Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.36 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



PHÍ HỮU HÀO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



PHÍ HỮU HÀO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Đình Phương

Nghệ An - năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau
Đại học, Khoa Giáo dục trường Đại học Vinh và Ban Giám hiệu, Khoa Liên kết
đào tạo trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tận tình truyền đạt
kiến thức quý báu và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học tập và
có được những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện Luận văn
Thạc sĩ của mình.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS.Ngô Đình Phương- Phó Hiệu trưởng trường Đại học Vinh, người đã
tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suất quá trình nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn Thạc sĩ.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Phòng Tổ
chức- Hành chính, các cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên trường Đại học
Đồng Nai đã tích cực ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra,
khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô,
các nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Phí Hữu Hào



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Viết tắt
BGH
CNH-HĐH
ĐHĐN
ĐNGV
GD-ĐT
GV
KHCN
KT-XH
NCKH
NNL
PGS.TS
QLGD
TCN


Diễn giải
Ban Giám hiệu
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đại học Đồng Nai
Đội ngũ giảng viên
Giáo dục- Đào tạo
Giảng viên
Khoa học công nghệ
Kinh tế, xã hội
Nghiên cứu khoa học
Nguồn nhân lực
Phó Giáo sư- Tiến sĩ
Quản lý giáo dục
Trước công nguyên


HỆ THỐNG CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Bảng thống kê số lượng giảng viên từ năm 2011 đến năm 2014.
Bảng 2. Bảng thống kê hiện trảng giảng viên ở các khoa và tổ trực thuộc
(năm 2011 đến năm 2014).
Bảng 3. Thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ giảng dạy từ năm 2011
đến năm 2014.
Bảng 4. Thống kê cán bộ giảng dạy theo khoa- tổ trực thuộc (tính đến năm
học 2013- 2014).
Bảng 5. Thống kê chức danh cán bộ giảng dạy theo khoa- tổ trực thuộc
(năm học 2013- 2014).
Bảng 6. Bảng đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên theo từng khoa- tổ
trực thuộc (năm học 2013- 2014).
Bảng 7. Bảng thống kê cơ cấu giới tính đội ngũ giảng viên.

Bảng 8. Bảng thống kê tuổi đời giảng viên theo từng khoa- tổ trực thuộc
(năm học 2013- 2014).
Bảng 9. Tổng hợp trình độ chuyên môn của giảng viên toàn trường (tính
đến năm học 2013- 2014).
Bảng 10. Thống kê số lượng cán bộ giảng viên được đào tạo hàng năm.
Bảng 11. Thống kê số lượng cán bộ giảng viên tham gia bồi dưỡng hàng
năm.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
3.1. Khách thể nghiên cứu ................................................................................ 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
8. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 5
NỘI DUNG:........................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC....................................................................... 6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu của đề tài....................................................... 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài……………………………...……... 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý………………………………………..………….. 9
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục............................................................... 11
1.2.3. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục............................ 12

1.2.4. Khái niệm về nhà giáo............................................................................ 13
1.2.5. Khái niệm về đội ngũ nhà giáo............................................................... 14
1.2.6. Khái niệm về xây dựng và phát triển...................................................... 17
1.3. Các chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo nói
chung, đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng nói riêng ........ 18


1.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo .... 18
1.3.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát
triển đội ngũ nhà giáo ............................................................................. 21
1.4. Đội ngũ giảng viên và phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học ….... 22
1.4.1. Trường đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................... 22
1.4.2. Đội ngũ giảng viên trường đại học ....................................................... 23
1.4.3. Phát triển đội ngũ giảng viên ................................................................ 27
Tiểu kết chương 1: .......................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI......................... 34
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đồng Nai và trường Đại học Đồng Nai ............ 34
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Đồng Nai......................................................... 34
2.1.2. Khái quát về Trường Đại học Đồng Nai ................................................ 39
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên trường Đại học Đồng Nai ........................ 43
2.2.1. Thực trạng về số lượng ......................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng về chất lượng ...................................................................... 45
2.2.3. Về cơ cấu .............................................................................................. 52
2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ giảng viên ................................................. 54
2.3. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Đồng
Nai............................................................................................................ 56
2.3.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường ……... 56
2.3.2. Định hướng phát triển trường Đại học Đồng Nai……………………… 57
2.3.3. Mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên ở trường Đại học Đồng Nai ….. 59

2.3.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên của nhà trường ...... 61
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 68
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI. ........................................................ 69


3.1. Nguyên tắc đề ra các biện pháp ................................................................ 69
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Đồng Nai…….. 71
3.2.1. Biện pháp 1: Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên .. 71
3.2.2. Biện pháp 2: Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho ĐNGV ......................................................................................... 77
3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên hiện có …………..... 82
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng và hoàn thiện chế độ chính sách đối với giảng
viên ......................................................................................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường các điều kiện bảo đảm cho giảng viên thực hiện
nhiệm vụ giảng dạy và NCKH ............................................................... 87
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 92
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 93
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................... 96
1. Kết luận ....................................................................................................... 96
2. Kiến nghị .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 100
PHỤ LỤC....................................................................................................... 103


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”.
Yếu tố con người không phải là nguyên nhân duy nhất của sự hưng thịnh,

trường tồn của chế độ, của quốc gia, nhưng nó là nguyên nhân trực tiếp có ý
nghĩa quyết định vận mệnh đó. Vì vậy, công tác phát triển đội ngũ cán bộ giáo
dục nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một
nhiệm vụ hết sức cấp bách, đòi hỏi sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ
Trung ương đến địa phương. Đổi mới một cách căn bản, đồng bộ trong tư duy
lẫn hành động, như vậy mới có thể đáp ứng được các yêu cầu của công cuộc đổi
mới đất nước theo xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay.
Đảng ta khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng nhất thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Thông qua việc đổi mới toàn
diện về giáo dục và đào tạo: đối mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy
học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo,
khả năng vận dụng, thực hành của người học, phát triển nguồn nhân lực, chấn
hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt
quyết định chất lượng đào tạo.
Phát triển quan điểm trên, trong dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020 của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc
sách hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo
dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
1


Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển, để thực hiện
thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước,
nhất thiết phải coi chiến lược đào tạo con người, coi Giáo dục - Đào tạo
(GD&ĐT) là động lực thúc đẩy sự tăng tốc nền kinh tế đất nước, là chìa khóa

mở cửa vào tương lai. Có thể nói, thế giới chúng ta đang đổi thay mỗi ngày,
phát triển và cạnh tranh quyết liệt trong mọi lĩnh vực, tận dụng thời cơ và những
thách đố của thời đại, mà quan trọng nhất là chiến lược cho công cuộc phát triển
nguồn nhân lực (NNL)… không phải là công việc của riêng quốc gia nào. Thực
tiễn lịch sử, nhất là trong thời đại ngày nay, đã chứng minh rằng, trong tất cả
các yếu tố tạo nên sự thành công của các nước, không có yếu tố nào quan trọng
hơn giáo dục - đào tạo.
Sự phát triển của kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, làm thay đổi căn bản tư duy kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi
toàn thế giới theo xu hướng hội nhập cùng phát triển. Để có thể thích ứng với xu
thế của toàn cầu hóa, sự phát triển của KH&CN và nền kinh tế tri thức, các
trường ĐH Việt Nam phải không ngừng đổi mới theo một chiến lược nhất quán
với tầm nhìn xa, rộng; đồng thời, tập trung xây dựng và phát triển năng lực cốt
lõi và những năng lực chuyên biệt của ĐNGV, yếu tố quyết định chất lượng đào
tạo để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, lâu dài, đáp ứng yêu cầu phát triển GDĐT trong nước, khu vực và quốc tế. Việc phát triển đội ngũ GV trong các trường
đại học chính là thực hiện mục tiêu phát triển con người, phát triển nguồn nhân
lực cao phục vụ cho lĩnh vực Giáo dục và đào tạo, phục vụ cho một chiến lược có
tầm vĩ mô cho tương lai của các thế hệ sau và cho đất nước Việt Nam, điều này
đòi hỏi chúng ta phấn đấu vượt qua lạc hậu, đuổi bắt kịp trình độ phát triển kinh
tế- xã hội của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc đào tạo đội ngũ
nguồn nhân lực có chất lượng cao là điều kiện tiên quyết, là trọng trách của

2


ngành giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, vấn đề cốt lõi mang tính đột phá cần
ưu tiên đó là xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Trường Đại học Đồng Nai được thành lập vào năm 1976, đến nay đã gần
40 năm. Là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học của tỉnh Đồng Nai và khu
vực Đông Nam Bộ. Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đồng Nai và
các tỉnh lân cận trong khu vực Đông Nam Bộ. Nghiên cứu, triển khai và áp
dụng các thành tựu khoa học trong giáo dục nhằm phục vụ cho sự phát triển của
nhà trường. Trong những năm qua, Nhà trường đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và sáng tạo. Tuy nhiên trước sự
phát triển nhân lực của ngành giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng,
hiện nay việc phát triển đội ngũ giảng viên của trường còn nhiều bất cập vì
nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau.
Nhận thức được vấn đề quan trọng trong phát triển ĐNGV, Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Trường ĐHĐN đã khẳng định: “Việc xây dựng ĐNGV đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu là vấn đề trọng tâm được đặt ra
và cần có những biện pháp giải quyết”. Vì vậy, trong chiến lược phát triển
ĐNGV từ năm 2010-2015 và tầm nhìn đến năm 2020, việc nâng cấp phát triển
ĐNGV của Trường ĐHĐN, trong đó phát triển đội ngũ giảng viên có trình độ
sau đại học, nâng cao năng lực quản lý công tác đào tạo... là xu thế tất yếu cho
sự ổn định, phát triển của nhà trường.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế về phát triển ĐNGV có năng lực, có
trình độ chuyên môn, có học hàm, học vị, phát triển mạnh nhân lực, nâng cao
chất lượng dạy và học, từng bước khẳng định, uy tín thương hiệu của Trường
ĐHĐN đang là vấn đề cấp bách hiện nay.

3


Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã quan quan tâm và định
hướng nghiên cứu xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên Trường ĐHĐN trên
cơ sở chọn lọc nghiên cứu và thể hiện đề tài:
"Một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đồng Nai”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học

phù hợp, khả thi góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường đại
học Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên trường đại học.
3.2. Đối tượng
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên phù hợp,
khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường đại học Đồng Nai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận; Nghiên cứu thực trạng; Đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp những cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và
cụ thể là đội ngũ giảng viên.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát thực tế, phiếu điều tra trưng cầu ý kiến, phỏng vấn, tham khảo
ý kiến chuyên gia và tổng hợp.

4


6.3. Các phương pháp khác
Phân tích xử lý số liệu, thống kê.....
7. Phạm vi nghiên cứu
- Để thực hiện đề tài tôi tập trung khảo sát, đáng giá thực trạng ĐNGV
Trường ĐHĐN từ năm 2010 đến nay (tiền thân là trường Cao đẳng Sư phạm
Đồng Nai) và tầm nhìn đến 2020.

- Đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đồng Nai, bao gồm giảng viên trong
biên chế và hợp đồng lao động.
8. Ý nghĩa của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Xác định những cơ sở có tính khoa học về việc cần thiết phải phát triển đội
ngũ giảng viên của Trường Đại học Đồng Nai đối với việc đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước của khu vực
Đông Nam Bộ và cả nước.
8.2. Về mặt thực tiễn
Nêu ra một số biện pháp cơ bản mang tính hiện thực và khả thi nhằm phát
triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đồng Nai nói riêng và các trường Đại
học thuộc khu vực Đông Nam Bộ nói chung.
9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1:Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên trường
đại học.
Chương 2: Thực trạng và công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Đồng Nai
Chương 3: Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Đại học Đồng Nai.
Kết luận và kiến nghị
5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ khi xuất hiện, hình thành và phát triển của xã hội loài người, con người

chính là trung tâm của sự phát triển. Xã hội ngày nay muốn phát triển, điều đầu
tiên phải biết dựa vào sức mạnh của tri thức đó là việc sử dụng tiềm năng tối đa
của con người, lấy việc phát huy tiềm lực con người là nhân tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy, con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triên kinh tế- xã hội của một quốc gia, dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”,
“Huấn luyện cán bộ là gốc của Đảng” [31].
Từ những nhận định của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên cơ sở kế thừa và phát
huy những tư tưởng đó về chiến lược cán bộ trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, tại Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (đại hội
đổi mới năm 1986) đã nêu nên: “Dân chủ hóa công tác cán bộ. Tiến hành
thường xuyên đánh giá, lựa chọn, bố trí đi đôi với đào tạo, bồi dưỡng qua học
tập và hoạt động thực tiễn để có một đội ngũ cán bộ đủ tiêu chuẩn về phẩm chất
và năng lực lãnh đạo, quản lý. Chú ý trẻ hóa đội ngũ cán bộ và chuẩn bộ đội
ngũ cán bộ kế tục” [11].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3- Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đã chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng” [14].

6


Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xem công tác cán bộ là
một trong ba khâu đột phá chiến lược: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng
khoa học, công nghệ” [19].
Trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới và
khu vực ngày càng coi trọng giáo dục đào tạo, coi đây là cứu cánh cho sự phát

triển kinh tế- xã hội và sự lớn mạnh của đất nước.
Giáo dục và đào tạo ngày nay có tầm quan trọng đặc biệt, đã được Đảng và
Nhà nước xem như là nhân tố quyết định cho tương lai của dân tộc. Khi nghiên
cứu về công tác quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và
đội ngũ giảng viên trường Đại học Đồng Nai nói riêng là một nội dung quan
trọng, cần thiết nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới đạt mục tiêu:
“...đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33].
Đội ngũ giáo viên là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ của
Đảng và Nhà nước ta. Việc phát triển đội ngũ giáo viên đã trở thành nhiệm vụ
trọng tâm, cấp thiết vì: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục đào tạo là phải đặc biệt chăm lo đào tạo và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
cũng như đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”.
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nêu rõ: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều
7


kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là động lực nòng cốt, có vai
trò quan trọng... Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức
và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngay càng được nâng
cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi vào sự nghiệp cách mạng của

đất nước”[17].
Trong thời gian qua nhiều tác giả đã có những công trình nghiêm cứu khoa
học về công tác quản lý giáo dục, tiêu biểu có thể kể ra như: Đặng Quốc Bảo,
Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên, Phạm Minh Hạc, Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang,
Hà Thế Ngữ.....các nhà nghiêm cứu này đã tập trung đi sâu vào những vấn đề về
chiến lược phát triển và đổi mới giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, phát triển
ĐNGV từ nhiều góc độ tiếp cận của các cấp học, ngành học. Các luận văn đề
cập đến công tác phát triển ĐNGV của một số trường như:
-“Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên của trường Đại
học Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Văn Đệ (2006).
-“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học Giao thông vận
tải Huế” của Nguyễn Đăng Thông (2010).
-“Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Ngoại ngữ- Đại
học Huế” của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011).
-“Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Công nghiệp
Huế” của Trần Hồng Thủy (2013).....
Nhìn một cách toàn diện, các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã
đề cập khá toàn diện về lý luận, thực tiễn và đều xuất phát từ thực trạng cụ thể
ĐNGV của các cơ sở đào tạo, đề xuất những biện pháp, giải pháp phát triển
ĐNGV hữu hiệu để đáp ứng yêu cầu của các cơ sở đào tạo tại từng địa phương.
8


Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và trường Đại học Đồng Nai chưa có
nghiên cứu nào liên quan đến “Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường
Đại học Đồng Nai”.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
* Quản lý theo quan điểm của một số tác giả nước ngoài:
Một số tác giả nổi tiếng trên thế giới như: Henri Fayol (1841-1925) hay

Frederick Winslow Taylor (1856-1915) và Max Weber (1864-1920) đều có chung
quan điểm: “Quản lý vừa là một khoa học đồng thời lại là một nghệ thuật”.
- F. W. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác các điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Còn Mary Parker Follett (1868-1933) lại khẳng định: “Quản lý là một
quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại”.
* Theo quan điểm của một số tác giả ở Việt Nam:
- Theo Trần Kiểm thì: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. Quản
lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết
hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực)
trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu, nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [28].
- Hai tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí có đồng quan
điểm: “Hoạt động quản lý là các hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6].

9


- Xét về góc độ chức năng thì quản lý được hiểu: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì khẳng định: “Quản lý là những tác động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến” [32].
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đều có cách tiếp cận khác nhau về
khái niệm quản lý, nhưng tất cả đều thống nhất quản lý được cấu thành do ba

yếu tố cơ bản sau đây:
- Chủ thể quản lý.
- Khách thể quản lý.
- Sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý.
Từ những cách tiếp cận và tham khảo nhiều quan điểm khác nhau, ta có
thể khẳng định: “Quản lý là một quá trình chủ thể quản lý tác động lên khách
thể quản lý một cách có chủ đích, có tổ chức, dựa trên các nguồn lực và những
điều kiện có thể nhất định, nhằm đạt được mục đích đã xác định”.
Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống được bao gồm: Chủ thể quản
lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý và mục tiêu chung cho cả chủ thể quản lý,
khách thể quản lý, đây là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
Phạm vi của quản lý tác động lên khách thể rất rộng, có thể nói quản lý là
nhân tố quyết định thành công của sự phát triển kinh tế-xã hội trên các mặt như:
nguồn nhân lực, nguồn vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên, chất xám cả trong
nước và nước ngoài.
Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu người quản
lý phải làm gì - cũng chính là tìm hiểu các chức năng quản lý. “Chức năng quản lý
là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý”. Có nhiều cách phân chia chức năng của hoạt động quản lý, tuy vậy, đại
đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất có bốn chức năng cơ bản:
10


- Kế hoạch hóa: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó.
- Tổ chức: Là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Lãnh đạo - chỉ đạo: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý nhằm điều khiển, tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt
được mục đích, mục tiêu đề ra.
- Kiểm tra giám sát: Là việc kiểm tra, theo dõi, giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn sai sót trong quá trình
thực hiện kế hoạch.
Bốn chức năng nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau,
tạo thành một quy trình quản lý thống nhất.
Tóm lại: Quản lý là quá trình tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý thông qua các cơ chế quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả tốt nhất các nguồn lực bên trong và bên ngoài trong điều kiện môi
trường luôn có biến động không ngừng để hệ thống ổn định, vận động theo
hướng phát triển tích cực để đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục:
Theo P.V.Khudominxki thì: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ.
Trên cơ sở nhận thức và sử dụng những quy luật khách quan của quá trình dạy
học, giáo dục, của sự phát triển về phẩm chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên
cũng như là thanh niên”.

11


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [32].

Từ những quan điểm của các tác giả trên, ta thấy bản chất của hoạt động
QLGD là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy
luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn.
1.2.3. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục:
Quản lý nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm thu nhận, sử dụng và
phát triển lực lượng lao động của một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu tổ chức
có hiệu quả. Các hoạt động chủ yếu quản lý nguồn nhân lực gồm: Kế hoạch hóa
nguồn nhân lực, tuyển chọn- sử dụng- bồi dưỡng- phát triển nguồn nhân lực,
kiểm tra hoạt động, điều chỉnh: đề bạt, luôn chuyển, thải hồi.
Theo Leonard Nadlerd (Mỹ) thì nhiệm vụ của quản lý nguồn nhân lực bao
gồm:
+ Sử dụng nguồn nhân lực: tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ,
kế hoạch hóa sức lao động.
+ Phát triển nguồn nhân lực: giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển,
nghiên cứu, phục vụ.
+ Nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực: mở rộng thị trường lao động,
mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức.
Trong Giáo dục và Đào tạo, quản lý nguồn nhân lực xét trên phạm vi rộng
là quản lý đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên chức trong nhà
12


trường. Nếu xét trong phạm vi hẹp hơn chính là quản lý đội ngũ giáo viên và
cán bộ QLGD. Việc xây dựng, phát triển, đào tạo và bồi dưỡng về phẩm chất,
trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu đặt ra
là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành GD&
ĐT.
1.2.4. Khái niệm về nhà giáo:

Ngành giáo dục với bề dày lịch sử của mình đã mang lại cho chúng ta cơ
sở dữ liệu phong phú để tiếp cận khái niệm về nhà giáo.
Ở thời cận đại của Khổng Tử (551- 479 TCN): nhà giáo được gọi bằng
“Sư” để chỉ người có học vấn uyên thâm và mang nó chuyền thụ cho người
khác. Do tính chất công việc cao quý, “Sư” được người đầu tiên sáng lập chế độ
giáo dục tư thục ở Trung Quốc đặt ở vị trí tôn kính “Quân- Sư- Phụ” trong thứ
bậc xã hội. Chính Khổng Tử với nhân cách và đóng góp của mình đã được
người đời tôn là “Vạn thể sư biến”, tức là “Người thầy của muôn đời”.
Đến thời Hán Vũ Đế (140- 87 TCN): người làm công việc giảng dạy ở
Thái học được gọi là “Ngũ kinh bác sĩ”. Theo cách gọi này, nhà giáo được coi
là một bộ phận tri thức có học vấn uyên bác làm công việc giảng dạy “ngũ
kinh” (kinh điển của Nho giáo) trong nhà trường phong kiến.
Khi tiếp thu văn minh phương Tây, “thầy giáo” được nhân dân ta gọi để
“chỉ người làm nghề dạy học nói chung”. Có thể “thầy giáo” là phiên âm Tiếng
Việt của thuật ngữ “giáo sư” vốn có nguồn gốc từ danh tư “professor” của
người châu Âu. Sau này, “thầy giáo” đôi khi chỉ được theo nghĩa hẹp chỉ người
dạy học là nam giới, còn nữ giới nghề này được gọi là “cô giáo”.
Ngày nay, chúng ta gọi thống nhất những người làm nghề dạy học là “nhà
giáo”. Theo Điều 70 của Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc cơ sở giáo dục khác”. “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục
13


mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng gọi là giảng viên”.
1.2.5. Khái niệm về đội ngũ nhà giáo:
* Đội ngũ:
Theo từ điển tiếng Việt, đội ngũ là “khối đông người cùng chức năng nghề
nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [39].

Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội như đội
ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo
thuật ngũ quân sự. Đó là một khối đông người, được tổ chức thành một lực
lượng để chiến dấu hoặc để bảo vệ.
Tóm lại, đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc
không cùng một nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
* Đội ngũ nhà giáo:
Theo Virgil K.Rowland thì “đội ngũ nhà giáo là những chuyên gia trong
ngành giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế
nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục”.
Từ khái niệm nêu trên về đội ngũ nhà giáo chúng ta có thể quan niệm rằng:
Đội ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, có chung nhiệm vụ thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho nhà trường hoặc cơ sở giáo dục đó.
* Vai trò của đội ngũ nhà giáo trong quá trình phát triển giáo dục
Lịch sử dân tộc Việt Nam ghi nhận sự đóng góp to lớn của nhà giáo trong
tiến trình phát triển của đất nước. Tùy điều kiện lịch sử ở mỗi thời kỳ mà vị trí,
vai trò và đóng góp của nhà giáo đối với sự nghiệp phát triển của xã hội là khác
nhau.

14


Thời ký Bắc thuộc (thế kỷ I TCN đến thế kỷ X): đóng góp của nhà giáo
trong xã hội là không lớn. Lịch sử ghi nhận tên tuổi của một số nho sĩ tiêu biểu
như: Lý Tiến, Lý Cầm, Trương Trọng, Khương Công Phụ, Khương Công Phục,
Tinh Thiều…. Phần lớn trong số họ tham gia vào bộ máy quan lại của chính
quyền đô hộ và góp sức truyền bá nền giáo dục nho học. Các cuộc khởi nghĩa
của nhân dân ta thời kỳ này, nho sĩ (trong đó có các nhà giáo) ít tham gia và hầu

như không để lại ảnh hưởng.
Thời Ngô- Đinh- Tiền Lê (939- 1009): ở thời kỳ này phần lớn nhà giáo là
nhà sư, trường học là chùa chiền. Với lòng yêu nước, thương dân, các nhà sưnhà giáo đương thời đã mang kiến thức của mình ra giúp triều đình xây dựng
nền độc lập, tự chủ, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Chính họ đã
vận dụng sự am hiểu về chữ Hán để tạo ra chữ Nôm, góp phần làm phong phú
thêm tiếng Việt. Một số thiền sư nổi tiếng thời này như: Sư Đỗ Pháp Thuận
bằng tài ứng đối, xướng họa đã góp phần làm tăng vị thế của nước ta trong bang
giao với nhà Tống (Trung Quốc); Thiền sư Đa Bảo và Vạn Hạnh vừa là thầy
dậy, vừa là người có công trong việc đưa Lý Công Uẩn lên ngôi, thiết lập triều
Lý, mở đầu thời ký hưng thịnh trong lịch sư phong kiến Việt Nam.
Thời Lý- Trần- Hồ (1010- 1497): nhà giáo đóng vai trò chủ yếu trong đào
tạo quan lại cho chính quyền. Chu Văn An là nhà giáo tiêu biểu nhất của thời ký
này, Ông là người nêu gương mẫu mực về tư cách nhà giáo, trở thành tôn sư
của nền giáo dục Việt Nam. Mặc dù không trực tiếp giảng dạy, nhưng tư tưởng
cải cách giáo dục của Hồ Quý Ly cũng có giá trị to lớn không chỉ cho nền giáo
dục đương thời mà còn cho cả chúng ta ngày nay.
Thời Lê sơ (1428- 1527): đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong
xây dựng bộ máy nhà nước tập quyền đủ mạnh để giữ vững nền độc lập của đất
nước. Nhiều hiền tài được đào tạo ra trong thời kỳ này như Lê Văn Hưu, Mạc
Đĩnh Chi, Nguyễn An, Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Nhật Duật,
15


Trần Nguyên Đán, Lương Thế Vinh….. góp phần thúc đẩy sự phát triển vượt
bậc nền văn hóa dân tộc, khoa học- kỹ thuật và tạo nên những chiến công hiển
hách trên mặt trận chống ngoại xâm. Nguyễn Trãi là nhà giáo tiêu biểu nhất
trong giai đoạn này. Ông đóng góp vào thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
dẫn đến sự ra đời của nhà Hậu Lê và đề ra nhiều kế sách để trị nước, an dân.
Nguyễn Trãi cũng là vì sao sáng trong văn học giao đoạn này với nhiều tác
phẩm có giá trị, tiêu biểu là Bình Ngô đại cáo vốn được xem là bản tuyên ngôn

độc lập thứ hai của đất nước ta.
Thời Lê- Mạc, Trịnh- Nguyễn (thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII): ở thời kỳ
này tuy giáo dục bắt đầu xuống dốc nhưng vẫn có hai nhà giáo tiêu biểu là Lê
Quý Đôn và Nguyễn Bỉnh Khiêm. Lê Quý Đôn có những đóng góp về địa chí,
văn hóa và khoa học tự nhiên. Nguyễn Bỉnh khiêm là người để lại cho hậu thế
nhiều tác phẩm văn học có giá trị và đào tạo, giúp đỡ nhiều nhân tài như Phùng
Khắc Khoan, Nguyễn Dữ….. Ngoài ra, một số nhà giáo cũng giúp sức cho việc
đánh đổ triều đình phong kiến suy tàn, người đại diện cho xu hướng này là La
Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp với vai trò là cố vấn tối cao của Hoàng đế Quang
Trung.
Thời Nguyễn (1802- 1945): các nhà giáo nổi tiếng ở thời nay như Nguyễn
Trường Tộ, Bùi Dương Lịch, Võ Trường Toản, Ngô Thế Vinh, Nguyễn Đức
Đạt, Nguyễn Văn Siêu, Nguyễn Đình Chiểu, Lương Văn Can, Nguyễn
Quyền….. có vai trò quyết định trong truyền bá tư tưởng cách tân, chấn hưng
đât nước, phát triển văn học yêu nước, tác động hoặc trực tiế tổ chức các hoạt
động đấu tranh chống thực dân Pháp và triều đình phong kiến tay sai.
Nửa đầu thế kỷ XX, nhà giáo là đội ngũ tiên phong trong việc truyền bá
Chủ nghĩa Mác- Lênin vào nước ta chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam- nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam. Người thầy giáo tiêu biểu cho giai đoạn này là Nguyễn Tất
16


Thành đã tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc, truyền bá con đường đó vào
Việt Nam, trực tiếp giảng dạy, đào tạo cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Nhiều
học trò của Người cũng vốn là nhà giáo như Võ Nguyên Giáp, Trường Chinh,
Đặng Thai Mai, Tạ Quang Bửu, Nguyễn Văn Huyên….. trở thành nhà yêu nước
lớn có nhiều đóng góp cho sự nghiệp cách mạng. Trong quá trình thực hiện
cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đội ngũ nhà giáo là
lực lượng tiên phong trên mặt trận chống giặc dốt vốn được xem là nguy hiểm

hơn cả giặc ngoại xâm. Họ cũng đóng góp vai trò là người chiễn sĩ trên mặt trận
tư tưởng để truyền bá quan điểm, đường lối cách mạng của Đảng cũng như thực
hiện nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết là bồi dưỡng thế hệ cách mạng
cho giai đoạn sau. Mặt khác, nhà giáo còn có vai trò quan trọng trong việc tổ
chức và phát động phong trào đấu tranh của học sinh, sinh viên trên mặt trận
đấu tranh chính trị chống ngụy quyền tay sai và thực dân đê quốc. Đánh giá
những đóng góp to lớn của đội ngũ nhà giáo trong giai đoạn này, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã khẳng định “nhà giáo là những anh hùng vô danh”.
Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định đào tạo ra
con người xã hội chủ nghĩa vốn được Chủ tịch Hồ Chí Minh xem là điều kiện
tiên quyết và then chốt để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khi mà giáo dục đào tạo
và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu của đất nước thì vai trò của đội
ngũ nhà giáo càng trở nên đặc biệt quan trọng. Nhà giáo trở thành người quyết
định tương lai của dân tộc vì sản phẩm của họ tạo ra sẽ là chủ nhân tương lai
của đất nước, của cả dân tộc.
1.2.6. Khái niệm về xây dựng và phát triển
Theo Từ điển tiếng Việt thì “xây dựng” được hiểu theo các nghĩa sau:
+ Xây dựng là làm nên một công trình kiến trúc theo một kế hoạch nhát
định.

17


×