Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, hđh trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.83 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH NGỌC TẤN

CHUYỀN DỊCH CƠCẤU KINH TẾNÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỌXUÂN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH NGỌC TẤN

CHUYỀN DỊCH CƠCẤU KINH TẾNÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THỌXUÂN, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. VŨTHANH SƠN


NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các
nội dung trong đề tài này được tôi tìm tòi nghiên cứu và phát tri ển, d ưới s ự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Vũ Thanh Sơn. Các s ố li ệu k ết qu ả nghiên
cứu trong đề tài hoàn toàn là trung thực./.
Tác giả luận văn

Trịnh Ngọc Tấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ tận tình, đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng
đào tạo sau Đại học Trường Đại học Vinh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Vũ Thanh Sơn đã
tận tình hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân, Phòng
Thống kê, Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn và các cơ quan liên
quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp, đã quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên

cứu đề tài.
Tác giả luận văn

Trịnh Ngọc Tấn


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn....................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn....................................5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP...........................................................8
1.1. Hệ thống các khái niệm cơ bản............................................................8
1.1.1. Cơ cấu kinh tế..................................................................................
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.....................................
1.1.3. Cơ cấu kinh tế theo thành phần.....................................................
1.1.4. Cơ cấu theo vùng, lãnh thổ...........................................................
1.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................................................
1.1.6. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.................................
1.2. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.................................15

1.3. Tất yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH,
HĐH............................................................................................................17
1.3.1. Cơ sở khách quan chuyển dịch cơ cấu kinh tế..............................
1.3.2. Tầm quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH...............................................................
1.3.3. Yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH.............................................................................................


iv
1.3.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới thay đổi kinh tế
xã hội nông thôn..........................................................................
1.4. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp........................................................................21
1.4.1. Các quan điểm của Đảng...............................................................
1.4.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước.................................................
1.5. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số địa
phương và bài học......................................................................................24
1.5.1. Kinh nghiệm một số địa phương...................................................
1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Thọ Xuân..............................................
Kết luận chương 1......................................................................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA NĂM 2010
- 2014 35
.....................................................................................................................35
2.1. Điều kiện để phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Thọ
Xuân............................................................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên......................................................
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..............................................................
2.1.3. Đặc điểm tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn ở

Thọ Xuân.....................................................................................
2.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Thọ Xuân giai đoạn 2010 - 2014........................................46
2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
nội bộ ngành.................................................................................
2.2.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế...............................
2.2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
vùng kinh tế.................................................................................
2.3. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tới phát triển
nông thôn Thọ Xuân..................................................................................56


v
2.3.1. Tác động tới đời sống vật chất và tinh thần..................................
2.3.2. Tác động tới quan hệ sản xuất xã hội............................................
2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp............................................................................58
2.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành nông nghiệp Thọ Xuân
trong bối cảnh tới năm 2020......................................................................61
2.5.1. Những cơ hội và thuận lợi.............................................................
2.5.2. Những khó khăn và thách thức......................................................
Kết luận chương 2......................................................................................65
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CNH, HĐH HUYỆN
THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020.................................66
3.1. Quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH huyện Thọ Xuân...................................66
3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.....................
3.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp..............

3.2. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Thọ Xuân............................................................................68
3.2.1. Lựa chọn các mũi đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, đáp ứng mục tiêu CNH, HĐH trên địa bàn
huyện Thọ Xuân...........................................................................
3.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên
nông nghiệp..................................................................................
3.2.3. Mở rộng quy mô đất sản xuất của các chủ thể kinh tế trong
nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nông
sản hàng hóa.................................................................................
3.2.4. Tạo vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp....................
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất
nông nghiệp hiện đại....................................................................


vi
3.2.6. Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp, mở rộng ứng dụng khoa
học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp..................................
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
.....................................................................................................
3.2.8. Nâng cao đời sống, thu nhập và phát triển việc làm trong
nông thôn.....................................................................................
3.2.9. Xây dựng cơ chế phối hợp và chịu trách nhiệm trong việc
triển khai chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tới năm 2020....................................................................
KẾT LUẬN....................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................98



vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
CBCC
CCN
CDCCKTNN
CN- XD
CN-TTCN
CNH
DV-TM
GDP
GTGT
GTSX
HĐH
HĐND
HTX
KCN
KT-KT
NLN- TS
PTNT
RA
RC
RVAC
TW
UBND
VAC
WTO
XDCB

Bảo hiểm y tế

Cán bộ công chức
Cụm công nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Công nghiệp – Xây dựng
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa
Dịch vụ - Thương mại
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kinh tế - Kỹ thuật
Nông lâm nghiệp - Thủy sản
Phát triển nông thôn
Ruộng – ao
Ruộng - chuồng
Ruộng - vườn - ao - chuồng
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Vườn - ao - chuồng
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Xây dựng cơ bản


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn (2011 - 2014)............................39
Bảng 2.2. Diện tích, dân số ở đô thị thời điểm 2014..................................40
Bảng 2.3. Diễn biến dân số huyện Thọ Xuân giai đoạn (2010 - 2014)......41
Bảng 2.4. Diễn biến lao động huyện Thọ Xuân năm (2010 - 2014)..........42
Bảng 2.5. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính huyện Thọ Xuân
(2012 - 2014)...................................................................................................47
Bảng 2.6. Tình hình phát triển chăn nuôi huyện năm (2012 - 2014).......48
Bảng 2.7. Tình hình phát triển nuôi trồng thuỷ sản (2012 - 2014)............49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân,
phục vụ tái sản xuất xã hội. Phát triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong đó
có Việt Nam..
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đạt hiệu quả cao và bền
vững, việc hoàn thiện và xác định một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý,
phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế không chỉ là yêu cầu
có tính khách quan, mà còn là một trong những nội dung chủ yếu của quá
trình CNH, HĐH đất nước.
CNH, HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường; ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ
sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông
sản hàng hóa.
Nhiều chính sách mới trong nông nghiệp được triển khai, đã thúc đẩy
cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả nước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng

hóa, một số nông sản phục vụ xuất khẩu tăng nhanh, góp phần nâng cao giá trị
sản xuất trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp và tăng thu nhập cho nông
dân. Tuy nhiên, so với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp và nhất là
đứng trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng như hiện
nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp cả nước nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói
riêng, đặc biệt huyện Thọ Xuân trong thời gian qua chuyển dịch còn chậm,
chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế của địa phương nên hiệu quả chuyển


2
dịch chưa cao. Cụ thể là quy mô, địa bàn sản xuất của hầu hết các nông sản
hàng hóa chủ lực còn phân tán, phát triển theo chiều rộng là chính, hàm lượng
khoa học và công nghệ đưa vào sản phẩm còn ít, dẫn đến năng suất và chất
lượng sản phẩm thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc
tế chưa cao…
Thọ Xuân là một trong 27 huyện, thị của tỉnh Thanh Hóa, là huyện
Trung du, đồng bằng, nằm ở phía Tây của tỉnh; có diện tích tự nhiên là
30.010.14 ha (trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm (59,94%), dân số 239,6
nghìn người, với phần lớn người dân sống bằng nghề nông nghiệp, đời sống
khó khăn, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Trong những năm qua, kinh tế nông
nghiệp của huyện đã có những chuyển biến tích cực, nhiều vùng đất trước đây
chưa được khai thác, hoặc khai thác chưa có hiệu quả nay đã được sử dụng
tương đối hiệu quả vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau... Tuy nhiên, so với tiềm
năng và nguồn lực của huyện thì tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp còn
thấp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, chưa hợp lý. Do vậy, đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa
bàn huyện nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, đóng góp tích cực vào quá
trình CNH, HĐH của tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

trong bối cảnh hiện nay.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa để viết luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH là đề
tài được quan tâm nghiên cứu nhiều của các học giả và các nhà quản lý thực


3
tiễn trong nhiều quốc gia. Các công trình nghiên cứu đề cập tới nhiều khía
cạnh của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong các quốc gia, khu vực, địa
phương khác nhau. Cụ thể giới thiệu một số công trình tiêu biểu:
Phạm Nguyệt Thương “Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá của tỉnh Nghệ An” năm 2008.
Trong công trình trên, tác giả đã đi sâu nghiên cứu những lý luận, thực tiễn về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cùng với đó là đưa ra kinh nghiệm
của một số nước trong khu vực và trên thế giới về CDCCKTNN và phát triển
kinh tế xã hội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
tỉnh Nghệ An cũng như thực trạng của công tác CDCCKTNN, tác giả đã chỉ
ra những cơ hội cũng như thách thứ đối với công tác CDCCKTNN ở tỉnh
Nghệ An trong bối cảnh hiện nay, từ đó đã đưa ra những gợi ý về giải pháp cơ
bản để CDCCKTNN nhằm phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Nghệ An.
- “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông thôn” đăng trên tạp chí Kinh tế
nông thôn (24/7/2014) Bài viết đề cập vấn đề những thành tựu trong
CDCCKTNN và nâng cao mức sống của người dân Việt Nam. Chỉ rõ những
hạn chế của công tác CDCCKTNN là cơ cấu kinh tế còn chậm, chất lượng
chưa cao; cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm, cơ bản là thuần nông,
năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của một số nông sản còn thấp…
Đồng thời tác giả cũng đã đưa ra nhiệm vụ giải pháp cụ thể để chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- “Giải pháp nhằm chuyển dịch cơ câu kinh tế nông thôn theo hướng
CNH, HĐH trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ
2014. Tác giả đã luận giải cơ sở lý thuyết về CDCCKT nông thôn, đề xuất
nhiều giải pháp sát với thực tiễn của huyện Đại Từ. Đây là công trình nghiên
cứu có nhiều ý nghĩa trong việc tham khảo để phân tích các tình huống tương
tự ở nhiều địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.


4
Tóm lại, các công trình trên tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả
lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH, thấy được sự cần thiết phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và đều gợi ý những hướng
đi và giải pháp để nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tuy nhiên, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa còn bỏ ngõ, chưa
được nghiên cứu chi tiết và toàn diện. Những công trình đã công bố là tài liệu
tham khảo quan trọng để góp phần nghiên cứu vấn đề nêu trên một cách tốt
nhất, tránh sự trùng lắp và những sai sót trong việc phân tích, tìm kiếm giải
pháp phù hợp cho từng địa phương, cụ thể như Thọ Xuân.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghi ệp
trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá trong những năm gần đây. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghi ệp
theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Một là, Đánh giá được quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ Xuân trong những
năm qua.
Hai là, Trên cơ sở cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiện có chỉ ra được những
lĩnh vực nào huyện có thế mạnh, trong cơ cấu nông nghiệp cây nào, con gì đem
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện chăm sóc của địa phương.
Ba là, Những tiềm năng, thế mạnh nào của huyện cần được phát huy và
khai thác phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.


5
Bốn là, Đề ra những giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn với quá trình CNH, HĐH đem lại
hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải
quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Lựa chọn khung khổ phù hợp về lý luận và thực tiễn làm căn cứ thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá một cách hệ thống thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Thọ Xuân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Của luận văn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu không gian và thời gian:
4.2.1. Phạm vi về không gian:
Đề tài được tiến hành nghiên cứu về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn hyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hoá.
4.2.2. Phạm vi về thời gian:
Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập số liệu giai
đoạn 2005 - 2014 từ các Phòng, Ban của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
4.2.3. Phạm vi về nội dung:
Xung quanh vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn
nhiều vấn đề cần tiếp cận và nghiên cứu. Tuy nhiên do hạn chế về thời
gian và trình độ, nên tác giả chỉ nghiên cứu, đánh giá và đề ra một số giải


6
pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp của
huyện Thọ Xuân. Trong điều kiện nghiên cứu cho phép và trên cơ sở thực
tiễn của huyện, đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên
địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa được tiếp cận dưới góc độ của khoa
học Kinh tế chính trị. Vì vậy, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, kết hợp giữa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; giữa thu
thập số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh, ... nhằm đánh giá đúng thực trạng
và đề xuất các giải pháp, hướng đi cụ thể trong giai đoạn 2015 - 2020.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin số liệu thứ cấp
Dựa trên nguồn số liệu sẵn có để phục vụ cho việc nghiên cứu luân văn.
Nguồn số liệu này có thể thu thập từ các nguồn sau:

- Từ các địa phương trong tỉnh
- Từ các Sở, Ban, ngành của tỉnh, huyện có liên quan.
- Từ các nguồn tài liệu khác như: Niên giám thống kê của tỉnh, huyện,
tạp chí, sách, báo.
5.1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp sau khi thu thập được tác giả sử dụng phần mềm
Microsoft Execl. Từ các số liệu thu thập được tiến hành phân tích, chọn lọc
các yếu tố cần thiết để tổng hợp thành các số liệu có cơ sở khoa học.


7
5.1.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh
Phương pháp này sử dụng để thống kê tài liệu, số liệu, các thông tin
thu thập được từ thực tế, từ thư viện hay từ các nguồn khác rồi phân tích xử lý
và lựa chọn tổng hợp theo yêu cầu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, quan điểm cơ bản về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ
Xuân tỉnh Thanh Hoá.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá trên cơ sở khoa học thực tiễn.
- Trên cơ sở đó đưa ra những phương hướng, mục tiêu và giải pháp
mang tính toàn diện, khoa học và đột phá, ưu tiên phát triển dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp cho huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá về sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
- Luận văn có thể cung cấp thêm luận cứ khoa học giúp các cấp các
ngành của huyện trong việc xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế;
xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng CNH, HĐH trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được b ố cục
gồm 3 chương.


8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Hệ thống các khái niệm cơ bản
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
Xét khái quát, cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố
kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có quan hệ hữu cơ, tác động qua
lại lẫn nhau cả về mặt số lượng và chất lượng trong những không gian, thời
gian, điều kiện cụ thể của một nền kinh tế xã hội vận động hướng vào mục
tiêu nhất định.
Theo C. Mác, “cơ cấu kinh tế xã hội là toàn thể những quan hệ sản xuất
phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất”.
Theo đó, cơ cấu kinh tế là các mối quan hệ kinh tế tất yếu, phổ biến trong mỗi
chỉnh thể kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế biểu hiện, phản ánh ra ngoài bằng
quy mô, tỷ trọng, hiệu quả và xu hướng vận động của mỗi thành phần, bộ
phận của nền kinh tế.
Một số học giả cho rằng cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố
cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt
chất và lượng, tuỳ thuộc mục tiêu của nền kinh tế.
Xuất phát từ những định nghĩa đó, trong khuôn khổ luận văn này, cơ
cấu kinh tế là tỷ trọng giữa những bộ phận, giữa các ngành, các lĩnh vực trong
một chỉnh thể kinh tế hợp lý. Các bộ phận kinh tế ấy có mối quan hệ biện
chứng trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất ở thời

kỳ phát triển nhất định của xã hội.
Cơ cấu kinh tế hội tụ những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là: Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế hình thành một cách khách quan do sự phát triển của


9
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Một cơ cấu kinh tế trong
từng thời kỳ của từng ngành, từng địa phương và trong cả nước bao giờ cũng
được xây dựng trên cơ sở tiếp thu những ưu điểm của cơ cấu kinh tế thời kỳ
trước để lại. Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, về
sự hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất
sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi nước. Vì
vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển,
nhưng sự biểu hiện cụ thể phải thích ứng với đặc thù mỗi nước, mỗi vùng về
tự nhiên, kinh tế và lịch sử. Không có một cơ cấu mẫu chung cho mọi
phương thức sản xuất, mọi vùng kinh tế hoặc đại diện chung cho nhiều nước
khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng phải lựa chọn cơ cấu kinh tế cho phù
hợp với sự phát triển.
Hai là: Cơ cấu kinh tế có mối quan hệ cân đối, đồng bộ, có tính lịch sử,
cụ thể:
Cơ cấu kinh tế vốn có mối quan hệ cân đối đồng bộ giữa các bộ phận
kinh tế nằm trong tổng thể bao gồm hệ thống lớn, hệ thống vừa và hệ thống
nhỏ gắn bó chặt chẽ với nhau. Sở dĩ như vậy bởi chính các bộ phận kinh tế
trong hệ thống có mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau theo quy luật đặc
thù. Một cơ cấu kinh tế gồm có nhiều bộ phận kinh tế khác nhau, có bộ phận
kinh tế chủ yếu, cũng có bộ phận kinh tế thứ yếu xếp theo sự ưu tiên khác
nhau. Bộ phận kinh tế chủ yếu (then chốt, mũi nhọn) quyết định nhiều đến
quy mô và nhịp độ phát triển của nền kinh tế, nhưng nó cũng đòi hỏi sự ưu
tiên về vốn, khoa học công nghệ và các chính sách. Sự tồn tại bộ phận kinh tế

then chốt, mũi nhọn xuất phát từ nguyên tắc lợi thế so sánh của bộ phận kinh
tế này so với bộ phận kinh tế khác để đạt hiệu quả cao trong khi các yếu tố
sản xuất có hạn. Do đó nếu bố trí vốn đầu tư một cách dàn trải trên tất cả các
bộ phận kinh tế là đi ngược nguyên tắc hiệu quả, còn ngược lại, nếu tập trung


10
quá mức đầu tư cho một bộ phận kinh tế lại gây ra tình trạng mất cân đối của
cơ cấu. Bởi vậy cần có sự đồng bộ, cân đối khi đầu tư vào các lĩnh vực, ngành
kinh tế để mang lại hiệu quả cao nhất.
Ba là: Cơ cấu kinh tế có tính đa dạng và tính mở:
Cơ cấu kinh tế không thể cố định mà phải có sự biến đổi, điều chỉnh
thích hợp với sự thay đổi của các điều kiện kinh tế xã hội và tiến bộ của khoa
học công nghệ để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển. Cơ cấu kinh tế phát
triển và biến đổi chặt chẽ gắn bó với sự phát triển và biến đổi của lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội. Lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển, con người càng văn minh, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, công
nghệ ngày càng tiên tiến, chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội ngày
càng cao, tất yếu sẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế cũng ngày càng hoàn thiện. Bên
cạnh đó, sự vận động và biến đổi của các bộ phận kinh tế. Đây là mối quan hệ
chuyển hoá lẫn nhau. Bộ phận kinh tế thay đổi phát triển hơn tất yếu kéo theo
cơ cấu kinh tế ngày một biến đổi, hoàn thiện hơn. Từ sự biến đổi về lượng
dẫn đến sự biến đổi về chất, một cơ cấu kinh tế mới ra đời tiến bộ hơn để phù
hợp với sự biến đổi đó, nó phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh
nhân loại. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế luôn luôn thay đổi một cách số học mà nó
phải tương đối ổn định trong một thời gian nhất đinh nhằm đảm bảo sự phù
hợp với quá trình hình thành và phát triển của nó một cách khách quan. Nếu
thay đổi thường xuyên cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra sự không ổn định trong sản
xuất, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, gây lãng phí, tổn thất cho nền
kinh tế.

Bốn là: Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình, luôn biến đổi
theo hướng ngày càng hoàn thiện:
Không phải cơ cấu kinh tế mới nào hình thành ngay một lúc đã có thế
thay thế cơ cấu kinh tế cũ được. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế phải là


11
quá trình tích luỹ về lượng, thay đổi về lượng đến mức độ nhất định mới dẫn
đến thay đổi về chất. Trong quá trình đó, cơ cấu kinh tế cũ thay đổi dần dần
để chuyển thành cơ cấu kinh tế mới. Quá trình này diễn ra nhanh hay chậm
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tác động trực tiếp rất quan trọng
của chủ thể lãnh đạo, quản lý. Sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quản lý
kinh tế đều có hại cho sự phát triển của nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhất thiết phải là quá trình, nhưng không phải là quá trình tự phát với
các bước tuần tự mà ngược lại, con người bằng những hiểu biết sâu sắc về
thực tế hoàn toàn có thể tạo ra những tiền đề, tác động cho quá trình đó diễn
ra nhanh và đúng hướng.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp
Được thể hiện ở những mối quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong
ngành nông nghiệp (nông-lâm-ngư-diêm nghiệp…). Trong quá trình phát
triển, tương quan giữa các phân ngành trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông
nghiệp sẽ có những chuyển biến quan trọng theo hướng đa dạng hoá sản xuất.
Đó chính là sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
trong sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân công lao
động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, được hình thành d ựa trên m ối
quan hệ giữa các đối tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát
triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét c ơ c ấu kinh t ế n ội b ộ
ngành nông nghiệp không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn phải phân tích
chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu vốn đầu tư… Tổng hợp các ch ỉ tiêu đó ph ản ánh

thực trạng cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế theo thành phần
Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu
ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ. Sự tác động đó là một biểu hiện sinh động
của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ, hiện nay ở nước ta có các


12
thành phần kinh tế cơ bản là:
- Thành phần kinh tế nhà nước;
- Thành phần kinh tế tập thể;
- Thành phần kinh tế tư nhân;
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế (cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế) luôn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, trong đó cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quyết định, vì nó được hình
thành và phát triển theo quan hệ cung cầu trên thị trường. Còn cơ cấu thành
phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành.
1.1.4. Cơ cấu theo vùng, lãnh thổ
Tuỳ đặc điểm riêng và điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có các vùng
kinh tế tự nhiên như: miền núi, trung du, đồng bằng, đô thị ven biển hay hải
đảo…Theo kết cấu kinh tế vùng có: vùng kinh tế tổng hợp và vùng kinh tế
chuyên môn hoá. Theo tính chất đặc thù của cơ chế tổ chức quản lý có: đặc
khu, vùng kinh tế mở. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lãnh thổ thực chất là hai mặt
của một thể thống nhất trong vùng kinh tế và đều là biểu hiện của sự phân
công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành
và thống nhất trong vùng kinh tế.
1.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu

thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái
này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất,
đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần


13
kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của các nền kinh tế vào các chiến lược kinh
tế - xã hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi: Có những sự thay đổi lớn
về điều kiện phát triển; có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi
phương thức khai thác các điều kiện hiện tại; Trong quá trình phát triển giữa
các bộ phận của cơ cấu kinh tế có những trở ngại dẫn đến việc hạn chế lẫn
nhau làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu
kinh tế có khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh được năng lực khai
thác, sử dụng các nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hướng
của thời đại.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý khi đạt được các yêu cầu cơ bản là: Phát huy
tốt nhất lợi thế so sánh của quốc gia, vùng, ngành hoặc doanh nghiệp; phải
khai thác tổng hợp mọi tiềm năng; phải góp phần vào phát triển và ổn định
kinh tế, xã hội và môi trường; phải kết hợp kinh tế trong nước và ngoài nước;
phải gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội
như: tạo thêm nhiều việc làm, phân phối công bằng hợp lý. Những yêu cầu
trên đồng thời cũng là tiêu chí định tính để đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu
kinh tế và hiệu quả cuối cùng để dánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp
lý, tiến bộ có thể bằng thu nhập chung của nền kinh tế hay mức sống của
người dân được cải thiện rõ nét, nhưng phải lưu ý đến “Độ trễ về mặt thời
gian” của quá trình chuyển dịch.

Để được một cơ cấu kinh tế tối ưu thì phải đáp ứng được những yêu cầu:
Một là: Phản ánh được và đúng các quy luật khách quan (Bao gồm các
quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội).
Hai là: Đảm bảo khai thác tối đa các tiềm năng, nguồn lực của cả nước
hoặc cả vùng cho các phương án sản xuất kinh doanh.


14
Bà là: Sử dung ngày càng nhiều lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh giữa
các nước, các vùng và các khu vực.
Bốn là: Phản ánh được xu hướng phát triển của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ, xu hướng quốc tế hoá, khu vực hoá.
Năm là: Lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo kết quả cuối cùng của một
cơ cấu kinh tế tối ưu.
1.1.6. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá IX) đã xác định và đưa ra định nghĩa về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
như sau:
“Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi
hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trên thị trường”1.
Phát triển các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, bao gồm các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn cùng các hoạt động dịch
vụ kinh tế kỹ thuật với tỷ trọng ngày càn lớn nhằm chuyển dịch và cải biến
nền kinh tế nông thôn từ thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông, công nghiệp và
dịch vụ.

- Trang bị công nghệ và vật tư thiết bị tiên tiến cho nông nghiệp để cải
tạo nền nông nghiệp thủ công, lạc hậu, năng suất thấp, sản xuất tự túc thành
nền nông nghiệp cơ khí hiện đại, năng suất cao, sản xuất nông sản hàng hoá.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá IX).
1


15
- Tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn (Thuỷ lợi, giao
thông, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục, văn hoá, nhà ở, điện nước…)
phục vụ từng bước đô thị hoá nông thôn.
1.2. Một số lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhiều học giả nghiên cứu như Lewis A. và Scholt A. đề cập tới hai khu
vực kinh tế song song tồn tại: nông nghiệp và công nghiệp. Nông nghiệp có
đặc trưng là rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp thất nghiệp cao; khu vực
công nghiệp có đặc trưng năng suất lao động cao và có khả năng tự tích lũy.
Cần phải kết hợp hai khu vực này với nhau trên cơ sở tái cấu trúc từng
khu vực. Chẳng hạn, nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp thông qua
chuyển giao khoa học kỹ thuật từ công nghiệp, thành thị; ngược lại giải quyết
thất nghiệp ở nông nghiệp, nông thôn sang lực lượng lao động công nghiệp.
Một hướng phân tích khác dự trên lý thuyết nhị nguyên là phân tích khả
năng di chuyển lao động từ nông thôn (khu vực nông nghiệp) ra thành thị
(khu vực công nghiệp) mà Todaro là một điển hình. Một cách tổng quát, khi
phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tê của hai lĩnh vực sản xuất vật chất
quan trọng nhất của nền kinh tế các nước đang phát triển, các lý thuyết nhị
nguyên đã đi từ việc cho rằng chỉ cần tập trung vào phát triển công nghiệp mà
không quan tâm đến sự phát triển của khu vực nông nghiệp đến việc chỉ ra
những giới hạn của việc này và như vậy, khu vực nông nghiệp cũng cần được
quan tâm thích đáng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

* Lý thuyết phát triển kinh tế phân kỳ:
W.Rostow cha đẻ của lý thuyết này cho rằng: Quá trình phát triển của
bất cứ quốc gia nào trên thế giới cũng đều phải trải qua 5 giai đoạn phát triển
tuần tự là: Xã hội truyền thống, giai đoạn chuẩn bị cất cánh, giai đoạn cất
cánh, giai đoạn trưởng thành và kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt.
Theo lý thuyết này, hầu hết các nước đang phát triển và đang trong quá
trình công nghiệp hoá nằm trong khoảng giai đoạn 2 và 3. Về mặt cơ cấu kinh


×