Lời cảm ơn!
Tính đến thời điểm này đã hơn hai năm em được học tập, hoạt động và
rèn luyện tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam – Nơi đào tạo, bồi dưỡng,
cung cấp đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, Đội các cấp cho cả nước. Ngôi trường co
bề dày lịch sử hơn 55 năm xây dựng, trưởng thành. Hơn 55 năm qua thầy, tro
nhà trường đã và đang thực hiện tốt lời dạy của Bác Hồ dành tặng Trường
Huấn luyện cán bộ – Tiền thân của Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam hiện
nay “Phải học tập tốt, lao động tốt, cố gắng mãi, tiến bộ mãi.”
Với thời gian một tháng nghiên cứu viết tiểu luận tốt nghiệp tại phường
Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, nhờ sự quan tâm tạo điều kiện giúp
đỡ của Ban giám đốc Học viện, Phong Đào tạo và công tác chính trị, sinh
viên, Khoa Chính trị học và sự giúp đỡ của lãnh đạo Đảng uỷ, chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể phường Bắc Hà đến nay em đã hoàn thành bài tiểu
luận tốt nghiệp.
Để co được thành quả hôm nay, em xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám đốc Học viện, Phong Đào tạo và
công tác chính trị, sinh viên, Khoa Chính trị học. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình về chuyên môn của cô Phạm Thị
Hằng - giảng viên Khoa Chính trị học. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các cô, các bác lãnh đạo Đảng uỷ, HĐND, UBND, UBMTTQ, các
đoàn thể quần chúng phường Bắc Hà, đã tạo điều kiện giúp em được tiếp cận,
tìm hiểu thực tế, nghiên cứu thực hiện thành công bài tiểu luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu hi sinh cho
mục đích lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp lên trên lợi
ích cá nhân. Chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng và
pháp luật của Nhà nước. Co lao động không boc lột, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao co đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bo mật thiết với nhân dân,
phục tùng tổ chức kỉ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng viên gop phần quan trọng vào việc hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng, họ là người trực tiếp cùng tổ chức cơ sở đảng nơi họ sinh
hoạt, dân chủ thảo luận đề ra nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, đồng thời họ là
người lãnh đạo nhân dân và cùng nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị ở cơ
sở. Mặt khác, đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng dẫn
cho quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đảng viên là
người giác ngộ lý tưởng cách mạng, trung thành và co kiến thức năng lực
phấn đấu xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề
cốt lõi của tư cách đảng viên.
Đảng viên phải là người co ý thức tự giác và tính tổ chức kỷ luật cao,
chăm lo xây dựng và bảo vệ sự đoàn kết thống nhất của Đảng. Đảng viên phải
là người tôn trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân, là người giữ vững
và không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân
dân. Như Bác đã noi: “Mọi công việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị
quyết Đảng đều do đảng viên chấp hành. Mọi chính sách của Đảng đều do
đảng viên mà thấu đến quần chúng. Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng
đều do đảng viên cố gắng thực hiện”.Theo Hồ Chí Minh, Đảng viên tốt thì chi
bộ mới tốt. Muốn đảng viên tốt thì chi bộ phải thường xuyên giáo dục mỗi
2
đồng chí. Nhiệm vụ của đảng viên là gì? Tư cách đảng viên là thế nào? Đồng
thời giúp đỡ đảng viên hàng ngày tự kiểm điểm mình”.
Qua đây ta thấy rõ được tầm quan trọng trọng công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên đây là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng vững mạnh.
Ngược lại, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng quyết
định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con người, tổ
chức mạnh mới co đảng viên tốt. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
đảng viên giúp không ngừng nâng cao chất lượng đảng viên, là nhân tố quan
trọng, trực tiếp gop phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng. Chất lượng Đảng viên là nhân tố quyết định đến chất lượng của cả
đảng bộ.
Trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, Ban Chấp hành trung
ương, Bộ chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã co nhiều chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, phát triển đội ngũ Đảng viên. Qua
đo ta thấy rằng, sự lớn mạnh của đội ngũ cán bộ đảng viên co ý nghĩa quyết
định đối với sự đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong thời gian qua, công tác
xây dựng đội ngũ Đảng viên con nhiều hạn chế, yếu kém. Do đo, chất lượng
đội ngũ Đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đạt ra.
Qua thời gian tìm hiểu về Đảng bộ ở phường Bắc Hà, thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh em nhận thấy rằng bên cạnh những thành tựu thì chất
lượng đảng viên con một số hạn chế như về vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ;
sức chiến đấu trong đảng của đảng viên chưa cao; một số đảng viên con yếu
kém về phẩm chất; tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình yếu; một bộ
phận chưa thể hiện vai tro tiền phong gương mẫu, noi nhiều làm ít hay noi mà
không làm, trung bình chủ nghĩa, thờ ơ, vô cảm và thiếu trách nhiệm trước
những vụ việc tiêu cực, chủ nghĩa các nhân; một số ít đảng viên con vi phạm
Điều lệ Đảng…ví dụ như qua đợt đánh giá tổng kết của Đảng bộ phường Bắc
Hà năm 2009 co 64 trường hợp vi phạm kỉ luật, năm 2011 co 2 đảng viên bị
3
khai trừ ra khỏi đảng. Nhận thức được vấn đề trên cần khắc phục, hạn chế và
xoa bỏ dần vì vậy em chọn đề tài "Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
ở Đảng bộ phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay"
làm chuyên đề tốt nghiệp cho chương trình trung cấp lí luận chính trị tại
trường Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
• Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lí luận, khảo sát thực tế, làm rõ thực trạng của
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên tại phường Bắc Hà để tìm
hiểu nguyên nhân rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết và đưa ra những
giải pháp thiết thực, kiến nghị cụ thể để nâng cao chất lượng đảng đội ngũ
đảng viên trong giai đoạn cách mạng hiện nay và trong thời gian tới.
• Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ đảng viên hiện nay.
- Khảo sát chất lượng đảng viên của Đảng bộ phường Bắc Hà, thành
phố Hà Tĩnh.
- Tìm hiểu nguyên nhân khách quan, chủ quan của thực trạng và những
thuận lợi, kho khăn trong công tác nâng cao chất lượng đảng viên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
• Đối tượng:
Đội ngũ đảng viên ở Đảng bộ phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
• Khách thể nghiên cứu:
- Đảng bộ phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh,
- Các chi bộ phường Bắc Hà,
- Các tổ chức chính trị xã hội,
- Quần chúng nhân dân trên địa bàn,
- Đảng viên phường Bắc Hà .
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Trên địa bàn phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Từ năm 2007 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng,
- Phương pháp logic – lịch sử,
4
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích.
6. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ
phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên phương Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
5
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN
1.1. Cơ sở lý luận chung về nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
1.1.1. Một số khái niệm:
• Đảng viên và đội ngũ đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
là Đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc. Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh. Đảng Cộng sản Việt
Nam co vai tro tiên quyết trong con đường tiến lên CNXH của nước Việt
Nam mà Đảng viên là cốt lõi của tổ chức Đảng, chất lượng Đảng viên quyết
định đến sự sống con của cả bộ máy chính quyền noi chung và bộ máy chính
quyền địa phương noi riêng.
Đảng viên là người trong tổ chức của một chính đảng. Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X thông qua đã xác
định: “ Đảng viên Đảng Cộng sản việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục
đích, lí tưởng của Đảng. Đặt lợi ích tổ quốc, của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động lên trên lợi ích cá nhân, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, có đạo đức, có lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với nhân dân,
phục tùng tổ chức, kỷ luật Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”.
Là người đảng viên phải luôn luôn tuyệt đối trung thành với mục đích
lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh cương lĩnh chính trị,
6
điều lệ Đảng, nghị quyết chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước: hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động
của Đảng. Mặt khác, không ngừng học tập và rèn luyện, nâng cao trình độ
kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng co lối
sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu,
tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Đảng viên phải liên hệ
chặt chẽ với quần chúng nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhân dân, tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm
việc và nơi ở. Tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Hơn nữa phải tham gia xây
dựng, bảo vệ đường lối chính sách và tổ chức của Đảng. Phục tùng kỷ luật,
giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng, làm công tác phát triển đảng viên,
sinh hoạt Đảng và đong đảng phí đúng quy định.
• Chất lượng đảng viên
Chất lượng đội ngũ Đảng viên là sự thống nhất về phẩm chất và năng
lực của từng thành viên với số lượng và cơ cấu các thành viên trong tổ chức
Đảng, nhằm phát huy cao nhất khả năng của từng người và của cả đội ngũ
đảng viên, được biểu hiện ở kết quả lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ theo phạm
vi, chức năng, quyền hạn quy định của từng cấp.
Chất lượng đảng viên ở mỗi cấp đoi hỏi năng lực khác nhau song đều
co những nội dung chung và cụ thể, cần thiết mà mỗi đảng viên cần phải co.
Chất lượng đảng viên không tự sinh ra, không ngẫu nhiên mà co mà đo là cả
một quá trình học tập, rèn luyện và phấn đấu của mỗi đảng viên, của mỗi chi
bộ, mỗi Đảng bộ. Chất lượng đội ngũ đảng viên phần nào được thể hiện qua
số lượng đảng viên song thể hiện rõ nhất ở tình độ học vấn, trình độ lí luận
chính trị, phẩm chất đạo đức, tinh thần chiến đấu, tính xung phong, gương
mẫu, ham học hỏi, co tính cầu thị của mỗi một đảng viên. Không những thế
chất lượng đảng viên con thể hiện ở bản lĩnh chính trị phải luông vững vàng,
7
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tận tụy, sáng tạo, co tính kỉ luật, co đạo
đức co lối sống trong sạch, luôn hoàn thành tốt nhiệm vị được giao, co nghiệp
vụ chuyên môn của công việc mình phụ trách. Noi tom lại, chúng ta co thể
hiểu chất lượng đảng viên phải toàn diện trên cả 3 mặt về nâng cao kiến thức
trình độ, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác của đội ngũ đảng viên.
Chất lượng đảng viên một mặt thể hiện ở trình độ lí luận nhưng ngoài
ra con thể hiện trong công tác thực tế, trong giao tiếp, trong các mối quan hệ
giữa con người với con người, giữa đảng viên với nhân dân, con người với xã
hội, thể hiện ở lời ăn tiếng noi, phong cách ứng xử, quan hệ gia đình… Tất cả
những điều đo đều noi lên chất lượng của đội ngũ đảng viên và qua đo chúng
ta cần phải làm gì, làm như thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
ở mỗi đảng viên, ở mỗi chi bộ, mỗi Đảng bộ.
Chất lượng đảng viên phải cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên; giáo dục
rèn luyện đảng viên; phân công công việc và quản lý đảng viên; phân tích
chất lượng đảng viên hàng năm; kiểm tra đảng viên, khen thưởng, kỷ luật
đảng viên; đưa người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi đảng; kết nạp đảng
viên. Noi cách khác, chất lượng đảng viên gồm ba mặt hoạt động chủ yếu:
giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên; kết nạp đảng viên; đưa người không đủ
tư cách đảng viên ra khỏi Đảng. Chất lượng đảng viên của tổ chức cơ sở đảng
là nhằm đảm bảo chặt chẽ “đầu vào”, giải quyết đúng đắn chính xác “ đầu ra”
của đội ngũ đảng viên và giáo dục, rèn luyện nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên hiện co.
Chất lượng đảng viên là việc xây dựng đội ngũ đảng viên của co số
lượng, cơ cấu hợp lý và từng đảng viên phải co năng lực, phẩm chất tốt thì
mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng, mà trước hết là thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của tổ chức cơ sở đảng.
1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ đảng viên
Đảng viên là nhân tố quyết định tạo thành các tổ chức cơ sở Đảng.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của từng tổ chức cơ sở đảng được khẳng
định bởi yếu tố đảng viên trong tùng tổ chức. Hồ Chí Minh đã từng khẳng
8
định: “Mỗi đảng viên tốt, mỗi chi bộ tốt là Đảng được mạnh lên một phần;
Đảng viên kém, chi bộ kém là những khâu yếu của Đảng ”.
Bước sang giai đoạn cách mạng Xã hội chủ nghĩa (XHCN), Đảng Cộng
sản (ĐCS) không chỉ là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân mà là
con đội tiên phong chính trị của toàn xã hội, là lực lượng lãnh đạo toàn bộ quá
trình xây dựng và bảo vệ đất nước XHCN. Đây là sự thay đổi căn bản vị trí,
vai tro của ĐCS đối với xã hội trong điều kiện co chính quyền.
Bước sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, ĐCS không chỉ là
đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân, mà con là đội tiên phong
chính trị của toàn xã hội, là lực lượng lãnh đạo toàn bộ quá trình xây dựng và
bảo vệ đất nước. Đây là sự đổi thay căn bản vị trí, vai tro của Đảng Cộng sản
đối với xã hội trong điều kiện co chính quyền.
Trong xã hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước và các đoàn thể chính trị- xã
hội hợp thành hệ thống chính trị của xã hội. Đảng là một bộ phận trong hệ
thống đo. Đảng là lực lượng lãnh đạo, là hạt nhân, chịu trách nhiệm trước giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc thực hiện sứ mệnh lãnh đạo toàn
bộ hệ thống chính trị ấy mà đảng viên là nhân tố cấu thành nên tổ chức đảng
vì thế đảng viên co vị trí, vai tro, trách nhiệm là xuất phát từ sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, từ sự thống nhất cơ bản về lợi ích giữa giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Khi chính quyền đã là của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và đất nước phát triển lên chủ nghĩa xã hội thì vai tro
lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị với toàn xã hội và vai tro lãnh
đạo, gương mẫu, tiên phong của đảng viên với nhân dân là một tất yếu khách
quan, không phải do ý kiến chủ quan.
Đảng viên là chiến sĩ cách mạng trong đội quân tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Đảng cộng sản
Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân nên từng đảng viên
là chiến sĩ tiến phong vì lợi ích giai cấp và nhân dân lao động. Mỗi đảng viên
chính là một phần sức mạnh của tổ chức Đảng. Đảng viên chính là những
người ưu tú, tiên tiến, đi đầu trong mọi phong trào quần chúng, luôn nhận
thức được cái đúng cái sai, mỗi đảng viên đều luôn phấn đấu vì lợi ích giai
9
cấp và dân tộc gop phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
văn hoa, xã hội.
Bên cạnh đo đảng viên là người gop phần xây dựng và tổ chức thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và cũng là người tiên phong
thực hiện các đường lối, chính sách, chủ trương mà đảng đưa ra để nhân dân
tin tưởng, thực hiện.
Ở cương vị nào thì đảng viên cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là người
phục vụ quần chúng. Đảng viên là những người được giác ngộ lí tưởng, đem
tu tưởng, đường lối của đảng đi tuyên truyền cho nhân dân biết, cho nhân dân
hiểu, định hướng, lôi cuốn họ thực hiện. Hơn nữa đảng viên là người kiên
định bảo vệ đường lối chủ trương của Đảng, chống lại các thế lực thù địch,
đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, hữu khuynh, giáo điều, bảo thủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn nhấn mạnh vị trí, vai tro của đội
ngũ đảng viên là “nền tảng”, “nền mong” của Đảng; là hạt nhân chính trị ở cơ
sở; là “dây chuyền” để Đảng liên hệ với nhân dân; chất lượng của đảng viên,
của chi bộ, đảng bộ cơ sở là một trong những yếu tố quyết định năng lực lãnh
đạo và sức chến đấu của Đảng và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
cơ sở.
Đảng mạnh là nhờ co các tổ chức đảng mạnh và đội ngũ đảng viên tốt.
Mặt khác sức mạnh của Đảng con được tạo nên từ mối quan hệ mật thiết giữa
Đảng với nhân dân. Nhân dân tín nhiệm và tin tưởng Đảng không chỉ căn cứ
vào đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng mà con thông qua các tổ chức
của Đảng và các đảng viên. Vì thế, xây dựng đội ngũ đảng viên tốt là nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng của các cấp uỷ đảng và của Đảng. Công tác đảng viên
của đảng co vị trí, vai tro to lớn để tạo ra đội ngũ đảng viên tốt, trong đo công
tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ
công tác đảng viên của Đảng. Là một đảng chiến đấu, một đảng hành động,
Đảng ta coi công tác đảng viên là một trong những công tác co tầm quan
trọng hàng đầu. Bởi vì suy nghĩ cho cùng, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, của các tổ chức cơ sở đảng đều được tạo thành từ từng người đảng
viên, đều phụ thuộc vào số lượng đảng viên và chất lượng đội ngũ đảng viên.
Điều đo lại phụ thuộc và được quyết định bởi chất lượng công tác đảng viên
của Đảng. Phần lớn hoạt động của công tác đảng viên của Đảng được diễn ra
10
ở tổ chức cơ sở đảng. Tổ chức cơ sở đảng là người trực tiếp tổ chức thực hiện.
Vì thế, đội ngũ đảng viên của các tổ chức cơ sở đảng co vị trí, vai tro không
nhỏ trong sự phát triển chung của toàn xã hội.
1.1.3. Những yêu cầu cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên.
Trong giai đoạn mới của cách mạng Việt Nam hiện nay, người Đảng
viên đứng trước những đoi hỏi mới và nhiệm vụ mới. Đo là nhiệm vụ tiếp tục
sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước, xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; là yêu cầu giữ vững, tăng
cường vai tro lãnh đạo của Đảng trong điều kiện đổi mới hệ thống chính trị,
dân chủ hoa, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN; là nhiệm vụ bảo vệ
vững chắc độc lập chủ quyền, làm thất bại am mưu, thủ đoạn Diễn biến hoa
bình của các thế lực thù địch trong điều kiện mở cửa hội nhập và khu vực.
Chính vì vậy đoi hỏi người đảng viên phải luôn học tập, hoàn thiện bản thân,
ngoài những phẩm chất chung cần phát triển phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh và yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng. Chính vì vậy để nâng cao chất
lượng đảng viên cần phải co những yêu cầu cơ bản sau:
• Về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị.
Đảng viên phải kiên kịnh lập trường cách mạng của giai cấp công nhân,
trung thành với lí tưởng cộng sản, đấu tranh bảo vệ Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ chí Minh, bảo vệ chế độ XHCN, vững vàng không dao động
trước bất kì kho khăn, thử thách nào.
Lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị của đảng viên lúc này được
thể hiện là sự kiên định những vấn đề, quan điểm co tính nguyên tắc mà Đảng
ta đã đề ra, đo là: Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là mục tiêu, lí tưởng
của Đảng ta, dân tộc ta; Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng; ĐCS Việt
Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, không chấp nhận “đa
nguyên, đa đảng”; Nhà nước Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì
11
dân, thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh của giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của
Đảng; tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng; kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa đề quốc
trong sáng của giai cấp công nhân.
Xét về sự phát triển nhân cách của người đảng viên, mối quan hệ giữa
vốn sống thực tiễn và học vấn; giữa kinh nghiệm và lí luận, giữa lý thuyết và
thực hành, nếu được xử lý đúng đắn sẽ tạo nên cơ sở cho sự phát triển tích
cực và sáng tạo của mỗi người. Người Đảng viên trong công cuộc đổi mới và
con người mới được rèn luyện trong sự nghiệp xây dựng XHCN là con người
co học thức, co tư duy khoa học, co tư tưởng cao; đồng thời cũng là con người
thiết thực trong hành động, phải tránh rơi vào những cực đối lập sau đây làm
cho con người không co sự phát triển lành mạnh vè nhân cách hay chỉ co lí
thuyết suông.
• Về nhận thức, kiến thức, năng lực toàn diện thực hiện công cuộc đổi mới.
Đổi mới là một cuộc vận dộng toàn diện và sâu sắc, diễn ra trên tất cả
lĩnh vực dời sống xã hội, từ kinh tế đến cơ chế quản lí. Đo là một quá trình
kho khăn, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, chưa co mô hình định sẵn. Đổi mới
đụng chạm đến rất nhiều vấn đề, phá vỡ nhiều cái cũ, trong khi co những cái
cũ đã tồn tại quá lâu, ăn sâu vào nếp nghĩ, cách làm, đã thành thoi quen, thành
cơ chế, chính sách rất kho sửa.
Trong tình hình đo, nếu cán bộ đảng viên không co khiến thức, không
co trình độ nhất định về các mặt văn hoá, khoa học kỹ thuật, quản lí kinh tế,
pháp luật thì không thể co đủ năng lực để thực hiên tốt nhiệm vụ được giao
thậm chí con phạm phải những sai lầm. Vừa qua không ít trường hợp đảng
viên không phát huy được năng lực, rơi vào tình trạng trung bình, mất uy tín
trước quần chúng là do thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức.
Năng lực là một khái niệm đa nghĩa và nhiều cấp độ. Người đảng viên
không chỉ là người hành động một cách chủ động mà con phải co năng lực
12
làm việc, năng lực tổ chức quản lí, năng lực giáo dục quần chúng, năng lực
tổng kết thực tiễn, năng lực giao tiếp, đối thoại, tranh luận một cách dân chủ
và co văn hoa. Những năng lực đo không co sẵn, không tự nhiên mà co mà là
kết quả của rèn luyện, học hỏi, tích lũy. Xuyên suốt tất cả những năng lực đo
là năng lực phê phán, sự nhạy cảm, khả năng điều chỉnh và thích ứng để
thường xuyên tự đổi mới theo đúng quy luật. Yêu cầu này cần thiết cho mọi
đảng viên. No càng đặc biệt cần thiết đối với các đảng viên ở các cương vị
lãnh đạo, nhất là lãnh đạo cấp cao. Năng lực của người đảng viên ở cương vị
này là năng lực chiến lược, chung đúc trong đo cả tri thức, kinh nghiệm, bản
lĩnh chính trị, tài tổ chức và thuyết phục. Đáp ứng đầy đủ những yêu cầu về
năng lực đo đối với đảng viên và toàn Đảng là một yêu cầu đặc biệt đốivới
Đảng lúc này.
• Về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách.
Để thúc đảy công cuộc đổi mới tới những bước tiến và kết quả cụ thể
theo quan điểm thực tiễn, cần phải tổ chức việc giáo dục đạo đức trong Đảng
và toàn xã hội sao cho mỗi người thấm nhuần sâu sắc, dạo đức mới của những
người tham gia đổi mới xã hội là đạo đức hành động, đạo đức công việc,
trong quan hệ con người, trong đấu tranh khắc phục mọi tệ nạn tha hoa để
hướng tới sự cao đẹp, hướng tới việc lành mạnh hoa các quan hệ xã hội.
Đối với người đảng viên, chí phấn đấu cho cá nhân trở nên lương thiện,
giữ gìn phẩm chất cá nhân là chưa đủ, chưa thể hiện được tính tiên phong
gương mẫu. Người đảng viên không thể là người đứng ngoài cuộc đấu tranh
loại trừ cái ác, thờ ơ và lảng tránh trước sự hoành hành của cái ác trong đời
sống. Phẩm chất đo được biểu hiện ttrong đấu tranh bảo vệ sự trong sạch,
vững vàng của đảng, uy tín của đảng đối với xã hội; đồng thời con biểu hiện
trong đời sống chính trị - xã hội, gắn liền mật thiết với mọi sinh hoạt của nhân
dân, của xã hội, tích cực bảo vệ pháp luật, kỷ cương, an ninh trật tự, luân lí
đạo đức, văn hoa tinh thần và lối sống lành mạnh của từng gia đình, từng tập
thể đến toàn xã hội.
13
• Về quan hệ quần chúng nhân dân lao động.
Đảng ta xác định chế độ chính trị của nước ta là chế độlàm chủ của
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của đảng; sức mạnh vô địch của đảng là
mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân. Đảng chủ trương phát huy dân
chủ, coi dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc đổimới. Mỗi
đảng viên, trước hết đảng viên là cán bộ lãnh đạo, co chức co quyền, phải tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo dời sống hằng ngày
của quần chúng, lắng nghe và tìm hiểu nguyện vọng của quần chúng, giúp đỡ
quần chúng khi gặp kho khăn, kiên quyết đấu tranh phong chống quan liêu,
mệnh lệnh, gia trưởng, độc đoán, đặc quyền, đặc lợi, ức hiếp nhân dân và co
hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. Đây là một vấn đề hết sức quan
trọng, một yêu cầu rất cân thiết đối với người đảng viên trong điều kiện đảng
lãnh đạo chính quyền. No quyết định sự tín nhiệm của nhân dân đối với đảng
viên. Không phải ngẫu nhiên khi con sống, Bác Hồ luôn luôn quan tâm đến
vấn đề này rất nhiều. Người thường nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thường
xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng, trau dồi quan điểm và thái độ đúng đắn
đối với quần chúng nhân dân, luôn luôn học hỏi và tôn trọng quần chúng, co
quan hệ mật thiết với quần chúng là một vấn đề thuộc phẩm chất, tư cách, đạo
đức của đảng viên. Dân chủ phải đi đôi với kỷ luật và pháp luật. Dân chủ
không co nghĩa là tự do, vô kỉ luật.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tự phê bình và phê bình phải đi
đôi với nhau. Tự phê bình phải thật thà, co khuyết điểm gì cũng noi hết,
không giấu giếm và kiên quyết sữa chữa khuyết điểm. Phê bình phải trung
thực, ngay thẳng, thành thật, không thổi phồng. Người cũng yêu cầu mỗi cán
bộ, đảng viên phải tự phê bình và phê bình thường xuyên, phải tự sửa chữa
khuyết điểm như rửa mặt, hít thở không khí hàng ngày. Nhưng hiện nay tình
trạng tự phê bình và phê bình con nhiều hạn chế vì sợ mất long nhau, né
tránh, ngại va chạm.
14
1.1.4. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ Đảng viên.
Tiêu chuẩn của đảng viên trong giai đoạn hiện nay đã được Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng thông qua. Đo là tiêu chuẩn chung
cho đảng viên trong toàn Đảng. Đo là tiêu chí để từng đảng viên phấn đấu,
rèn luyện, đánh giá, phân loại đảng viên, để đưa người không đủ tư cách
đảng viên ra khỏi Đảng. Để quần chúng phấn đấu vầ tổ chức cơ sở Đảng
xem xét kết nạp họ vào Đảng. Để ngăn chặn những phần tử cơ hội lọt vào
trong Đảng. Xác định đúng tiêu chuẩn đảng viên là khâu đầu tiên chi phối tất
cả các khâu trong công tác đảng viên. Vì vậy, các cấp uỷ ở ngành, địa
phương, cơ quan đơn vị và cấp uỷ cơ sở phải cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng
viên do Điều lệ Đảng quy định, phù hợp với nhiệm vụ chính trị, chức năng,
nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của mình.
Tiêu chuẩn đảng viên đã được cụ thể hoá phải rõ ràng, không được
chung chung, trừu tượng và không được trái với tiêu chuẩn đảng viên do
Điều lệ Đảng quy định và đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
Trong tình hình hiện nay, khi cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên của mình, tổ
chức cơ sở Đảng cần tập trung vào những điểm chủ yếu như: Về lập trường
giai cấp, bản lĩnh chính trị; về nhận thức, kiến thức, năng lực thực hiện
thành công cuộc đổi mới; về phẩm chất, đạo đức, lối sống, phong cách làm
việc; về ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng,
thực hiện các nguyên tắc tổ chức dân chủ trong đảng viên.
Tiêu chuẩn đảng viên là những chuẩn mực cơ bản về phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực của người đảng viên, nhờ đo phân biệt được ranh
giới giữa người đảng viên và quần chúng tích cực ngoài Đảng. Xác định
đúng tiêu chuẩn đảng viên bảo đảm cho Đảng luôn giữ được bản chất giai
cấp công nhân và tính tiên phong, giúp Đảng co căn cứ đo xây dựng đội ngũ
đảng viên trong sạch, vững mạnh đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách
mạng. Nhận thức được điều đo, thời gian qua các cấp uỷ đảng đã quán triệt
và tổ chức cho đảng viên thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn được quy định
tại: Điều 1, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, kiên định sáu vấn đề về quan
điểm co tính nguyên tắc được nêu trong Nghị quyết Trung ương 6 lần 2
15
(khoá VIII), tích cực cụ thể hoá tiêu chuẩn đảng viên cho phù hợp với tình
hình, đặc điểm của địa phương và đơn vị. Tuy nhiên, việc cụ thể hoá mới chỉ
dừng lại ở một vài tiêu chí như trình độ văn hoá, thực hiện chính sách dân số
- kế hoạch hoá gia đình, không thuộc diện hộ nghèo, chưa xây dựng được
một hệ thống các tiêu chuẩn cho đảng viên trên từng lĩnh vực công tác khác
nhau. Hạn chế đo làm cho các cấp uỷ đảng gặp không ít kho khăn trong đánh
giá, đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.
Tình hình và nhiệm vụ cách mạng luôn vận động, phát triển, đoi hỏi
tiêu chuẩn đảng viên được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp. Trong giai đoạn
hiện nay, để khắc phục những hạn chế, trên cơ sở những tiêu chuẩn chung,
các cấp uỷ đảng cần xây dựng đội ngũ đảng viên theo những tiêu chuẩn sau:
Một là, co bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý
tưởng và sự nghiệp cách mạng của Đảng, không hoang mang dao động trước
mọi kho khăn thách thức, tích cực thực hiện đường lối đæi mới của Đảng,
hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao; co ý thức giữ vững, nêu cao vai
tro lãnh đạo của Đảng, truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tình
thương yêu đồng chí đồng nghiệp; dù bất kỳ cương vị nào, hoàn cảnh nào
đảng viên cũng phải thể hiện sự hơn hẳn của mình đối với quần chúng ở tính
tiên phong gương mẫu, đức hy sinh; phải là ngọn cờ dẫn đường, định hướng
chính trị, là chỗ dựa tin cậy của nhân dân.
Hai là, trình độ và năng lực không ngừng được nâng lên. Trong đo,
phải co trình độ lý luận và sự giác ngộ chính trị nhất định, được trang bị
những kiến thức cơ bản về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; co trình độ học
vấn ở hàng đầu hoặc cao hơn mặt bằng chung của quần chúng nơi đảng viên
công tác và sinh hoạt; co trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về kinh
tế, văn hoá, xã hội đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; co năng lực tổ
chức thực tiễn, năng lực vận động và lãnh đạo quần chúng; chống bảo thủ và
trì trệ, biểu hiện ở sự tự thoả mãn với những gì đã co mà không thấy hết đoi
hỏi ngày một cao của công cuộc đổi mới.
16
Ba là, co tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu đi đầu trong công tác,
đặt lợi ích của Đảng và Tổ quốc lên trên; liên hệ mật thiết với nhân dân, tôn
trọng và bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân; co lối sống trong sạch, lành
mạnh, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu
tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong xã hội; gia đình gương mẫu, con
cái tiến bộ.
1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên là nhiệm vụ cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Nâng cao chất lượng đảng viên gop phần quan trọng trong việc thực
hiện nguyên tắc tổ chức, thực hiện nguyên tắc sinh hoạt Đảng, gop phần nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Mặt khác nâng cao chất lượng đảng viên gop
phần rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng. Hơn nữa, co ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ
cán bộ trong sạch vững mạnh.
Xây dựng Đảng về chính trị, củng cố nền tảng tư tưởng của Đảng, sự
đoàn kết thống nhất của Đảng về tư tưởng - chính trị là một nguyên lý nền
tảng trong xây dựng Đảng, là nội dung cơ bản mang tính thời sự, cấp bách
trong công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng là bằng thuyết phục,
giáo dục, bằng công tác tư tưởng và bằng sự gương mẫu của cán bộ, đảng
viên. Vì vậy, để giữ vững và phát huy vai tro lãnh đạo của mình, tất yếu
Đảng viên phải thường xuyên đổi mới nâng cao chất lượng công tác chính trị
- tư tưởng.
Công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước là sự nghiệp vĩ đại của toàn
dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đo là công tình lao động sáng tạo,
tính tự giác, làm chủ cao của quần chúng lao động cơ sở. Do đo, cấp ủy, các
cấp, nhất là cấp ủy cơ sở, tất yếu phải tăng cường công tác giáo dục chính
trị- tư tưởng, động viên toàn Đảng, toàn dân nêu cao long tự tôn dân tộc, ý
thức tự lực, tư cường, ra sức phấn đấu vượt qua mọi kho khăn thử thách,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
17
Tình hình trong nước và những biến động chính trị to lớn trên thế giới,
đoi hỏi Đảng ta phải tăng cường nâng cao chất lượng công tác chính trị - tư
tưởng. Sau sự kiện ngày 11-9-2001, nhân danh chống khủng bố, đế quốc Mỹ
và các thế lực thù địch, ngày càng ngang ngược, trắng trợn phớt lờ Liên hiệp
quốc và dư luận quốc tế, căn thiệp thô bạo vao các quốc gia độc lập, co chủ
quyền. Kéo theo đo là sự điều chỉnh chiến lược của các quốc gia trên thế
giới, nhất là các nước lớn. Tình hình đo làm cho bầu không khí chính trị thế
giới xấu đi, không co lợi cho hoa bình và phong trào cách mạng thế giới,
đang tác động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình hình ủa cán bộ, đảng viên và các
tần lớp nhân dân.
Ở trong nước, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt sau gần 20 năm
đổi mới, đất nước ta đang đứng trước những thử thách rất gay gắt. Trong đo
đáng lo ngại nhất là tệ quan liêu, tham nhũng, buôn lậu và những tệ nạn xã
hội khác chưa được ngăn chặn, đẩy lùi và đang co chiều hướng phát triển
ngày càng tinh vi hơn. Thêm vào đo là sự tấn công của các thế lực thù địch
bằng “diễn biến hòa bình” với những thủ doạn cực ký hiểm độc, hong
chuyển hoa Đảng ta, xoa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Vì những
căn cứ lý luận và tình hình trên đây, đoi hỏi Đảng ta, các tổ chức cơ sở Đảng
phải đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác chính trị- tư tưởng trong
Đảng ta và toàn xã hội.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong thời gian qua, công tác
xây dựng đội ngũ đảng viên con những hạn chế, yếu kém. Do đo, chất lượng
đội ngũ đảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Đo là tình trạng một bộ
phận cán bộ, đảng viên, kể cả cán bộ chủ chốt ở các cấp, yếu kém cả về
phẩm chất và năng lực; tính chiến đấu, tinh thần đấu tranh tự phê bình và
phê bình yếu; một bộ phận chưa thể hiện vai tro tiền phong gương mẫu, con
noi nhiều làm ít, hoặc noi nhưng không làm, trung bình chủ nghĩa, thờ ơ, vô
cảm và thiếu trách nhiệm trước những vụ việc tiêu cực, muốn làm theo cách
cũ, không chịu đổi mới, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân co chiều hướng gia
tăng, tình thương yêu đồng chí trong Đảng giảm sút; tình trạng chạy chức,
chạy quyền, chạy vị trí công tác, chạy tội, chạy bằng cấp, con xảy ra ở nhiều
18
nơi, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chưa được ngăn chặn, đẩy
lùi, làm suy giảm long tin của nhân dân đối với Đảng. Trong lúc đo, công tác
kiểm tra, giám sát đảng viên thiếu chặt chẽ, cấp uỷ, chi bộ chưa nắm chắc
tình hình tư tưởng và phẩm chất đạo đức của đảng viên, nhất là những đảng
viên hoạt động phân tán, công tác ở nơi xa. Nhiều đảng viên co khuyết điểm,
vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước nhưng tổ chức đảng không
biết, hoặc phát hiện chậm, việc giáo dục, xử lý đối với đảng viên vi phạm ở
nhiều nơi thiếu kịp thời và chưa nghiêm túc. Trong từng lĩnh vực hoạt động,
đội ngũ đảng viên cũng co những hạn chế, khuyết điểm như: ở xã, phường,
thị trấn, trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ đảng viên, nhất là
đảng viên giữ chức vụ trong Đảng, chính quyền, đoàn thể con thấp, công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên gặp nhiều kho khăn, chất lượng hạn
chế, tư tưởng cục bộ địa phương, dong họ con nặng. Trong các đơn vị sự
nghiệp, nhiều đảng viên con thờ ơ, chưa coi trọng việc học tập lý luận chính
trị. Nhiều đảng viên trong các doanh nghiệp, nhất là ở các doanh nghiệp
ngoài khu vực nhà nước chỉ quan tâm, chú ý đến sản xuất kinh doanh, lợi ích
kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng Đảng, phát huy vai
tro tiền phong, gương mẫu của đảng viên. Ngày nay, đất nước đang trong
thời kỳ CNH, HĐH với nhiều kho khăn, thử thách đã và đang đoi hỏi con
người phải năng động, sáng tạo hơn đặc biệt là đối với lực lượng trẻ.
Tuy nhiên do mặt trái của kinh tế thị trưởng đã tác động không nhỏ
đến một bộ phận tâm lý đảng viên, một bộ phận đảng viên sống buông thả,
đua đoi, thực dụng, chay lười, ỷ lại, thờ ơ với chế độ chính trị, với tổ chức
cơ sở Đảng. Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tập hợp đảng viên
vào tổ chức cơ sở Đảng.
19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐẢNG VIÊN CỦA
ĐẢNG BỘ PHƯỜNG BẮC HÀ, TP HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Đặc điểm tình hình chung phường Bắc Hà, thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
2.1.1. Vị trí địa lý dân cư:
Phường Bắc Hà, TP Hà Tĩnh, Tỉnh Hà Tĩnh co diện tích đất tự nhiên là
357.25 ha, trong đo chủ yếu là đất thổ cư, địa bàn tiếp giáp với nhiều phường
như phường Tân Giang, phường Nguyễn Du, phường Nam Hà, phường Tân
Giang. Phường nằm trong Trung tâm thành phố của tỉnh Hà Tĩnh. Người dân
ở đây chủ yếu sống bằng nghề kinh doanh và tập trung nhiều cán bộ công
chức nhà nước và một số doanh nghiệp, thu nhập của người dân ở đây tương
đối ổn định, co mức sống khá cao so với một số vùng lân cận. Phường co 732
hộ dân với dân số là 3792 người trong đo đội ngũ trí thức chiếm 28%. Địa
hình đất đai bằng phẳng, nằm gần trung tâm và đường quốc lộ 1A nên giao
thông thuận tiện, co nhiều thuận lợi cho việc giao thương hàng hoa, kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của
Đảng uỷ, chính quyền, các đoàn thể quần chúng và nhân dân trong phường đã
đạt được một số kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
cho con người, gop phần thúc đẩy kinh tế chung của cả thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh.
Co thể noi xã co Phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh nhiều điều kiện
phát triển về kinh tế về kinh doanh các mặt hàng công thương nghiệp, các nhu
cầu thiết yếu của người dân được đáp ứng đầy đủ như y tế, giáo dục, giao
thông, điện, nước nên trình độ dân trí ở đây cũng cao so với các vùng khác
trong tỉnh.
Bên cạnh đo phường mang đặc điểm khí hậu chung của nước Việt Nam
là co mùa đông lạnh và mùa hè nong bức, vì phường đang tập trung phát triển
20
CN, là nơi tập trung nhiều khu hành chính nên thời tiết không gây nhiều kho
khăn trở ngại cho việc phát triển kinh tế và việc làm.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế trong những năm 2007-2012.
Kinh tế của xã tiếp tục ổn định và phát triển; các thành phần kinh tế
phát triển đa dạng. Công tác quản lí Nhà Nước về kinh tế được tăng cường;
đời sống nhân dân ổn định và tiếp tục được nâng lên.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc và thực hiện sự nghiệp
đổi mới của Đảng ta hiện nay, Bắc Hà là đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội hàng năm đề ra, đặc
biệt từ năm 2008 đến năm 2011.
Về mục tiêu phát triển kinh tế: mức tăng trưởng kinh tế từ 7.5% năm
2008 lên 12.1% năm 2011. Bình quân lương thực đầu người từ
290kg/người/năm đạt 72,5% kế hoạch năm 2008 lên 303kg/người/năm vào
năm 2009 đạt 76% kế hoạch. Giá trị bình quân thu nhập đầu người từ 8.1 triệu
đồng/người/năm ở năm 2008 lên 10 triệu đồng/người/năm ở năm 2011.
2.1.3. Về văn hoá xã hội:
Phường Bắc Hà co truyền thống văn hoá lâu đời, trên địa bàn hiện co 1
Di tích lịch sử văn hoá cấp tỉnh và trong nhân dân đang lưu giữ nhiều truyền
thống tốt đẹp đo là nơi Bác Hồ đã từng đến thăm gọi là Đài tưởng niệm
Thành Sen. Người dân luôn đoàn kết, giúp đỡ nhau phát triển kinh tế và xây
dựng quê hương giàu đẹp, gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trong những năm qua công tác văn hoá thông tin – thể dục thể thao co bước
chuyển biến tích cực, gop phần nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hoá
tinh thần của nhân dân. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư” được thực hiện co hiệu quả. Phong trào toàn dân
thực hiện nếp sống văn minh trong việc xây dựng khu phố, xây dựng tình làng
nghĩa xom co nhiều tiến bộ. Trong những năm gần đây nhiều đám cưới, đám
tang được tổ chức gọn nhẹ, không điếu phúng, ăn uống linh đình, tốn kém.
Tại phường các hoạt động thông tin, tuyên truyền văn hoa, văn nghệ,
thể dục thể thao diễn ra sôi nổi nhất là vào các dịp lễ lớn như kỷ niệm ngày
21
sinh Hồ Chủ tịch, mừng đảng mừng xuân… gop phần động viên nhân dân
tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị của phường, đáp ứng yêu cầu văn
hoa tinh thần của nhân dân. Các lễ hội trong năm, lễ hội truyền thống ở các
khu dân phố được tổ chức đảm bảo an toàn, tiết kiệm, tạo không khí phấn
khởi trong nhân dân; năm 2011cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” đạt kết quả tốt với 99% hộ đăng kí đạt gia đình văn hoa, tỉ
lệ đạt là 99.8% tăng 18% so với năm 2009. Các tổ dân phố duy trì danh hiệu
khu phố văn hoa như khu phố 16, 17, 14 duy trì đạt danh hiệu văn hoa trong 3
năm liền (2008-2011).
Mặt khác, công tác quản lí nhà nước về văn hoa trên địa bàn được đảm
bảo không xảy ra vi phạm về tự do tín ngưỡng trên địa bàn và công tác quản lí
nhà nước về tôn giáo được quan tâm thường xuyên, tình hình tôn giáo trên địa
bàn luôn được bảo đảm ổn định, không cố vụ việc phức tạp xảy ra.
Bên cạnh đo, phong trào thể dục thể thao đã diễn ra sôi nổi với các
giải thi đấu như: giao hữu bong đá, cầu lông, bong chuyền hơi, bong cửa,
dưỡng sinh ngoài trời… và tham gia thi đấu các giải do tỉnh, thành phố tổ
chức các thành tích cao. Tỉ lệ luyện tập thể thao thường xuyên tăng lên rõ nét:
năm 2008 đạt 27% trên tổng số toàn dân đến năm 2011 đạt 39% trên tổng số
toàn dân với các hình thức như tập yoga, võ, thể dục thẩm mĩ, thể dục dưỡng
sinh…
Từ năm 2009-2011 phường Bắc Hà là một trong những phường trên địa
bàn thành phố thực hiện tốt công tác đảm bảo An sinh xã hội như chế độ ưu
đãi cho người trên 80 tuổi (200 nghìn đồng/người/tháng); trẻ em khuyết tật;
trẻ em bị teo cơ denta... Các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, nhân đạo, từ thiện
được thực hiện nghiêm túc, tích cực và kịp thời, đã tổ chức tham hỏi, tặng quà
các đối tượng là gia đình chính sách, người co công và trẻ em co hoàn cảnh
kho khăn nhân các dịp lế, Tết; năm 2010 đã tổ chức bàn giao 01 nhà tình ngĩa;
vận động ủng hộ đồng bào thiên tai và quỹ vì người nghèo với tổng số tiền là
22
97.042.000 đồng và nhiều vật co giá trị như: lương thực, quần áo, sách vở…;
tạo việc làm cho 600 lao động.
Nhờ vào sự quan tâm của cấp Đảng và chính quyền đời sống văn hoa
của nhân dân phường Bắc Hà đang ngày được nâng lên, đáp ứng được nhu
cầu cũng như nguyện vọng của nhân dân nơi đây. Nhà văn hoa, sân vận động
của phường đang được nâng cấp và cải thiện tạo sân chơi cho trẻ em, Thanh
Thiếu niên. Người dân con được tham quan, tìm hiểu lịch sử và pháp luật tại
nhà truyền thống của xã.
Một trong những việc đáng tự hào của phường là sự nghiệp giáo dục và
đào tạo đạt nhiều thành tích, chất lượng dạy và học thu được kết quả tốt. Tỉ lệ
lên lớp tiểu học đạt 99.7%; tỉ lệ tốt nghiệp lớp 5 đạt 100%; tốt nghiệp trung học
cơ sở đạt 99.8%. Học sinh vào trường THPT đạt 99%; tiểu học và trung học cơ
sở đạt 100%; học sinh đến lớp nhà trẻ đạt 90%; mẫu giáo 99%. Hoàn thành chỉ
tiêu 100% huy động phổ cập THPT. Chất lượng giáo viên giỏi cấp tỉnh là 10
đ/c. Trường tiểu học và THCS, THPT duy trì trường chuẩn quốc gia.
Công tác y tế, khám chữa bệnh và chăm soc sức khỏe cho nhân dân
được coi trọng; các chương trình quốc gia về y tế, chương trình tiêm phong
cho trẻ em; công tác phong chống dịch bệnh; quản lí an toàn vệ sinh thực
phẩm, hành nghề y dược tư nhân được tổ chức thường xuyên, hiệu quả. Bệnh
viện duy trì chuẩn quốc gia về y tế. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 9.5%; tiếp
tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoa gia đình; năm 2010 tổng số sinh
là 314 cháu, không co số sinh con thứ 3 .
2.2. Thực trạng của chất lượng đội ngũ đảng viên của Đảng bộ
phường Bắc Hà, TP Hà Tĩnh (2007 - 2012)
2.2.1. Tình hình đảng viên Đảng bộ phường Bắc Hà, thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chất lượng đảng viên đảng bộ phường Bắc Hà, thành phố Hà Tĩnh
trong những năm qua đã co những chuyển biến rõ rệt, nội dung và hình thức
sinh hoạt đã được cải thiện và đổi mới, phù hợp với yêu cầu cảu các cấp ủy
23
Đảng, chính quyền địa phương về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
đảng viên.
Đảng bộ gồm 287 đồng chí sinh hoạt tại 17 chi bộ trong đo co 15 chi bộ
trong sạch vững mạnh, 1 chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, 1 chi bộ hoàn thành
nhiệm vụ và không co chi bộ nào yếu kém. Đa số đảng viên đều chấp hành
nghiêm chỉnh nội dung quy định trong Điều lệ Đảng, co bản lĩnh chính trị
vững vàng, co phẩm chất đạo đức tốt, co trình độ chyên môn và ý thức cao
trong công việc, đời sống. Phường cũng co nhiều cán bộ đảng viên về hưu
hay đã từng tham gia kháng chiến và tính đến năm 2011 tuổi đời trung bình
của Đảng viên phường Bắc Hà là 40 tuổi giảm 2 tuổi so với năm 2010.
Hiểu được vị trí và tầm quan trọng của đổi ngũ đảng viên trong công
cuộc đổi mới và xây dựng chính quyền nơi cơ sở vì vậy đảng bộ phường
thường xuyên tạo điều kiện cho các đảng viên được nâng cao trình độ học vấn
cũng như là trình độ lý luận nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng làm việc của
đảng viên gop phần tăng năng suất làm việc, hiệu quả công việc.
Năm 2007 co 168 đảng viên, độ tuổi trung bình là 45 tuổi; Co 92 đảng
viên co trình độ văn hoa là đại học, cao đẳng chiếm 53% tổng số đảng viên và
76 đảng viên co trình độ trung cấp chuyên nghiệp chiếm 47%; Về trình độ lí
luận thì 8 đảng viên đạt trình độ cao cấp lí luận chính trị chiếm 4.1%, 65 đảng
viên đạt trình độ trung cấp lí luận chính trị chiếm 50%, 35 đồng chí đạt trình
độ sơ cấp lí luận chính trị chiếm 27.3%, con lại chỉ mới học qua lớp nhận thức
về đảng. Đến năm 2011 tổng số đảng viên đã tăng lên 287 đảng viên, co độ
tuổi trung bình là 40 tuổi; số đảng viên co trình độ văn hoa là đại học, cao
đảng 73% tăng 20% so với năm 2007; về trình độ lí luận thì chỉ co 18% trong
tổng số đảng viên là sơ cấp lí luận chính trị giảm 9.3% so với năm 2007,co
6% đạt rình độ cao cấp lí luận chính trị con lại là số đảng viên đã học qua
chương trình trung cấp lí luận chính trị.
Đảng bộ liên tục được công nhận là Đảng bộ tốt. Các chi bộ trực thuộc
Đảng bộ phường đều duy trì sinh hoạt chi bộ vào ngày mồng 3 hàng tháng;
24
triển khai đầy đủ các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy, của chi bộ đến
Đảng viên trong chi bộ. Trong sinh hoạt luôn đề cao tinh thần đấu tranh phê
và tự phê, luôn co sự thống nhất cao trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ.
Ban chấp hành Đảng bộ xác định công tác cán bộ giữ vai tro quan trọng
trong công tác xây dựng Đảng. Thực hiện tốt việc xây dựng quy hoạch, bố trí
cán bộ theo nhiệm kì đúng các tiêu chuẩn về công tác cán bộ do cấp trên quy
định. Bên cạnh đo Đảng bộ đã xây dựng nhiều chương trình kiểm tra và tổ
chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát dưới nhiều hình thức nhàm đánh
giá đúng và khách quan tình hình của Đảng viên và các chi bộ trong phường.
Mặt khác con quản lí, giám sát về công tác thu nộp, chi tiêu Đảng phí một
cách hợp lí và hiệu quả, tiết kiệm.
Tuy nhiên ngoài những thành quả đã đạt được trên, vẫn con tồn tại
hạn chế nhất định như vẫn co 2 trường hợp bị vi phạm Điều lệ đảng bị khai
trừ ra khỏi đảng và 26 đảng viên bị kỉ luật, khiển trách. Một số đảng viên
trong các đơn vị sự nghiệp con thờ ơ, chưa coi trọng việc học tập lý luận
chính trị. Và một bộ phận đảng viên trong các doanh nghiệp, nhất là ở các
doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước chỉ quan tâm, chú ý đến sản xuất kinh
doanh, lợi ích kinh tế, chưa quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng
Đảng, phát huy vai tro tiền phong, gương mẫu của đảng viên. Do mặt trái
của kinh tế thị trưởng đã tác động không nhỏ đến một bộ phận tâm lý đảng
viên, một bộ phận đảng viên sống buông thả, đua đoi, thực dụng, chay lười,
ỷ lại, thờ ơ với chế độ chính trị, với tổ chức cơ sở Đảng. Do vậy ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác tập hợp đảng viên vào tổ chức cơ sở Đảng.
2.2.2. Thực trạng chất lượng đội
ngũ đảng viên trong 5 năm
( 2007- 2012).
Trong những năm qua Đảng bộ đã tách và thành lập thêm được 03 chi
bộ ( chi bộ Trường Mầm Non, chi bộ Trường THCS, chi bộ doanh nghiệp),
nâng từ 14 chi bộ năm 2009 lên 17 chi bộ. Năm 2011 Đảng bộ thường xuyên
25