Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện trà ôn tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.1 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------

VĂN NGỌC THÙY

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Học
Mã số ngành: 52310101

CẦN THƠ, 11/ 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------

VĂN NGỌC THÙY

MSSV: 4104101

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆNTRÀ ÔN TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Kinh Tế Học
Mã số ngành: 52310101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN THỊ KIM HÀ

CẦN THƠ, 11/ 2013


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt 4 năm học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại
Học Cần Thơ, em đã được sự hướng dẫn tận tình của quý Thầy Cô và đã tiếp thu được
rất nhiều kiến thức bổ ích, đặc biệt là trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Kim Hà, Cô đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ cho em hoàn thành luận văn này, giúp cho em có nhiều
kinh nghiệm hơn và tự thấy mình cần phải nổ lực nhiều hơn nữa trong quá trình học
tập và nghiên cứu sau này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh
Doanh, đã tận tình truyền thụ kiến thức cho em trong 4 năm học vừa qua để em có
thêm kiến thức và những lý thuyết cơ bản để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả những cô chú công
tác trong phòng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn đã nhiệt tình dành thời gian cung
cấp số liệu chính xác cho em để em có thể lấy số liệu hoàn thành luận văn.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

Văn Ngọc Thùy

i



TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Người thực hiện

Văn Ngọc Thùy

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………

Trà Ôn, ngày ….. tháng ….. năm 2013

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Giáo viên hướng dẫn


Nguyễn Thị Kim Hà

MỤC LỤC
iv


Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 2
1.3.1 Không gian ............................................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ............................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................... 5
2.1.1 Ngành nông nghiệp ............................................................................................... 5
2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............................................................. 5
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 7
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 7
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 8
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................. 9
3.1 GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TRÀ ÔN ....................................................................... 9
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và các nguồn tài nguyên ......................................................... 9
3.1.2 Văn hóa xã hội .................................................................................................... 11
3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA HUYỆN ................................................................. 12

3.2.1 Sản xuất nông nghiệp .......................................................................................... 12
3.2.2 Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ .............................. 13
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀ ÔN THỜI GIAN QUA 14
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP HUYỆN TRÀ ÔN ........................................................................................ 14
4.1.1 Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tổng hợp ........................ 14
4.1.2 Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong từng lĩnh vực ....... 15
4.2 SO SÁNH TÌNH HÌNH TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI VÀ THỦY SẢN TRƯỚC
VÀ SAU KHI THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ..
……………………………………… ………………………………………………..31

v


4.2.1 So sánh tình hình sản xuất nội bộ ngành trồng trọt trước khi thực hiện chuyển
dịch (2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch (2012) .................................................. 31
4.2.2 So sánh tình hình chăn nuôi nội bộ ngành chăn nuôi trước khi thực hiện chuyển
dịch (2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch (2012) .................................................. 36
4.2.3 So sánh tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản trước khi thực hiện chuyển
dịch (2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch (2012) .................................................. 40
4.3 SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT GIỮA CÁC MÔ HÌNH .............................. 42
4.3.1 So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình trồng lúa và mô hình cánh đồng mẫu .....
………………………………………………………………………………………..42
4.3.2 So sánh hiệu quả giữa mô hình trồng lúa và mô hình dưa hấu……………….. . 43
4.3.3 So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình trồng lúa và mô hình trồng củ sắn ...... 44
4.3.4 So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình trồng lúa và mô hình trồng đậu nành . 45
4.3.5 So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình trồng lúa và mô hình trồng cam ......... 46
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT TỪ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .......................................................... 48

5.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ......................................................................... 48
5.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG VẬT NUÔI CỦA HUYỆN ............... 49
5.2.1 Giải pháp phát triển cây lúa ................................................................................ 49
5.2.2 Giải pháp phát triển cây ăn trái ........................................................................... 50
5.2.3 Giải pháp phát triển rau màu ............................................................................... 51
5.2.4 Giải pháp phát triển cây công nghiệp ngắn ngày ................................................ 51
5.2.5 Giải pháp phát triển ngành chăn nuôi ................................................................. 52
5.2.6 Giải pháp phát triển ngành thủy sản ................................................................... 53
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 54
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 54
6.2 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 55

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản giai
đoạn 2001 – 6 tháng đầu năm 2013 ............................................................................. 14
Bảng 4.2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2001 – 6 tháng đầu năm 2013
………………………………………………………………………………………..15
Bảng 4.3: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành trồng trọt giai đoạn 2001 – 6 tháng đầu
năm 2013 ...................................................................................................................... 17
Bảng 4.4: Diện tích, sản lượng cây lúa giai đoạn 2001 – 2012 ................................... 18
Bảng 4.5: Diện tích và sản lượng cây ăn trái giai đoạn 2001 – 2012 .......................... 20
Bảng 4.6: Diện tích, sản lượng rau màu giai đoạn 2001 – 2012.................................. 21
Bảng 4.7: Diện tích, sản lượng cây công nghiệp ngắn ngày giai đoạn 2001 – 2012 .. .22
Bảng 4.8: Diện tích, sản lượng các loại cây công nghiệp ngắn ngày giai đoạn 2001 –
2012 ............................................................................................................................. .23

Bảng 4.9: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn 2001 – 6 tháng
đầu năm 2013. .............................................................................................................. 25
Bảng 4.10: Số lượng và sản lượng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2001 – 2012. ....... 26
Bảng 4.11: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ giai đoạn 2001 – 2012 .............................. 28
Bảng 4.12: Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành thủy sản giai đoạn 2001 – 6 tháng đầu
năm 2013 ...................................................................................................................... 29
Bảng 4.13: Diện tích, sản lượng, và giá trị sản xuất trồng trọt của ngành thủy sản giai
đoạn 2001- 2012........................................................................................................... 30
Bảng 4.14: Sản lượng và giá trị sản xuất của ngành khai thác thủy sản giai đoạn 2001
đến 2012 ....................................................................................................................... 31
Bảng 4.15: Diện tích và sản lượng nội bộ ngành trồng trọt năm 2000 và 2012 ......... 32
Bảng 4.16: Số lượng và sản lượng nội bộ ngành chăn nuôi năm 2000 và 2012 ......... 36
Bảng 4.17: Diện tích và sản lượng nội bộ ngành thủy sản năm 2000 và 2012............ 40
Bảng 4.18: Các chỉ tiêu hiệu quả của mô hình trồng lúa và mô hình cánh đồng mẫu 42
Bảng 4.19: Các chỉ tiêu hiệu quả của mô hình trồng lúa và mô hình dưa hấu ............ 43
Bảng 4.20: Các chỉ tiêu hiệu quả của mô hình trồng lúa và mô hình trồng củ sắn ..... 44
Bảng 4.21: Các chỉ tiêu hiệu quả của mô hình trồng lúa và mô hình trồng đậu
nành……………… ...................................................................................................... 45
Bảng 4.22: Các chỉ tiêu hiệu quả của mô hình trồng lúa và mô hình trồng cam ......... 46

vii


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Năng suất cây lúa giữa năm 2000 và năm 2012 .......................................... 33
Hình 4.2: Năng suất bình quân của cây ăn trái năm 2000 và 2012 ............................ 34
Hình 4.3: Năng suất bình quân rau màu năm 2000 và 2012 ........................................ 35
Hình 4.4: Năng suất lợn giữa năm 2000 và 2012 ........................................................ 37

Hình 4.5: Năng suất bò giữa năm 2000 và 2012.......................................................... 38
Hình 4.6: Năng suất gia cầm giữa năm 2000 và 2012 ................................................. 39
Hình 4.7: Năng suất trồng trọt thủy sản năm 2000 và 2012 ........................................ 41

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GTSX

:

Giá trị sản xuất

CNNN

:

Công nghiệp ngắn ngày

PNPTNT

:

Nông nghiệp Phát triển nông thôn

ix



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nông nghiệp là một ngành sản xuất hết sức quan trọng của nền kinh tế
nói chung và của kinh tế nông thôn nói riêng. Nông nghiệp không chỉ cung
cấp lương thực, thực phẩm cơ bản và thiết yếu cho con người mà còn góp
phần không nhỏ vào việc tăng thu nhập của nền kinh tế quốc dân, nông nghiệp
giúp giải quyết một lượng lớn việc làm cho người lao động, hơn thế nữa nông
nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp phát triển như công
nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp giấy, đồ gỗ.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa, do đó có điều
kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nhưng do nền
nông nghiệp nước ta còn khá lạc hậu, vẫn trong thời gian thực hiện chuyển
dịch cơ cấu. Do đó, thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thông qua nghị
quyết 09/NQ-CP ngày 15/06/2000 về “chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp” nhằm xây dựng nền nông nghiệp bền vững, phát triển
nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp
sản xuất hàng hóa và hướng vào xuất khẩu, nước ta đã đạt nhiều kết quả khả
quan, riêng tỉnh Vĩnh Long (tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long, một vựa lúa lớn của cả nước và đời sống người dân chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp) cũng đã thực hiện nhiều biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, và đem lại nhiều kết quả tích cực cho sản xuất nông nghiệp
của tỉnh nhà.
Huyện Trà Ôn là một huyện nghèo thuộc tỉnh Vĩnh Long, dân số huyện
năm 2012 là 135.411 người với tổng diện tích đất là 26.714,20ha, trong đó đất
nông nghiệp chiếm hơn 81,64% (21.810,16 ha). Đời sống người dân của
huyện chủ yếu phụ thuộc vào các hoạt động nông nghiệp, do đó các cơ quan,
chính quyền địa phương rất chú trọng đến sự phát triển kinh tế nông nghiệp và
nhất là quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Qua nhiều
năm thực hiện chuyển dịch, huyện đã đạt được nhiều kết quả khả quan tuy

nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần được xem xét và giải quyết. Thấy được
công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có tầm quan trọng đối với
đời sống người dân cả huyện, do đó, tác giả quyết định chọn tên đề tài “Phân
tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Trà Ôn,
tỉnh Vĩnh long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long; từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp của huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long.
Đánh giá hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là huyện Trà Ôn – Vĩnh Long.
1.3.2 Thời gian
Số liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2000 đến năm 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Trồng trọt: Cây lúa, cây ăn trái, rau màu, cây công nghiệp.
Chăn nuôi: Gia súc, gia cầm.

Thủy sản: Đánh bắt và nuôi trồng.
Dịch vụ.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Dương Văn Són (2009), Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở
xã Long Trị, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang, luận văn tốt nghiệp. Tác giả
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu định hướng chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp ở xã Long Trị và từ đó lựa chọn mô hình sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất trên cơ sở nguồn lực có sẵn của nông hộ và phù hợp với xu
hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi hiện nay, thông qua kết quả khảo sát 60
nông hộ trên địa bàn và dùng phương pháp hồi quy, thống kê mô tả, so sánh
mô hình sản xuất, phân tích lợi ích - chi phí (CBA). Qua phân tích và so sánh
hiệu quả của mô hình 3 lúa với 2 lúa - 1 màu, và 2 lúa với 2 lúa - 1 cá cho thấy

2


mô hình 2 lúa - 1 màu và 2 lúa - 1 cá có hiệu quả kinh tế cao hơn mô hình 3
lúa và 2 lúa.
Lê Thị Bích Trâm (2008), Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long, luận văn tốt nghiệp. Tác giả thực hiện nghiên
cứu nhằm mục tiêu phân tích tình hình cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh
qua các năm và so sánh hiệu quả đạt được từ sự chuyển dịch, thông qua số liệu
thống kê tác giả sử dụng phương pháp so sánh, thống kê miêu tả và phân tích
lợi ích - chi phí (CBA). Qua phân tích và so sánh tác giả cho thấy tình hình
trước và sau khi thực hiện chuyển dịch của các ngành trồng trọt và nuôi trồng
thủy sản điều đạt được hiệu quả khả quan, và các mô hình luân canh - xen vụ
trong sản xuất cũng mang lại hiệu quả cao hơn so với việc độc canh cây lúa
như trước đây.
Trương Thị Mỹ Hoa (2011), Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế. Tác giả thực

hiện nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp huyện Thăng Bình thông qua phân tích số liệu về tỷ trọng giá
trị sản xuất của nội bộ ngành nông nghiệp từ năm 2000 đến năm 2010, qua đó
chỉ ra phương hướng chuyển dịch của huyện, đồng thời thấy được những
thành tựu đạt được cũng như những hạn chế tồn tại trong quá trình thực hiện
chuyển dịch và đưa ra nguyên nhân của những tồn tại đó, thông qua đó tác giả
đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch nông nghiệp của huyện
Thăng Bình.
Qua tham khảo các luận văn trên tác giả nhận thấy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp là vấn đề quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp, sau quá trình chuyển dịch thông qua các mô hình sản
xuất cho thấy tình hình sản xuất đạt hiệu quả cao hơn so với trước khi thực
hiện chuyển dịch. Nên tác giả thực hiện đề tài phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Qua việc phân
tích cơ cấu về giá trị sản xuất của nội bộ ngành nông nghiệp, thực hiện phân
tích diện tích và sản lượng các loại cây trồng, vật nuôi, từ năm 2001 đến 6
tháng đầu năm 2013, thấy được hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện, nêu ra những khó khăn trong quá trình thực hiện chuyển
dịch, thông qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chuyển dịch. Bên cạnh đó, tác giả còn thực hiện so sánh diện tích,
sản lượng, năng suất của các loại cây trồng, vật nuôi giữa 2 năm 2000 và
2012, nhằm thấy rõ sau khi thực hiện chuyển dịch (năm 2012) tình hình sản
xuất nông nghiệp của huyện đạt hiệu quả cao hơn so với trước khi thực hiện
chuyển dịch (năm 2000). Ngoài ra tác giả còn so sánh các chỉ tiêu chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, doanh thu/chi phí, và lợi nhuận/chi phí giữa mô hình
trồng lúa và một số mô hình cây trồng khác nhằm chỉ ra mô hình chuyên canh
cây lúa (được thực hiện trước khi thực hiện chuyển dịch) không mang lại hiệu

3



quả kinh tế cao hơn so với các mô hình còn lại như mô hình cánh đồng mẫu,
mô hình trồng củ sắn, mô hình trồng đậu nành, mô hình trồng cam (những mô
hình được khuyến khích phát triển trong quá trình thực hiện chuyển dịch).

4


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp không những gắn liền
với các yếu tố kinh tế - xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên.
Nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển của mỗi
quốc gia, nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm thiết yếu cho con
người, bên cạnh đó cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, như
công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp giấy, đồ
gỗ, và ảnh hưởng rất lớn đến cung cấp tiêu dùng trong nước và nhu cầu xuất
khẩu. Không những thế nông nghiệp còn là nơi tiêu thụ một lượng lớn nguồn
lao động cho mỗi quốc gia, góp phần tích cực trong giải quyết vấn đề lao động
và thất nghiệp cho người dân.

 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp gắn liền với cơ thể sống động vật, thực vật, sự phát
triển của nông nghiệp phải tuân theo quy luật sinh học và phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu, thủy lợi, và thủy văn.
Trong sản xuất nông nghiệp thì ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và
không thể thay thế được.

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao do 2 yếu tố quan trọng quyết
định, đó là yếu tố cơ thể sống của động, thực vật theo quy luật sinh học của
quy trình sinh trưởng, phát triển, phát dục và duyệt vong và yếu tố thứ 2 là do
diễn biến thời tiết, khí hậu, thủy văn trong năm khác nhau làm cho mùa vụ sản
xuất khác nhau (vụ xuân, hè thu và vụ đông).
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp lạc hậu, còn mang tính độc
canh, tự túc, tự cấp, sản xuất hàng hóa còn ít, năng suất cây trồng, vật nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản chưa cao, riêng năng suất lao động, đất đai còn thấp, lao
động nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập và đời sống người lao
động nông nghiệp còn thấp.
2.1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải góp phần vào xây dựng
nền nông nghiệp bền vững và tạo ra nhiều nông sản hàng hóa phục vụ cho
xuất khẩu.
5


Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nằm trong cơ cấu kinh tế của cả nước
nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp phải theo hướng chung là giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ trong phạm vi cả nước cũng như trong phạm vi
nông thôn.
2.1.2.1 Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
a) Trồng trọt
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với ngành trồng trọt cần coi trọng việc
đảm bảo vững chắc an ninh quốc gia. Bên cạnh đó điều chỉnh cơ cấu sản xuất
lúa gạo hàng hóa, chuyển mạnh sang sản xuất lúa gạo chất lượng cao, gắn với
chế biến và tiêu thụ. Ngoài ra đẩy mạnh sản xuất ngô, sắn nhằm đáp ứng yêu
cầu thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho công ngiệp và xuất khẩu. Thêm vào đó
cần chú ý phát triển mạnh các loại cây trồng có khả năng cạnh tranh và xuất

khẩu lớn. Cần chú trọng mở rộng sản xuất các cây trồng thay thế cho hàng hóa
còn đang nhập khẩu.
b) Chăn nuôi
Riêng đối với ngành chăn nuôi, cần đẩy mạnh chăn nuôi lợn đáp ứng nhu
cầu nội tiêu và xuất khẩu. Đồng thời nâng cao chất lượng thịt bò, phát triển
đàn bò sữa tạo khả năng sản xuất sữa trong nước, thay thế hàng nhập khẩu.
Đẩy mạnh chăn nuôi đàn gia cầm để lấy thịt và trứng, phát triển chăn nuôi thả
vườn chất lượng cao ở các vùng trung du và miền núi.
c) Lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp chú trọng tập trung phát triển rừng kinh tế
phục vụ chương trình sản xuất giấy và chế biến gỗ. Đưa ngành sản xuất lâm
nghiệp trở thành ngành quan trọng trong phát triển kinh tế miền núi.
d) Thủy sản
Trong quá trình thực hiện chuyển dịch, cần quan tâm hơn nữa đối với
ngành thủy sản. Thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn có lợi thế phát triển nhất,
tăng tỷ trọng sản lượng khai thác xa bờ, ổn định khai thác vùng gần bờ, duy trì
sản lượng ở mức khai thác cho phép. Chuyển một bộ phận lao động khai thác
gần bờ sang nuôi trồng và làm dịch vụ. Khai thác, sử dụng có hiệu quả mặt
nước, kể cả chuyển một phần đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp sang
nuôi trồng thủy sản. Phát triển mạnh nuôi ở biển, nuôi nước lợ, nước ngọt,
tăng sản lượng nuôi trồng tương đương sản lượng khai thác.

6


2.1.2.2 Phương hướng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, khi bố trí cây trồng, vật nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản phải phù hợp với nhu cầu của thị trường, đồng thời cần chú
trọng phải thích hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế của mỗi vùng. Cơ cấu kinh
tế nông nghiệp phải đa dạng bao gồm nhiều cây trồng, vật nuôi bổ sung cho

nhau, phát huy lợi thế của nhau. Và đặc biệt cần quan tâm những ngành tạo
nên nhiều sản phẩm hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo an ninh lương thực vững
chắc, đồng thời góp phần tăng xuất khẩu.
Trong việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp cần tích cực phát
triển những sản phẩm mà hiện nay chúng ta phải bỏ ngoại tệ ra để nhập khẩu
như bông, đậu tương, ngô, dầu mỡ động vật, nguyên liệu thuốc lá, nguyên liệu
giấy, bột sữa bò, muối công nghiệp. Mặt khác, cần chú ý nâng cao chất lượng
và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh các loại nông sản
trên thị trường thế giới.
Đối với cây công nghiệp lâu năm phải chú ý những cây có giá trị cao như
cà phê, điều, hồ tiêu, cao su, chè. Về cây công nghiệp ngắn ngày chú ý phát
triển cây có dầu như lạc, đậu tương, vừng, cây có sợi như bông, dâu tằm, phát
triển các loại rau, hoa quả và cây cảnh cao cấp, có giá trị xuất khẩu cao. Riêng
ngành chăn nuôi, phát triển nhanh đàn lợn có tỷ lệ nạc cao, đàn bò thịt, bò sữa.
Đối với thủy sản, tôm là ngành chủ lực cần được tập trung đầu tư, ngoài tôm
cần phát triển các loại thủy sản khác. Lâm nghiệp, ngoài việc bảo vệ, khoanh
nuôi, trồng rừng phòng hộ, cần phát triển rừng sản xuất như tre, trúc, keo,
thông các loại, bạch đàn làm nguyên liệu ngành giấy và ván gỗ nhân tạo. Đồng
thời phát triển các loại cây đặc sản như quế, hồi, các loại cây lấy gỗ quí hiếm,
các loại nguyên liệu để chế biến thủ công, mỹ nghệ, các loại cây dược liệu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần chú ý phát triển các vùng
sản xuất tập trung, quy mô lớn, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh
mún. Trong vùng sản xuất tập trung phải gắn liền giữa sản xuất chuyên môn
hóa và sản xuất tổng hợp đa dạng, gắn giữa cây trồng, vật nuôi chính với cây
trồng, vật nuôi bổ sung và phụ, gắn sản xuất nông nghiệp với sản xuất công
nghiệp, dịch vụ.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ Niên giám thống kê và các báo cáo tình hình sản xuất
nông nghiệp của huyện về diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất.


7


Từ niên giám thống kê của huyện về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội của
huyện.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tương đối, tuyệt đối,
thông qua giá trị sản xuất, diện tích, sản lượng, số lượng, tỷ trọng của đối
tượng nghiên cứu. Qua đó đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành
nông - lâm - ngư nghiệp và thấy được hiệu quả của việc thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện, dựa trên kết quả phân tích đưa ra một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất từ quá trình chuyển dịch.

8


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN TRÀ ÔN
Trà Ôn là một huyện nằm về hướng Đông của tỉnh Vĩnh Long, và cách
Thị xã Vĩnh Long khoảng 40km, có diện tích tự nhiên vào năm 2012 là
259,05km2, với dân số trung bình là 135.411 người.
Do nằm trong vùng có khí hậu cận nhiệt đới gió mùa nên Trà Ôn có
nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp, với nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, đất đai màu mỡ, Trà Ôn là vùng chuyên canh
cây lúa và cây ăn trái của tỉnh Vĩnh Long, với 2 xã cù lao là Lục Sỹ Thành và
Phú Thành thuận lợi cho trồng cây ăn trái, nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt hiện
nay phong trào nuôi cá tra xuất khẩu đang phát triển mạnh. Và chợ nổi Trà Ôn
nằm trên sông Hậu là nơi diễn ra sôi nổi các hoạt động tiêu thụ, trao đổi hàng

hoá nông sản. Bên cạnh đó với hệ thống giao thông thuận lợi về cả đường bộ
và đường thuỷ là điều kiện để phát triển kinh tế xã hội và phát triển du lịch
sinh thái của huyện.


Vị trí địa lý:

Huyện Trà Ôn nằm ở toạ độ từ 90 51’42’’ đến 100 51’30’’ vĩ Bắc và từ 1050
30’30’’ đến 1060 06’00’’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Tam Bình, phía Nam
và Tây Nam giáp sông Hậu thuộc địa phận 2 huyện Châu Thành (Cần Thơ) và Kế
Sách (Sóc Trăng), phía Đông và Đông Nam giáp với huyện Vũng Liêm và Cầu Kè
(Trà Vinh).
Trà Ôn là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Vĩnh Long, nằm cặp theo
bờ trái sông Hậu, có một thị trấn (Trà Ôn) và 13 xã là xã Tân Mỹ, Thiện Mỹ,
Tích Thiện, Thuận Thới, Vĩnh Xuân, Hựu Thành, Thới Hoà, Trà Côn, Hoà
Bình, Nhơn Bình, Xuân Hiệp, Lục Sĩ Thành và Phú Thành. Ranh giới phía
Bắc và Tây Nam chiếm hơn 50% chu vi huyện là sông Hậu và sông Măng
Thít, đây là hai tuyến giao thông thuỷ của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
nói chung và Trà Ôn nói riêng. Ngoài ra còn có Quốc lộ 54 là tuyến đường
giao thông nối cả 3 tỉnh Đồng Tháp - Vĩnh Long - Trà Vinh.
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên và các nguồn tài nguyên
3.1.1.1 Đặc điểm đất đai địa hình
a) Địa hình: Tương đối bằng phẳng, cao từ sông Hậu và sông Măng Thít,
thấp dần về phía Đông Bắc.
Vùng cao từ 1,00m - 1,25m gồm các xã ven sông Hậu như Tích Thiện,
Thiện Mỹ, Tân Mỹ, và Thuận Thới.
Vùng cao từ 0,75m - 1,00m gồm các xã Vĩnh Xuân, Trà Côn, và Thị Trấn
Trà Ôn.
Vùng cao từ 0,50m - 0,75m gồm các xã Hoà Bình, Xuân Hiệp, Nhơn
Bình, và Thới Hoà.

9


b) Tài nguyên đất :
Bao gồm các loại đất:
 Đất cát giồng loại đất này thích hợp trồng rau màu, nhất là rau an toàn
- rau sạch.
 Đất phèn, gồm đất tiềm tàng sâu (Sp2) và đất phèn hoạt động sâu (Sj2)
ít có khả năng luân canh lúa song các loại đất này thường ở địa hình thấp,
ngập nước với độ sâu trên 50cm nên có thể nuôi thuỷ sản kết hợp với lúa.
 Các loại đất phù sa và đất phèn tiềm tàng thích hợp luân canh kết hợp
lúa với cây trồng cạn như bắp, rau, đậu.
c) Tài nguyên nước :
Trà Ôn nằm ngoài vùng lũ Đồng bằng sông Cửu Long, ngoài ra không bị
ngập mặn, nguồn nước ngọt dồi dào được cung cấp từ 2 nguồn là nước mưa và
nước sông Hậu, sông Măng Thít. Cùng nhiều hệ thống kênh rạch tạo điều kiện
thuận lợi cho lưu thông vật tư nông nghiệp bằng đường thuỷ, cung cấp nước
ngọt cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp.
3.1.1.2 Khí hậu, thời tiết :
Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, các yếu tố khí hậu của
huyện được phân bố theo hai mùa trong năm khá rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 và chấm dứt vào cuối tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến cuối tháng 4
năm sau.
Nhiệt độ trung bình khoảng 26,7 độ, cao nhất vào tháng 4 với khoảng
33.4 độ và thấp nhất vào tháng 5 với khoảng 25.3 độ. Lượng mưa trung bình là
1.733mm, số ngày mưa 123 ngày/năm. Có 3 hướng gió chủ yếu là từ tháng 1112 gió Đông Bắc khô và lạnh, từ tháng 1 đến tháng 6 gió Đông Nam khô và
nóng, từ tháng 6-11 gió Tây Nam thổi từ biển vào mang nhiều hơi nước nên
gây mưa nhiều
3.1.1.3 Dân số và lao động
Dân số trung bình của cả huyện năm 2012 là 135.411 người, mật độ dân

số 521 người/km2, khu vực thành thị có 9.863 người (chiếm 7,28% dân số
huyện), khu vực nông thôn có 125.548 người (chiếm 92,72% dân số của
huyện). Trong đó, dân số đông nhất là thị trấn, với mật độ dân số lên đến
3.387 người/km2, cao hơn rất nhiều so với dân số huyện.
Dân số huyện chủ yếu là dân tộc Kinh, còn lại là dân tộc Hoa, Khơ me và
một số ít người Chăm. Toàn huyện có 6 tôn giáo, bao gồm Phật giáo, Công
giáo, Cao đài, Tin lành, Hòa hảo và Hồi giáo.
Về lao động, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 2012
lao động trong nông nghiệp là 60.220 lao động so với 82.267 tổng lao động
của huyện, chiếm gần 73,20% dân số huyện (tổng lao động của huyện là
10


82267 lao động). Tiếp theo là lao động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ,
chiếm 17,27%, lao động trong lĩnh vực công nghiệp chiếm 6,43%, và khu vực
nhà nước chiếm 3,10%.
3.1.2 Văn hóa xã hội
3.1.2.1 Y tế
Cơ sở vật chất y tế của huyện năm 2012 gồm có 15 cơ sở y tế, với 1 bệnh
viện, 1 phòng khám đa khoa khu vực và 14 trạm y tế xã, thị trấn. Tổng số
giường bệnh là 281 giường, trong đó, bệnh viện 150 giường bệnh, phòng
khám đa khoa khu vực 20 giường bệnh và 111 giường bệnh của trạm y tế xã,
thị trấn. Huyện không có trạm điều dưỡng.
Toàn huyện có 258 cán bộ y tế ngành y. Có 173 cán bộ có trình độ y sĩ
và cao hơn, 6 cán bộ là y sĩ kỹ thuật viên, 48 y tá và nữ hộ sinh. Huyện có 31
cán bộ thuộc ngành dược, với 1 dược sĩ cao cấp và 30 dược sĩ trung cấp,
không có dược tá.
Xét trên toàn huyện, tất cả các xã và thị trấn đã có trạm y tế và cán bộ y
tế, không có xã nào chưa có trạm y tế, hay có trạm y tế nhưng chưa có cán bộ
y tế.

3.1.2.2 Giáo dục
Năm học 2011-2012, huyện có tổng số 51 trường Nhà nước, không có
trường bán công. Trong đó có 4 trường phổ thông trung học, 14 trường trung
học cơ sở, 33 trường tiểu học. Cả huyện có 699 phòng học cho học sinh, 397
phòng dành cho học sinh tiểu học, 180 phòng cho học sinh trung học cơ sở và
122 phòng cho học sinh trung học phổ thông.
Cũng trong năm học 2011-2012, toàn huyện có 1.530 tổng số giáo viên
các cấp dạy cho 23.328 học sinh các cấp của huyện với tổng số lớp học là 818
lớp. Trong đó có 333 giáo viên giảng dạy cho 4.785 học sinh cấp trung học
phổ thông với 121 lớp học, 554 giáo viên giảng dạy cho 7.833 học sinh cấp
trung học cơ sở với 257 lớp học và 643 giáo viên giảng dạy cho 10.710 học
sinh cấp tiểu học với 440 tổng số lớp học của cấp.
Nhìn chung, đến năm học 2011-2012, tất cả các xã, phường của huyện đã
được công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, huyện đang cố gắng
trong công tác giảng dạy để có kết quả tốt trong lĩnh vực giáo dục, bồi dưỡng
cho học sinh có kiến thức đầy đủ trong phạm vi học tập và trong các cấp học.

11


3.1.2.3 Tình hình văn hóa
Hệ thống truyền thanh, truyền hình cơ sở từng bước được trang bị mới,
năng cao chất lượng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng từ huyện đến xã. Đến năm 2012 toàn huyện có 100% xã, thị trấn phủ
sóng phát thanh, có trạm truyền hình và phủ sóng truyền hình.
Huyện Trà Ôn đang cố gắng để có kết quả tốt trong thực hiện nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa, toàn huyện có 5 trung tâm văn hóa và 5 thư viện,
phòng đọc sách cho người dân của huyện. Công tác xây dựng nếp sống văn
minh - gia đình văn hóa đã đi vào nề nếp, có 30.675/34.784 hộ gia đình đạt hộ
gia đình văn hóa, đạt 88,18% (năm 2011), có 95/125 ấp văn hóa đạt 76% và

huyện đạt 28,57% số xã, thị trấn văn hóa.
3.1.2.4 Tình hình xóa đói, giảm nghèo
Trà Ôn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Vĩnh Long, mức sống
nhân dân còn thấp, cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Năm 2005, huyện có 2 xã
hưởng chương trình 135 của Chính phủ. Năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo huyện Trà
Ôn 16% . Nhờ những chính sách đổi mới trong phát triển kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả tốt, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, đời sống người dân dần dần được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo ở Trà Ôn
giảm nhanh, từ trên 15,86% năm 2006 xuống còn hơn 13,46% năm 2009 với
gần 3000 hộ thoát nghèo. Năm 2012, Trà Ôn đã phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
10,52%.
Bên cạnh các chính sách xã hội, Trà Ôn còn được Trung ương và tỉnh
quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng. Ngày 31-12-2009, cầu Trà Ôn được làm lễ
thông xe kỹ thuật, cầu Trà Ôn bắc qua sông Mang Thít, trên tuyến quốc lộ 54,
nối liền hai huyện Trà Ôn và Tam Bình. Chiếc cầu này giúp Trà Ôn thoát khỏi
thế cô lập trong giao thương, mua bán sinh hoạt và sản xuất, cầu còn góp phần
hoàn thiện tuyến giao thông huyết mạch của quốc lộ 54, nối liền 3 tỉnh Vĩnh
Long - Trà Vinh và Cần Thơ, giảm lưu lượng giao thông trên quốc lộ 1A,
quốc lộ 53.
3.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA HUYỆN
3.2.1 Sản xuất nông nghiệp
Trà Ôn là huyện vùng sâu của tỉnh Vĩnh Long, kinh tế chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đang được chú trọng và phát triển. Từ
năm 2001, Trà Ôn xác định chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp để
phát triển kinh tế; trong đó chọn kinh tế vườn đa dạng, chăn nuôi Bò Lai Sind
và khai thác tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản là mũi nhọn đột phá. Năm 2012,
12


diện tích vườn cây ăn trái của huyện có trên 9.682ha; trong đó có trên 4.862 ha

vườn trồng cam, quýt, bưởi và trên 1.081 ha vườn trồng nhãn, vải.
3.2.2 Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện đang được chú trọng phát
triển. Năm 2012 giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện
đạt khoảng 185.893 triệu đồng. Ngành thương mại - dịch vụ phát triển khá,
năm 2012 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu đạt khoảng 2.317.750 triệu
đồng. Huyện tiếp tục chỉnh trang sắp xếp lại hệ thống các chợ trên địa bàn
đồng thời xem xét cấp giấy phép cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá dịch vụ.

13


CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀ ÔN THỜI
GIAN QUA
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP HUYỆN TRÀ ÔN
4.1.1 Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tổng hợp
Cũng như các huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long, huyện Trà Ôn đã thực hiện
theo nghị quyết 09/NQ-CP ngày 15/06/2000 về “chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp” qua hơn 12 năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp (bắt đầu từ năm 2001), cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện đạt được nhiều kết quả khả quan. Cơ cấu giá trị nông - lâm - ngư nghiệp
có sự chuyển biến rõ rệt qua các năm.
Bảng 4.1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản
giai đoạn 2001 – 6 tháng đầu năm 2013
Đơn vị tính (%)
Lâm nghiệp Thủy sản


Nông
nghiệp
Năm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
6 tháng
đầu năm
2013

94,57
95,15
95,79
95,77
96,37
94,83
92,50
92,38
90,59
88,31
87,68

88,89

86,83

-

5,43
4,85
4,21
4,23
3,63
5,17
7,50
7,62
9,41
11,69
12,32
11,11

13,17

Nguồn: Niên giám thống kê và phòng NNPTNT huyện Trà Ôn, 2004, 2007,
2012, 6 tháng đầu năm 2013.
Qua nhiều năm thực hiện chuyển dịch ta thấy trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện thì tỷ trọng giá trị sản xuất (GTSX) ngành nông nghiệp
giảm và tỷ trọng GTSX ngành thủy sản tăng, do đặc điểm địa hình, thổ
14



×