
Người giáo viên TH là những người tốt nghiệp ngành sư phạm theo chuẩn đào
tạo bằng cao đẳng chuyên nghiệp. Họ là những người đứng trong hệ thống giáo dục
phổ thông, giáo dục TH được thực hiện 5 năm từ lớp 1 đến lớp 5.Đây là những giáo
viên trực tiếp giảng dạy chương trình TH nhằm đạt mục tiêu của giáo dục phổ thông,
là giúp học sinh phát triển toàn diện và hình thành các khả năng, phát triển năng lực
sáng tạo, hình thành nhân cách, chuẩn bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động.

Từ khái niệm và phân tích trên thì ta hiểu rằng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh TH
chính là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở
cấp TH.
1.3.4. Khái niệm chất lượng đội ngũ, chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng
Anh TH
1.3.4.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên .
Trong lĩnh vực giáo dục chất lượng đội ngũ giáo viên với đặc trưng sản phẩm là
con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống hoà nhập
đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành nghề của người giáo viên tương


14
ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ giáo viên nó bao hàm nhiều yếu tố:
Trình độ được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên làm việc trong tổ
chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó đang đảm nhận, năng lực chuyên
môn, kĩ năng nghiệp vụ sư phạm; đạo đức nghề nghiệp,năng lực nghiên cứu khoa học,
sự hài hoà giữa các yếu tố... Tựu chung lại, chúng ta chú trọng đến 04 nội dung: Đảm
bảo về số lượng; đảm bảo về trình độ đào tạo; Đảm bảo về phẩm chất chính trị; Đảm
bảo về năng lực chuyên môn.
1.3.4.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh TH.
Chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh TH cũng bao hàm các yếu tố chung
của khái niệm chất lượng đội ngũ; Chất lượng đội ngũ giáo viên Tiếng Anh TH phải
đảm bảo các yếu tố sau: Bảo đảm về số lượng, đảm bảo sự hài hoà giữa các yếu tố
trong đội ngũ;Bảo đảm về trình độ đào tạo: Đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính
quy hay không chính quy, chất lượng và uy tín của cơ sở đào tạo;Bảo đảm về phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp;Bảo đảm về năng lực chuyên môn Tiếng Anh
như:
+ Năng lực sư phạm (Phương pháp dạy học);

+ Năng lực ngôn ngữ (chuyên môn): là năng lực các kỹ năng và kiến thức ngôn
ngữ như: Nghe, nói, Đọc, Viết và Kiến thức ngôn ngữ (ngữ pháp).Giáo viên Tiếng
Anh TH tham gia dạy học môn tiếng Anh theo đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020", trình độ giáo viên TH dạy môn Tiếng
Anh phải đạt chuẩn bậc 3 trở lên (đạt chuẩn B1 trở lên theo khung tham chiếu chung
Châu Âu về ngôn ngữ). Xem chi tiết ở khung năng lực ngôn ngữ tại Phụ lục 5 của
luận văn)
+ Năng lực về công nghệ thông tin.
+ Năng lực nghiên cứu khoa học.


15
1.4. Người giáo viên Tiếng Anh cấp tiểu học trong bối cảnh hiện nay.
1.4.1. Giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4.1.1. Vai trò vị trí của giáo dục tiểu học.
Trong khoản 2 điều 26 của Luật giáo dục 2005 về hệ thống giáo dục quốc dân
có ghi: 1. Giáo dục phổ thông bao gồm:
a) Giáo dục TH được thực hiện trong năm năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của
học sinh vào lớp một là sáu tuổi;
b) Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín.
Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình TH, có tuổi là mười một tuổi;
c) Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười
hai. Học sinh vào lớp mười phải có bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi là mười lăm tuổi.
Điều lệ trường TH quy định vị trí của trường TH:
Trường TH là cơ sở giáo dục của bậc TH, bậc học đầu tiên của ngành học phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm bước đầu hình thành trình độ học vấn
phổ thông cho học sinh. Trường TH có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Sơ đồ 3: TH trong hệ thống giáo dục quốc dân.



16

Đại
học

Cao đẳng

Bằng THPT
12

THPT

11
10

THCN

Học
nghề
Vào

Bằng THCS
THCS

9
8
7
6

Giấy chứng nhận

hoàn thành
chương trình TH

TH

5
4
3
2
1

Giáo
dục
thường
xuyên

đời


17
Sơ đồ 4: Vị trí, tính chất của trường TH trong hệ thống giáo dục phổ thông.

Tiểu học

- Nền tảng của phổ
thông
- Cơ sở ban đầu hình
thành nhân cách.
- Phổ cập , phát triển


THCS

- Cơ sở của PT, GĐQ
- Phát triển cơ bản +
Phân hoá sơ bộ.
- Thăm dò hướng
nghiệp (dự hướng),
chuẩn bị nghề.
- Linh hoạt đa dạng,
đa thích nghi.
- Phổ cập.

THPT

- Phổ thoông cơ bản
- Phân hoá
- Hướng nghệp chuẩn
bị nghề.

1.4.1.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá chỉ rõ: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết
định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư
phát triển”. [2] Trong quá trình phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam, hệ
thống nhà trường của Việt Nam đang tiến tới hoàn thiện về mục tiêu, nội dung,
phương pháp. Để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nâng cao hiệu lực của quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Luật giáo dục đã quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống
giáo dục quốc dân. Luật giáo dục chỉ rõ về vị trí, nhiệm vụ, tính chất, mục tiêu,

nguyên lý, nội dung, phương pháp giáo dục, quan hệ giữa nhà trường gia đình, xã hội.
Trong đó, nhà trường giữ vai trò chủ động phối hợp thực hiện mục tiêu giáo dục.
“Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn


18
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi sâu vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.[5]
Mục tiêu đào tạo của nhà trường TH là: “Giáo dục TH nhằm giúp học sinh có
một nền tảng văn hóa ban đầu vững chắc, có trình độ học vấn nghe, đọc, nói, viết
thông thạo, có các kỹ năng tính toán cơ bản, hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu
về nhân cách, phổ cập và phát triển”.
1.4.1.3. Nhiệm vụ của giáo dục tiểu học
Luật giáo dục và điều lệ trường TH quy định nhiệm vụ và quyền hạn của
trường TH như sau:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục do Bộ trưởng Bộ giáo dục - đào tạo ban hành.
Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện kế hoạch
hoá, phổ cập giáo dục TH trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước.
Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của
pháp luật.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
các hoạt động giáo dục.
Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong
phạm vi cộng đồng.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4.3. Chuẩn (tiêu chuẩn) giáo viên tiểu học.

Trong Điều 8,9,10 Thông tư 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 có ghi
Tiêu chuẩn:
Điều 8 . Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lính vực của Chuẩn
1. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn
a) Điểm tối đa là 10;
b) Mức độ: Tốt ( 9-10); khá (7-8); Trung bình ( 5-6); Kém ( dưới 5).


×