1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ XUÂN TÝ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên nghành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Tứ
Nghệ An, tháng 6 năm 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ XUÂN TÝ
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, tháng 6 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
3
Với tình cảm chân thành và lòng quý trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Giáo dục
và Quý Thầy Cô của Trường Đại học Vinh đã quan tâm, giúp đỡ chúng tôi
hoàn thành khóa đào tạo trình độ thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Giáo dục.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Bình, Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Đồng Hới, ban
Giám hiệu, giáo viên, học sinh, phụ huynh các trường trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình và người thân, đồng nghiệp,
bạn bè,... đã tạo điều kiện thuận lợi, động viện, giúp đỡ tôi thực hiện chương
trình khóa học cũng như hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Tứ đã tận tình, giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực có hạn, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng tôi xin chân thành kính mong các Thầy giáo, Cô
giáo và các đồng nghiệp góp ý, chỉ dẫn, bổ sung để luận văn được hoàn thiện
hơn!
Tác giả luận văn
Hà Xuân Tý
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBGV:
CBQL:
CSVC:
CSVC-TBDH:
DNPT:
ĐH:
GD&ĐT:
GD-ĐT:
GD-DN:
GĐ:
GV:
HN:
HN-DN:
HS:
KT-XH:
KTTH-HN:
NPT:
PP:
PPDH:
QL:
QLGD:
THCS:
THPT:
XHCN:
Cán bộ, giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học
Dạy nghề phổ thông
Đại học
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục - đàotạo
Giáo dục - Dạy nghề
Giám đốc
Giáo viên
Hướng nghiệp
Hướng nghiệp dạy nghề
Học sinh
Kinh tế-xã hội
Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
Nghề phổ thông
Phương pháp
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Những đóng góp của luận văn
5
8. Cấu trúc luận văn
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đê
6
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
7
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đê tài nghiên cứu
1.2.1. Nghề, nghề phổ thông, dạy nghề và dạy nghề phổ thông
9
9
1.2.1.1. Nghề
9
1.2.1.2. Nghề phổ thông
9
1.2.1.3. Dạy nghề
10
1.2.1.4. Dạy nghề phổ thông
10
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, quản lý hoạt động
dạy nghề phổ thông
11
1.2.2.1. Quản lý
11
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
15
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
17
1.2.2.4. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
17
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
18
1.2.3.1. Giải pháp
18
6
1.2.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
18
1.3. Hoạt động dạy nghê phổ thông ở trường THCS
18
1.3.1. Mục tiêu, yêu cầu hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường THCS
18
1.3.2. Kế hoạch, nội dung hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường THCS 20
1.3.3. Đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện hoạt động dạy nghề phổ thông ở
trường THCS
20
1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường THCS
22
1.3.5. Các điều kiện đảm bảo hoạt động dạy nghề phổ thông ở trường trung
học cơ sở
23
1.4. Quản lý hoạt động dạy nghê phổ thông cho học sinh THCS
24
1.4.1. Quản lý mục tiêu của hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh
THCS
24
1.4.2. Quản lý kế hoạch, chương trình, nội dung dạy và thi nghề phổ thông
cho học sinh THCS
25
1.4.3. Quản lý đội ngũ dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS
26
1.4.4. Quản lý học sinh học nghề phổ thông ở trường THCS
26
1.4.5. Quản lý CSVC, thiết bị dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS
27
1.4.6. Quản lý công tác giám sát dạy nghề, kiểm tra, thi nghề phổ thông ở
trường THCS
28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
30
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và GD-ĐT của thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
30
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục nghê phổ thông cho học sinh THCS
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
35
2.2.1. Khái quát thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông
35
2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS thành
phố Đồng Hới
36
7
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nghê phổ thông cho học sinh
THCS thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
38
2.3.1. Thực trạng quản lý về công tác tuyên truyền, nhận thức tư tưởng
của các lực lượng về hoạt động giáo dục dạy nghề phổ thông cho học
sinh trung học cơ sở thành phố Đồng Hới
38
2.3.2. Thực trạng về công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy
nghề phổ thông cho học sinh trung học cơ sở thành phố Đồng Hới
50
2.3.3. Thực trạng quản lý chương trình, nội dung, kế hoạch dạy nghề phổ
thông cho học sinh trung học cơ sở thành phố Đồng Hới
53
2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề phổ thông cho học
sinh trung học cơ sở thành phố Đồng Hới
56
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác giám sát dạy nghề, kiểm tra, thi nghề phổ
thông ở trường THCS thành phố Đồng Hới
57
2.4. Đánh giá chung
58
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
63
3.1. Nguyên tắc đê xuất các giải pháp
63
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghê phổ thông cho học sinh THCS
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
64
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức tư tưởng của các lực lượng giáo dục về
hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS
64
3.2.2. Giải pháp tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi
mới phương pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông
68
3.2.3. Giải pháp đổi mới công tác quản lý chương trình, nội dung, phương
pháp giáo dục nghề phổ thông
73
3.2.4. Giải pháp tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động dạy nghề phổ thông
75
8
3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh trong hoạt động dạy nghề phổ thông
76
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp và điêu kiện thực hiện
79
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
80
3.4.1. Mục đích, đối tượng thăm dò
80
3.4.2. Nội dung, phương pháp thăm dò
80
3.4.3. Kết quả thăm dò
81
3.4.4. Đánh giá chung về kết quả thăm dò
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
88
2. Kiến nghị
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục
Bảng 1.1.Tổng hợp số lượng giáo viên DNPT ở các trường THCS thành phố
Đồng Hới
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại chất lượng hai mặt của học sinh THCS từ năm
2012 đến năm 2015
Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng đăng ký thi NPT ở các trường THCS thành phố
Đồng Hới
Bảng 2.3. Tìm hiểu quan điểm của cán bộ quản lý về mục đích DNPT
Bảng 2.4. Tìm hiểu quan điểm của giáo viên dạy nghề về mục đích DNPT
Bảng 2.5. Tìm hiểu động cơ học nghề phổ thông của học sinh
Bảng 2.6. Tìm hiểu về lý do chọn nghề phổ thông của học sinh
Bảng 2.7. Tìm hiểu quan điểm của phụ huynh học sinh về mục đích cho con
em học nghề phổ thông
Bảng 2.8. Kết quả điều tra thực hiện bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên
Bảng 2.9. Kết quả điều tra việc xây dựng phương án tuyển dụng giáo viên
Bảng 2.10. Kết quả điều tra cơ chế đãi ngộ, thu hút giáo viên
Bảng 2.11. Kết quả điều tra việc kiểm tra, đánh giá giáo viên
Bảng 2.12. Kết quả điều tra công tác QL chương trình DNPT
Bảng 2.13. Kết quả điều tra thực trạng quản lý nội dung dạy học
Bảng 2.14. Kết quả điều tra công tác QL kế hoạch DNPT
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Biếu đồ 3.1. Thể hiện kết quả khảo sát tính cần thiết của các giải pháp
Biểu đồ 3.2. Thể hiện kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
10
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Vê mặt lý luận
Hiện nay nước ta đang trên con đường thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề phát
triển nguồn nhân lực đang trở thành vấn đề đòi hỏi bức thiết hàng đầu. Sự thật
là chưa lúc nào vấn đề phát triển con người và nguồn nhân lực trở thành vấn
đề thời sự nóng bỏng ở nước ta như giai đoạn hiện nay. Để có được nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp của đất nước thì tất yếu phải qua giáo dục và
đào tạo. Vì vậy, giáo dục và đào tạo phải thực hiện nhiệm vụ tạo nguồn nhân
lực, chuẩn bị cho đất nước lớp người lao động có đủ phẩm chất và năng lực
đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn mới. Một trong những biện pháp quan trọng
góp phần tạo nên nguồn nhân lực là đẩy mạnh và nâng cao chất lượng dạy
nghề cho học sinh phổ thông.
Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã quan tâm nhiều đến công
tác hướng nghiệp dạy nghề (HN-DN) cho học sinh phổ thông, điều đó được
thể hiện trong Luật giáo dục, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết
TW II khóa VIII đã khẳng định "Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ
thuật tổng hợp - hướng nghiệp (KTTH-HN), ngoại ngữ, tin học ở trường trung
học. Nâng cao năng lực tự học và thực hành của học sinh...". Ngành Giáo dục
và Đào tạo đã cụ thể hóa đường lối của Đảng bằng chỉ thị số
33/2003/CT/BGD-ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông. Trong đó nhấn mạnh: "Nâng cao chất lượng và mở rộng
việc dạy nghề phổ thông (DNPT) để giúp học sinh (HS) tìm hiểu nghề, làm
quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp..."
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
trong những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong đó có sự
11
đóng góp to lớn của bộ phận quản lý nhà trường, đưa hoạt động nhà trường
vận hành đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, từng bước đổi mới góp phần
đào tạo con người đáp ứng yêu cầu của đất nước. Tuy nhiên, công tác giáo
dục nói chung và công tác HN-DN phổ thông cho HS ở thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Muốn nâng cao chất lượng
DNPT, chúng ta cần phải củng cố và đổi mới nhiều yếu tố, trong đó yếu tố
quan trọng là tăng cường các giải pháp quản lý hoạt động DNPT cho HS
trung học cơ sở (THCS). Đây là nhiệm vụ rất bức thiết của các trường THCS,
của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề (GD-DN) Đồng Hới, của Phòng Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT) thành phố Đồng Hới và của ngành GD&ĐT tỉnh
Quảng Bình.
1.2. Vê mặt thực tiễn
Dạy nghề phổ thông là xu thế mà nhà trường phổ thông của nhiều nước
trên thế giới đang áp dụng có hiệu quả như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan,
Singapore, Malaixia... Nhằm cung cấp cho HS những cơ sở khoa học về tự
nhiên, xã hội và tư duy rèn luyện các kỹ năng thực hành chuẩn bị các cơ sở
ban đầu cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật nghề nghiệp và bước vào cuộc
sống.
Dạy nghề trong nhà trường phổ thông mang tính giáo dục tiền nghề
nghiệp, chuẩn bị nghề cho HS là chủ yếu. Ở đây chỉ trang bị những kiến thức,
kỹ năng lao động cơ bản giúp HS làm quen với lao động và nghề nghiệp, tạo
nên tâm lý sẵn sàng lao động và rèn luyện một số phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp, khả năng vận dụng thích ứng với cơ chế thị trường. Đó là những cơ sở
ban đầu rất quan trọng để HS tiếp tục vào học các trường nghề. Hình thành kỹ
năng nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo trong thời gian lao động tư duy.
Tuy nhiên trong thời gian qua, chất lượng DNPT cho HS ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình chưa thực sự được
quan tâm một cách đúng mức, kết quả thi nghề phổ thông (NPT) hàng năm
12
chưa phản ánh đúng mức năng lực học nghề của HS; tỷ lệ học sinh đạt khá,
giỏi cao so với khả năng hiện có. Nhìn chung chất lượng và hiệu quả DNPT ở
các trường trung học cơ sở (THCS) của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình cũng còn khá thấp. Một trong những nguyên nhân là các giải pháp quản
lý còn hạn chế, chưa đủ mạnh chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo (GDĐT) trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý
DNPT, nhằm góp phần khắc phục những tồn tại, yếu kém và nâng cao chất
lượng dạy nghề, đưa hoạt động DNPT đi vào nề nếp và có chất lượng, đáp
ứng với nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn mới, tác giả chọn đề
tài: “Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung
học cơ sở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề phổ
thông cho học sinh THCS thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình trong giai
đoạn hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và áp dụng được các giải pháp quản lý hoạt động DNPT
một cách khoa học, có hệ thống, phù hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng
DNPT cho học sinh THCS thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
13
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động DNPT cho
học sinh THCS.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động DNPT cho học sinh THCS thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
DNPT cho học sinh THCS thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý các hoạt động DNPT cho HS
ở một số trường THCS trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề quản lý DNPT của bộ phận phụ trách
DNPT ở phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Đồng Hới, Ban giám đốc
trung tâm Giáo dục - Dạy nghề thành phố Đồng Hới và một số Ban giám hiệu
các trường THCS khảo sát.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp tài liệu,... nhằm xây dựng lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp
điều tra: Áp dụng phương pháp an-ket, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm,
nghiên cứu sản phẩm, phương pháp chuyên gia,... để khảo sát, đánh giá thực
trạng vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê nhằm xử lý số
liệu sau khi điều tra, khảo sát thực trạng và thăm đò tính cần thiết, khả thi của
các giải pháp.
14
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Vê mặt lý luận
Góp phần hệ thống được cơ sở lý luận của quản lý hoạt động DNPT
cho học sinh THCS.
7.2. Vê mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng việc quản lý hoạt động DNPT cho học sinh
THCS thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Đề ra được một số giải pháp quản lý hoạt động DNPT cho học sinh
THCS thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
cho học sinh trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh
trung học cơ sở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh
trung học cơ sở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đê
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động dạy nghề là một trong bốn hoạt động của công tác giáo dục
lao động - kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề gọi tắt là hoạt động
lao động - hướng nghiệp hay hoạt động hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học
sinh phổ thông.
Trên thế giới hoạt động giáo dục lao động - hướng nghiệp cho HS có từ
hàng trăm năm nay và ngày càng được phát triển.
Vào giữa thế kỷ thứ XIX (năm 1848), ở Pháp xuất hiện cuốn sách
"Hướng dẫn chọn nghề" đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp
do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong
sự lựa chọn nghề nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả năng lực lao động của thế
hệ trẻ. Người ta thấy rằng, hệ thống nghề nghiệp vào thời điểm này đã phức
tạp, tức là, sự chuyên môn hóa đã đạt tới mức độ cao hơn hẳn so với giai đoạn
sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Ở Mỹ, từ năm 1958 giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề đã được đưa vào
các trường trung học phổ thông (THPT) lẫn THCS có dạy nghề, là một trong
những mục tiêu của cải cách giáo dục dạy nghề ở Mỹ.
Những vấn đề hướng dẫn chọn nghề được đặt ra một cách rộng rãi ở
nhiều nước với tính cấp thiết của nó vào những năm đầu thế kỷ XX. Người ta
nhận thấy rằng, để có sự tuyển chọn thích đáng những người lao động cho nhà
máy, xí nghiệp, cần phải đưa hướng nghiệp vào trường phổ thông.
Từ lâu N.K Crupxkia, nhà giáo dục và tâm lý học lỗi lạc của Liên Xô
đã từng nêu lên luận điểm "tự do chọn nghề" cho mỗi thanh thiếu niên. Theo
16
Bà, thông qua hướng nghiệp, mỗi trẻ em đều phải nhận thức sâu sắc hướng
phát triển kinh tế của đất nước, những nhu cầu nào của nền sản xuất cần được
thỏa mãn, những nhiệm vụ mà thanh niên cần phải đáp ứng trước yêu cầu mà
xã hội đề ra trong lĩnh vực lao động sản xuất. Thực tế cho thấy hoạt động giáo
dục lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề đã mang lại nhiều
hiệu quả thiết thực cho sự phát triển tài năng, nhân cách của cá nhân, góp
phần nâng cao năng xuất lao động xã hội, gắn liền mục tiêu giáo dục đào tạo
với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động này trở thành một bộ phận
thiết yếu của nền giáo dục (GD) hiện đại.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Cuối những năm 1970 của thế kỷ XX nước ta đã có những nhóm
nghiên cứu về hoạt động hướng nghiệp, nhóm nghiên cứu do tác giả Phạm
Tất Dong cùng các cộng sự nghiên cứu về hứng thú, khuynh hướng nghề
nghiệp của học sinh phổ thông và kết quả là các chương trình hướng nghiệp
chính khóa cho các trường phổ thông (PT) ra đời.
Nhóm nghiên cứu thứ hai của tác giả Đặng Danh Ánh đi theo một
hướng khác: nghiên cứu động cơ chọn nghề, hứng thú nghề và khả năng thích
ứng nghề của học sinh học nghề... Đó chính là nền tảng cho việc hình thành
hoạt động giáo dục HN-DN cho học sinh phổ thông. Nghị quyết của Bộ
Chính trị về cải cách giáo dục năm 1979 đã khẳng định: Hướng nghiệp là bộ
phận khăng khít của quá trình GD-ĐT. Nghị quyết 109/CP ngày 12/3/1981
của Chính phủ đã giao cho ngành dạy nghề giúp trường phổ thông trong công
tác hướng nghiệp.
Tại Việt Nam, công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường
PT từ ngày 19/3/1981 theo Quyết định 126/CP của Hội đồng Chính phủ về
công tác hướng nghiệp trong trường PT và việc sử dụng hợp lý học sinh
THCS và THPT tốt nghiệp ra trường. Quyết định này đã khẳng định, công tác
hướng nghiệp trong trường PT được tiến hành qua 4 con đường - hay 4 hình
17
thức: học các môn văn hóa, dạy-học môn kỹ thuật và hoạt động lao động sản
xuất, các buổi sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa trong và
ngoài nhà trường. Mục đích của hoạt động này là giúp HS định hướng chọn
nghề sao cho phù hợp với năng lực, hứng thú và hoàn cảnh bản thân học sinh,
đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển các ngành nghề trong xã hội.
Trong giai đoạn này giáo dục hướng nghiệp bằng nhiều con đường
trong đó có hình thức hướng nghiệp qua lao động sản xuất và giới thiệu các
ngành nghề. Sau những năm hoạt động, nhu cầu học nghề NPT trở nên bức
thiết đối với xã hội; ngày 17/9/1991, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra
quyết định số 2397/QĐ về việc ban hành danh mục nghề và chương trình dạy
nghề cho học sinh THCS và học sinh THPT.
Cùng với sự phát triển của ngành GD&ĐT, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp nói chung và DNPT nói riêng đã gặt hái được nhiều thành tích đáng
trân trọng, hàng năm hàng triệu HS được đào tạo nghề góp phần quan trọng
vào mục tiêu giáo dục đào tạo con người toàn diện và đóng góp nguồn lực lao
động cho xã hội.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, công tác DNPT hiện nay cũng
gặp nhiều khó khăn: về nhận thức, về trình độ đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học ( CSVC-TBDH), nội dung chương trình, công tác quản
lý... dẫn đến chất lượng dạy nghề chưa cao.
Trong những năm qua đã có nhiều tổ chức và nhà chuyên môn bàn
luận về vấn đề DNPT nhằm đưa công tác này tiến tới ngày càng phát triển và
có chất lượng hơn; tuy nhiên do quan điểm tiếp cận theo nhiều chiều hướng
khác nhau hoặc do cấp độ đề tài hoặc do đặc điểm của địa phương... nên phần
lớn nội dung các đề tài, bài viết đều mang tính lý luận - tổng hợp ngắn gọn,
khảo sát thực trạng chưa sâu và đặc biệt chưa có nghiên cứu nào đề cập đầy
đủ đến công tác quản lý hoạt động DNPT cho học sinh THCS thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
18
Có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng DNPT, nhưng theo chúng
tôi trong điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) hiện nay đặc biệt đối với địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, việc tăng cường các biện pháp quản lý
hoạt động DNPT cho học sinh THCS thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
là mang tính toàn diện, khả thi và hiệu quả . Đây cũng là vấn đề cần thiết đối
với các trường THCS, với phòng GD&ĐT thành phố Đồng Hới, Trung tâm
GD-DN thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình mà chưa được các nhà chuyên
môn, quản lý nghiên cứu sâu, có hệ thống.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đê tài nghiên cứu
1.2.1. Nghề, nghề phổ thông, dạy nghề và dạy nghề phổ thông
1.2.1.1. Nghề
Nghề là công việc của một người chuyên làm theo sự phân công lao
động trong xã hội [33].
"Nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động trong xã hội theo
sự phân công lao động mà con người sử dụng sức lao động và những tri thức,
kỹ năng của mình để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội" [23]
Có nhiều cách diễn giải về khái niệm nghề, tuy nhiên ta có thể rút ra
được một số nét đặc trưng của nghề:
- Là một hoạt động có sự đào tạo nhất định, hoạt động đó được lặp đi
lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Tạo cho con người có cuộc sống ổn định và hoàn thiện nhân cách.
- Làm nghề, chính là làm một công việc mà xã hội đang cần.
- Nghề gắn liền với nghiệp, có làm một nghề mới có thể lập nghiệp
được.
1.2.1.2. Nghề phổ thông
Nghề phổ thông là một khái niệm và nội dung mới dùng để chỉ việc dạy
nghề trong nhà trường phổ thông. NPT thông là những nghề phổ biến, thông
dụng đang cần phát triển ở địa phương. Những nghề ấy có mức độ kỹ thuật
19
tương đối đơn giản, quy trình dạy và học không yêu cầu trang thiết bị và quy
trình tổ chức phức tạp. Nguyên vật liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù
hợp với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương, thời gian học nghề
thường không quá dài, đủ để học sinh nắm được trình độ tối thiểu của nghề
đó. Nắm được nghề này, HS có thể tự tạo việc làm, dễ được sử dụng trong các
thành phần kinh tế tại chổ của cộng đồng dân cư [32].
1.2.1.3. Dạy nghề
Khái niệm dạy nghề là công việc đào tạo những công nhân có văn hóa,
có kỹ thuật một cách tổ chức, có kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ
thuật của các ngành thuộc nền kinh tế quốc dân.
Quá trình dạy nghề là quá trình truyền thụ những tri thức chuyên môn
nghề nghiệp và hình thành những kỹ năng, kỹ xảo lao động 1 nghề nhất định.
Mục đích cuối cùng của dạy nghề là hình thành được tay nghề và
những phẩm chất nhân cách cần thiết cho người lao động. Tay nghề là trình
độ điêu luyện của kỹ năng lao động nghề nghiệp, đáp ứng những đòi hỏi của
chuyên môn. Khái niệm dạy nghề ở đây chỉ về sự đào tạo trong những trường
đào tạo công nhân kỹ thuật, những trường đào tạo thợ lành nghề theo những
danh mục do nhà nước quy định phục vụ trực tiếp yêu cầu thực tế xã hội.
1.2.1.4. Dạy nghề phổ thông
Dạy nghề PT là một hoạt động giáo dục cho học sinh PT, một bộ phận
của nội dung giáo dục toàn diện. Dạy nghề PT nhằm chuẩn bị một số kỹ năng
lao động có kỹ thuật cho HS và góp phần định hướng nghề để HS có thể vận
dụng vào cuộc sống lao động và lựa chọn hướng phát triển phù hợp với năng
lực bản thân, đồng thời tạo điều kiện cho HS củng cố và vận dụng những hiểu
biết và kỹ năng được trang bị ở môn công nghệ và các môn học khác vào
những điều kiện thực tiễn cụ thể [31].
Đặc điểm của dạy học NPT là từng HS được thực hành trên lớp
(xưởng). Đây là điểm khác biệt với các bộ môn văn hoá. Giáo viên (GV) dạy
20
NPT vừa là người truyền thụ tri thức vừa là người thợ hướng dẫn tỷ mỉ cho
từng HS từng động tác, thao tác, từng loại dụng cụ, thiết bị, máy móc, vật liệu
[25].
Dạy NPT cũng là một hoạt động dạy nghề, muốn nhận biết loại hình
NPT ta có thể căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Là những nghề phổ biến, thông dụng, đang cần phát triển ở địa
phương, xã hội.
- Những nghề có kỹ thuật tương đối đơn giản, quy trình dạy nghề
không đòi hỏi phải có máy móc, thiết bị, dụng cụ, phôi liệu phức tạp.
- Nguyên vật liệu thực hành của HS rẻ tiền, dễ tìm kiếm, phù hợp với
điều kiện kinh tế gia đình.
- Thời gian học nghề vừa phải, không quá dài, kế hoạch dạy học có thể
giải quyết được số tiết lý thuyết và thực hành tối thiểu để nắm được kiến thức
cơ bản của nghề.
Hiện nay việc DNPT không nhất thiết là chỉ dạy ở Trung tâm GD-DN
hoặc trường phổ thông mà có thể dựa ở các cơ sở sản xuất khác để tổ chức
dạy nghề cho HS.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, quản lý hoạt động
dạy nghề phổ thông
1.2.2.1. Quản lý
a) Khái niệm quản lý
Quản lý (QL) là một hoạt động có định hướng, QL được hình thành
trong xã hội con người thông qua lao động; hoạt động quản lý tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm QL:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý là một tổ chức nhằm đạt đến sự
ổn định và phát triển bền vững của quá trình XH, quá trình tồn tại của tổ chức
đó" [2].
21
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch có chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [25].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất"
[21].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". Hiện nay, quản
lý được định nghĩa rõ hơn: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra" [10].
Từ những khái niệm khác nhau về quản lý (thuộc lĩnh vực xã hội),
chúng ta rút ra những điểm chung sau:
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong hoạt động QL.
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm người
trong xã hội.
- Hoạt động QL là những tác động có hướng đích.
- Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Vậy, QL là một hoạt động của một tổ chức hay một nhóm người trong
xã hội. Hoạt động QL là những tác động có hướng đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
22
b) Chức năng quản lý
Trong quản lý và hoạt động quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người quản
lý làm gì, làm như thế nào hay nói cách khác là tìm hiểu các chức năng của
quản lý. Chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách
quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý là nội dung, phương thức
hoạt động cơ bản nhờ vào đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
thông qua quá trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài
về quản lý đã bàn đến về các chức năng quản lý, tuy chưa thống nhất tuyệt đối
nhưng có thể tổng kết lại trong quản lý gồm có bốn chức năng cơ bản: chức
năng kế hoạch hoá; chức năng tổ chức; chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) và chức
năng kiểm tra.
- Kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là chức năng cơ bản trong quản lý, kế hoạch hoá có
nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và xác lập con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Để thực hiện một công việc, kế hoạch hoá là hành động đầu tiên của
người quản lý, là việc làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ
mang tính pháp lý quy định hành động cho cả tổ chức. Có ba nội dung chủ
yếu của chức năng kế hoạch hoá:
+ Xác định hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
+ Xác định và đảm bảo về nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục
tiêu;
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu.
- Tổ chức
Sau khi đã hình thành kế hoạch hóa, muốn triển khai ý tưởng người
quản lý phải tiến hành công tác tổ chức. Chức năng tổ chức trong quản lý là
23
xây dựng các vai trò, nhiệm vụ, vị trí công tác của cá nhân, tập thể. Xét về
mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các điều
kiện: môi trường, kinh tế, xã hội... gây ảnh hưởng đến quá trình tổ chức và
thực hiện. Nếu việc tổ chức có hiệu quả thì người quản lý có thể phối hợp,
điều phối tốt hơn các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực phù hợp.
- Lãnh đạo (chỉ đạo)
Lãnh đạo (chỉ đạo) là nhiệm vụ tiếp theo của người quản lý sau khi kế
hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự đã tuyển
dụng. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Ở
khâu này đòi hỏi người quản lý phải vận dụng một cách khéo léo các phương
pháp và nghệ thuật quản lý của mình.
- Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng quản lý quan trọng của người lãnh đạo,
thông qua đó cá nhân, bộ phận hoặc tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động phát hiện những sai sót, lệch lạc nảy sinh trong quá trình thực hiện,
tìm ra nguyên nhân để có các biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết. Kiểm
tra được xem là quá trình tự điều chỉnh, muốn làm tốt công việc kiểm tra
người quản lý cần phải:
+ Xây dựng được những chuẩn mực của hoạt động;
+ Đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đề ra;
+ Tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
+ Điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung chuẩn mực nếu thấy cần thiết.
24
Các chức năng nêu trên đã lập thành một chu trình quản lý và được
minh hoạ qua sơ đồ sau:
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA
THÔNG TIN
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục (QLGD) là hoạt
động có ý thức của con người nhằm đạt được những mục đích của mình. Hay
nói cụ thể hơn, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Tuỳ theo quan
điểm tiếp cận mà QLGD được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Hồ Văn Liên: " QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý (người QL hay tổ chức QL) lên đối tượng
giáo dục và khách thể QLGD về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng"
[22].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì " QLGD là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ giáo dục
vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất" [17].
25
Theo tác giả Trần Kiểm: khái niệm "quản lý giáo dục" cũng có nhiều
quan niệm khác nhau. Khi đưa ra quan niệm về quản lý vĩ mô và quản lý vi
mô trong giáo dục, sẽ có hai khái niệm tương ứng: một, cho quản lý một hệ
thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và một, cho quản lý một nhà trường (quản lý
vi mô).
Đối với cấp vĩ mô: " QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các cơ sở giáo dục là
nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục".
Đối với cấp vi mô: " QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [21].
Từ những khái niệm QLGD nêu trên, có thể hiểu một cách tổng quát,
dù ở cấp độ nào cũng thấy rõ các yếu tố cơ bản của QLGD: chủ thể quản lý,
đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo
nên sơ đồ sau
Công cụ
QL
Chủ thể
QL
Đối tượng bị
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương
pháp QL
Sơ đồ 1.2. Các yếu tố quản lý giáo dục
Khách thể
quản lý