Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học, thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

ĐÀO THỊ YÊN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC,
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, tháng 5 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----  -----

ĐÀO THỊ YÊN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC,
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Văn Hùng


Nghệ An, tháng 5 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời cảm
ơn đến: Trường Đại học vinh, phòng Đào tạo sau Đại học, các giảng viên, các
nhà khoa học đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà văn Hùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể Cán bộ, giáo viên, học
sinh và phụ huynh các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa; cảm
ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ và
giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị học viên lớp học khóa 21 A chuyên
ngành quản lý giáo dục trường Đại học Vinh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng Luận
văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
NGƯỜI THỰC HIỆN

Đào Thị Yên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………….………..1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………….…………….1

2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………….…………....3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu…………………………….…………......4
4. Giả thuyết khoa học…………………………………………….……………..4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….…………...4
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………….…………..4
7. Dự kiến nghiên cứu……………………………………………….…………..4
8. Cấu trúc của luận văn…………………………………………….…………...5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC……...6
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………………...6
1.2 Một số khái niệm cơ bản ……………………..............................................12
1.3 Một số vấn đề về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Tiểu học………. 25
1.4 Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Tiểu học.…..…..31
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học………………………………………………………………...36
Kết luận chương 1……...………………………………………………………40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC …………………..42
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa….42
2.2 Thực trạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học….51
2.3 Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các
trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hóa……………….…….. 66
Kết luận chương 2……...………………………………………………………71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA………………………………………..73


3.1 Các nguyên tắc đề xuất các giải pháp…………………..………………….73
3.2 Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường

Tiểu học Thành phố Thanh Hóa……………………..……………………........76
3.2.1. Đổi mới việc xây dựng kế hoạch, nội dung và phương pháp thực hiện
GDNGLL.............................................................................................................76
3.2.2. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục thi đua...............................................81
3.2.3. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, tổ chuyên môn tham gia tích cực hoạt động
GDNGLL.............................................................................................................82
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với Đoàn đội nhà trường trong tổ chức hoạt động
GDNGLL.............................................................................................................84
3.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp……………………………………85
Kết luận chương 3……...………………………………………………………90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................92
1. KẾT LUẬN.....................................................................................................92
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................94
2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo...................................................................94
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo...................................................................95
2.3. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo thành phố Thanh Hóa..........................95
2.4 Đối với các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa................96
2.5 Đối với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................98


DANH MỤC VIẾT TẮT
HĐGDNGLL

: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

GD- ĐT

: Giáo dục Đào tạo


CSVC

: Cơ sở vật chất

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTGDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CBGV

: Cán bộ giáo viên

GV

: Giáo viên

TNTP


: Thiếu niên tiền phong


7

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là một bộ phận khăng khít của hệ thống chính trị, kinh tế, xã
hội. Giáo dục có nhiệm vụ phát triển dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng đất nước.
Đảng ta coi giáo dục và đào tạo là chìa khóa hướng tới tương lai, là quốc sách
hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và
cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho chủ nghĩa Mác- Lenin,
tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân,
nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực của đất nước” [9; 10; 11; 12].
Luật giáo dục, tại điều 2 đã nêu: “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con

người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình


8
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
Đó là những phẩm chất và năng lực cơ bản của con người trong xã hội
hiện nay. Những phẩm chất và năng lực của người lao động được hình thành
không những bằng các giờ học văn hóa ở trên lớp mà còn được hình thành, củng
cố, rèn luyện và phát triển thông qua các hoạt động giáo dục, trong đó có hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Giáo dục là quá trình tác động để hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
theo mục đích của xã hội. Quá trình này được thực hiện bằng nhiều con đường.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những con đường đó. Thông
qua các hoạt động, học sinh củng cố, mở rộng những kiến thức, rèn luyện các kỹ
năng, xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức của mình. Các hoạt động ngoài
giờ lên lớp không gò bó, không máy móc giúp các em học sinh tăng cường ý
thức tự quản, tính tích cực, chủ động sáng tạo của tuổi trẻ.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung và hình thức phong
phú, đa dạng, phù hợp với tính hiếu động, thích khám phá cái mới của học sinh
tiểu học. Chính vì vậy, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thường có hiệu
quả cao, hỗ trợ tích cực trong việc giáo dục toàn diện đối với học sinh nói
chung, đặc biệt là học sinh tiểu học.
Thực tế là: hiện nay tại các trường học của Việt Nam, đồ chơi, trò chơi,
sân chơi, thiết bị vận động, và kể cả việc tổ chức vui chơi cho trẻ rất thiếu và
yếu. Hoạt động vui chơi của trẻ bị hạn chế về mặt thời gian, hình thức tổ chức,
không gian thể hiện. Các em thường tổ chức chơi một cách tự phát, thụ động bắt
chước lẫn nhau; vì vậy có những trò chơi có ích và có những trò chơi vô bổ, có
hại mà các em không phân biệt được. Sức nặng từ bài vở học tập đã đánh mất

tuổi thơ của các em, không gian sống bị đô thị hóa không có chỗ cho các em vui
chơi.


9
Theo kết quả nghiên cứu toàn cầu từ chương trình “ Hãy để trẻ em tự do
vui chơi” của Bộ GD- ĐT kết hợp với quỹ Unilever Việt Nam tổ chức thì trẻ em
trong độ tuổi từ 6-12 tại Việt Nam cũng như 10 quốc gia khác trên thế giới đang
chịu sức ép rất lớn. Đến 91% bà mẹ được phỏng vấn cho biết hoạt động vui chơi
chủ yếu của con họ là xem ti vi (Trong khi tỉ lệ này với các bà mẹ trên thế giới là
22%). 80% bà mẹ Việt Nam cũng chia sẻ: khi thiếu các hoạt động thể chất, vui
chơi, trẻ sẽ khó lòng thấy hạnh phúc, vui tươi với nhịp sống của mình.
Trong nghiên cứu quản lí nhà trường, nhiều đề tài tập trung nghiên cứu dạy
học mà ít chú trọng vào công tác quản lí hoạt động vui chơi cho học sinh. Hơn
nữa việc chỉ đạo hoạt động ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng còn nhiều bất cập
và vấp phải một số vấn đề khó khăn như vấn đề năng lực hiểu biết, quan điểm
nhận thức về tầm quan trọng, vấn đề tài chính, thời gian và định hướng, kế
hoạch cụ thể…
Bác Hồ từng nói: “Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
Bác cũng từng căn dặn:
“Tiểu học thì cách dạy trẻ, cần làm cho chúng biết yêu tổ quốc, yêu nhân
dân, yêu lao động, trọng của công, giữ kỷ luật, học văn hóa. Đồng thời phải giữ
toàn vẹn tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng, chớ nên
làm chúng hóa ra già cả [15]. Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong
lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội,
chúng đều vui, đều học ….” [15].
Từ những lí luận và thực tiễn nêu trên, kết hợp với quá trình công tác của
bản thân, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”

qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Giải pháp quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất được các giải pháp khoa học có tính khả thi thì sẽ quản lý có
hiệu quả hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học thành phố Thanh
Hóa,tỉnh Thanh Hóa
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở trường Tiểu học.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích và tổng hợp các tài liệu, khái quát các nhận định độc lập, các cơ
sở lí thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
* Phương pháp quan sát.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

* Phương pháp anket.
* Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn giáo viên.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6.3 Phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của đề tài:
Đề tài có những đóng góp sau:


11
– Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về Quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học.
– Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa.
– Đề ra một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa.


1
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Bất kỳ một lĩnh vực nào, một ngành nào đều cần có quản lý. Quản lý đã và
đang trở thành một khoa học chuyên ngành, một lĩnh vực không thể thiếu và
cũng là yếu tố quyết định tới sự phát triển của các hoạt động kinh tế - Xã hội.
Đến nay khoa học quản lý đã trở thành cẩm nang không thể thiếu và ngày càng
được hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao của đời sống
xã hội nói chung. Vì xét cho cùng ở tất cả các quốc gia, ở tất cả mọi ngành, mọi
lĩnh vực thì mục tiêu cuối cùng vẫn là tạo sự tăng trưởng kinh tế, xã hội, văn
hóa, khoa học. Hoạt động quản lý đã có từ rất lâu, đơn giản là việc sắp xếp kế
hoạch, chuẩn bị từ những khâu nhỏ nhất đến cả một hệ thống tổ chức phức tạp.
Cao hơn nữa, quản lí còn là một nghệ thuật. Đặc biệt, trong giáo dục, quản lí cần
có thêm tính nghệ thuật.
Hoạt động dạy học và giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt vì nó phục vụ chiến
lược giáo dục, hình thành nhân cách và phát triển toàn diện con người. Do đó
quản lý giáo dục nói chung được xác định là một nội dung cơ bản nhằm hiện
thực hóa các mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục. Chúng ta
biết rằng giáo dục bao gồm cả các hoạt động dạy học, con đường giáo dục được
tiến hành dưới các hình thức khác nhau, bản thân hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp cũng là một hình thức giáo dục nhưng cho dù ở dưới hình thức nào thì
cũng không thể thiếu vai trò quản lý mà chúng ta gọi là quản lý giáo dục. Như
vậy ngay từ khi con người có nhu cầu học tập và hoàn thiện phẩm chất thì cũng
ngay từ đó khái niệm giáo dục được hình thành và tất nhiên giáo dục cái gì, giáo
dục như thế nào, đối tượng giáo dục là ai, các yếu tố liên quan ảnh hưởng tới
quá trình giáo dục đó ra sao thì đó chính là nội dung của quá trình quản lý giáo
dục. Đến nay quản lý đã trở thành một khoa học thực sự, vì vậy có thể nói quản


2
lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp nói riêng được tiến
hành song song và thực chất xét về mục đích yêu cầu của giáo dục thì đó chỉ là

một quá trình mà thôi, ở chỗ cho dù là dạy học và giáo dục đều có mục đích
nhiệm vụ chung là phát triển toàn diện con người theo chiều hướng tích cực.
Thực tế cho thấy hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không phải đến nay mới
được tiến hành mà nó được tiến hành từ khi con người biết đến giáo dục. Thuật
ngữ giáo dục ngoài giờ lên lớp là một khái niệm hiện đại khi đã có những ngành
khoa học riêng chuyên nghiên cứu về giáo dục, chẳng hạn bộ môn "giáo dục
học".
1.1.1. Nước ngoài
Giáo dục là hoạt động khoa học gắn chặt với quá trình phát triển của xã hội
loài người. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung giáo dục mà có thể có các hình
thức dạy, hình thức học phù hợp với yêu cầu đề ra. Các HĐGDNGLL là một
trong những hình thức, phương pháp giáo dục mang lại nhiều kết quả thiết thực
trong việc hình thành nhân cách- một trong những vấn đề trọng tâm của mục
tiêu giáo dục.
Từ xa xưa, trong trong quá trình tìm tòi những phương pháp nhằm thúc đẩy
quá trình giáo dục phát triển, các nhà giáo dục trên thế giới đã nhận ra tầm quan
trọng của HĐGDNGLL.
Rabôle (1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo và tư tưởng giáo dục Pháp thời kỳ Phục Hưng từ thế kỷ 15, 16 đã nói
tới tầm quan trọng của việc giáo dục toàn diện các mặt: Trí dục, đạo đức, thể
chất, thẩm mỹ,đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như: Ngoài việc
học tập ở các lớp và ở nhà còn có những buổi tham quan xưởng thợ, các cửa
hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần, thầy
và trò về sống ở nông thôn một ngày [24].
J.A Komenxki ( 1592-1670) được coi là ông tổ của nền sư phạm cận đại
đặc biệt quan tâm kết hợp việc học trên lớp với các hoạt động ngoài lớp. Ông


3
khẳng định: Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội

kiến thức từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ...
Nhà giáo dục Pextalozi ( Thụy Sĩ, 1746-1827) lập ra các “ tại mới” giúp trẻ
mồ côi vừa được học văn hóa vừa lao động. Theo ông, các hoạt động lao động
ngoài giờ học chính là con đường tốt nhất để góp phần giáo dục toàn diện cho
học sinh.
C.Mác (1818-1883) và F.Angghen( 1820-1895), những người sáng lập lên
học thuyết về chủ nghĩa xã hội, mở đầu cho nền giáo dục hiện đại- giáo dục xã
hội chủ nghĩa với mục tiêu con người xã hội chủ nghĩa, đó là những con người
phát triển toàn diện và để làm được điều này nhất thiết phải theo phương thức “
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”.
V.I.Lenin (1870-1939) đã phát triển về học thuyết chủ nghĩa xã hội của
C.Mác và F.Angghen lên tầm cao vĩ đại và vận dụng phương thức “giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất” vào thực tiễn, coi nó là một trong những nguyên tắc
của giáo dục xã hội chủ nghĩa [24].
Vào những năm đầu của thế kỷ thứ XX, A.s.Makarenco- nhà sư phạm lỗi
lạc người Nga đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục học sinh ngoài
giờ học: “Tôi kiên trì rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể
hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục
chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước
chúng ta... Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm
rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp. Công tác giáo dục chỉ đạo
toàn bộ cuộc sống của trẻ”. Từ thực tiễn công tác giáo dục của mình, Macarenco
đã tổ chức thành công nhiều hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, như là thành
lập các tổ: tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thực nghiệm
khoa học tự nhiên, tổ hóa, tổ thể dục thể thao...Việc tham gia vào các tổ dựa trên
tinh thần tự nguyện, nhưng đã tham gia phải tuân thủ kỷ luật của tổ trong quá
trình hoạt động. Thực nghiệm của Macarenco thành công đã chứng minh chân lý


4

giáo dục của học thuyết Mác-Lenin, đồng thời khái quát thành những quan điểm
giáo dục xã hội chủ nghĩa một cách đầy đủ:
Giáo dục trong hoạt động xã hội.
Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
Giáo dục trong lao động.
Giáo dục bằng tiền đồ viễn cảnh.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã là một
phần quan trọng trong chương trình giáo dục của hầu hết các nước phát triển
trên thế giới [24].
Ở Mỹ , gần 80% học sinh học tại các trường có tham gia vào các hoạt động
ngoại khóa do trường tổ chức. Theo thống kê của các nhà giáo dục Mỹ, những
học sinh tích cực tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp có tính chất lượng thì
thường đạt kết quả học tập cao hơn, biết cách cư xử văn hóa hơn và ít có hiện
tượng bạo lực, hút chích, vi phạm pháp luật...
Ở Anh, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất được quan tâm, hàng năm
có gần 7 triệu học sinh tham gia vào các hoạt động này. Các nhà giáo dục Anh
cho rằng chính những hoạt động này giúp học sinh gắn kiến thức với cuộc sống.
Bộ trưởng Bộ giáo dục Anh, bà R.Kelly nhận xét: các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đã làm giàu chương trình học, tạo dựng niềm tin và củng cố kỹ năng
cho học sinh.
Ở Nhật Bản, hoạt động ngoài giờ lên lớp rất được coi trọng. Học sinh Nhật
Bản dành khá nhiều thời gian cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các
hoạt động này thường tập trung vào việc giáo dục đạo đức, giáo dục truyền
thống cho học sinh.
1.1.2. Việt Nam
Vấn đề hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng được quan tâm từ rất
sớm. Ngay trong điều lệ trường phổ thông năm 1976 tại điều 7 đã nêu: "Việc
giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động: giảng dạy trên
lớp, lao động sản xuất, hoạt động tập thể các mặt hoạt động đó phải cùng tiến



5
hành bổ sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất trong đó phải coi trọng
hoạt động giảng dạy trên lớp" .
Điều lệ trường phổ thông tháng 4 năm 1979 tại điều 10 đã nêu: "Công tác
giáo dục ở trường phổ thông đã tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình
tự quy định trong chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do bộ giáo
dục ban hành và được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục học tập văn
hoá, lao động sản xuất, thực nghiệm khoa học, hoạt động xã hội". Trong khoản 2
có viết: "Lao động sản xuất do nhà trường tổ chức và quản lý nhằm gắn lý
thuyết với thực tiễn, vận dụng kiến thức khoa học vào sản xuất, phát triển tư duy
khoa học và tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng ý thức và thói quen lao động mới, Phát
triển hứng thú lao động vì lợi ích chung và xây dựng tình cảm cách mạng đối
với nhân dân lao động" [7].
Khoản 3 điều 10: "Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học
sinh tham gia với mức độ thích hợp là nhằm củng cố những tri thức đã học
được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân dân dân lao động, xây dựng thái độ tích
cực tham gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học
sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể hình thành nhân sinh quan cách
mạng. Ngoài các hoạt động giáo dục trên đây cần tổ chức thêm các hoạt động
ngoại khoá như thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục thêm phong
phú" [7] .
Nghị quyết 14 TW ngày 11/01/1979 của bộ chính trị đã nêu rõ: "Nội dung
giáo dục ở trường phổ thông mang tính chất toàn diện và kỹ năng tổng hợp
nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân, ở
trường phổ thông trung học cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ, giáo dục và rèn
luyện thể chất, hoạt động văn hoá văn nghệ thể dục thể thao và luyện tập quân
sự" [11].
Ngoài ra còn các công trình của các nhà nghiên cứu thuộc viện khoa học
giáo dục như: Đặng Thuý Anh, Nguyễn Thị Kỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Dục

Quang, Lê Trung Trấn.vv.. Các tác giả đều nhấn mạnh hoạt động giáo dục ngoài


6
giờ lên lớp với việc phát triển toàn diện nhân cách của học sinh cũng như nâng
cao hiệu quả giáo dục ngoài giờ lên lớp như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất .
Một số cuốn sách của tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Viết
Vượng, đã trình bày các vấn đề giáo dục, dạy học cũng như quản lý giáo dục
trong đó có những vấn đề đề cập tới hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Một
số tác giả cùng bàn tới việc quản lý hoạt động GDNGLL của học sinh gần đây
có Tiến sỹ Phạm Thị Hồng Vinh đã có cuốn giáo trình "Quản lý hoạt động giáo
dục vi mô II" tác giả đã phân tích khá sâu về vấn đề quản lý hoạt động
GDNGLL .
Như vậy đã có nhiều công trình khoa học của nhiều giáo sư, tiến sỹ nghiên
cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp như một khoa học chuyên biệt vì
xác định được vị trí, vai trò của nó trong việc giáo dục học sinh là rất quan
trọng. Và mới đây nhất trong chương trình đổi mới sách giáo khoa dành cho học
sinh PTTH Bộ môn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được in thành sách
tuy nhiên vẫn còn trong quá trình chỉnh lý sửa đổi do vậy chưa đưa vào giảng
dạy. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện nay còn nhiều nội dung mới
phản ánh sự phát triển của các vấn đề kinh tế - xã hội, văn hoá, môi trường..vv..
Những vấn đề trên đây ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành, phát triển những
phẩm chất cần thiết của mỗi cá nhân. Nếu như trước đây những nội dung giáo
dục (ngoài giờ lên lớp) chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực nhằm rèn luyện phẩm chất
đạo đức, thẩm mỹ thì hiện tại nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp được mở rộng
hơn nhiều. Ví dụ như tìm hiểu cội nguồn, bản sắc dân tộc, lý tưởng của người
thanh niên xã hội chủ nghĩa thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá , thanh niên
với bảo vệ môi trường, phòng chống chiến tranh, bệnh dịch, tình bạn, tình yêu,
hôn nhân và gia đình, nghề nghiệp, sức khoẻ sinh sản vị thanh niên ..v.v. và
đương nhiên với mỗi nội dung trên cần phải được tổ chức và thực hiện sao cho

đạt hiệu quả tốt nhất, quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp đến nay đã thực sự trở
thành nhiệm vụ và "Kỹ năng" quan trọng cần thiết của những nhà quản lý giáo
dục. Nhất là xác định đối tượng được giáo dục lứa tuổi học sinh mới lớn đang có


7
những hoài bão và lý tưởng song việc nhận thức các vấn đề còn chưa chín chắn.
Quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp làm sao hướng cho các em có được những
buổi sinh hoạt tập thể sống động, hấp dẫn, lành mạnh để từ đó các em hình thành
lên thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn, tự mình rèn luyện nhân cách mang
đầy đủ những giá trị chân, thiện, mỹ góp phần tích cực cho sự phát triển chung
của xã hội, của đất nước.
Riêng ở bậc tiểu học, hầu như rất ít công trình nghiên cứu khoa học hay
văn bản chỉ đạo nào cụ thể hướng dẫn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học.
Nhìn chung, các tác giả nước ngoài và trong nước khi bàn về các hoạt động
của quá trình giáo dục luôn đề cao vai trò, vị trí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp trong quá trình giáo dục học sinh, là hoạt động không thể thiếu trong quá
trình dạy học và giáo dục học sinh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Khái niệm về quản lý.
Có nhiều ý kiến khác nhau khi định nghĩa về Quản lý. Tùy theo mục đích
nghiên cứu và cách tiếp cận, khái niệm “Quản lý” được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ biên
soạn 1998: Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ
chức và điều khiển các hoạt độngtheo những yêu cầu nhất định [22; 23].
Frederick Winslow Taylor ở đầu thế kỷ 20 đã định nghĩa: "Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Nhà nghiên cứu Henry Fayol (1845 - 1925) có định nghĩa: "Quản lý hành

chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển phối hợp và kiểm tra".
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “ Quản lý là là quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng
các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra” [25].


8
Theo Trần Kiểm: “ Quản lý là những tác động của chủ thể trong việc huy
động, phát huy kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và
ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của
tổ chức có hiệu quả cao nhất” [14].
Tác giả Phan Văn Kha trong phương pháp nghiên cứu khoa học đã nêu; “
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành
viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt
được các mục tiêu đã định”
Tác giả Thái Văn Thành định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu
đề ra” [20].
Theo tác giả Mai Văn Trinh: Quản lý là một quá trình tác động của con
người vào một hệ thống nhằm thay đổi hiện trạng của hệ thống đó hoặc đưa vào
hệ thống đó những thuộc tính mới. Đây là quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động dựa trên các thông tin, thực trạng của
đối tượng và môi trường nhằm làm cho sự vận động của các đối tượng được ổn
định, phát triển đạt đến mục tiêu đề ra.
Qua đó có thể thấy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: Quản
lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các nguồn lực khác
nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với qui luật
khách quan.

Từ đó có thể xác định tính chất và vai trò của quản lý là:
Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, mục tiêu xác định.
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phù hợp với quy luật
khách quan.


9
Quản lý còn là sự vận động của thông tin trong thời kỳ bùng nổ thông tin từ
sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ.
1.2.2. Khái niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Theo T.A.Ilina: Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được
gọi là công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm
công tác giáo dục nội khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài
năng và năng lực trẻ em, thức tỉnh thiên hướng và hứng thú của học sinh đối với
một hoạt động nào đó, đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ
sở để tổ chức việc học tập về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của
hành vi này [24].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt định nghĩa: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là
việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa họckĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn
nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và
phát triển nhân cách [13].
Từ các định nghĩa trên có thể thấy rằng; Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là
một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức,
có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất
hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng yêu cầu đa dạng của xã hội

đối với thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động
ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu
văn hóa; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động khác.
1.2.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Trước hết ta cần xuất phát từ một số khái niệm quản lý giáo dục, quản lý
các hoạt động giáo dục và dạy học,
Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục là những tác động có mục đích,
có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và học sinh và lực lượng giáo


10
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ tham gia cộng tác phối hợp
trong các hoạt động của nhà trường, giúp quá trình dạy học và giáo dục vận
động tối ưu tới các mục tiêu dự kiến [13].
Hoạt động dạy học và giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.
Quản lý nhà trường nói chung nhưng về cơ bản là quản lý các hoạt động giáo
dục và dạy học trong đó có quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của nhà
quản lý .
Nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục
như sau: "Quản lý giáo dục (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [17].
1.2.3.1.Định nghĩa quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động có mục đích, có
tổ chức, và có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động điều khiển họ tổ chức,
chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo những quy luật khách quan

nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy rằng quản lý các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp là hoạt động, kỹ năng có mục đích có kế hoạch cụ thể của nhà quản
lý (Hiệu trưởng) tác động trực tiếp tới đối tượng quản lý nhằm huy động, điều
khiển họ tổ chức tốt hoạt động GDNGLL. Nếu như trong quá trình quản lý hiệu
trưởng đóng vai trò chủ thể quản lý thì các lực lượng giáo viên, học sinh và
những lực lượng khác tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là đối tượng, khách thể quản lý. Đây là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp
dưới có tính bắt buộc và mối quan hệ chiều ngang giữa chủ thể quản lý nhà
trường với các lực lượng đoàn thể xã hội.


11
Chủ thể quản lý là hiệu trưởng với tư cách là người đứng đầu cơ quan
trường học chịu trách nhiệm chính với nhà nước, pháp luật trong việc thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý là mối quan hệ biện chứng. Chủ thể quản lý đề ra các kế hoạch, nội
dung, mục đích, phương pháp nhằm tổ chức chỉ đạo các hoạt động giáo dục.
Khách thể quản lý (đối tượng quản lý) là những người thực hiện kế hoạch (hiện
thực hoá kế hoạch) theo mục tiêu đề ra (nói rộng ra khách thể quản lý ở đây còn
bao gồm cả chính nội dung và hình thức của hoạt động giáo dục). Xuất phát từ
tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong việc phát
triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh nên trong quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp đòi hỏi nhà quản lý phải có được kỹ năng khoa học cho việc tổ
chức, chỉ đạo, điều hành, phối hợp....
Để đạt được hiệu quả quản lý, nhà quản lý phải dựa vào điều kiện khách
quan của tất cả các yếu tố liên quan tới quá trình giáo dục, nói cách khác quản lý
phải phù hợp với quy luật khách quan của đối tượng quản lý chứ không thể tuyệt
đối hoá vai trò chủ quan của chủ thể quản lý, đồng thời phải dựa trên những
nguyên tắc hoạt động giáo dục, những nguyên tắc trường học và mối quan hệ

hữu cơ trong toàn bộ hệ thống nhà trường [3; 20].
Nguyên tắc quản lý giáo dục là các yêu cầu cơ bản quy định chỉ đạo công
tác quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Nguyên tắc tập
trung dân chủ yêu cầu trong quản lý hoạt động giáo dục phải phát huy cao độ
mọi khả năng trí tuệ của cả tập thể. Nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích nhằm
đảm bảo lợi ích của mọi người, của tổ chức, của cả xã hội. Vì lợi ích chính là
động lực tạo ra hiệu quả giáo dục.
Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lý. Trong công tác,
người cán bộ quản lý phải biết kết hợp các nguyên tắc hành chính, kinh tế, với
sự chú ý thích đáng tới tâm lý người được giáo dục nhằm tạo ra sự thống nhất
giữa các khâu, các cấp quản lý, đồng thời tác động lên tâm lý, tình cảm, tư tưởng
của đối tượng giáo dục làm cho đối tượng giáo dục thấy được nghĩa vụ và trách


12
nhiệm của mình với tập thể, xã hội cũng như các thành viên trong nhà trường
tích cực, say mê, sáng tạo với công việc mình đang làm. Phương pháp kinh tế là
nhấn mạnh đến lợi ích của mọi cá nhân trong tổ chức, người hiệu trưởng quản lý
thông qua việc điều hoà lợi ích giữa cá nhân, tập thể, xã hội tạo động lực cho
mọi hoạt động của mỗi người .
Bên cạnh đó cần nắm vững nguyên tắc toàn diện thống nhất: Bên cạnh việc
tác động đồng bộ đến các khâu, các mặt, chú ý có biện pháp xử lý kịp thời có
hiệu quả các khâu còn yếu. Muốn vậy nhà quản lý phải có những thông tin chính
xác về tất cả những vấn đề liên quan ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ở cả bên
trong và bên ngoài nhà trường. Nắm bắt một cách toàn diện quá trình để xác
định được chỗ nào còn yếu kém cần khắc phục và tìm giải pháp kịp thời giải
quyết những yếu kém tránh việc hoạt động tràn lan, phân tán kém hiệu quả mà
phải tập trung mọi nguồn lực, điều kiện để hoàn thành tốt mục tiêu .
Cuối cùng là nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp phải tính đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và

đặc biệt là hiệu quả giáo dục. Hiệu quả đó chính là mục tiêu cần đạt được. Trong
điều kiện sự đầu tư của nhà nước cho giáo dục còn hạn chế thì vấn đề đặt ra là
làm sao phải có được kế hoạch quản lý một cách tối ưu và khoa học nhất để vừa
khắc phục được khó khăn nhưng lại có được hiệu quả tốt. Việc quản lý hoạt
động GDNGLL của chủ thể quản lý được thể hiện cả ở nhận thức cũng như hoạt
động quản lý thực tiễn của chủ thể quản lý cũng như các khách thể liên quan
trong quá trình hoạt động.
1.2.3.2 Nội dung quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp.
* Xây dựng kế hoạch. [13; 14]
Kế hoạch phải xây dựng một cách toàn diện hệ thống đảm bảo tính liện tục,
tính thống nhất của mọi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong suốt một
năm học. Để thực hiện tốt kế hoạch cần phân định rõ những nhiệm vụ hoạt động
cụ thể ở từng ngày, từng tuần, từng tháng .
Xây dựng kế hoạch nhà trường có mục đích là :


13
Dự báo mục đích cần đạt tới trong năm học, mô hình hoá nội dung công
việc, chương trình hoá hành động, lựa chọn các biện pháp thực hiện tối ưu nhất,
phân công nhiệm vụ cho người phụ trách, kinh phí, điều kiện và thời gian hoàn
thành các hoạt động đó.
Trong quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cần lập kế hoạch cụ
thể:
- Kế hoạch hàng ngày: thời gian tiến hành, nội quy, nền nếp học tập, sinh
hoạt, chú ý nhất tới nền nếp học tập, đó là những quy định chung có tính bắt
buộc được duy trì đều đặn, thường xuyên theo kỷ luật nhất định .
- Kế hoạch hàng tuần: chào cờ đầu tuần là hình thức sinh hoạt nghi lễ, để
nghe phổ biến kết quả đánh giá tuần học trước và nội dung hoạt động tuần học
mới, các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, sinh hoạt cán bộ lớp. Riêng việc
sinh hoạt cán bộ lớp thực hiện dưới hình thức đánh giá rút kinh nghiệm khả năng

tổ chức, duy trì kỷ luật, tự quản đối với tập thể học sinh của mỗi cán bộ lớp, từ
đó có ảnh hưởng tới kết quả của mỗi tập thể lớp trong tuần như thế nào .
- Kế hoạch hàng tháng theo chủ điểm cụ thể .
Ví dụ: chủ điểm chào mừng ngày nhà giáo việt nam (20/11 ), chào mừng
ngày quân đội nhân dân và ngày hội quốc phòng toàn dân ( 22/12), chào mừng
ngày thành lập Đảng (3/2), chào mừng ngày quốc tế phụ nữ, thành lập đoàn
thanh niên CSHCM, ngày giải phóng miền nam, ngày quốc tế lao động, ngày
sinh chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Kế hoạch cả năm .
Được tiến hành với các nội dung, mỗi nội dung thực chất cũng là một loại
hình hoạt động. Theo thông tư số 32/TT ngày 15/10/1988 của Bộ giáo dục - đào
tạo và TW Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp có các nội dung là :
- Hoạt động chính trị - xã hội .
- Hoạt động văn hoá, nghệ thuật .
- Hoạt động tìm hiểu khoa học phục vụ học tập .


14
- Hoạt động tham quan du lịch, thể thao, quốc phòng.
- Hoạt động công ích xã hội .
Việc phân định rõ ràng nội dung sẽ được tiến hành trong một thời gian cụ
thể từ tháng 9 năm học này đến hết tháng 8 năm sau. mỗi tháng là một hoạt động
cụ thể.
Chủ điểm 1: Truyền thống nhà trường (Thực hiện trong tháng 9)
Chủ điểm 2: Chăm ngoan học giỏi(Thực hiện trong tháng 10)
Chủ điểm 3: Tôn sư trọng đạo (Thực hiện trong tháng 11) Chủ điểm
Chủ điểm 4: Uống nước nhớ nguồn(Thực hiện trong tháng 12)
Chủ điểm 5: Mừng Đảng, Mừng xuân(Thực hiện trong tháng 1+2)
Chủ điểm 6: Tiến bước lên Đoàn (Thực hiện trong tháng 3)

Chủ điểm 7: Hòa bình hữu nghị (Thực hiện trong tháng 4)
Chủ điểm 8: Bác Hồ kính yêu (Thực hiện trong tháng 5)
Chủ điểm 9: Hè vui khỏe và bổ ích ( Thực hiện trong tháng 6+7+8)
Phần bắt buộc còn gắn với chủ đề năm học do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo,
Sở Giáo Dục hay Hội đồng Đội bắt buộc.
Người hiệu trưởng phải đặt mục đích của từng hoạt động, phân công các
lực lượng chỉ đạo, phụ trách cũng như các điều kiện vật chất phục vụ cho quá
trình đó [13], [8], [19].
Muốn cho việc lập kế hoạch được tốt có nghĩa là việc đề ra nội dung, mục
tiêu, kết quả được chính xác và có hiệu quả cao thì người hiệu trưởng phải nắm
vững một số vấn đề đặt ra như phải xác định, trả lời được các câu hỏi: chúng ta
phải làm gì?. Muốn đạt được mục đích nào?. Làm sao cho mục đích đó có hiệu
quả cao nhất?
Trên cơ sở đó xác định được các lực lượng sẽ tham gia vào hoạt động
giáo dục, trước hết là ở việc tham gia lập kế hoạch và họ phải chịu trách
nhiệm với việc mà họ được phân công, từ đó xem xét những mặt thuận lợi,
khó khăn trong điều kiện của trường mình và điều kiện địa phương cho phép.
Đồng thời biết phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của tất cả các yếu tố


×