Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.22 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI NGỌC HẢI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI NGỌC HẢI

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

NGHỆ AN - 2015




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, tôi đã được sự hướng dẫn tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Vinh, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế chính trị cùng toàn thể
các thầy cô giáo của trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
nhiều kiến thức kinh tế chính trị quý báu, hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Hữu Đạt đã tận tình
dìu dắt, hướng dẫn cho tôi được hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Cao học khóa 21, gia đình,
bạn bè, và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí Thường trực, BTV Huyện
ủy, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, các ban ngành của huyện, nhất là các
đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Đức Thọ - tỉnh Hà Tĩnh đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
thời gian tham gia học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Thái Ngọc Hải


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...............................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................................................5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................5
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...........................................................................6
8. Kết cấu của luận văn......................................................................................................6

B. NỘI DUNG..................................................................................................7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN........................7
1.1. Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
............................................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp....................................................................................
1.1.2. Nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp...................................................................................................
1.2. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và bài học kinh nghiệm............16
1.2.1. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của một số quốc gia trên thế
giới..................................................................................................................
1.2.2. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở một số địa phương trong
nước.................................................................................................................
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh..............

Chương 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP HUYỆN ĐỨC THỌ - TỈNH HÀ TỈNH GIAI ĐOẠN 2010- 2015
.........................................................................................................................22
2.1. Khái quát chung và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh...............................................................................22
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà

Tĩnh.................................................................................................................
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.................


5
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ gian đoạn 20102015..................................................................................................................................28
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015........................
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp (nông - lâm - thủy sản).......................
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thuần tuý.................................
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp...................................................
2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành thuỷ sản........................................................
2.3. Đánh giá chung về chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ..........33
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu...................................................................................
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế....................................................................................
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế.........................................................................................
2.3.4. Kiến nghị đề xuất...............................................................................................

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐỨC THỌ ĐẾN NĂM 2020............36
3.1. Quan điểm và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ
đến năm 2020...................................................................................................................37
3.1.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ...............
3.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ..............
3.2. Mục tiêu và nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ đến
năm 2020..........................................................................................................................39
3.2.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ...................
3.2.2. Nội dung chuyển dịch các ngành.......................................................................
3.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức
Thọ đến năm 2020............................................................................................................41
3.3.1. Giải pháp về thị trường.......................................................................................

3.3.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ - kỹ thuật....................................................
3.3.3. Giải pháp về cơ chế và quản lý nhà nước đối với nông nghiệp.........................

KẾT LUẬN.....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................80


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2010- 2015.29
Bảng 2.2. GTSX và cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ sản giai đoạn 2010- 2015
.........................................................................................................................29
Bảng 2.3. Cơ cấu GTSX nông nghiệp thuần túy giai đoạn 2010- 2015......30
Bảng 2.4. Cơ cấu số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2010- 2015.............31
Bảng 2.5. Cơ cấu GTSX nội bộ ngành lâm nghiệp giai đoạn 2010- 2015. .32
Bảng 2.6. Cơ cấu GTSX nội bộ ngành thuỷ sản giai đoạn 2010- 2015.......33
Bảng 3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn
2015- 2020......................................................................................................39


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

BCH

Ban Chấp hành

2.

BTV


Ban Thường vụ

3.

BTC

Ban Tổ chức

4.

CBCC

Cán bộ, công chức

5.

CNH, HÐH

Công nghiệp hoá, hiện ðại hoá

6.

HTX

Hợp tác xã

7.

THT


Tổ hợp tác

8.

KH&CN

Khoa học - Công nghệ

9.

KTHT

Kinh tế hợp tác

10.

KHKT

Khoa học kỷ thuật

11.

HU

Huyện ủy

12.

QLNN


Quản lý nhà nýớc

13.

QLKT

Quản lý kinh tế

14.



Quyết định

15.

UBND

Uỷ ban nhân dân

16.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

17.

CCKT


Cơ cấu kinh tế

18.

GTSX

Giá trị sản xuất

19.

CN- TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập
cho 70% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát
triển kinh tế đất nước và ổn định chính trị - xã hội. Nông nghiệp Việt Nam đã
có những bước phát triển vượt bậc: giá trị sản xuất và giá trị gia tăng đã tăng
liên tục trong một thời gian dài, sản lượng hàng hóa ngày càng tăng, xuất
khẩu tăng trưởng với tốc độ cao, thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn
ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, tăng trưởng nông nghiệp trong thời gian
qua chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên
mức độ tận dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật
tư) và nguồn lực tự nhiên cao. Sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu

gây tác động tiêu cực đến môi trường như mất đa dạng sinh học, suy thoái tài
nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, tăng chi phí sản xuất và đe dọa tính
bền vững của tăng trưởng. Vì vậy, chất lượng và sự bền vững của tăng trưởng
nông nghiệp Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm trong giai đoạn tới.
Trong tương lai, nguồn lực cho tăng trưởng nông nghiệp sẽ không còn được
dồi dào, nông nghiệp sẽ phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp và dịch vụ
khác. Chí phí sản xuất ngày càng cao cũng bắt đầu làm giảm khả năng cạnh
tranh của nông nghiệp Việt Nam với vị thế nhà sản xuất “chi phí thấp” trên
trường quốc tế. Nông nghiệp sẽ phải nâng cao vị thế cạnh tranh trên cơ sở
nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này
có thể đạt được thông qua tận dụng tiềm năng và cơ hội để nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị gia tăng hàng nông sản, đồng thời giảm tác
động tiêu cực đến môi trường. Vì vậy, cần có những thay đổi tích cực góp


2
phần xây dựng nông nghiệp tiên tiến, tạo nền tảng cho một nền kinh tế công
nghiệp hiện đại, góp phần bảo tồn văn hóa truyền thống, ổn định xã hội, xây
dựng nông thôn Việt Nam ngày càng phồn thịnh, văn minh.
Huyện Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh là huyện thuần nông, thu nhập của người
dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, vì vậy sản xuất nông nghiệp đóng vai
trò, vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của huyện. Để khai thác tối ưu,
bền vững các tiềm năng, lợi thế của từng vùng, tạo ra các vùng sản xuất tập
trung hàng hoá lớn có sức cạnh tranh, tối ưu hoá nguồn lực đầu tư, cùng
hướng tới mục tiêu chung là sản xuất theo hướng hàng hoá, chế biến có quy
mô lớn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, nâng
cao thu nhập cho người dân, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn, gắn với xây dựng huyện Đức Thọ trở thành
huyện nông thôn mới trước năm 2020, thì việc nghiên cứu tìm giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa và phát

triển bền vững là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt và là nhu cầu cấp bách đặt ra
đối với huyện Đức Thọ hiện nay.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp với
mong muốn cung cấp luận cứ khoa học góp phần vào việc giải quyết nhiệm
vụ cấp bách nêu trên.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có nhiều công trình đề cập và phân
tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế trên phạm vi cả nước và một số ngành, địa phương đã được
công bố. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau:
Ngô Đình Giao (1994), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”. Nội dung công trình đề cập


3
những cơ sở lý luận, sự cần thiết và phương hướng, giải pháp chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Đỗ Hoài Nam (2006), “Chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển các
ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn”. Công trình đưa ra những quan điểm,
phương pháp tiếp cận nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nhằm phát triển các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn của đất nước.
Lê Đình Thắng (1996), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn- những
vấn đề lý luận và thực tiễn”. Công trình nghiên cứu cơ sở khoa học, thực
trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn nước ta.
Nguyễn Thị Bích Hường (2005), “Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế ”. Công trình nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong tiến trình
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ; đồng thời đề xuất phương hướng và giải

pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Phạm Công Nghĩa (2000), “Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế- nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế”. Công
trình nghiên đề cập tới lý luận và phương pháp luận nghiên cứu thống kê cơ
cấu kinh tế, cũng như nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn theo thành phần kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất và chuyển dịch
của nó theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nguyễn Cúc (2000), “Tác động của Nhà nước đối với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH, HĐH”, đề tài
khoa học cấp Bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Mai Ngọc Cường (2001), “Cơ sở khoa học của việc đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế Thanh Hóa thời kỳ 2001- 2010” của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân.


4
Nguyễn Hùng Quân (2009), “Nghiên cứu xác lập cơ cấu ngành kinh tế
hợp lý ở Bắc Ninh”. Công trình đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Bắc Ninh, chỉ ra những hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế và đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
của Bắc Ninh hợp lý và hiệu quả.
Đào Văn Hiệp (2005), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của
nó đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Hải Phòng”.Công trình đề cập tới thực trạng thu hút FDI; đánh giá
tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Hải Phòng theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; đề xuất phương hướng và giải pháp thu
hút, sử dụng FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hải Phòng.
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2012), “Chuyển dich cơ cấu kinh tế nông

thôn Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”- luận án tiến
sỹ. Công trình đã đề cập những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nam Định và đề
xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua nghiên cứu cho thấy: các công trình đã công bố nêu trên đề cập
toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn, quan điểm và phương hướng, giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế gắn với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế trên phạm vi cả nước và địa bàn tỉnh. Tuy nhiên cho đến nay chưa
có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” đây là khoảng trống
mà nghiên cứu này cần giải quyết.


5
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp chủ yếu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đức Thọ hướng tới sản xuất
hàng hóa quy mô lớn, theo hướng bền vững, đáp ứng nhu cầu kinh tế thị
trường, nâng cao thu nhập đời sống cho cư dân trong huyện.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, về nội dung và các yếu tố ảnh hưởng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện, về kinh nghiệm thức tiễn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Thọ; làm rõ những thành
công, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp của huyện;
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Thọ đáp ứng nhu cầu phát triển nền
kinh tế thị trường, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho cư dân trong huyện.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề trọng điểm: chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và phương hướng, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đức Thọ theo yêu cầu phát triển
kinh tế thị trường, tăng thu nhập cho cư dân trong huyện, giai đoạn 2015 đến
năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở những quan điểm lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong các Văn kiện Đại hội Đảng và Hội nghị Ban chấp


6
hành Trung ương các khóa xung quanh vấn đề này. Đồng thời, đề tài cũng kế
thừa và sử dụng có chọn lọc một số đề xuất và các số liệu thống kê trong một
số công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trong và ngoài nước.
- Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị; ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như:
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp.
- Thu thập tài liệu được khai thác từ sách, báo, các công trình khoa học
đã công bố và từ số liệu của cơ quan thống kê huyện, tỉnh, từ kế hoạch phát
triển kinh tế- xã hội của huyện, các báo cáo của ngành nông nghiệp huyện,
báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện hàng năm;
ngoài ra tài liệu còn được thu thập qua khảo sát, điều tra thực tế, phỏng vấn

của tác giả.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2015.
- Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp thúc
đẩy chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng cao thu nhập cho cư
dân huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015- 2020 có tính khả thi.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.


7
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn huyện
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các mối quan hệ tỷ lệ về số lượng tương
đối ổn định của các bộ phận của nền kinh tế trong những điều kiện thời gian
và không gian nhất định.
Kinh tế nông nghiệp bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
là lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về lương
thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và
làm nguồn hàng cho xuất khẩu.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể.
1.1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự tác động làm thay đổi dần tỷ trọng của
từng ngành kinh tế, từng thành phần kinh tế, tỷ trọng lao động của từng ngành
trong tổng thể nền kinh tế.


8
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ
thường được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản
phẩm nội địa (GDP) của quốc gia đó hay vùng đó.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình phát triển của các
ngành kinh tế thuộc lĩnh vực nông nghiệp dẫn đến sự tăng trưởng khác nhau
giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so với một
thời điểm trước đó, mà thường là so với năm trước.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả của quá trình phát
triển, vừa chịu tác động của các yếu tố khách quan - như điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội; vừa chịu tác động của các yếu tố chủ quan - như sự can thiệp
của Chính phủ bằng các chính sách kinh tế - xã hội. Đó là kết quả của quá
trình phát triển và bản thân cơ cấu kinh tế luôn ở trạng thái động thường
được so sánh qua hai mốc thời gian, thường là năm sau so với năm trước,
nên cơ cấu kinh tế tự thân nó đã có sự chuyển dịch. Sự chuyển dịch này có
thể theo hướng tiến bộ hay không tiến bộ, mang lại kết quả mong muốn hay
không mong muốn và do đó có thể làm cho hệ thống kinh tế phát triển hay
trì trệ, lâm vào khủng hoảng hay tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các khu
vực kinh tế khác.

1.1.2. Nội dung, các yếu tố ảnh hưởng và sự cần thiết chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Nội dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
+ Chuyển dich cơ cấu kinh tế theo ngành.
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt
động nhất định của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân
biệt theo tính chất và đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản
phẩm sản xuất ra và chức năng của nó trong quá trình tái sản xuất.


9
Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát
triển nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có
nhiều ngành với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo ngành trong nông nghiệp chính là làm thay đổi các quan
hệ tỷ lệ giữa các ngành trong GDP của vùng đó.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp ra đời và phát triển gắn
liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy phân công lao
động theo ngành là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy
chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
chuyển từ trạng thái cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển
tiến bộ của khoa học công nghệ, nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả
mọi yếu tố nguồn lực của đất nước.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
phải hướng tới một cơ cấu ngành hợp lý, trong đó cần phát triển các ngành
chủ lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu; đồng
thời phải kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu
các thành phần kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:

Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy
nhau phát triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên
một lãnh thổ nhất định. Vì vậy, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự
bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác
tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất
và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hóa khác, gắn bó cơ
cấu kinh tế của từng vùng với cả nước.


10
+ Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Trong nông nghiệp và nông thôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác
nhau; tùy thuộc mỗi quốc gia, mỗi vùng mà số lượng thành phần kinh tế cũng
khác nhau. Các thành phần kinh tế cơ bản như: kinh tế quốc doanh, tập thể, tư
nhân, hộ gia đình. Trong đó kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực
lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các nông, sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hướng chuyển dịch từ kinh tế hộ tư cung, tự
cấp sang sản xuất hàng hóa và từng bước tăng tỷ lệ hộ kiêm và hộ chuyên
ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Do đó chuyển
dịch cơ cấu thành phần kinh tế chính là sự thay đổi về các đơn vị sản xuất
kinh doanh, xem thành phần kinh tế nào nắm vai trò tự chủ trong việc tạo ra
các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu cho nền kinh tế chung của xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đã khẳng định: chuyển nền kinh tế
nước ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước và coi trọng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.

Cho nên xu thế chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nước ta đó là sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị
sản xuất kinh doanh, lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông lâm - thủy sản cho nền kinh tế quốc dân.
Để có sản xuất hàng hóa lớn, nông nghiệp, nông thôn nước ta không
dừng lại ở kinh tế hộ sản xuất hàng hóa nhỏ mà phải đi lên phát triển kinh tế
hộ sản xuất hàng hóa lớn, kiểu mô hình kinh tế trang trại.
Đối với kinh tế hợp tác: phải nhanh chóng hoàn thiện việc đổi mới hợp
tác xã kiểu cũ theo Luật hợp tác xã; đồng thời khuyến khích mở rộng và phát
triển các hình thức hợp tác kiểu mới - đó là những hợp tác xã có hình thức và


11
tính chất đa dạng, quy mô và trình độ khác nhau. Hợp tác xã và hộ nông dân
cùng tồn tại phát triển theo nguyên tắc tự nguyện của các hộ thành viên và
bảo đảm lợi ích thiết thực giữa hai bên.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau, mỗi yếu tố đều có vai trò, vị trí và tác động nhất định, có những yếu tố
tác động tích cực nhưng cũng có những yếu tố tác động tiêu cực. Tổng hợp
các yếu tố tác động cho phép chúng ta tìm ra các lợi thế so sánh của mỗi
vùng, mỗi địa phương từ đó có thể lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh
tế hợp lý, hài hòa, thích hợp nhất với sự tác động của các yếu tố đó.
Các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp có thể được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Những yếu tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nước trình độ công
nghiệp hóa còn thấp như nước ta bao gồm: vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời
tiết, đất đai, nguồn nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác...

Vị trí địa lý thuận lợi và các tiềm năng tự nhiên phong phú của mỗi
vùng lãnh thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì các thành phần kinh tế quốc
doanh, tập thể, tư nhân, kinh tế hộ và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn
và nhanh hơn so với các vùng khác.
- Nhóm yếu tố về kinh tế- xã hội
Nhóm nhân tố này tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp bao gồm: thị trường (trong nước và nước ngoài), hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, cơ sở hạ tầng nông thôn, sự phát triển các


12
khu công nghiệp và đô thị, dân số và lao động bao gồm cả số lượng và chất
lượng (trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất...)..
+ Thị trường: luôn gắn với kinh tế hàng hóa, thị trường có thể được
hiểu là lĩnh vực trao đổi trong đó người mua và người bán các loại hàng hóa
nào đó tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa mua
bán. Mặt khác do sự phát triển của xã hội, đòi hỏi thị trường đáp ứng ngày
càng tốt hơn. Điều này quy định sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng phù hợp với xu hướng biến động và phát
triển của thị trường. Nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và nâng cao thì cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngày càng phải phong phú, đa dạng hơn.
Bên cạnh đó các quan hệ thị trường ngày càng mở rộng thì người sản xuất
ngày càng đi vào chuyên môn hóa và lựa chọn thị trường. Như vậy, các quan
hệ thị trường góp phần cực kỳ quan trọng vào việc thúc đẩy phân công lao
động trong nông thôn, là cơ sở hình thành cơ cấu nông thôn mới.
Thị trường với bản chất của nó là tự phát dẫn đến những rủi ro cho
người sản xuất và gây lãng phí các nguồn lực của xã hội vì thế cần phải có sự
quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô để thị trường phát triển đúng hướng, lành

mạnh, tránh được rủi ro.
+ Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: để can thiệp vào
nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo cho các quy luật của thị trường phát
huy những tác động tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực nhằm mục
đích tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao và
ổn định.
+ Cơ sở hạ tầng nông thôn: đòi hỏi phải có trình độ phát triển tương
ứng với yêu cầu hình thành và chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Bởi lẽ cơ sở hạ
tầng nông thôn có ảnh hưởng trực tiếp rất lớn tới hình thành và phát triển các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, đặc biệt là vùng chuyên môn hóa sản xuất


13
nông - lâm - ngư nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới trình độ kỹ thuật công nghệ
của khu vực kinh tế nông thôn, do đó là một trong những yếu tố ảnh hưởng có
vai trò quyết định tới sự hình thành, vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn.
+ Sự phát triển các khu công nghiệp, đô thị: là một nhân tố quan trọng
trong ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển các
khu công nghiệp và đô thị sẽ tạo khả năng cung cấp kỹ thuật và công nghệ
ngày càng hiện đại, tạo nguồn vốn đầu tư ngày càng dồi dào cho khu vực kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình hình thành và cải biến
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
+ Vấn đề dân số và lao động, trình độ của người lao động: cũng là nhân
tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Nhóm yếu tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp và nông thôn, sự phát triển của khoa học công nghệ và việc áp dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất...
Ngày nay khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực

tiếp, sự phát triển khoa học công nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai
trò ngày càng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, kinh tế
nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng; vì một mặt
làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến sự thay đổi về số lượng,
tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay đổi tốc độ phát
triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành nghề và
tăng trưởng các ngành sản xuất chuyên môn hóa cao và phát triển các ngành
đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.
1.1.2.3. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.


14
Từ khi đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta có sự
chuyển biến tích cực, nhưng nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản
xuất nhỏ, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn một số nơi vẫn chưa thoát
khỏi độc canh, thuần nông. Nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế
nông thôn, các ngành nghề khác ngoài nông nghiệp vẫn chưa phát triển. Nhìn
chung cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta còn bất hợp lý, hiệu quả thấp chưa
khai thác hết mọi tiềm năng của đất nước và lợi thế sinh thái của từng vùng
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Do đó, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tất yếu, cần thiết để phát triển nông
nghiệp, nông thôn toàn diện, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường và
giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta là một tất yếu xuất
phát từ vị trí của nông nghiệp trong đời sống kinh tế xã hội, từ thực trạng cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nước ta, từ yêu cầu của CNH, HĐH và yêu cầu của
nền kinh tế thị trường.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xuất phát từ vị trí của nông
nghiệp và thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta.
Kinh tế nông nghiệp trước mắt cũng như lâu dài vẫn giữ vị trí quan trọng

trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Trong tương lai nông nghiệp vẫn là
ngành sản xuất quan trọng đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Trên địa bàn nông thôn có gần 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung
cấp lao động cho các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, việc xác lập
cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng
lao động phù hợp để phát triển nền kinh tế nói chung và khu vực kinh tế nông
nghiệp, nông thôn nói riêng. Mặt khác, nông thôn có 76,5% dân số cả nước, là


15
nơi tập trung gắn bó của nhiều ngành kinh tế, là thị trường rộng lớn, nếu được
mở rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp do yêu cầu của công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay, CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây dựng nước ta thành một nước công
nghiệp. Trước hết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng xóa bỏ tình trạng thuần nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ,
thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng chuyên môn hóa, phát triển công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản phẩm.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn làm cho kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, các cơ sở nông
nghiệp, dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng phát triển, là điều kiện vật
chất quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần thay đổi
bộ mặt nông thôn theo hướng đô thị hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là đòi hỏi của
nền kinh tế thị trường.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm đổi mới đã tạo
đà cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn bắt nhịp vào quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nó đang đặt ra cho nông nghiệp, nông thôn

những yêu cầu mới, cũng như những thách thức gay gắt trong sự phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Cơ cấu
nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong cơ chế thị trường cũng phải đảm bảo
và tuân thủ các mối quan hệ đó. Thị trường phát triển đòi hỏi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn cũng phải biến đổi theo hướng đa dạng hơn, tuân thủ
các quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Nông nghiệp và nền kinh tế
nông thôn không chỉ có nhiệm vụ tăng trưởng sản xuất lương thực mà còn
phải đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để trở


16
thành một bộ phận tích cực thúc đẩy nền kinh tế đang từng bước chuyển sang
cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta còn xuất phát từ yêu
cầu phát triển một nền kinh tế nông nghiệp có hiệu quả, gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái và giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh ở nông thôn,
trong đó là tạo công ăn việc làm và xóa đói giảm nghèo cho cư dân nông thôn.
1.2. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và bài học
kinh nghiệm
1.2.1. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của một số quốc gia
trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước lớn có nhiều điểm tương đồng với ta, đang
dần chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Quan điểm thông
suốt của Trung Quốc là coi trọng nông nghiệp, hướng nền sản xuất đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Trung Quốc luôn đặt vấn đề an ninh lương thực lên vị
trí hàng đầu và tập trung đảm bảo mọi mặt cho sản xuất nông nghiệp phát
triển như: thủy lợi, giống, cơ sở hạ tầng nông thôn... Đây là điểm cơ bản trong
chính sách đối với sản xuất nông nghiệp mà Trung Quốc đã thực hiện trong

thời gian qua.
1.2.1.2. Thái Lan
Thái Lan là một nước đất đai rộng màu mỡ, khí hậu nhiệt đới thích
hợp với sự phát triển các loại cây trồng. Thái Lan còn có cả đồng bằng châu
thổ rộng lớn thích hợp với trồng lúa và nuôi trồng thủy sản và cả cao
nguyên, vùng núi phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả. Trước năm 1979,
hệ thống canh tác gồm hai vụ một năm (1 vụ lúa nước, 1 vụ màu hoặc lúa
cạn) là phổ biến. Đến năm 1971, vấn đề tăng vụ được nông dân áp dụng một


17
cách mạnh mẽ, tỷ lệ diện tích trồng 3 vụ trong năm tăng nhanh, chiếm tới
68% và đến năm 1973 là 85%. Phát huy thế mạnh sẵn có, Thái Lan phát
triển mạnh sản xuất trồng trọt và xuất khẩu thủy sản theo hướng đa dạng hóa
sản phẩm, giảm bớt rủi ro trên thị trường. Hiện nay Thái Lan đứng đầu thế
giới về xuất khẩu gạo, về sản xuất và xuất khẩu cao su, tôm sú, đứng thứ 3
về xuất khẩu đường.
1.2.2. Thực tiễn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở một số địa phương
trong nước
Huyện Can Lộc - Hà Tĩnh:
Trong những năm qua thực hiện chủ trương của Đảng, huyện Can Lộc
đã có nhiều cố gắng để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn. Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng
phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện, cụ thể:
GTSX các ngành kinh tế của huyện ngày càng tăng. GTSX năm 2013
là 2.460 tỷ đồng, tăng 1.275 tỷ đồng so với năm 2009, tốc độ tăng trưởng ước
đạt 11%. Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp đạt trên 4%,
công nghiệp - xây dựng là 13,5% và thương mại - dịch vụ là 12%. Cơ cấu
kinh tế huyện đang có sự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành nông - lâm
- ngư nghiệp trong tổng giá trị sản xuất giảm dần, tỷ trọng ngành công nghiệp

- xây dựng, thương mại - dịch vụ có xu hướng tăng lên.
Nông nghiệp phát triển khá toàn diện, cơ cấu cây trồng chuyển dịch
theo hướng tích cực, ổn định diện tích lương thực, tăng nhanh diện tích cây
lâu năm. Chuyển đổi cây trồng phù hợp với từng vùng mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho toàn huyện. Chăn nuôi phát triển theo hướng ổn định đàn trâu, bò
và tăng nhanh đàn lợn và gia cầm.
Ngư nghiệp đang được chú trọng đầu tư về công tác chuyển giao kỹ
thuật nuôi trồng thuỷ sản. Nhiều diện tích trồng lúa năng suất và chất lượng
thấp được thay bằng hồ nuôi tôm càng xanh, cá, đưa lại hiệu quả kinh tế cao.


18
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn huyện tăng lên rõ rệt: năm 2013 là 818
ha, tăng 130 ha so với năm 2009, tốc độ tăng trưởng khá cao: năm 2000/2008
tăng 2,03 % và năm 2012/2014 tăng lên 16,34%.
Lâm nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp, nhưng huyện cũng đã có chủ trương mở rộng diện tích rừng trồng và
tăng sản lượng khai thác lâm sản.
Ngành dịch vụ nông nghiệp đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát
triển của nền nông nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung; GTSX
của ngành dịch vụ nông nghiệp không ngừng tăng qua các năm. Ngành dịch
vụ phát triển đã thu hút một khối lượng lớn lao động từ nông nghiệp, nông
thôn và tạo ra một GTSX khá lớn: năm 2009 đạt 14.992 triệu đồng nhưng
sang năm 2013 GTSX đã tăng lên đến 20.430 triệu đồng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì nền kinh tế huyện còn tồn tại
nhiều hạn chế và bộc lộ những thiếu sót. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo ngành diễn ra còn chậm, tỷ trọng các ngành nông - lâm ngư nghiệp còn cao trong khi đó tỷ trọng các ngành CN - TTCN, thương mạidịch vụ còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Đồng thời cơ
chế quản lý chưa đồng bộ nên hoạt động kinh tế còn nhiều bất cập. Tuy vậy,
Đảng bộ và nhân dân huyện Can Lộc đang nỗ lực hết mình để khắc phục
những tồn tại, thiếu sót và khai thác tốt tiềm năng sẵn có của huyện nhằm xây

dựng nền kinh tế huyện ngày một phát triển, quê hương ngày càng giàu đẹp
và cuộc sống người dân ấm no, hạnh phúc.
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đức Thọ, tỉnh
Hà Tĩnh
Từ những thành công mà Trung Quốc và Thái Lan và các địa phương
của nước ta trong việc phát triển nông nghiệp có thể rút ra bài học kinh


×