Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nângcao hiệu quả hoạt động thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan uỷ bannhân dân xã tân thanh, huyện văn lãng, tỉnh lạng sơn thực trạng vàgiải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.54 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................3

1


DANH MỤC VIẾT TẮT

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBMTTQ : Uỷ ban mặt trận Tổ quốc

2


LỜI CẢM ƠN
Tháng vừa qua với sự hướng dẫn đề tài “ Nâng cao hiệu quả hoạt động
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong cơ quan Uỷ ban nhân dân xã Tân
Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn thực trạng và giải pháp” em đã được
cô Trần Thị Tuyết Nhung hướng dẫn đề tài. Thời gian về địa phương nghiên
cứu tuy rất ngắn nhưng em được cô hướng dẫn đề tài rất là kỹ để em hiểu rõ


hơn quy chế dân chủ ở cơ sở, em được nghiên cứu những tài liệu bổ ích giúp
chúng em sau này phục vụ trong công tác của em trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn của mình
là Cô Trần Thị Tuyết Nhung đã luôn là cầu nối cho quá trình em tiến hành
thực hiện đề tài của mình.
Em rất mừng quả thực nếu không có đề tài này thì em sẽ không có cơ
hội xây đắp thêm những lỗ hổng kiến thức của mình, để nâng cao hiệu quả
hoạt động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cho em được tiếp cận những gì
mà em được trực tiếp thấy và học tập và đây là điểm ghi lại sâu sắc trong
lòng em. Tuy vậy, trong quá trình nghiên cứu ngoài một số thuận lợi, em đã
gặp không ít những khó khăn nhất định và nó đã phần nào hạn chế đến quá
trình nghiên cứu.
Những ngày nghiên cứu kết thúc em nhận thấy mình đã có nhiều cố
gắng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ của đề tài em nghiên cứu, các yêu cầu
liên quan đến đề tài.. Trong những tuần là những nỗ lực của em và em đã thu
được kết quả.
Em xin gửi kèm tiểu luận tốt nghiệp phần nội dung ở trang đính kèm.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo đã giúp đỡ nhiệt
tình về đề tài cho em. Chúc cô giáo sức khỏe và hạnh phúc!
Lạng Sơn, ngày 2 tháng 8 năm 2012
Sinh viên

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Dân chủ là bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Đảng và Nhà nước
ta luôn tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân để tạo ra sức mạnh to

lớn, góp phần quyết định vào sự nghiệp thành công của cách mạng. Quyền làm
chủ của nhân dân ta đã được ghi trong Hiến pháp và hệ thống pháp luật Việt
Nam.
Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là mục
tiêu cơ bản đồng thời là động lực to lớn đảm bảo cho sự thắng lợi của cách
mạng trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay.
Trong nhiều năm qua nhất là những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta
đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới về kinh tế, chính trị nhằm không
ngừng tăng cường và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nhờ đó đã đạt
được những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, trong nhiệm vụ xây dựng
đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên ở một số nơi, trên một số lĩnh vực quyền làm chủ của nhân dân
vẫn bị hạn chế chưa được công khai, phát huy rộng rãi. Tệ quan liêu, cửa
quyền, tham nhũng vẫn còn xảy ra chưa được đẩy lùi gây mất lòng tin trong
nhân dân. Phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" chưa
được cụ thể hoá thành luật dẫn đến chậm đi vào cuộc sống.
Thực hiện quy chế dân chủ trong lĩnh vực đơn vị của Ủy ban nhân dân cơ
sở, Ủy ban nhân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quyết định 2299/1999/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 11 năm 1999 ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của Ủy ban nhân dân các xã Thị trấn. Thực hiện quyết định này đã phát
huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc và phục vụ nhân dân. Gần 10
năm trở lại đây cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, sự phát triển của các
đơn vị xã phường, sự điều chỉnh về chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước,
những thành tựu của toàn thể cán bộ, công chức của các đơn vị UBND cơ sở
trên toàn huyện thì việc thực hiện Quyết định 2299/1999/QĐ-UBND trên đến
nay đã phần nào trở nên bất cập.

4



Quyết định số: 44/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2009 của
UBND tỉnh ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động UBND các xã,
thị trấn nhằm cụ thể hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra” phát
huy quyền làm chủ của cán bộ, viên chức, người dân; tăng cường hiệu lực quản
lý đơn vị UBND, phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng
phí; nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND.
Mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm
phát huy bản chất tốt đẹp của Nhà nước ta, đồng thời ngăn chặn, đẩy lùi tình
trạng thoái hoá, biến chất, tham nhũng, lãng phí quan liêu, sách nhiễu nhân dân
trong bộ máy Nhà nước; cần làm cho cán bộ, nhân dân nhận thức một cách sâu
sắc, nhằm xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả,
dựa vào sức mạnh của dân thì mới có thể xây dựng chính quyền trong sạch,
vững mạnh. Dân chủ XHCN toàn diện có nội dung phong phú mới phát triển
được trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội; nó có vai trò to lớn
trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với cương vị
một đoàn viên thanh niên của xã Tân Thanh em chọn nghiên cứu đề tài “Nâng
cao hiệu quả hoạt động Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan Uỷ ban
nhân dân xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn thực trạng và
giải pháp”.
2. Mục đích của đề tài
Vận dụng lý luận đã học vào thực tiễn để phát huy dân chủ ở cơ quan,
góp phần xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ,
viên chức của Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh thực sự là công bộc của nhân
dân, có đủ phẩm chất, năng lực, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả;
xây dựng môi trường làm việc ở cơ quan thật sự công bằng, dân chủ, văn minh
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Trình bày một số vấn đề lý luận, làm rõ vị trí, vai trò việc thực hiện quy
chế dân chủ trong Ủy ban nhân dân nói chung và các ban ngành, đoàn thể nói

riêng về thực hiện quy chế dân chủ ở Ủy ban nhân dân.

5


Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy chế dân chủ trong ở Ủy ban nhân
dân xã Tân Thanh, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện
quy chế dân chủ trong cơ quan.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy Quy chế dân
chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân trong những năm tới.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung Quyết định số: 44/2009/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động Ủy ban nhân dân các xã và thị trấn. Cụ
thể, đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và đề xuất, kiến nghị những giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong thực hiện quy chế dân chủ ở Ủy
ban nhân dân xã Tân Thanh.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các nguyên tắc, phương pháp
luận của triết học Mác-Lênin và phương pháp khoa học khác : phương pháp lịch
sử , thống kê , so sánh ,phân tích , tổng hợp.
6. Kết cấu của đề tài
Tiểu luận được kết cấu thành 3 phần:
- A. Phần mở đầu;
- B. Phần nội dung:
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
II. Nội dung thực hiện quy chế dân chủ trong Cơ quan Ủy ban nhân dân
III. Thực trạng thực hiện nội dung quy chế dân chủ trong Ủy ban nhân xã
Tân Thanh, huyện Văn Lãng.
IV. Giải pháp, kiến nghị thực hiện tốt hơn quy chế dân chủ trong Ủy ban

nhân dân xã Tân Thanh, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.
C .Phần kết luận.

6


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Khái niệm: Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính sách của
xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực thông qua một
hệ thống bầu cử tự do.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
Về mặt Nhà nước, C.Mác chủ trương xây dựng một chế độ dân chủ triệt
để, dân chủ là “do nhân dân tự quy định”, là bước chuyển từ xã hội thần dân
sang xã hội công dân, là từ “nhân dân của nhà nước” sang “nhà nước của nhân
dân”. “Dân chủ là xuất phát từ con người” và “pháp luật cũng vì con người”.
Về sau từ những tư tưởng ấy được V.I.Lênin tiếp thu và phát triển quá
trình xây dựng nhà nước kiểu mới, trước hết là xác định rõ “mục đích của chính
quyền Xôviết là thu hút những người lao động tham gia quản lý nhà nước”,
thực hiện một nền dân chủ rộng rãi nhằm giải phóng con người và phát triển
toàn diện con người trong xã hội mới, bởi vì, như V.I.Lenin đã nói “không có
chế độ dân chủ thì chủ nghĩa xã hội sẽ không thể thực hiện được theo hai nghĩa
sau đây:
1. Giai cấp vô sản không thể hoàn thành được cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa, nếu họ không chuẩn bị được cuộc cách mạng đó thông qua cuộc đấu
tranh cho chế độ dân chủ;
2. Chủ nghĩa xã hội chiến thắng sẽ không giữ được thắng lợi của mình và
sẽ không dẫn được nhân loại đi đến thủ tiêu nhà nước, nếu không thực hiện đầy
đủ chế độ dân chủ”.

2.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh cũng kế thừa tư tưởng dân chủ trong triết học phương Tây
và phương Đông là “đề cao nhân dân”, như: “Dân vi quý, xã tắc tứ chi, quân vi
khinh”... Đối với Hồ Chí Minh, tất cả mọi việc trong đời, dù khó khăn đến mấy
nhưng nếu biết dựa hẳn vào dân thì bao giờ cũng thành công. Đó là tư tưởng
xuyên suốt cuộc đời hoạt động của Người và đã được diễn đạt bằng những câu
ca đơn giản, dễ hiểu:
“Dễ mười lần không dân cũng chịu
7


Khó mười lần dân liệu cũng xong”
Từ vị thế của nhân dân, khi thành lập nước Người xác định chính thể
“Việt Nam dân chủ cộng hòa”, Người khẳng định nguồn gốc sâu xa của quyền
lực nhà nước là ở nhân dân:
“Nước ta là nước dân chủ,
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân,
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân,
Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra.
...nói tóm lại quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”
Nội dung dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát triển theo hướng triệt để,
rằng quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và nhà nước chỉ là cơ quan đại diện
được trao quyền, nghĩa là quyết định cuối cùng vẫn là ở nhân dân. Nhân dân
trao quyền lực cho nhà nước qua bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín. Nhưng nhân dân giữ lại quyền quyết định cuối cùng.
Điều đó, được thể hiện trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Người đòi hỏi kiên quyết
thực hiện quyền bãi miễn, rằng “ nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội
và đại biểu hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng
với sự tín nhiệm của nhân dân”.
Trên cơ sở những quan điểm của các tác giả kinh điển và chủ tịch Hồ Chí

Minh về dân chủ xã hội chủ nghĩa, có thể đưa ra một số kết luận sau :
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là “quyền lực của nhân dân” là “ chính
quyền của nhân dân lao động”. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cái thuộc bản chất
của chế độ ta, của nhà nước kiểu mới – nhà nước xã hội chủ nghĩa;
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ toàn diện, có nội dung phong phú,
được phát triển trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhưng thực
chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự tham gia một cách bình đẳng và ngày
càng rộng rãi của những người lao động vào công cuộc quản lý nhà nước và của
xã hội;
- Sự tham gia của nhân dân và quản lý nhà nước và xã hội được thưc hiện
thông qua các hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ đại
diện là hình thức dân chủ ủy quyền, bầu những người xứng đáng đại diện cho
mình tham gia vào quản lý nhà nước. Dân chủ trực tiếp là hình thức nhân dân
8


tham gia trực tiếp có ý nghĩa quyết định đối với những công việc quan trọng
của địa phương, cơ quan, đơn vị. Do vậy, nó có vai trò rất quan trọng trong quá
trình dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã hội của thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.3. Quan điểm của Đảng ta
Thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh, trong quá trình lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, Đảng ta luôn xác định rõ phát huy dân chủ trong xã hội là một trong
nội dung lớn của đường lối cách mạng nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân
tộc, khẳng định dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thể hiện mối quan hệ gắn bó
giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Đảng ta đã luôn luôn không ngừng giữ gìn và phát huy dân chủ, đề cao
quyền làm chủ của nhân dân lao động, coi đây là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn
dân. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu và ghi

trong Nghị quyết vấn đề dân chủ là: xây dựng một Nhà nước “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa” vừa là mục tiêu
vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện
mối quan hệ gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhà nước là đại diện
quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời là người tổ chức và thực hiện đường lối
chính trị của Đảng; mọi đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà
nước đều phải phản ánh lợi ích của đại đa số nhân dân. Nhân dân không chỉ có
quyền mà còn có trách nhiệm tham gia hoạch định và thi hành các chủ trương,
chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước. Chúng ta chủ trương xây dựng
một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thực sự là
công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân.”
3. Cơ sở thực tiễn
Dân chủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước là một vấn đề quan trọng
cần thiết đang được đặt ra cho toàn Đảng, toàn dân vì nó là cơ sở cho mỗi cơ
quan hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình trước nhà nước và nhân dân; đó
là một khâu trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội với mục tiêu không
những có một nền kinh tế phát triển cao mà còn xây dựng một nền chính trị dân
9


chủ cao, một nền văn hóa phong phú, để các thành viên trong xã hội không
những có mức sống vật chất dồi dào mà còn có đời sống chính trị tự do và một
lối sống văn hóa cao đẹp.
Nghị quyết của Bộ Chính trị số: 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới đã chỉ rõ: sức khỏe là vốn quý nhất của con người và của xã hội. Bảo vệ
chăm sóc sức khỏe nhân dân là một hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nhân
lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách
ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.

Vì vậy, việc lãnh đạo chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 44/2009/QĐUBND ngày 12 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt Ủy ban nhân dân cơ sở phải được hết sức chú
trọng và quan tâm, phải coi đây là một nhiệm vụ thường xuyên liên tục, phải
được kiểm tra đôn đốc, đánh giá tổng kết từng thời kỳ để rút kinh nghiệm từ
thực tiễn, từ đó có giải pháp khắc phục những yếu kém.
Nội dung quy chế dân chủ theo Quyết định số: 44/2009/QĐ-UBND ngày
12 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy chế
thực hiện dân chủ trong hoạt động bệnh viện công lập gồm có 5 chương 21
điều:
- Trách nhiệm của Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (chương 2, mục 1,
điều 5 và điều 6)
- Nội dung cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến (chương 2, mục
2 và mục 3, điều 7 đến điều 10)
- Thực hiện dân chủ với người toàn thể nhân đân địa phương (chương 3,
mục 1 và mục 2, điều 11 đến điều 14)
- Trách nhiệm thực hiện quy chế dân chủ ở Ủy ban nhân dân (chương 4,
điều 15 đến điều 20)
II. NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG ỦY BAN NHÂN
DÂN
1. Thực hiện dân chủ trong nội bộ Uỷ ban nhân dân
Nội dung thông tin kịp thời và công khai đối với cán bộ, công chức, viên
chức Ủy ban nhân dân được quy định tại chương 2, mục 1, điều 5 là:
10


1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
đặc biệt về lĩnh vực chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội trong nhân dân và những
vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân, trách nhiệm và
quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban nhân dân.
2. Quy hoạch phát triển Ủy ban nhân dân; Phương hướng, nhiệm vụ, kế

hoạch công tác hàng năm, hàng qúy, hàng tháng của Ủy ban nhân dân, của các
phòng ban ngành, đoàn thể.
3. Nội quy, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân, các phòng ban ngành,
đoàn thể; Chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân và mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
4. Các quy định về chuyên môn, của các ngành đoàn thể, quản lý và sử
dụng trang thiết bị của Ủy ban nhân dân.
5. Dự toán, quyết toán ngân sách, kinh phí hoạt động hàng năm của Ủy
ban nhân dân theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm các nguồn tài
chính; kinh phí do ngân sách nhà nước cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp:
phí, lệ phí; Các hoạt động dịch vụ, các nguồn kinh phí tài trợ.
6. Việc thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ; Định mức sử dụng xăng, xe,
điện, nước, điện thoại, công tác phí; Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng; Nội dung sử dụng các khoản tiền tiết kiệm chi của
Ủy ban nhân dân; Kế hoạch nội dung, tiến độ, kết quả đầu tư, xây dựng cơ bản;
mua sắm các thiết bị, cơ sở vật chất của cơ quan có giá trị lớn theo quy định của
pháp luật; Kết quả việc kiểm kê, thanh lý tài sản trong Ủy ban nhân dân.
7. Quy chế, quy trình quản lý về tiêu chuẩn, số lượng biên chế, tuyển
dụng, hợp đồng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; Nâng
ngạch, nâng bậc lương; Đào tạo, bồi dưỡng, cử đi học tập nâng cao trình độ, các
lớp cao đẳng, Đại học; Khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
8. Quy chế công tác ứng dụng khoa học – công nghệ; Quản lý, sử dụng
các thiết bị máy vi tính của cơ quan quản lý sử dụng có hiệu quả.
9. Kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo về chuyên môn, các vụ
việc tiêu cực, tham nhũng, gây lãng phí, thất thoát kinh phí, tài sản trong Ủy
ban nhân dân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận; hòa giải các

11



vụ việc dân sự của nhân dân. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Ủy ban
nhân dân.
10. Những nội dung công khai khác mà lãnh đạo Đảng ủy, UBND thấy
cần thiết những không được trái với quy định của pháp luật.
Hình thức tổ chức thực hiện nội dung công khai để cán bộ, công chức,
viên chức Ủy ban nhân dân biết nằm trong chương 2, mục 1, điều 6 là:
1. Niêm yết công khai:
Nội dung quy định tại Điều 5 Quy chế này phải được niêm yết công khai tại
bảng thông báo của Ủy ban nhân dân, bảng kế hoạch công tác của ban ngành,
đoàn thể, văn phòng Ủy ban.
- Thời gian niêm yết công khai:
- Đối với văn bản của cấp trên: Chậm nhất sau 2 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản theo dấu văn thư đến;
- Đối với văn bản do Ủy ban nhân dân ban hành: ít nhất trước 3 ngày làm
việc kể từ ngày văn bản có hiệu lực thi hành (trừ các văn bản về tổ chức cán bộ
đối với tổ chức, cá nhân cụ thể)
2. Thông báo tại hội nghị cán bộ chủ chốt, hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Gửi văn bản đến Lãnh đạo Đảng ủy, UBND, tổ chức Đảng, các đoàn
thể quần chúng và các đối tượng này có trách nhiệm thông báo đến cán bộ, viên
chức thuộc bộ phận quản lý.
4. Qua mạng máy tính nội bộ Đảng ủy, Ủy ban nhân dân.
Nội dung cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến
vào các dự thảo văn bản trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định trong
chương 2, mục 2 điều 7 là:
1. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chủ trương của Ủy ban nhân dân đến tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân.
2. Quy hoạch phát triển Ủy ban nhân dân, phát triển xây dựng dân quân
thường trực mô hình điểm của huyện, quy hoạch các phòng làm việc của

UBND.

12


3. Kế hoạch công tác, kế hoạch thu chi tài chính hàng năm; Kế hoạch sửa
chữa, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở; Kế hoạch xây dựng trạm y tế các nhà văn
hóa, các phân trường; Kế hoạch mua sắm, sử dụng, thanh ký tài sản của Ủy ban
nhân dân.
4. Nội quy, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân, quy chế làm việc của
các Ban ngành, đoàn thể; Quy chế, quy định chuyên môn Văn phòng, tư pháp,
địa chính, công an, xã đội, Các quy chế, quy định thực hiện các chế độ, chính
sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Kế hoạch, quy chế, quy trình tuyển dụng, hợp đồng lao động, đào tạo,
bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng và kỷ
luật cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp phòng hộ, an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, cải
tiến chế độ làm việc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, công
chức, viên chức; Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong Cơ quan Ủy ban
nhân dân.
7. Quy trình thủ tục hành chính về tiếp nhận và trả quyết quả, giải quyết
công việc cho nhân dân; Các biện pháp chống tệ quan liêu, gây phiền hà, sách
nhiễu người dân và các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng
chống tham nhũng trong công tác tiếp nhận của nhân dân.
8. Chương trình hành động thực hiện các phong trào thi đua của Ủy ban
nhân dân; Bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng hàng năm; Báo cáo sơ
kết công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm của Ủy ban nhân dân.
9. Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế trích lập và sử dụng quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng.
10. Những nội dung khác mà Lãnh đạo Ủy ban thấy cần thiết

Hình thức để cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban nhân dân tham gia ý
kiến quy định trong chương 2, mục 2, điều 8 là:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND,
UBMTTQ.
2. Qua hội nghị, hội thảo trong Ủy ban nhân dân.
3. Gửi ý kiến vào hòm thư góp ý của Ủy ban nhân dân.
4. Qua mạng máy tính nội bộ Ủy ban nhân dân.
13


5. Cấp ủy Đảng, các đoàn thể quần chúng lấy ý kiến của quần chúng,
đảng viên, đoàn viên.
6. Phát biểu hỏi ý kiến trực tiếp; Gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công
chức, viên chức tham gia ý kiến.
Nội dung cán bộ, viên chức Ủy ban nhân dân được quyền giám sát, kiểm
tra quy định trong chương 2, mục 3, điều 9 là:
1. Việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân, của các ban ngành, đoàn thể; Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức Ủy ban nhân dân.
2. Việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của các khối đoàn thể và các
công chức của Ủy ban nhân dân.
3. Việc thực hiện các quy định chuyên môn, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân.
4. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, chi phí, nguồn thu từ các
lệ phí, của cơ quan, các nguồn thu hợp pháp khác, các loại quỹ của Ủy ban nhân
dân.
5. Việc thực hiện bàn kế hoạch thực hiện, trang thiết bị; Mua sắm, sử
dụng, thanh lý tài sản.
6. Quá trình về xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị có giá trị lớn
trong Ủy ban nhân dân.

7. Việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.
8. Việc thực hiện các quy chế, quy định về công tác tổ chức – cán bộ.
9. Việc thực hiện các nội dung công khai của Lãnh đạo Ủy ban cho các
ban ngành, đoàn thể của cơ quan.
10. Quá trình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công
chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong toàn xã.
Hình thức tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban nhân dân
thực hiện nội dung giám sát, kiểm tra quy định trong chương 2, mục 3, điều 10
là:
1. Qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của Ủy ban nhân dân.
2. Qua Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân.
14


3. Qua các cuộc họp, sinh hoạt định kỳ của ban chấp hành các ban ngành.
4. Qua hoạt động của tổ chức Đảng, các đoàn thể quần chúng.
5. Qua hoạt động của Hội đồng nhân dân trong toàn xã.
2. Thực hiện dân chủ đối với toàn thể nhân dân
Nội dung thông tin kịp thời và công khai đối với toàn thể nhân dân quy
định trong chương 3, mục 1, điều 11 là:
1. Lịch làm việc, lịch trực hàng ngày của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của toàn thể nhân dân.
3. Nội quy tiếp nhận và trả kết quả, nội quy tiếp dân hướng dẫn dân thực
hiện các thủ tục giấy tờ liên quan đến nhân dân.
4. Các quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến toàn thể nhân dân địa
phương, các hộ dân tạm trú trên địa bàn.
5. Mức thu lệ phí; Chế độ miễn, giảm học phí; Chế độ bảo hiểm y tế; chỉ
đạo trạm y tế khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các chế độ khác do Ủy ban nhân dân phát động và thực hiện

theo quy định của cơ quan thực hiện .
7. Bộ phận giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân.
Hình thức tổ chức thực hiện nội dung công khai để người dân và toàn thể
các hộ dân biết chương 3, mục 1, điều 12 là:
1. Niêm yết công khai:
Ủy ban nhân dân tổ chức niêm yết công khai các nội dung quy định tại
Điều 11 của Quy chế này bằng các hình thức: các văn bản, nội quy tiếp dân, các
quy chế của toàn thể cơ quan các bản chữ to về nội quy, quy định, phục vụ
người dân tại các điểm thuận lợi mà nhân dân qua lại. Việc niêm yết công khai
phải thường xuyên, liên tục, kịp thời.
2. Thông tin, truyền thông, tư vấn:
Ủy ban nhân dân tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn về chế độ chính
sách, những vấn đề có liên quan đến việc hưởng chính sách của các đối tượng
được hưởng người dân,các nội dung khác liên quan đến lợi ích của nhân dân
trong toàn xã.
Nội dung người dân và toàn thể nhân dân giám sát, tham gia ý kiến được
quy định trong chương 3, mục 2, điều 13 là:
15


1. Việc thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người dân như: các chế độ về các Quyết định 62, Nghị định 49,
các chế độ khác, bảo hiểm y tế: Các chế độ chính sách, chữa bệnh theo quy định
của Nhà nước.
2. Việc thực hiện nội quy, quy chế thực hiện công tác tiếp dân, phục vụ
lợi ích cho nhân dân.
3. Tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban nhân dân xã; Kịp thời phát hiện và phản ánh với lãnh đạo Đảng ủy,
HHĐND, UBND về những cán bộ, công chức, viên chức biểu hiện tinh thần,
thái độ phục vụ nhân dân yếu kém, có hành vi gây phiền hà, nhũng nhiễu, đùn

đẩy, phân biệt đối xử, đòi hối lộ đối với người dân hoặc người những người dân
khác đến tạm trú; Đề xuất ý kiến, trao đổi và phối hợp với cơ quan trong việc
phục vụ công tác nhân dân.
4. Việc thực hiện vệ sinh môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự ở Ủy ban
nhân dân.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người dân trong toàn xã.
Hình thức tổ chức cho người dân thực hiện nội dung giám sát, tham gia ý
kiến được quy định trong chương 3, mục 2, điều 14 là:
1. Tham gia ý kiến, phản ánh trực tiếp với lãnh đạo về các cán bộ, công
chức, viên chức có thái độ phục vụ nhân dân.
2. Tham gia ý kiến, phản ánh với cán bộ lãnh đạo Ủy ban nhân dân tại
Phòng tiếp dân.
3. Gửi văn bản tham gia ý kiến vào hòm thư góp ý của Ủy ban nhân dân.
4. Qua đường dây điện thoại của Ủy ban nhân dân.
5. Qua các buổi sinh hoạt các cuộc họp của dân.

Ảnh UBND Chỉ đạo trạm y tế phối hợp với BP khám chữa bệnh cho gia đình chính sách

16


3. Trách nhiệm thực hiện quy chế dân chủ ở Ủy ban nhân dân
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân được quy định trong chương
4, điều 15 là:
1. Tổ chức, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn
Ủy ban nhân dân.
2. Bố trí nơi tiếp dân, hòm thư góp ý, thực hiện việc tiếp công dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật
3. Công khai các ý kiến tham gia góp ý, phê bình, kiến nghị của cán bộ,

công chức, viên chức, người dân và của công dân, cơ quan, tổ chức, địa phương
theo thẩm quyền.
4. Thực hiện công khai việc phân công công việc trong lãnh đạo Ủy ban
nhân dân, các ban ngành, đoàn thể bảo đảm công bằng, đúng người, đúng việc,
không gây chồng chéo và sai lệch với chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.
Trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức được quy định trong
chương 4, điều 16 là:
Tổ chức triển khai và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế này theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được quy định trong
chương 4, điều 17 là:
Thực hiện các quy định của Quy chế này liên quan đến phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công.
Trách nhiệm của người dân và gia đình người dân quy định trong
chương 4, điều 18 là:
Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định liên quan đến trách nhiệm của người dân
và gia đình người dân.
Trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, Ban Thanh tra nhân dân quy
định trong chương 4, điều 19 là:
1. Các đoàn thể quần chúng, có trách nhiệm thường xuyên giám sát việc
thực hiện dân chủ trong Ủy ban nhân dân.
2. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện dân
chủ trong Ủy ban nhân dân, các công trình xây dựng trên địa bàn, các công việc

17


liên quan tài chính ngân sách và công việc liên quan đến quyền, lợi ích của cán
bộ, công chức, viên chức.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp quy định trong chương 4,

Điều 20 là:
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong Quy chế
này; Xử lý kịp thời các vi phạm trong việc thực hiện dân chủ trong Ủy ban nhân
dân.
III. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ TRONG ỦY
BAN NHÂN DÂN
1. Đặc điểm tình hình Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh
Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh nằm trong khu vực phía đông bắc của Tỉnh
Lạng sơn, có cửa khẩu thông thương sang Trung Quốc, thuận lợi trong việc
giao lưu buôn bán, giữa Việt Nam – Trung Quốc, các nơi tập trung làm ăn sinh
sống, kéo theo các tệ nạn xã hội, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân đã đưa ra các kế
hoạch thực hiện, phối hợp với các cơ quan trên địa bàn nên công tác trật tự an
ninh được đảm bảo.
1.1. Chức năng – nhiệm vụ
Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh thuộc vùng III biên giới thuộc huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn với chức năng nhiệm vụ như sau:
1.1.1. Ủy ban nhân dân tiếp dân, tiếp nhận các đơn thư khiếu nại tố cáo
của địa phương.
a- Tiếp nhận tất cả các trường hợp tạm trú các tỉnh khác đến địa phương,
cấp sổ tạm trú và tạo điều kiện phọ làm ăn sinh sống trên địa bàn.
b- Tổ chức tiếp nhận các chính sách cho toàn thể nhân dân được hưởng
chế độ theo quy định của Nhà nước.
c- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ các công việc của Ủy ban nhân dân.
d- Chỉ đạo trạm y tế tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định
pháp y các công chức bị tai nạn hoặc bị các bệnh bẩm sinh.
e- Thực hiện các thủ tục các công việc liên quan đến nhân dân và lợi ích
của nhân dân trong toàn xã.
1.1.2. Đào tạo cán bộ Ủy ban nhân dân

18



a- Ủy ban nhân dân được các Đồng chí lãnh đạo tạo điều kiện cho các
Đồng chí nâng cao trình độ chuyên môn học Đại học, cao đẳng trở lên.
b- Tổ chức đào tạo cán bộ ra huyện tỉnh học để nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng quản lý thực hiện công tác tiếp dân.
1.1.3. Tham gia công tác giải quyết tiếp dân
a- Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác tiếp dân và chương trình thực hiện
công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo
b - Tham gia công tác xây dựng các hạng mục công trình quản lý của các
thôn bản.
C - .Thực hiện theo đúng chuyên môn cán bộ phục vụ đối với công tác
tiếp dân
1.1.4. Chỉ đạo các thôn bản thực hiện nhiệm vụ
a - Lập kế hoạch và chỉ đạo trưởng thôn, bí thư chi bộ thực hiện công tác
chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt các chính sách của đảng pháp luật của nhà nước.
b- Tổ chức chỉ đạo trạm y tế, y tế thôn bản thực hiện công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế ở địa phương.
1.1.5. Đối với các thôn
a- Phối hợp với các y tế thôn dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm
vụ phòng bệnh, dịch bệnh tại các thôn bản.
b- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng
1.1.6. công tác Đối ngoại
- Cung cấp sổ thông hành cho nhân dân đi lại dễ dàng thông thương sang
Trung Quốc trao đổi hàng hóa. Thăm thân các thôn lân cận của trung Quốc.
- Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài
nước theo quy định của Nhà nước.
1.1.7. Quản lý kinh tế về ngân sách
a- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp và các
nguồn kinh phí.

b- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ trên địa bàn: thu lệ phí, thu
các nguồn khác trên địa bàn xã, các nguồn thu xã hội hóa.

19


c- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của Ủy ban nhân dân; Từng bước thực hiện hoạch toán chi phí của cơ
quan trong công tác tổ chức.
1.2. Biên chế tổ chức gồm có:
1.2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Ghi cụ thể số lượng)
1.2.2 Các phòng khối Đảng ủy, UBND: 14 phòng làm việc chính
- Phòng Đảng ủy xã
- phòng Ủy ban mặt trận tổ quốc
- phòng Hội phụ nữ
- Phòng công an xã
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng Văn hóa xã hội
- Phòng Địa chính

- Phòng UBND xã
- Phòng đoàn thanh niên
- Văn phòng UBND
- phòng dân quân
- Phòng Hội ND, CCB
- Phòng tư pháp
- Phòng HĐND

1.2.3. Các phòng: 4 phòng thực hiện giải quyết công việc của cơ quan
- Phòng tiếp nhận và trả kết quả

- Phòng tư vấn kế hoạch hóa gia đình
- Phòng tư vấn Luật
- Phòng chức năng thực hiện công việc của Ủy ban
1.2.4. Nhân lực
Tổng số nhân lực 22 cán bộ, công chức, viên chức, trong đó:
- Đại học : 03
- Cao đẳng : 06

- Trung cấp: 06
- Sơ cấp: 04

- Tốt nghiệp: 12/12: 03
1.3. Chế độ làm việc
1.3.1. Trách nhiệm của Bí thư Đảng ủy
Là người đứng đầu đơn vị, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, chung của cơ
quan Ủy ban nhân dân, chỉ dạo thực hiện các công việc hoạt động của Ủy ban
nhân dân, các ban ngành đoàn thể, chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, chịu sự
giám sát của lãnh đạo cấp trên theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước
bí thư huyện ủy Các trách nhiệm cụ thể như sau:
a- Chỉ đạo, quản lý, điều hành Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ, toàn
thể cơ quan, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý
20


Đảng ủy, HĐND, UBND xã theo quy định của pháp luật; thực hiện Quy định về
phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và cán bộ, công chức, công chức, viên chức
của xã.
b- Phân công công việc cho ban thường vụ Đảng ủy, Phó bí thư Đảng ủy
phân công phụ trách các lĩnh vực công tác và theo dõi chỉ đạo hoạt động của
một số bộ phận trực thuộc; ủy quyền cho phó bí thư Đảng ủy thực hiện một số

công việc cụ thể trong khuân khổ pháp luật và theo quy chế của cơ quan;

chủ

động chỉ đạo toàn thể cơ quan thực hiện và xử lý nhiệm vụ của Đảng ủy,
HĐND, UBND theo quy định của Đảng.
1.3.2. Trách nhiệm của phó Bí thư Đảng ủy
Giúp việc cho Bí thư Đảng ủy, giải quyết các công việc mà Bí thư Đảng ủy
giao cho, quản lý hồ sơ Đảng, tổ chức chỉ đạo các chi ủy phát triển Đảng, quản
lý các tài liệu mật của Đảng, làm các công tác Đảng của Đơn vị quy chế của
Đảng đề ra.
a. Thay mặt trưởng khối chỉ đạo các đoàn thể hoạt động, phân công nhiệm
vụ cho từng đoàn thể, theo nội quy, quy chế của Đảng quy định.
b. Chỉ đạo ban tuyên giáo thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác được phân
công, học tập truyền đạt các nghị quyết Trung ương cho toàn thể Đảng viên,
triển khai các tài liệu mật cho hệ thống của Đảng bộ mình quản lý, lầm tốt các
công tác dân vận.
1.3.3. Trách nhiệm của HĐND
Hội đồng nhân dân xã thực hiện theo cơ quan pháp luật của nhà nước, cơ
cấu tổ chức nhân sự, theo quy định trách nhiệm của HĐND, cơ cấu và bầu ra
các chức vụ cao nhất của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ.
a. Có trách nhiệm bầu các chức danh theo phân cấp của cơ quan Ủy ban
nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, tiếp thu các ý kiến của nhân dân,
phản ánh lên HĐND cấp trên để giải quyết.
b. Chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ họp HĐND theo quy định của HĐND,
Tổ chức các kỳ họp tiếp xúc cử tri, đại diện nhân dân phản ánh đem lợi ích cho
nhân dân.
1.3.4. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân

21



Chỉ đạo điều hành chung của cơ quan, quản lý cán bộ, công chức, viên
chức của cơ quan chỉ đạo các bộ phận thực hiện công việc của ngành, giao
nhiệm vụ cho từng bộ phận, xây dựng kế hoạch triển khai công tác hàng năm
của UBND, chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện,
Đảng ủy xã và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
quản lý về công tác phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Uỷ ban nhân dân. Các
trách nhiệm cụ thể như sau:
a. Chỉ đạo, quản lý, điều hành khối UBND toàn thể cơ quan, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý UBND xã theo quy
định của pháp luật; thực hiện Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và
cán bộ, công chức, công chức, viên chức của xã.
b. Phân công cho phó Chủ tịch chỉ đạo hoạt động các nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng, văn hóa, giáo dục của địa phương thực hiện một số công
việc cụ thể trong khuân khổ pháp luật và theo quy chế của UBND; chủ động chỉ
đạo toàn thể cơ quan thực hiện và xử lý nhiệm vụ của UBND, theo quy định
của UBND, phối hợp với các đơn vị đóng trên địa bàn, cơ quan khác để xử lý
các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, của UBND hoặc các vấn đề do Chủ tịch
UBND huyện phân công.
b. Chỉ đạo việc hướng dẫn, ban thanh tra nhân, kiểm tra hoạt động của cá
bộ phận trực thuộc, các cá nhân trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ được
phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý về UBND . Thực hiện khen thưởng,
kỷ luật theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
c. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
d. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch giải quyết công việc thuộc thẩm quyền khi
chủ tịch vắng mặt.
1.3.5. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND
Chủ động giải quyết công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền mà Chủ

tịch Uỷ ban nhân dân đã phân công phụ trách các lĩnh vực; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và trước pháp luật về những quyết định của
mình.

22


Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ
tịch thì các Phó Chủ tịch phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên
quan cho nhau và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
1.3.6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của tư pháp, địa chính
và văn phòng Ủy ban nhân dân
- Tư pháp và Địa chính, Văn phòng, Công an, Xã đội tham mưu Chủ tịch
UBND chỉ đạo và thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của Ủy ban
nhân dân đối với những lĩnh vực của các ngành công chức theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp trên.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về lĩnh vực công
tác của các ngành, bao gồm cả chính trị, chuyên môn, nhân lực, tài chính, vật tư
tài sản và các quy định của Ủy ban nhân dân, về các hoạt động của cấp Phó và
của cán bộ, công chức dưới quyền. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân.
- Căn cứ kế hoạch, chương trình công tác tháng, năm của Ủy ban nhân
dân để xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của ngành và tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện.
- Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Chủ
tịch hoặc phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải
quyết.
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên
quan để tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung
đề án, kế hoạch, quy hoạch, phát triển thuộc lĩnh vực của Chủ tịch phân công.

- Tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành văn
bản triển khai các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, UBND huyện, UBND
tỉnh và các cấp thẩm quyền hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý, hướng dẫn thực
hiện các tiêu chuẩn, quy trình chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực của ban
ngành được Chủ tịch UBND xã giao cho.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát chuyên ngành, liên
ngành theo quy định của pháp luật.

23


- Điều hành hoạt động của ngành mình chấp hành chủ chương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân;
phân công nhiệm vụ cho cấp Phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
- Các ngành đi công tác phải báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phụ trách (khi Chủ tịch UBND đi vắng) về nội dung, thời gian và đề
nghị người thay thế giải quyết công việc của ngành.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo UBND
1.3.7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó các ban ngành
- Phó ngành là người giúp việc , được phòng giao phụ trách một số công
việc cụ thể của ngành , thay mặt giải quyết công việc được phân công, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hoặ phó chủ tịch các ngành và lãnh đạo
UBND về công việc đó. Trưởng ngành đi vắng, cấp phó được ủy quyền điều
hành công việc của ngành, sau đó báo cáo ngay với Trưởng ngành, Khi trưởng
phòng đi vắng các Đ/c phó ngành nắm được và giải quyết tiếp.
- Cùng với Trưởng ngành chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho các hội
viên của cơ quan.
1.3.8. Trách nhiệm, phạm vị giải quyết công việc của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức có trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc như sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo quy định của

Pháp lệnh cán bộ, công chức ; có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ và kỷ
luật lao động theo quy định , các quy định về văn hóa công sở, Nội quy, Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân , Quy chế chỉ tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan, chế độ bảo mật, thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
- Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân
công theo dõi, các công việc được Trưởng ngành hoặc Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của Ủy ban nhân dân .
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng ngành, trước Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của
từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành
văn bản và quy định giải quyết công việc được phân công theo dõi.

24


- Trong công tác phải hợp tác với cán bộ trong và ngoài cơ quan; xây dựng
và bảo vệ uy tín của cơ quan và của từng cán bộ, công chức. Cần phản ánh với
tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể của Ủy ban nhân dân những khúc mắc cá
nhân để được xem xét giải quyết theo đúng quy định. Cán bộ, công chức không
được lợi dụng cương vị công tác gây phiền hà, tiêu cực sách nhiễu với tổ chức,
cá nhân khi đến quan hệ công tác và liên hệ công việc.
- Tham gia các lopứ Đại học, để học tập nâng cao trình độ chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ và tin học.
- Thực hiện Quy chế dân chủ, đoàn kết, tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp,
không đùn đẩy trách nhiệm cho đồng nghiệp, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm
vụ.

Ảnh: Toàn cảnh trụ sở UBND xã Tân Thanh
1.4. Một số kết quả hoạt động trong những năm qua

1.4.1. Kết quả đạt được trong năm 2010
1.4.1.1. Công tác chỉ đạo quản lý
* Công tác tham mưu
Ủy ban nhân dân xã Tân Thanh đã tích cực và chủ động đề xuất với Đảng
ủy HĐND-UBND một số vấn đề cơ bản đặc biệt là: kế hoạch thực hiện chỉ thị
06/CT-TW của ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 54/NQ-TW về tăng
cường củng cố và xây dựng chính quyền cơ sở; xây dựng chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết 165/NQ-TU của Tỉnh ủy Lạng Sơn và Nghị quyết số
75/NQ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về tăng cường thực hiện

25


×