Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác đào tạo và TUYỂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.24 KB, 29 trang )

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN SỰ
I. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa về quả trị nguồn nhân sự
1. khái niệm..
Quản trị nguồn nhân sự là sự phối hợp tổng thể các hoạt động hoạch định,
tuyển chọn, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động trong khi thu dụng, phát
triển và sử dụng con người để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.
2 . Vai trò.
Quản trị nguồn nhân sự nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong các
tổ chức ở tầm vi mô và nó có các vai trò chủ yếu sau .
-

Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao
tính hiệu quả của tổ chức

-

Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên,tạo điều kiện cho nhân viên
được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên
nhiều nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp .
3. Ý nghĩa của quản trị nguồn nhân sự.

Quản trị nguồn nhân sự giúp cho nhà quản trị đạt được mục đích kết quả thông
qua người khác .
Tuyển dụng dùng người phù hợp cho công việc, khuyến khích cho các nhân
viên phát triển đem hết tài năng của mình ra phục vụ, thực hiện công việc đạt kết
quả cao.
Quản trị nguồn nhân sự giúp cho doanh nghiệp khai thác những khả năng
tiềm tàng của người lao động để tăng năng suất lao động, tạo ra lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp về nhân sự.
Quản trị nguồn nhân sự thể hiện quan điểm, lợi ích của người lao động, nâng


cao uy tín của người lao động và người lao động trong doanh nghiệp nó góp phần
giảm bớt mâu thuẫn giữa người sửdung lao động trong doanh nghiệp và đạt được
mục tiêu của doang nghiệp .Lôi kéo nhân viên saiy mê công việc, tránh được sai
lầm trong công tác tuyển dụng nhân viên, biết cách phối hợp mục tiêu của tổ chức
và mục tiêu của cá nhân từ đó nâng cao hiệu quả của tổ chức.
Trang 1


II.Phân loại nguồn nhân sự .
Phân loại nguồn nhân sự là việc phân định vai trò, quyền hạn trách nhiệm của
một cá thể, cá nhân hay của một nhóm người trong tổ chức .được phân chia thành
hai loại sau:
1.Cấp quả trị .
Đây là cấp mang tính cách mầm móng cho mọi tổ chức . Là nguồn nhân sự quan
trọng nhất . Người thực hiện chức năng này thường là có vai trò quan trọng trong
công ty (giam đốc, phó giám đốc, trưởng phòng …). Là người trực tiếp làm việc với
nhóm, hành vi lãnh đạo, họ có sự ảnh hưởng mạnh đến mục tiêu chung của công
ty.
Chức năng nhiệm vụ của cấp này là.
- Hoạch định chính sách .
- Tổ chức thực hiện .
-

Điều hành hướng dẫn, kiểm tra.

Các chức năng này cho thấy cấp quản trị có vai trò lớn trong công tác hoạch
định chính sách, tổ chức thực hiện và kết quả .Do đó yêu cầu họ phải có khả năng
và phải biết phối hợp các năng lực kiểm tra, thôi thúc việc tiến hành và cuối cùng
họ cũng là người chịu trách nhiệm trước kết quả đạt được. Họ có quyền quản lý và
sử dụng lao động trong phạm vi và quyền hạn của mình .

2. Cấp nhân viên .
Đây là lực lượng đông đảo nhất, chiếm sốđông trong công ty, họlà người làm
việc trực tiếp với những công việc cụ thể như. điều hành máy móc, sũa chữa, bán
hàng …cấp này làm theo định mức, theo tiêu chuẩn mà cấp quản trị giao là người
có nghiệp vụ phải báo cáo và chịu trách nhiệm về công việc, kết quả mà mình làm
ra
III. PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích công việc
a.Khái niệm
Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc. Nhằm xác
định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công
việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện tốt công
việc .
Trang 2


b. Ý nghĩa.
Phân tích công việc cung cấp các thông tin về những yêu cầu, đặc điểm của
công việc như các hành động nào cần được tiến hành thực hiện, thực hiện như thế
nào và tại sao ..không biết phân tích công việc, nhà quản trị sẽ không thể tạo ra sự
phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu trong doanh nghiệp .không đánh giá
được chính xác các yêu cầu của công việc do đó không thể tuyển được đúng nhân
viên cho đúng việc, cũng như không đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc
của nhan viên để từ đó có hình thức trả lương cho nhân viên một cách hợp lý
2.Nội dung cơ bản của việc phân tích công việc
Phân tích công việc là những công việc, thủ tục nhằm để xác định quyền hạn,
trách nhiệm, kỹ năng theo yêu cầu của công việc và quyết định nên tuyển chọn
những người như thế nào để thực hiện công việc một cách tốt nhất phục vụ cho
công tác sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả cao hơn. Để làm tốt công tác
này càn có các thông tin sau .

-

Thông tin về thực hiện công việc gồm có .phương pháp làm việc, thời gian
hao phí .

-

Thông tin về nhân sự .trình độ chuyên môn, kỹ năng, lãnh đạo …

-

Trông tin về chuẩn mực trong thực hiện công tác ..tiêu chuẩn định mức, số
lượng, thời gian thực hiện, điều kiện thực hiện
3. Phân tích theo định mức lao động

Định mức lao động là xác định về thời gian cần thiết, xác định cho một người
hoặc một nhóm người lao động hoàn thành xong một đơn vị sản phẩm theo đúng
tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định, định mức lao động gồm có hai loại sau .
-

Định mức thời gian : là lượng thời gian cần thiết, xác định cho một người
hoặc một nhóm người lao động hoàn thành xong một đơn vị sản phẩm theo
đúng yêu cầu kỹ thuật trong điều kiện của một tổ chức nhất định .

-

Định mức sản phẩm là số lượng sản phẩm được sản xuất ra theo yêu cầu kỹ
thuật do một người hoặc một nhóm người lao động có trình độ nghề nghiệp
tương ứng thực hiện trong một đơn vị thời gian ở trong một tổ chức nhất định
Ý nghĩa của định mức lao động .


- Xác định chính xác nhu cầu lao động ở đơn vị phòng ban của công ty .
- Thực hiện việc phân công quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi người trong công ty.
Trang 3


- Đánh giá trình độ tay nghề của người lao động và mức đóng góp của mỗi thành
viên trên kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty từ đó có biện pháp
kịp thời khuyến khích nhằm kích thích tin thần làm việc của người lao động
IV. TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN
1.Khái niệm
Tuyển mộ là tiến trình tìm kiếm và thu hút các ứng viên cho công ty, còn tuyển
chọn là sau khi thu hút nhiều người xin gia nhập công ty và quyết định xem trong số
các ứng viên ấy ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm việc cho công ty
2. Tiêu chuẩn trong tuyển chọn nhân viên.
Tất cả các công ty đều tiến hành tuyển chọn nhân viên tuy nhiên phạm vi thực
hiện thì khác nhau. Tiêu chuẩn trong tuyển chọn nhân viên của mỗi công ty cũng
khác nhau nhưng khi chọn nhân viên thìđều đưa vào chiến lược sử dụng lao động,
định hướng lao động của công ty và truyền thống văn hoá trong công ty mình .Vì
vậy việc tuyển chọn nhân viên của các công ty dều đặt ra các tiêu chuẩn sau .
-

Khả năng chuyên môn.

-

Khả năng giao tiếp.

-


Khả năng lãnh đạo.

-

Nhân cách.
3. Tiến trình tuyển chọn
a.Giai đoạn chuẩn bị

Trước khi tuyển chọn nhân viên các công ty cần chuẩn bị .
-Thành lập hội đồng tuyển dụng quy định rõ về số lượng thành phần và
quyền hạn của hội động tuyển dung
- Nghiên cứu các loại văn bản, quy định của nhà nước và tổ chức doanh
nghiệp liên quan đến tuyển dụng bao gồm: bộ luật lao động, điều lệ tuyển dụng hợp
đồng lao động, tiêu chuẩn nghiệp vụ các viên chức nhà nước
b. Giai đoạn chính thức
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong tiến trình tuyển chọn nhân viên . Giai
đoạn này gồm có các bước sau .
-

Xem xét hồ sơ xin việc.
Trang 4


-

Phỏng vấn sơ bộ.

-

Trắc nghiệm .


-

Phỏng vấn sâu.

-

Truy tra lý lịch.

-

Khám sức khoẻ .

-

Quyết định tuyển dụng

V. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC QUẢN TRỊ
1. Khái niệm
Đào tạo và phát triển năng lực quản trị là sự cố gắng để nâng cao khả năng
quản trị bằng cách truyền đạt các kiến thức, làm thay đổi quan điểm hay nâng cao
năng lực thực hành. Đào tạo và phát triển năng lực quản trị bao gồm các chương
trình hay khoá học đào tạo các kiến thức chuyên môn, các khoá thực tập đây là kiểu
kèm cặp tai nơi làm việc, luân phiên thay đổi công việc, các cuộc hội thảo về
chuyên đề nhân sự.
2. Xác định nhu cầu đào tạo
Đào tạo thường được sử dụng nhằm nâng cao năng suất hiệu quảlà việc cho
nhân viên trong các tổ chức doanh nghiệp . nhu cầu đào tạo thường được đặt ra khi
nhân viên không có đủ các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc. Để xác định
chính xác nhu cầu đào tạo cần thực hiện các bước sau .

-

Doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu ở mức độ như thế nào .

-

Đội ngủ lao động cần có những kỹ năng nào để thực hiện tốt các công việc

-

Điểm mạnh và yếu của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp là gì
3. Thực hiện quá trình đào tạo.

Xây dựng thiết kế, thiết kế nhu cầu cần phát triển lảnh đạo các phòng ban dựa
trên các yếu tố như: hợp đồng kinh tế, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh .
Phòng nhân sự xem xét lại bản hồ sơ tóm tắt năng lực cá nhân để xác định
khả năng của mỗi nhân viên . xác định tiềm năng phát triển cho các chức vụ quản trị
cũng như nhu cầu được tiếp tục đào tạo, nâng cao năng lực quản trị các nhân viên
các quản trị cấp dưới và cấp trung gian
Trang 5


VI.CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Chính sách tiền lương
Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao
động của họ thanh toán lại tương ứng với thời gian, công sức mà họ bỏ ra trong quá
trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội .
Tiền lương là một trong những động lực kích thích người lao động làm việc
hăng hái hơn nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân trì trệ, bất mãn
hay từ bỏ công việc vì chính sách tiền lương không thoả đáng .Vì vậy để đảm bảo

sản xuất kinh doanh phát triển duy trì đội ngũ nhân viên có trình độ kỹ thuật chuyên
môn cao thìđòi hỏi nhà quản trị nhân sự phải biết khéo léo trong chính sách tiền lương
2. Chính sách về tiền thưởng và phúc lợi .
Tiền thưởng là khoảntiền nhằmkích thích người lao động cố gắng phấn đấu thực
hiện công việc ngày một tốt hơn như vậy tiền thưởng có thể chia thành các loại sau.
-

Tiền thưởng theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: số tiền này thưởng
cho nhân viên vào cuối năm nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi.

-

Thưởng theo năng suất: loại này dùng cho những người có thành tích lao
động tốt, vượt mức công việc quy định về chất lượng cũng như số lượng.

-

Thưởng theo kinh nghiệm, thâm niên: Loại này dùng cho những nhân viên,
công nhân có thời gian phục vụ ở doanh nghiệp, công ty vượt mức thời gian
quy định hay người này có sự tín nhiệm của tập thể và doanh nghiệp.

-

Thưởng theo tiết kiệm: là số tiền thưởng của công ty dành cho những nhân
viên lao động có sáng kiến cảithiện kỹ thuật hay tìm ra những phương hướng
làm mới có tác dụng nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian, tiền của, nguyên
vật liệucho công ty.
3. Chính sách bồi dưỡng đào tạo .

Chính sách này nói lên tầm nhìn, bước đi của doanh nghiệp với xu thế phát triển

của xã hội.
Thực hiện chính sách bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tư cách đào tạo tốt. Bên cạnh đó đào tạo bồi
dưỡng nhằm giảm bớt tai nạn trong lao động .
Đào tạo, bồi dưỡng lao động để tăng năng lực, khả năng sáng kiến và giúp cho
người lao động tăng năng suất gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
Trang 6


PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY .
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .
Sau ngày đất nước được giải phóng năm 1975 (đội sữa chữa nhà) được thành
lập trực thuộc công ty nhà đất Quảng Nam –Đà Nẵng, nhằm thực hiện nhiệm vụ sữa
chữa nhỏ các loại nhà do nhà nước trực tiếp quản lý và sử dụng . Đến năm 1977 do
khối lượng công việc nhiều, quy mô hoạt động mở rộng nên công ty nhà đất Quảng
Nam –Đà Nẵng quyết định thành lập xí nghiệp sữa chữa nhà ở . Đến năm 1982 do
hiện trạng nhà nước quản lý phần lớn là những ngôi nhà, những căn hộ đã được xây
dựng khá lâu nay đến thời kỳ xuống cấp trầm trọng cần được sữa chữa, cải tạo hoặc
xây dựng mới nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị .Từ thực
tế đó UBND Tỉnh Quảng Nam –Đà Nẵng có quyết định số 3141/QĐ-UB ngày
31/11/1982 về việc thành lập xí nghiệp sữa chữa nhà ở thuộc sở nhà đất Quảng
Nam –Đà Nẵng .
Năm 1986 do thực hiện việc phân cấp quản lý giữa Tỉnh và thành phố Đà Nẵng
nên công ty được bàn giao về thành phố (trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng).
Trước đó vào năm 1984 UBND thành phố đã thành lập công ty xây dựng Đà Nẵng
với chức năng nhận thầu xây dựng các công trình công nghiệp và tổ chức hoạt động
trong thành phố Đà Nẵng, ngày 20/8/1988 UBND thành phố Đà Nẵng có quyết định

số 1156/QĐ-UB về việc hợp nhất hai đơn vị .Công Ty xây dựng thành phố Đà
Nẵng và Công Ty sữa chữa nhà ở thành Công Ty xây dựng và sữa chữa nhà ở .
Đến năm 1991 hoạt động của Công Ty xây dựng và sữa chữa nhà ở lâm vào tình
trạng bế tắc do tác động của nền kinh tế, từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang
cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước .Công Ty không giải quyết được việc
làm cho công nhân, nợ nần chồng chất .Trước tình hình đó UBND thành phố Đà
Nẵng đã có quyết định củng cố và bổ nhiệm lại bộ máy lãnh đạo của Công Ty .Tăng
cường sự chỉ đạo và quản lý, đổi tên công Ty xây dựng và sữa chữa nhà thành
Công Ty đầu tư và phát triển nhà Đà Nẵng .UBND Tỉnh Quảng Nam –Đà Nẵng có
quyết định số 3160/QĐ-UB ngày 05/11/1992 về việc thành lập công Ty Đầu Tư –
Phát Triển Nhà Đà Nẵng và công nhận là một doanh nghiệp nhà nước .Trực thuộc
UBND thành phố Đà Nẵng và sở xây dựng .Công Ty đặt trụ sở tại 186 Trần Phú,
Đà Nẵng.
Đến năm 1997 khi tách Tỉnh Quảng Nam –Đà Nẵng, Công Ty được chuyển về
thuộc Sở tài chính - nhà đất nay là Sở Tài Nguyên Môi Trường thành phố Đà Nẵng.
Chính từ những điều kiện trên với sự phấn đấu liên tục của Ban Giám Đốc và toàn
thể cán bộ công nhân viên .Chỉ tính riêng trong gần 7 năm kể từ năm 1997 đến 2003
Trang 7


công ty đã luôn vượt qua nhiều khó khăn trở ngại để hoàn thành vượt mức kế hoạch
hàng năm và kết quả năm sau luôn cao hơn năm trước .
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty đầu tư - phát triển nhà Đà Nẵng .
a.Chức năng .
Công Ty đầu tư và phát triển nhà Đà Nẵng được thành lập nhằm đáp ứng nhu
cầu về xây dựng cơ bản và một số lĩnh vực liên quan đến xây dựng cơ bản, từng
bước hình thành các kết cấu hạ tầng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .
-

Đầu tư, phát triển kinh doanh nhà ở .


-

Quản lý, nhà thuộc sở hửu nhà nước cho thuê.

-

Dịch vụ xây lắp công trình công cộng, dân dụng, giao thông .

-

Sản xuất kinh doanh các loại vật liệu xây dựng.

Ngoài ra Công Ty còn được UBND thành phố giao nhiệm vụ khảo sát, quy
hoạch các khu dân cư đảm bảo về điều kiện kỹ thuật nhằm can thiệp tạo điều kiện
nhà ở cho nhân dân, đồng thời phát triển các khu dân cư mới theo định hướng phát
triển của thành phố .Thực tế các chức năng trên, chức năng cơ bản và chủ yếu của
Công Ty là chức năng đầu tư phát triển các khu dân cư mới, kinh doanh nhà ở và
xăng dầu . Đó cũng chính là mục tiêu của Công Ty Đầu Tư –Phát Triển Nhà
b.Nhiệm vụ
Là doanh nghiệp nhà nước nhưng Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của UBND
thành phố Đà Nẵng giao chỉ tiêu cụ thể theo kế hoạch .
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp thì Công Ty phải thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng, các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội .
Đói với nguông vốn tính dụng .Là nguồn vốn vay để phục vụ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công Ty, công tác đầu tư Xây dựng cơ bản của Công Ty
thuộc nguồn vốn tính dụng gồm có .
-

Nguồn vốn tính dụng thương mại .Dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở

rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghiệp để phục vụ cho yêu cầu kinh doanh
có hiệu quả của công ty .

-

Vốn tính dụng ưu đãi của nhà nước .Công Ty sử dụng nguồn vốn này đúng
với kế hoạch nhà nước giao .

Trang 8


Ngoài những nhiệm vụ nhà nước giao Công Ty còn phải phấn đấu mở rộng liên
doanh, liên kết với mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài trên lĩnh vực
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và gia tăng số
lượng sản phẩm (nhà ở ) để tối đa hoá lợi nhuận .
Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người
lao động và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công Ty để cạnh tranh với
một số Công ty khác cùng ngành .
Tự chủ quản lý tài sản, quản lý tài chính và chính sách quản lý cán bộ theo pháp
luật, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã hội,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, không ngừng bồi dưỡng và
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ, công nhân viên .Thực hiện tốt
công tác bảo hộ an toàn lao động bảo vệ sản xuất và bảo vệ môi trường
c.Lĩnh vực hoạt động .
Công ty được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về xây dựng cơ bản và một số
lĩnh vực liên quan đến xây dựng cơ bản từng bước hình thành cơ sở vật chất trên địa
bàn thành phố tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội. Sau đây là một số lĩnh vực
hoạt động chính của công ty .
-


Hoạt động kinh doanh nhà, xây dựng nhà ở .

-

Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng .

-

Xây dựng công trình công cộng, công trình giao thông có quy mô vừa và nhỏ.

-

Thiết kế nhà ở, nhà làm việc từ cấp một đến cấp IV.

-

Thực hiện đầu tư các khu quy hoạch trong thành phố .

-

Kinh doanh xăng dầu

Trang 9


II .CƠ CẤU TỔ CHỨC
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ –
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG ĐƯỢC BIỂU DIỄN THEO SƠ ĐỒ SAU
GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM ĐỐC 2

Phòng
kinh
doanh

Chi
nhánh
Quảng
Nam

PHÓ GIÁM ĐỐC 1

Phòng
kỹ thuật

Chi
nhánh
TT
Huế


nghiệp
vật
tư ,xây
dưng

Phòng
tài
chính


C Ty
liên
doanh
xăng
dầu
TOLAL

Trung
tâm
phát
triển
nhà

Phòng
tổ chức
hành
chính

XN
xây
lắp
tổng
hợp

Phòng
kế
hoạch
đầu tư


XN
công
trình
giao
thông
và xây
dựng

2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a. Giám đốc .
Là người chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định tất cả chủ trương,
chính sách, tổ chức và chế độ tài chính của công ty .Trợ giúp cho giám đốc gồm có
hai phó giám đốc và các trưởng phòng nghiệp vụ
Tôn trọng những việc làm sáng tạo của cán bộ công nhân viên .Ngoài chức năng
là giám đốc Công ty Đầu tư –phÁt triển nhà còn là chủ tịch hội đồng quản trị công
ty liên doanh xăng dầu TOLAL.

Trang 10


Giám đốc công ty là người lãnh đạo trực tiếp cao nhất tại công ty, quản lý điều
hành trực tiếp mọi hoạt động tại công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
công ty .
b.Phó giám đốc .
Là người chịu trách nhiệm chính về công tác và quản lý công việc khi giám đốc
đi vắng hoặc giám đốc phân công .
Tham mưu cho giám đốc ra quyết định xử lý sự cố kỹ thuật công trình trong
quá trình điều hành sản xuất kinh doanh .Nhiệm vụ là người giám sát và đôn đốc
các phòng ban .
c .Phòng tổ chức –hành chính .

Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ công nhân viên, sắp xếp các
phòng ban, tuyển dụng nhân viên, đánh giá cán bộ, thực hiện chính sách đối với
mọi người lao động, xác định mức lương, tăng hoặc giảm bậc lương .
Theo giỏi thi đua khen thưởng .
Đề xuất mua sắm, quản lý các vật dụng văn phòng phẩm phục vụ yêu cầu của
ban giám đốc và văn phòng công ty .
d.Phòng tài chính .
Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính của công ty .
Kiểm tra, sử dụng vốn của các cơ sở đề xuất tiến độ giải quyết vốn và chịu
trách nhiệm cung ứng đầy đủ vốn cho các đơn vị, cơ sở thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh theo đúng văn bản quy định củagiám đốc công ty .
Có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn về các hoạt động tài chính liên quan đến kế
toán của các đơn vị trực thuộc .
Tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính theo quy định để báo cáo giám đốc .
Bảo đảm tuyệt đối bí mật tài chính, chỉ có giám đốc mới có quyền thông báo số
liệu tài chính cho toàn thể cán bộ công nhân viên và cấp trên .
Chịu trách nhiệm chính về việc tổng hợp số liệu và quyết toán vốn đầu tư các
khu quy hoạch do công ty làm .

Trang 11


e. Phòng kế hoạch-đầu tư
-

Tiếp thị, nhận thầu và đấu thầu các công trình xây dựng dân dụng.

-


Tham mưu cho giám đốc về việc ban hành và thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của các đơn vị trực thuộc và các phòng trong công ty .

-

Theo dõi phân tích và báo cáo cho giám đốc về khả năng hoàn thành kế
hoạch và đề xuất các biện pháp chấn chỉnh kịp thời .

-

Tham mưu cho giám đốc các phương án đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất
và mở rộng ngành nghề .

-

Theo dõi quản lý và báo cáo về tiến độ, kế hoạch đầu tư
f. Phòng kỹ thuật

-

Quản lý các thủ tục xây dựng cơ bản, biện pháp thi công tiến độ, khối lượng,
chất lượng công trình .

-

Theo dõi chế độ bảo hành công trình do nhà nước quy định khi cần xử lý
phòng kỹ thuật chủ động phối hợp với đơn vị thi công giải quyết kịp thời
đảm bảo uy tính của công ty.

-


Chủ động phối hợp với các đơn vị thi công, hoàn thành các thủ tục xây dựng
cơ bản cần thiết để tạm ứng vốn và kịp thời thanh toán vốn .

-

Xác định khối lượng cho các đơn vị thi công đúng đủ, chính xác .

-

Trong trường hợp cần thiết có quyền tạm dừng khi xét thấy không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình, an toàn lao động và báo ngay cho
lãnh đạo công ty để kịp thời xử lý .

h .Phòng kinh doanh .
-

Tổ chức kinh doanh dịch vụ nhà đất .

-

Thực hiện nhiệm vụ quản lý và thu tiền thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước .

-

Quản lý, tổ chức thực hiện và báo cáo về tiến độ kết quả đầu tư của các khu
quy hoạch được giao .

-


Quản lý khu quy hoạch khi đưa vào kinh doanh và chuyển quyền sử dụng
đất, theo dõi thu hồi các công nợ có liên quan .
Trang 12


III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.
1.Môi trương vĩ mô .
Khái niệm .Môi trường vĩ mô là nghiên cứ sự vận động và những mối quan hệ
kinh tế chủ yếu của một đất nước trên toàn bộ nền kinh tế quấc dân.
a. Yếu tố kinh tế .
Yếu tố pháp luật-chính trị.
Tình hình chính trị quốc tế của cả hu vực nói chung và Việt Nam nói riêng
trong những năm gần đây tương đối ổn định, khi chuyển đôie nền kinh tế đã góp
phần tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhằm thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Hệ thống pháp luật nước ta đang trong quá trình hoàn thiện, một hệ thống
pháp luật đảm bảo cho nền kinh tế được hoạt động thông suốt bảo vệ quyền và
nghĩa vụ hợp pháp của các Công ty.
b. Yếu tố dân số.
Dân số có tác đọng lớn đến hoạt đọng kinh doanh của công ty vì dân số tăng
hoặc giảm có tác đọng lớn đến nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của Công ty. Nhu cầu
nhà ở và nhu cầu đi lại của xã hội cũng tăng hoặc giảm theo. Vì vậy có tác động đến
thị trường tiềm năng của Công ty, có ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty trong
thời gian tới và ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của Công ty.
c. Yếu tố văn hoá xã hội.
Nước ta là nước có truyền thống văn hoá lâu đời chịu ảnh hưởng của nền văn
hoá Trung Hoa trước đây, ngày nay nó càng được khẳng định và phát triển theo
định hướng giữ gìn và phát huy bản bản sắc văn hoá dân tộc. Sự phát triển nền kinh
tế làm cho xu hướng học hỏi kiến thức, nâng cao trình độ dân trí ngày càng cao,
cuộc sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngày nay đời sống văn hoá xã hội
ngày càng được cải thiện đã tạo điều kiện cho Công ty tuyển chọn đội ngủ nhân

viên có năng lực, có nghiệp vụ cao góp phần nâng cao năng suất lao động đảm bảo
trình độ quản lý Yếu tố công nghệ.
Chưa bao giờ có cách mạng công nghệ khoa học kỹ thuật lại diễn ra mạnh mẽ
như ngày nay nhất là trong lĩnh vực công nghệ tin học. Tiến bộ khoa học công nghệ
đã làm cho cuộc sống con người được nâng cao, những phát minh sáng chế được
thâm nhập một cách nhanh chóng, thời gian ứng dụng được rút ngắn làm cho sản
phẩm nhanh chóng lỗi thời, giảm chu kỳ sống của sản phẩm. Theo nhận định đánh
giá kỷ thuật công nghệ sản xuất của nước ta đi sau các nước phát triển gần như một
thế kỷ, do vậy để đuổi kịp xu hướng phát triển của thề giới Nhà nước ta đã chủ
trương vừa phát triển từng bước vừa đón đầu cập nhật khoa học kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến của các nước đi trước.
Trang 13


d. Yếu tố tự nhiên.
Tài nguyên ở nước ta vô cùng phong phú và chưa được khai thác hết nhưng
nhiều tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt nhất là đối với những tài nguyên không tái
sinh được. Tình trạng ô nhiễm môi trường trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói
riêng ngày càng gia tăng và đang ở mức độ báo động, nhất là ở những nước đang
phát triển do việc sử dụng quy trình sản xuất lạc hậu. Trước thực trạng ô nhiễm môi
trường như hiện nay chính phủ đã có những chính sách dự án nhằm khắc phục và
giải quyết tình trạng thiếu hụt và khan hiếm nguyên liệu như các dự án về khai thác,
bảo vệ môi sinh …
2. Môi trường vi mô.
a. Khách hàng
Khách hàng của Công ty bao gồm các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, tập đoàn
kinh tế có nhu cầu nơi làm việc, sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhà ở cho cán bộ
công nhân viên . Gia đình có nhu cầu sửa chữa nâng cấp hoặc xây dựng mới.
Đối với thị trường Đà Nẵng. Đây là khu vực trọng điểm của vùng kinh tế miền
trung và Tây nguyên, mọi hoạt động kinh tế xã hội ở địa bàn diễn ra rất sôi động

kéo theo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty gia tăng, vị vậy Đà Nẵng được coi
là thị trường tiềm năng, mở rộng thị trường để gia tăng doanh số và lợi nhuận trên
thị trường Đà Nẵng là mục tiệu quan trọng của Công ty trong tương lại. Tuy nhiên,
đặc trưng về nhà ở là sản phẩm có giá trị cao, giá trị sử dụng lâu dài nhất là trong
điều kiện hiện nay quyền sở hửu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Do vậy khi
quyết định mua khách hàng thường lựa chọn theo sở thích, theo kiến trúc, tập quán
và đương nhiên tương ứng với khả năng thanh toán.

a. Đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động trong môi trường cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt vấn đề đặt ra cho
Công ty là phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh về chính sách đấu thầu của họ để đưa ra
giải pháp thích hợp cho Công ty. Ngay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhiều nhà
cạch tranh có cùng chức năng vừa xây lắp, vừa kinh doanh nhà ở như. Công ty xây
dựng miền Trung COSEVCO, Công ty xây lắp - Xây dựng và kinh doanh nhà đất …
Nhưng hoạt động mạnh nhất và có vốn cao nhất là công ty hợp doanh xây lắp và
kinh doanh nhà. Sẽ tạo áp lực cạnh tranh rất mạnh đối với các công ty trong ngành
nói chung và công ty đầu tư và phát triển nhà nói riêng .

Trang 14


Trong lĩnh vực xây lắp xét về quy mô công nghệ thì công ty xây dựng và phát
triển đô thị là mạnh nhất nên nó là một đối thủ cạnh tranh lớn trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng và các vùng lân cận .
c. Nhà cung cấp .
Bao gồm các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức trong nước cung ứng cho công
ty .Các nhà cung cấp cho công ty đầu tư và phát triển nhà Đà Nẵng chủ yếu là cung
cấp cho công ty các mẫu thiết kế, các khu nhà ở khang trang.
d.Công chúng,cộng đồng .
Công chúng truyền thông .Bao gồm các cơ quan báo của tỉnh thành phố và

trung ương như báo đà Nẵng, báo lao động …Các tổ chức này giúp công ty
chuyển tin tức .
Công chúng .Công chúng nội bộ bao gồm các thành viên trong công ty, lợi
ích của họ là lợi ích của công ty, để cho mỗi công nhân coi lợi ích của công ty
là lợi ích của chính bản thân mình nên cấp quản trị của công ty luôn quan tâm
đến vấn đề nhà ở cho nhân viên của mình .
IV.TÌNH HÌNH NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
1.Nguồn nhân lực .
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
công ty .Hiện tại công ty có 270 lao động hầu hết là nam và đã qua đào tạo, do đó
trình độ chuyên môn và tay nghề phần lớn đáp ứng được với trình độ chuyên môn
đô thị hoá như hiện nay của thành phố Đà Nẵng nói riêng và của toàn quốc nói
chung công ty đầu tư phát triển nhà chuyển sang thời kỳ mới Đó là tập trung xây
dựng và quy hoạch các khu dân cư trên địa bàn thành phố đà Nẵng, chính vì vậy
công ty đã tăng nguồn lực rất lớn để kịp thời đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay của
công ty .
Bảng phân chia nguồn nhân sự theo trình độ
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
tổng số lao động
140
193
270
Cơ cấu
SL(người) TT(%) SL(người) TT(%) SL(người) TT(%)
theo
108
77.1

156
80.6
225
83.3
giới
nữ
32
22.9
37
19.4
45
16.7
tính
Cơ cấu
theo
trình

đại
học

37

25

58

31

71


26

Trang 15


Trung
cấp

70

5

79

40

90

34

Công
nhân

33

25

56

29


109

40

Nguồn : Phòng tổ chức
Tổng số lượng lao động công ty từ năm 2008 đến năm 2010 tăng 130 người
được thể hiện qua các năm .Năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 53 người, năm
2010 tăng 77 người so với năm 2009 . Điều đó thể hiện sự thay đổi trong chính sách
và chiến lược của ban lãnh đạo về việc gia tăng lực lượng lao động, cùng với quy
mô và lĩnh vực kinh doanh .
Về cơ cấu lao động theo giới tính .Lao động nam có tỷ trọng cao hơn lao động
nữ được thể hiện qua các năm .Do đặc tính kinh doanh của công ty cần sức khoẻ
nên chủ yếu là lao động nam, lao động nữ cũng có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng số lao động của công ty .Nguồn nhân lực của công ty được đào
tạo thường xuyên phù hợp với yêu cầu công việc do đó trình độ lao động ngày càng
được nâng cao Cùng với việc mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh công ty chú
trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề của cán bộ công nhân viên .Với
đội ngủ nhân viên như hiện nay công ty có thể cùng một lúc tiến hành quy hoạch
nhiều khu dân cư trong một thời gian nhất định .
2.Mặt bằng, nhà xưởng
Trụ sở chính của công ty đặt tại 184 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng với diện tích
mặt bằng 3500 m2 .Trong đó nhà xưởng là 1820m2 .Với vị trí hiện nay của công ty,
thuận lợi cho công việc đầu tư liên doanh .Công ty đống tại nội thành thành phố Đà
Nẵng lại là mối giao lưu kinh doanh của miền trung đây cũng là một thuận lợi cho
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty .

Trang 16



V. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.Sản phẩm .
Để đáp ứng linh hoạt với những biến động và đổi mới không ngừng của thi
trường công ty xác định mục tiêu kinh doanh dựa trên những chức năng và nghề
nghiệp của mình với hệ thống nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau .Những sản
phẩm mà hiện nay công ty đầ tư phát triển nhà Đà Nẵng đang kinh doanh có quan
hệ mật thiết với quá trình phát triển kinh tế xã hội, những sản phẩm của công ty là
.các công trình giao thông, công trình công cộng, nhà ở nhân dân, xăng dầu tolal,
các khu quy hoạch trong thành phố
2.Thị trường .
Thị trường của công ty được hình thành trên cơ sở nhu cầu khách quan và nhu
cầu thực tế do vậy có tính phong phú và đa dạng, chịu sự tác động và chi phối của
các nhân tố môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhân tố khách quan và chủ
quan của các cá nhân tập thể sử dụng .Thị trường nhà ở và các công trình công
cộng, công trình giao thông, xăng dầu có tác động rất lớn đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội của cả nước nói chung và của thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đây là
những sản phẩm không thể thiếu trong xã hội .
3.Tình hình tiêu thụ
Hiện nay nước ta đang từng bước công nghiệp hóa hiện đại hóa đây cũng là
thuận lợi cho công việc phát triển các mặt hàng của công ty. Đời sống của người
dân ngày được nâng cao do vậy nhu cầu về nhà ở và các công trình công cộng cũng
phát triển nhiều hơn, nhu cầu đi lại của người dân cũng nhiều hơn .Do vậy tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty có thể nói là rất thuận lợi trong những năm gần đây
và những năm tới .
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
ĐVT .triệu đồng
Năm

2008


2009

2010

57302
0
53059
4243
413
286
77

61102
0
56720
4382
574
368
80

73470
0
68469
5001
697
473
120

Chỉ tiêu
1; Tổng doanh thu

2.Doanh thu thuần
3.Giá vốn bán hàng
4.Lợi nhuận
5.Doanh thu hoạt động tài chính
6.Chi phí hoạt động tài chính
7.Chi phí bán hàng

Tỉ lệ %
2009/2008

Tỉ lệ %
2010/2009

6.6
0
6.8
3.2
38.9
28.6
3.8

20.2
0
20.7
14.9
21.4
28.5
5

Trang 17



8.Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Lợi nhuận trước thuế
14.Thuế phải nộp
15.Lợi nhuận sau thuế

1558
2735

1608
2900

1736
3369

3.2
6

7.9
16.1

215
376
572

206
247
360
9
129
212
2744
3029
3581
768.32 848.12 1002.68
1975.68 2180.88 2578.32

74.8
19.9
44.3
10.3
10.3
10.3

52.1
45.7
64.3
18.2
18.2
18.2

Qua bảng trên cho ta thấy doanh thu năm 2008, 2009, 2010 liên tục tăng, năm
2009 so với năm 2008 doanh thu tăng 6.6%, năm 2010 so với năm 2009 doanh thu
tăng 20.2% .Lợi nhuận sau thuế tăng trong năm 2009 so với 2008 là 10.3% năm
2010 so với năm 2009 tăng 18.2%.Qua đó cho thấy khả năng kinh doanh của công

ty đang từng bước khẳng định mình và làm ăn có lãi .Thực chất từ những năm 2008
trở lại đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng mang lại những lợi
nhuận khá cao. Tuy nhiên hiệu quả mà công ty đạt được có nhiều nguyên nhân,
trong đó ta xét và đưa ra một số nguyên nhân sau .

Trang 18


Quá trình đô thị hóa thành phố làm mở rộng diện tích ở các vùng phụ cận tạo
điều kiện cho công ty mở rộng thị trường xây dựng .Dân số cũng có tác động lớn
đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty, dân số tăng dẫn đến nhu cầu nhà ở tăng,
tỷ lệ phát triển dân số của thành phố Đà Nẵng tăng bình quân 1.8%/năm .Mỗi năm
có khoảng 11000-13000 cặp vợ chồng mới cưới và có khoảng từ 37%-50% trong số
đó có nhà riêng . đây chính là cơ hội để công ty ký kết các hợp đồng xây dựng dân
dụng, tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời làm tăng lợi nhuận cho
công ty
Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn thành phố tăng dẫn đến nhu cầu
nhà ở tăng .Thu nhập là yếu tố quan trọng giúp cho con người thoả mãn nhu cầu cần
thiết của mình .Vì vậy thu nhập tăng dẫn đến gia tăng nhu cầu về nhà ở .
Nhà ở tăng kèm theo việc nâng cao công tác đô thị hóa tại thành phố Đà
Nẵng trong những năm qua nhiệm vụ phát triển và mở rộng đô thị đồng thời với quá
trình đô thị hóa các vùng lân cận, biến tạo lại các khu dân cư theo quy hoạch và
hình thành các khu dân cư mới theo định hướng phát triển .
Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua đã tạo uy tín
với các mối quan hệ khách hàng, nhà cung cấp, công ty còn được UBND thành phố
Đà Nẵng giao nhiệm vụ gần như độc quyền về quản lý kinh doanh nhà ở, đối với
nhà thuộc sở hửu của nhà nước .Do đó công ty có nhiều ưu thế trong cạnh tranh, lực
lượng cán bộ của công ty hầu hết được đào tạo cơ bản, đội ngủ chuyên môn có
trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao và có kinh nghiệm trong công tác .Công ty có mối
quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền, ban ngành chức năng và các nhà cung

cấp đặc biệt là được ưu tiên quản lý và sử dụng nguồn vốn từ quỹ bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước .Như vậy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty khá phù hợp với
điều kiện thực tế. Từ đó tạo điều kiện cho công ty làm ăn có lãi, đi vào ổn định và
phát triển
5.Chẩn đoán tình hình tài chính .
Qua phân tích trên chúng ta nhận thấy rằng trong 3 năm 2008,2009,2010 và xu
hướng tới trong tương lai công ty đang có nhiều thuận lợi trong quá trình tăng
nhanh nguồn vốn để hoạt động kinh doanh đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ quỹ bán
hàng và khai thác đất ở các khu quy hoạch để phát triển nhà .
Tuy vậy chúng ta dựa vào bảng tổng kết tài sản của công ty để có thể nhìn thấy
khả năng thanh toán, khả năng sinh hoạt cũng như tỷ lệ các khoản nợ trong tổng số
tài sản của công ty .Cụ thể .
Tổng tài sản lưu động
- Thanh toán nhanh hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động – Tồn kho
-

Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

Trang 19


Các khoản phải thu
- Tiền thu bình quân =

* 360
Doanh thu


STT
1
2

Chỉ tiêu /năm
2008
Khả năng thanh toán hiện thời 1.02
Khã năng thanh toán nhanh
1.04

2009
1.03
1.00

2010
1.04
1.02

6.Thuận lợi và khó khăn.
a.Những thuận lợi.
Phát triển vững chắc, uy tín của công ty đã được củng cố đối với các doanh
nghiệp, đối tác và lảnh đạo trong và ngoài thành phố .Công ty được nâng lên từ
doanh nghiệp hạng ba lên doanh nghiệp hạng nhất và tăng vốn của nhà nước tại
doanh nghiệp trên 28 tỷ .
-

Ngành nghề kinh doanh được mở rộng.

-


Vị trí của công ty từng bước được nâng cao và khẳng định trên thương
trường .

Đặc biệt là nhờ sự quan tâm của các cấp lảnh đạo sở, UBND thành phố công ty
đã ổn định dần công tác tổ chức, củng cố bộ máy lãnh đạo và quản lý điều hành
doanh nghiệp ngày càng phát triển với chính sách mở cửa và đổi mới toàn diện về
kinh tế . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển để định hướng đi lên và có kế
hoạch phù hợp để khai thác tối đa các dự án quy hoạch khu dân cư mới nhằm thúc
đẩy quá trình đô thị hóa thành phố Đà Nẵng.
Nguồn nhân sự của công ty cũng có phần ổn định, đảm bảo để thực hiện các
hoạt động cho công ty có hiệu quả cao .

b. Khó khăn
Một số đơn vị trực thuộc khó khăn trong hoạt động xây lắp do các khoản nợ tồn
đọng .Các công tác đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trong các khu quy hoạch
còn gặp trở ngại do một số chủ trương của thành phố có thay đổi nên cần mất thời
gian để giải thích, hướng dẫn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công trình .
Tuyển chọ cán bộ lao động cho công ty rất khó khăn bởi vì công ty cần đội ngủ
lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao do vậy công ty mất rất nhiều thời
gian để phỏng vấn .Nhiều cuộc phỏng vấn công ty mới tuyển dụng được một hoặc
hai người thậm chí có nhiều đợt công ty không tuyển dụng được người nào . Đây
cũng là vấn đề khó khăn lớn cho việc tuyển dụng nhân viên cho công ty .
Trang 20


Trang 21


PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ TUYỂN

DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ-PHÁT TRIỂN NHÀ ĐÀ NẴNG
I.Tiền đề dẫn đến việc nâng cao công tác đào tạo và tuyển dụng nhân viên.
1.Những yếu tố tác động đến môi trường kinh doanh .
Môi trường kinh doanh là cơ sở cho việc xác định mục tiêu, chiến lược cho
doanh nghiệp nói chung và hoạch định nguồn nhân sự nói riêng .
a. Định hướng phát triển của nhà nước
Cùng với tiến trình xã hội của nề sản xuất, với mục tiêu đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta
đã ra nhiều quyết định, nhiều nghị quyết vản bản pháp luật tạo động lực mới cho
các doanh nghiệp nhà nước phát triển, để đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ mà
Đảng và nhà nước giao cho công ty
b. Nhu cầu thị trường về nhà ở của công ty .
Thị trường Đà Nẵng đang tiềm ẩn những tiềm năng lớn để phát triển những khu
dân cư mới, các khu quy hoạch .Tạo điều kiện cho nhân dân có cuộc sống ổn định
là nguyện vọng chính đáng của mỗi người dân .Chỗ ở thích nghi và an toàn cho mỗi
công dân là một biểu hiện cụ thể những thành tựu đạt được trong những năm vừa
qua và là nền móng cho những năm sắp tới .
Có thể nói rằng điêu kiện thận lợi đầu tiên của công ty là một doanh nghiệp nhà
nước nên được sự quan tâm hỗ trợ về các chính sách như vốn vay, thuế, cùng với
môi trường xã hội đã tạo ra một cơ hội cho công ty khẳng định tính phù hợp với xu
thế thời đại .Hơn nữa công ty có đội ngủ cán bộ công nhân viên đầy đủ về năng lực,
có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Đây cũng là cơ hội tiềm năng để công ty khai
thác và phát triển nguồn nhân lực hiện có của mình .
II.Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo và tuyển dụng nhân viên tại
công ty
1.Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân sự .
Công tác này giúp cho các cấp trong công ty chuẩn bị cho mình có một đội ngủ
đúng người, đúng việc và đúng lúc để thỏa mãn mục tiêu của công ty và cá nhân.

Trang 22



SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN SỰ
Phân tích môi trương,
xác định mục tiêu, lựa
chọn chiến lược

Dự báo/
phân tích công việc

Phân tích hiện trạng
quản trị nguồn nhân sự

Dự báo/
xác định nhu cầu nhân
lực

Phân tích cung cầu, khả
năng điều chỉnh

Kế hoạch
chương trình

Kiểm tra đánh
giá tình hình
thực hiện

Chính
sách


Thực hiện thu hút đào
tạo và phát triển, trả
công, kích thích quan hệ
lao động

Trước khi hoạch dịnh công ty cần nghiên cứu kỹ các kế hoạch chiến lược của
mình dựa trên những hoạch định chiến lược đó để hoạch định nguồn nhân sự phân
bổ cho từng bộ phận, phòng ban trong công ty từ đó đưa ra các yêu cầu cụ thể .
2.Nâng cao công tác đào tạo
Đào tạo và phát triển nguồn nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc đối phó
với những thay đổi trong tương lai .Vì vậy công tác đào tạo rất cập nhật và phổ biến
Đào tạo có định hướng vào hiện đại, chú trọng vào công việc hiện thời của cá
nhân, giúp cho cá nhân có ngay các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc
hiện tại
-

Đào tạo tại nơi làm việc (theo kiểu kèm kặp tại chổ ).

-

Tạo ra các trò chơi quản trị
Trang 23


3. Nâng cao công tác tuyển dụng
Là quyết định xem xét trong số các ứng viên ấy ai là người hội đủ tiêu chuẩn của
công ty đề ra và phù hợp với công việc của công ty .Công tác tuyển chọn nhân viên
là cả một quá trình không đơn giãn . Doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc kết hợp
một số hình thức thu hút ứng viên từ bên ngoài, thông qua quảng cáo, thông qua
văn phòng dịch vụ lao động, tuyển sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học và các

hình thức khác nhưng theo giới thiệu của chính quyền, nhân viên trong doanh
nghiệp, do ứng viên tự đến xin việc làm công tác này đòi hỏi phải có nghiệp vụ
chuyên môn, để công tác tuyển chọn đạt kết quả tốt nhất thì công ty nên thực hiện
các bước sau .
Bước 1 . Thành lập ban tuyển dụng.
Để chon được những ứng viên mới có năng lực phù hợp với công việc và yêu
cầu của công ty hay không thì điều này phụ thuộc vào quyết định của ban tuyển
dụng .
Ban tuyển dụng này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tuyển dụng đầu vào
và nguồn tài nguyên về nhân sự trong công ty .Vì vậy xây dựng ban tuyển dụng
nhân sự thì yêu cầu cần có đối với mỗi thành viên trong ban tuyển dụng phải có đức
tính sau .
Đối với mỗi cán bộ làm công tác tuyển dụng nhân viên phải có trình độ
chuyên môn cao am hiểu nhiều lĩnh vực
.
Có tinh thần trách nhịm cao đặt quyền lợi của công ty lên hàng đầu .
Có tinh thân trách nhiệm cao, đạt quyền lợi của công ty lên hàng đầu .
Có tính hoà nhã với các ứng viên, đặc biệt là biểu hiện về tâm lý con người .
Sáng suốt trung thực công bằng .
Bước 2. Chuẩn bị tuyển dụng.
Trứoc khi tuyển chọn nhân viên thì các công ty cầc phải chuẩn bị kỹ các vấn
đề sau.các mẩu trắc nghiệm, phỏng vấn, bảng mô tả chi tiết tiêu chuẩn cần tuyển
chọn nhân viên, phòng phỏng vấn .
Bước 3. Công tác tuyển dụng có 5 giai đoạn sau .
-

Xem xét hồ sơ

-


Phỏng vấn (sơ bộ và chuyên sâu).
Trang 24


-

Trắc nghiệm.

-

Tham khảo và sơ tra lý lịch..

-

Quyết đinh tuyển dụng.

Xem xét hồ sơ, khi xem xét hồ sơ xin việc của ứng viên, ban tuyển dụng cần
chú ý tỷ mỉ các đơn xin việc, các văn bằng chứng chỉ, giấy khám sức khoẻ và các
giấy tờ liên quan đến các ứng viên .Qua đó bằng các phương pháp và cảm quan
nghề nghiệp mà ban tuyển dụng phân tích đánh giá, loại bỏ những đơn xin việc
không đạt tiêu chuẩn ngay từ đầu nhằm giảm bớt chi phi cho công ty và để dễ dàng
hơn cho công đoạn sau này của công tác tuyển dụng .
Trắc nghiêm .Phương pháp này đen lại cho công ty nhiều lợi thế như:
Khám phá được những khả năng hay tài năng hay tài năng của mình, mà đôi lúc
các ứng viên không hề hay biết .
Nó đem lại kết quả chính xác hơn so với phỏng vấn vì nó sẽ giới hạn phần nào,
trách được những ý kiến của người phỏng vấn sâu.
Phỏng vấn . Trong phỏng vấn ứng viên nên chia làm hai mức độ phỏng vấn đó
là phỏng vấn sơ bộ và phỏng vấn sâu. Sau khi hồ sơ lọt qua các xem xét, trắc
nghiệm công ty thông báo cho các ứng viên được chon đến tham dự giai đoạn tuyển

dụng kế tiếp
Trong khi giao tiếp với các ứng viên thì các tiếp viên cần tỏ thái độ như tế nhị,
tránh cho các ứng viên e dè thiếu thoải mái hoặc có cảm giác xấu về công ty.Chính
quan điểm nàyẫi làm cho công ty có nhiều cơ hội để thu hút nhiều ứng viên có khả
năng .
Các tiếp viên cầc có những điều kiện sau.
Cởi mở, vui vẻ, thành thật đầy thiện chí trong việc giải thích và hướng dẫn các
ứng viên, am hiểu tâm lý, có kiến thức tổng quát về mọi hoạt động của công ty,có
khăng giao tiếp về nhân sự. Đây là giai đoạn khởi đầu để loại bỏ các ứng viên
không đạt yêu cầu .
Để đảm bảo công tác phỏng vấn các ứng viên tuỳ vào công việc hoặc chức vụ
của các ứng viên sẻ đảm nhiệm sau này mà công ty nên chọn người phỏng vấn hợp
lý, nhưng thường là giám đốc hay chuyên viên phỏng vấn, truởng phòng nhân sự
đảm nhiệm công tác này .

Trang 25


×