Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5 theo quan điểm giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.28 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM
GIAO TIẾP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM
GIAO TIẾP
Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:



PGS. TS. CHU THỊ THỦY AN


4

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Chu Thị Thuỷ
An đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn “Rèn kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5
theo quan điểm giao tiếp”.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo khoa Sau Đại
học, khoa Giáo dục, các phòng ban của trường Đại học Vinh, các thầy, cô
giáo trực tiếp tham gia giảng dạy lớp Cao học 21 - Giáo dục Tiểu học đã tạo
điều kiện và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới các trường Tiểu học trên địa
bàn thành phố Vinh đã cộng tác tham gia khảo sát và thực nghiệm đề tài; cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn còn nhiều
thiếu sót nhất định. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Phương Thảo



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

QHT

Quan hệ từ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK

Sách giáo khoa

TLV


Tập làm văn

HSTH

Học sinh tiểu học

TV

Tiếng Việt


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.........................................................................................................11
1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................11
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................12
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................12
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................13
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................13
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................13
7. Cấu trúc của luận văn .............................................................................14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................15
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................15
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy tiếng Việt theo quan điểm
giao tiếp................................................................................15
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về dạy học Luyện từ và câu theo
quan điểm giao tiếp..............................................................17
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...........................................................19
1.2.1. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học....19

1.2.2. Quan hệ từ tiếng Việt và việc dạy quan hệ từ ở tiểu học......25
1.2.3. Phân môn Luyện từ và câu và phân môn Tập làm văn ở lớp 5
với việc rèn luyện kĩ năng sử dụng quan hệ từ theo quan
điểm giao tiếp.......................................................................31
1.2.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 5 và việc rèn luyện kỹ năng
sử dụng quan hệ từ ...............................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................41
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................................................43
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG......43
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng................................................43
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng................................................43


8
2.1.3. Đối tượng khảo sát thực trạng...............................................43
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng..........................................43
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG........................................44
2.2.1. Thực trạng kiến thức và kỹ năng sử dụng quan hệ từ của học
sinh lớp 5..............................................................................44
2.2.2. Thực trạng nhận thức và sử dụng các biện pháp dạy học về
quan hệ từ theo quan điểm giao tiếp của giáo viên..............48
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG.............................................53
2.3.1. Nguyên nhân từ phía HS.......................................................53
2.3.2. Nguyên nhân từ phía GV......................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................54
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP.........................55
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ

NĂNG SỬ DỤNG QUAN HỆ TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN
ĐIỂM GIAO TIẾP......................................................................................55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu của môn học Tiếng Việt........55
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm của quan hệ từ
tiếng Việt và tính đến đặc điểm của học sinh tiểu học.........56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát huy tính tích cực, sáng tạo của
học sinh.................................................................................56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn dạy học tiếng Việt
hiện nay................................................................................57
3.2. CÁC BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SỬ DỤNG QUAN HỆ
TỪ CHO HỌC SINH LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP...............58
3.2.1. Biện pháp 1: Củng cố và bổ sung kiến thức về quan hệ từ cho
HS.........................................................................................58
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức thực hành rèn luyện kĩ năng sử dụng
quan hệ từ ............................................................................63


9
3.2.3. Biện pháp 3: Chú trọng việc chữa lỗi sử dụng quan hệ từ cho
HS.........................................................................................74
3.3. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................81
3.3.1. Giới thiệu khái quát về quá trình thử nghiệm sư phạm.........81
3.3.2. Kết quả thử nghiệm...............................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................92
1. Kết luận...................................................................................................92
2. Kiến nghị.................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................94
PHỤ LỤC........................................................................................................97



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:
Bảng 1.1. Các tiết học dạy quan hệ từ trong phân môn Luyện từ và câu........32
Bảng 1.2. Chương trình Tập làm văn ở lớp 5..................................................35
Bảng 1.3. Các bài tập có thể vận dụng rèn kỹ năng sử dụng QHT cho HS.....36
Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra học sinh về khái niệm của quan hệ từ.................44
Bảng 2.2. Kết quả bài tập thực hành về QHT của học sinh............................46
Bảng 2.3. Bảng điều tra thực tế dạy học quan hệ từ ở lớp 5...........................48
Bảng 3.1. Kết quả lĩnh hội tri thức của HS.....................................................85
Bảng 3.2. Tỉ lệ kết quả của lớp thử nghiệm so với lớp đối chứng..................86
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả thử nghiệm...........................87
Bảng 3.3. Mức độ hứng thú học tập của HS đối với các bài học....................88


11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển nhân cách con người, đặt nền tảng cho giáo dục phổ thông và các cấp
học trên. Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt ở tiểu học, nhằm trang bị cho HS,
những chủ nhân tương lai của đất nước những kiến thức về hệ thống tiếng
Việt, chuẩn tiếng Việt, rèn cho học sinh kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao
tiếp. Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế”,
chương trình, SGK phổ thông phải đổi mới theo hướng phát triển toàn diện
năng lực của người học, trong đó, có năng lực giao tiếp.
1.2. Để học sinh có kỹ năng sử dụng tốt tiếng Việt trong giao tiếp việc

rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ lại rất quan trọng. Mặc dù quan hệ từ
không đảm nhiệm vai trò là các thành tố trong câu và trong cụm từ, nhưng lại
đóng vai trò liên kết các từ, cụm từ, câu để tạo nên đơn vị lớn hơn. Không có
quan hệ từ, các ý sẽ không có sự liền mạch, người viết cũng như người nói
không truyền tải được hết nội dung mình muốn nói. Xét từ bình diện ngữ
pháp, quan hệ từ là phương tiện biểu thị quan hệ cú pháp không thể thiếu
trong tiếng Việt. Xét từ bình diện ngữ nghĩa học, quan hệ từ là phương tiện
biểu hiện lô gíc ngữ nghĩa. Xét từ góc độ ngữ dụng, quan hệ từ là các kết tử
lập luận, dẫn nhập các luận cứ và kết luận vào các lập luận, đồng thời đánh
dấu các định hướng lập luận khác nhau. Từ xưa, con người ta đã quan tâm
đến nghệ thuật sử dụng ngôn từ, phép lập luận hay thuật hùng biện.Và cho
đến ngày nay, khi sự phát triển về kinh tế, văn hóa, giáo dục, luật pháp... đã
lên một tầm cao mới thì vai trò của lập luận ngày càng được chú trọng hơn,
bởi đó là một khoa học - khoa học lời nói.


12
1.3. Mặc dù nó có vai trò quan trọng trong giao tiếp bằng ngôn ngữ như
vậy nhưng việc dạy học quan hệ từ trong thực tiễn hiện nay còn nhiều bất
cập.Trong nhà trường, quan hệ từ còn được quan niệm là một hư từ, việc dạy
học quan hệ từ còn tiến hành tách rời chức năng giao tiếp dẫn việc đến học
sinh chưa nắm được giá trị ngữ nghĩa và ngữ dụng; kĩ năng sử dụng quan hệ
từ của học sinh còn rất kém. Cả người dạy và người học còn gặp nhiều khó
khăn, lúng túng trong việc dạy học về quan hệ từ. Bên cạnh đó, chưa có các
công trình nghiên cứu về phương pháp hướng dẫn học sinh tiểu học sử dụng
quan hệ từ trong giao tiếp, giáo viên còn thiếu các tài liệu hướng dẫn, tham
khảo về các phương pháp, biện pháp dạy học vấn đề này.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi quyết định đi sâu nghiên
cứu vấn đề “Rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5 theo
quan điểm giao tiếp”.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ
năng sử dụng quan hệ từ trong giao tiếp cho học sinh lớp 5.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5 theo
quan điểm giao tiếp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5
theo quan điểm giao tiếp.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu việc rèn luyện kĩ năng sử dụng quan hệ từ cho
học sinh lớp 5 thông qua giờ học Luyện từ và câu và Tập làm văn.
- Việc khảo sát thực trạng và thực nghiệm kết quả nghiên cứu của đề tài


13
chỉ được thực hiện ở một số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh tỉnh
Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Chúng tôi giả định rằng, nếu đề xuất và sử dụng được các biện pháp rèn
luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ theo quan điểm giao tiếp, có thể giúp học
sinh lớp 5 sử dụng quan hệ từ linh hoạt, tinh tế, nâng cao năng lực giao tiếp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết có liên quan đến đề tài: quan điểm
giao tiếp trong dạy học tiếng Việt, quan hệ từ trong tiếng Việt, nội dung dạy
học quan hệ từ ở tiểu học, đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 5.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cơ sở của đề tài: thực trạng năng lực sử
dụng quan hệ từ trong giao tiếp của HS, thực trạng nhận thức và sử dung các
biện pháp dạy học về quan hệ từ cho HS trên giờ học tiếng Việt của GV.

- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học
sinh lớp 5 theo quan điểm giao tiếp.
- Tổ chức dạy hoc thử nghiệm kiểm tra tính hiệu quả, tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa nhằm xây dựng cở sở
lí luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, điều tra: sử dụng để nghiên cứu thực trạng
rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho học sinh lớp 5 theo quan điểm
giao tiếp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: sử dụng để kiểm tra tính khả thi,
tính hiệu quả của các đề xuất trong đề tài.


14
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng một số phép toán thống kê trong xử lý kết quả khảo sát,
điều tra về thực trạng và thử nghiệm sư phạm của đề tài.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Nội dung, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn có ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng quan hệ từ cho
học sinh lớp 5 theo quan điểm giao tiếp


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp
Từ năm 1970, nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định mục tiêu của
việc dạy tiếng là dạy trẻ em sử dụng tiếng mẹ đẻ làm công cụ tư duy và giao
tiếp: “sự thành thạo ngôn ngữ”, “biết sử dụng ngôn ngữ”, “khả năng dùng
ngôn ngữ”, “làm chủ ngôn ngữ...”, “công cụ đầu tiên của tự do” [34] cùng
nhiều cách diễn đạt khác đã chỉ rõ mục tiêu của môn học này. Chương trình
dạy tiếng Pháp của bang Qui - bách (Ca - na - da) qui định “Việc giảng dạy
tiếng Pháp phải dựa trên việc thực hành ngôn ngữ và trong các lớp Tiếng
Pháp học sinh phải luôn đặt mình vào trong các tình huống giao tiếp ”. Ở
trong một giai đoạn khác chương trình nhấn mạnh: “cơ bản là phải đặt học
sinh vào tình huống giao tiếp làm sản sinh lời nói hoặc sự thông hiểu ” [34].
Chương trình dạy tiếng Đức - 1987 của nước Cộng hòa dân chủ Đức đã xác
định: “nguyên tắc chỉ đạo việc qui hoạch và tổ chức dạy học tiếng mẹ đẻ
trong nhà trường là triệt để phục vụ cho năng lực giao tiếp của học sinh”
[31]. Chương trình dạy Tiếng Anh qui định: “Cần làm cho học sinh hiểu được
tầm quan trọng của tiếng Anh chuẩn. Tạo điều kiện để học sinh xem xét lời
nói của mình và cách mình giao tiếp với người khác... Khuyến khích học sinh
tự tin để thích ứng điều mình nói với người nghe và với các tình huống khác
nhau..” [Dẫn theo Nguyễn Trí; 34.tr17]. Chiếm lĩnh công cụ sắc bén để tư duy
và giao tiếp, đó là mục tiêu phấn đấu chung của chương trình dạy tiếng mẹ đẻ
của nhiều nước.


16
Ở trong nước, từ hơn mười năm nay, dạy tiếng Việt theo hướng giao
tiếp đã được nhiều nhà phương pháp dạy học tiếng Việt quan tâm nghiên cứu
cùng đông đảo giáo viên ủng hộ. Giáo trình “Phương pháp dạy học tiếng Việt”

[23] có tất cả 8 chương, trong đó các tác giả dành hẳn 1 chương để nói về
quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt. Trong chương này, các tác giả
trình bày khá rõ về: giao tiếp và hoạt động giao tiếp; những cơ sở của quan
điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt.
Từ những năm 1994 - 1995, hàng loạt các cuộc hội thảo đánh giá
chương trình Tiểu học đang được thực hiện (Chương trình cải cách giáo dục,
chương trình thử nghiệm của công nghệ giáo dục...) và rất nhiều giáo trình về
phương pháp dạy học tiếng Việt xuất hiện: “Dạy học ngữ pháp ở tiểu học ”
[16] “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học I”, “Phương pháp dạy học
tiếng Việt II” [17] của tác giả Lê Phương Nga, “Phương pháp dạy học tiếng
Việt ở tiểu học ” [25] của tác giả Nguyễn Quang Ninh. Những thành tựu đó
đã đặt cơ sở lý thuyết và tổng kết kinh nghiệm cho các hoạt động nghiên cứu,
biên soạn sách giáo khoa, đổi mới PPDH tiếng Việt.
Từ năm học 2002 - 2003, chương trình tiếng việt năm 2000 được đưa
vào giảng dạy ở bậc tiểu học trên cả nước. Chương trình đã khẳng định: dạy
tiếng Việt ở tiểu học nhằm mục tiêu dạy kỹ năng tiếng Việt và rèn luyện năng
lực sử dụng tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong môi trường hoạt động của
lứa tuổi. Song song đó, tác giả Nguyễn Trí với “Một số vấn đề dạy học tiếng
việt theo quan điểm giao tiếp” [34], tác giả Lê Thị Thanh Bình và Chu Thị Hà
Thanh với “Quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học ” [27], tác
giả Nguyễn Thị Xuân Yến với nội dung “Bàn về hệ thống bài tập dạy học
tiếng Việt theo nguyên tắc giao tiếp ” [35], tác giả Lê Thị Minh Nguyệt, “Dạy


17
học tiếng việt theo định hướng giao tiếp ” [23]... đã cụ thể hóa quan điểm giao
tiếp vào dạy học ở tiểu học.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về dạy học Luyện từ và câu theo quan
điểm giao tiếp
Chương trình, SGK Tiếng Việt sau năm 2000 ra đời thì cũng là lúc

phân môn Luyện từ và câu ra đời, thay thế cho hai phân môn Từ ngữ - Ngữ
pháp trước đây, đã tạo ra bước ngoặt trong nền giáo dục. Vì thế, đã nhận được
sự quan tâm từ rất nhiều người: từ các nhà sư phạm, các nhà nghiên cứu cho
đến các bậc phụ huynh học sinh.
Đầu tiên, phải kể đến “Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học ”
[17] của tác giả Lê Phương Nga, Nguyễn Trí. Cuốn sách đã đề cập đến
những vấn đề chung của phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học, vấn đề
bài tập được nói đến trên phương diện phương hướng chung cho tất cả các
phân môn Tiếng Việt.
Cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt ” [1] trình bày rõ phương pháp
dạy học lý thuyết và thực hành từ ngữ, trong đó tác giả Lê A nhấn mạnh
“Thực hành luyện tập, các em có điều kiện vận dụng từ ngữ vào hoạt động lời
nói của mình, nâng cao trình độ tiếng mẹ đẻ...Các cuốn “Phương pháp dạy
học tiếng Việt” nói chung đều nêu cấu tạo, cách thức thực hiện từng loại bài
“lý thuyết từ ngữ” và “thực hành từ ngữ”. Các tác giả đều nhấn mạnh rằng
mục đích của việc dạy “lý thuyết về từ” là mục đích thực hành: giúp HS nắm
được một số khái niệm cơ bản về từ vựng học là để học sinh nắm nghĩa từ
một cách chắc chắn và biết hệ thống hóa vốn từ và sử dụng từ trong giao tiếp
một cách có ý thức.
Trong cuốn “Dạy học từ ngữ ở tiểu học” [28], khi đề cập đến dạy học
“lý thuyết về từ “, tác giả Phan Thiều, Lê Hữu Tỉnh cho rằng: các khái niệm


18
được rút ra từ những bài thực hành về từ, học sinh không những nhận diện
được mà còn phải sử dụng được các khái niệm này trong thực tiễn ngôn ngữ,
giúp học sinh sử dụng ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp. Tác giả còn nhấn
mạnh: “cả tri thức về tiếng Việt phải có tác dụng hình thành, phát triển năng
lực thực tiễn hoạt động ngôn ngữ cho học sinh”.
“Hoạt động giao tiếp với dạy học TV ở tiểu học ” [9] là một giáo trình

có ích cho những GV, những người nghiên cứu quan tâm đến việc dạy TV
trong nhà trường như thế nào để có hiệu quả. Các tác giả Phan Phương Dung
và Đặng Kim Nga đã nghiên cứu khá sâu những vấn đề về hoạt động giao tiếp
trong việc dạy học TV ở tiểu học. Giáo trình gồm ba chương: chương một đề
cập đến vấn đề giao tiếp và hoạt động giao tiếp, chương hai xoáy sâu vào từ
và câu trong hoạt động giao tiếp, chương ba - phần trọng tâm, có ý nghĩa thực
tiễn - Dạy học TV theo quan điểm giao tiếp. Giáo trình đã vạch ra hướng đi cụ
thể cho hoạt động dạy học TV trong nhà trường theo quan điểm giao tiếp: từ
việc lựa chọn các tri thức TV, xác lập các quy tắc sử dụng TV đến việc xác
định các kỹ năng sử dụng TV cần rèn luyện cho HS. Và việc lựa chọn, sử
dụng các phương pháp, hình thức tổ chức nào trong dạy học TV...
Đặc biệt, tác giả Chu Thị Thủy An trong cuốn “Dạy học Luyện từ và
câu ở tiểu học” [2] đã nêu rõ “dạy tiếng Việt trong nhà trường phải như dạy
một công cụ giao tiếp và phương pháp tốt nhất là dạy trong giao tiếp ”. Tài
liệu cũng cho rằng muốn tổ chức tốt việc thực hành giao tiếp cho học sinh,
phải “chú trọng xây dựng hệ thống bài tập luyện từ và câu. Tất cả các nội
dung dạy học về từ và câu đều phải được thiết kế thành hệ thống bài tập, là
hệ thống các nhiệm vụ mà học sinh phải thực hiện trong quá trình học tập”.
Trong các công trình “Dạy học ngữ pháp ở tiểu học” [16] của tác giả
Lê Phương Nga, “Dạy học Luyện từ và câu ở tiểu học” [2] của tác giả Chu


19
Thị Thủy An, vấn đề dạy học về quan hệ từ đã được đề cập đến. Tuy nhiên,
nội dung dạy học về quan hệ từ vẫn được các tác giả xây dựng theo quan
điểm của ngôn ngữ học truyền thống; phương pháp dạy học chưa thực sự
hướng đến hình thành năng lực sử dụng quan hệ từ cho học sinh.
Trên cơ sở thừa kế những thành tựu nghiên cứu của các công trình
kể trên, luận văn đi vào nghiên cứu, đề xuất các biện pháp dạy học về
quan hệ từ cho học sinh lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực giao

tiếp cho học sinh.
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
1.2.1.1. Giao tiếp và hoạt động giao tiếp
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người và con người nhằm mục
đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, hoàn thiện nhân cách bản thân.
Hoạt động giao tiếp có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức, bằng
những phương tiện khác nhau, như hội họa, âm nhạc, điện ảnh, cử chỉ, kí
hiệu... Nhưng ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội
loài người.
Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin) và kí
mã (phát thông tin): trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể thực hiện bằng
hai hình thức là khẩu ngữ (nghe,nói) và bút ngữ (đọc,viết).
Hoạt động giao tiếp diễn ra theo hai quá trình: quá trình sản sinh (kí
mã) và tiếp nhận (giải mã).
Hai quá trình của hoạt động giao tiếp được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Người phát
(nói / viết)

Sản sinh

Ngôn bản

Tiếp nhận

Người nhận
(nghe / đọc)



20
Theo quan điểm giao tiếp, mục đích của việc dạy bất kì ngôn ngữ nào
cũng phải hình thành và phát triển cho người học cả bốn kĩ năng: nghe, nói,
đọc, viết. Trước hết, căn cứ vào hai cực đối lập của sự giao tiếp (phát thông
tin - nơi thu nhận thông tin), sẽ có hai hoạt động cơ bản là phát và nhận. Theo
kiểu loại ngôn ngữ (nói - viết) làm phương tiện giao tiếp thì các hoạt động
phát và nhận lại được phân làm hai, là viết và đọc. Như vậy, là có bốn loại
hoạt động cơ bản: nghe, nói, đọc, viết. Ở phương diện cách thức hoạt động,
nói và viết đi theo lộ trình từ ý đến lời, tạo nên lời để phát ra. Nghe và đọc đi
theo lộ trình từ lời đến ý. Đứng ở góc độ hoạt động của người sử dụng ngôn
ngữ, nói và viết là hoạt động chủ động hay là kỹ năng sản sinh, trong đó nghe
và đọc là hoạt động hay kĩ năng tiếp nhận.
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, khi ta ở địa vị người nhận (người
nghe/đọc) ta phải hiểu những từ mà người phát (người nói/viết) sử dụng trong
ngôn bản. Vì vậy, các kỹ năng mà HSTH cần được rèn luyện với tư cách là
người phát, đó là kĩ năng lựa chọn từ, kết hợp từ để tạo ra các ngôn bản dạng
nói, viết.
1.2.1.2. Các nhân tố giao tiếp
Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, có nhiều nhân tố tham gia và
ảnh hưởng đến các phương diện của hoạt động giao tiếp. Những nhân tố này
vừa góp phần thực hiện hoạt động, vừa ảnh hưởng chi phối đến hoạt động. Đó
là các nhân tố:
• Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào hoạt động giao tiếp.
Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp luân phiên đảm nhiệm vai trò người
phát (nói/viết) hoặc người nhận (nghe/đọc).
Giữa các nhân vật giao tiếp có thể có các quan hệ ngang vai (như quan
hệ bạn bè, đồng nghiệp…), hoặc quan hệ không ngang vai (như quan hệ giữa



21
cha mẹ với con cái, quan hệ thầy trò…). Vì vậy, muốn cuộc giao tiếp đạt hiệu
quả thì người phát trước hết phải xác định đúng vai để lựa chọn hình thức
giao tiếp phù hợp. Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: ai nói (ai viết)?, nói với ai
(viết cho ai)?
• Nội dung giao tiếp (hiện thực được nói tới)
Nội dung giao tiếp chính là phạm vi hiện thực, thực tế khách quan được
nói tới trong cuộc giao tiếp. Nó bao gồm những sự kiện, hiện tượng, sự vật
trong thực tế khách quan và cả những tình cảm, tâm trạng của con người.
Để giao tiếp diễn ra bình thường và đạt mục đích đề ra, các nhân vật
giao tiếp phải có những hiểu biết nhất định. Hiểu biết càng cụ thể, càng phong
phú thì hiệu quả giao tiếp càng cao. Chẳng hạn, người phát phải có những
hiểu biết về thói quen sử dụng ngôn ngữ để có cách sử dụng ngôn ngữ phù
hợp, cũng như kinh nghiệm, hoàn cảnh sống, nhu cầu, hứng thú, tâm lí, sở
thích để lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp, đồng thời khơi gợi, duy trì hứng
thú nơi người nhận.
Nhưng nội dung giao tiếp cũng không hoàn toàn do người phát quyết
định. Người nhận có thể tiếp nhận thông tin này, từ chối thông tin kia. Nhưng
để hiểu thấu đáo, người nhận cần có khả năng phân tích lý giải. Muốn vậy
phải có vốn sống, vốn hiểu biết nhất định. Nhân tố này trả lời cho các câu hỏi:
nói (viết) cái gì / vấn đề gì?
• Hoàn cảnh giao tiếp
Bất kì hoàn cảnh giao tiếp nào cũng diễn ra trong một bối cảnh cụ thể.
Hoàn cảnh giao tiếp (hay môi trường giao tiếp) chính là nơi chốn, thời gian,
tình huống xảy ra cuộc giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp hẹp). Hay là hoàn cảnh
xã hội đến địa lí tự nhiên, từ hoàn cảnh tâm lí chung của cộng đồng đến bối
cảnh lịch sử, kinh tế chung (hoàn cảnh giao tiếp rộng). Hoàn cảnh giao tiếp
chi phối trực tiếp đến hình thức và nội dung giao tiếp. Cùng nội dung giao



22
tiếp nhưng sẽ dùng hình thức diễn đạt khác nhau trong những hoàn cảnh khác
nhau. Vì vậy, để đạt được hiệu quả giao tiếp, cần chuẩn bị hoàn cảnh giao tiếp
thuận lợi cả không gian, thời gian, lẫn tâm lí. Nhân tố hoàn cảnh giao tiếp trả
lời cho câu hỏi: nói (viết) trong hoàn cảnh nào?
• Mục đích giao tiếp
Thực chất của hoạt động giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người
này đến người khác nhằm thực hiện một mục đích nhất định. Đó là hoạt động
có ý thức của con người nên bao giờ mục đích của giao tiếp cũng chính là sự
tác động nhận thức, tác động tình cảm và tác động hành động.
Như vậy, một cuộc giao tiếp đều có đích giao tiếp, đều nhằm trả lời câu
hỏi: giao tiếp nhằm mục đích gì? Có thể nói rằng chính đích giao tiếp sẽ quyết
định toàn bộ diễn tiến cuộc giao tiếp.
• Phương tiện và cách thức giao tiếp
Phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, là tiếng Việt đối với đại đa số người
Việt Nam. Song tiếng Việt gồm nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, có sự
phân biệt ở mức độ nhất định giữa các tiếng địa phương, ngôn ngữ nghề
nghiệp, chuyên môn. Do đó, tùy từng phạm vi, từng lĩnh vực hoạt động, nhân
vật giao tiếp cần lựa chọn những yếu tố ngôn ngữ thích hợp. Hơn nữa, hoạt
động giao tiếp còn thể hiện theo nhiều cách thức khác nhau: nói miệng hay
dùng văn bản viết. Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng đến hoạt động giao
tiếp, đến việc hình thành và lĩnh hội ngôn bản. Nhân tố này trả lời cho câu
hỏi: nói (viết) như thế nào?
1.2.1.3. Quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học
• Cơ sở của quan điểm giao tiếp
Xét về mặt chức năng xã hội, "ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan
trọng nhất của loài người" (V.I. Lê-nin), là điều kiện tồn tại của xã hội. Quá
trình giao tiếp là chính quá trình tiếp xúc giữa con người và con người nhằm



23
mục đích trao đổi tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng kỹ xảo
nghề nghiệp. Phương tiện đạt hiệu quả cao nhất và đặc trưng cho loài người
đó là ngôn ngữ.
Xuất phát từ việc ý thức về vai trò quan trọng của ngôn ngữ trong giao
tiếp, lâu nay, nhà trường đã đề cao vai trò của việc dạy tiếng mẹ đẻ và nhấn
mạnh mục tiêu giao tiếp. Vì ngôn ngữ là một phương tiện giao tiếp quan
trọng, đạt kết quả tối ưu nhất của loài người nên việc dạy tiếng Việt cho HS
tiểu học cũng phải hướng đến việc cung cấp cho HS một phương tiện giao
tiếp. Muốn hình thành một công cụ để giao tiếp cho HS thì phương pháp dạy
học tốt nhất, có hiệu quả nhất là dạy trong giao tiếp.
• Nội dung của quan điểm giao tiếp
- Để thực hiện mục tiêu “hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ
năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết), để học tập và giao tiếp trong
các môi trường hoạt động của lứa tuổi”.
- Để đạt được mục tiêu là hình thành và phát triển năng lực giao tiếp,
việc xây dựng nội dung dạy học tiếng Việt là việc hết sức quan trọng. Nhà
trường không chỉ hướng đến dạy kiến thức hàn lâm khoa học về ngôn ngữ mà
có nhiệm vụ phát triển lời nói cho học sinh thông qua các trục chủ điểm gắn với
đời sống thực tiễn sử dụng tiếng Việt để hình thành kỹ năng cho học sinh. Vì
thế, kiến thức về tiếng Việt cung cấp cho học sinh chỉ nên ở dạng sơ giản nhưng
phải đảm bảo tính hiện đại. Có như vậy, quá trình chuyển hóa từ kiến thức đến
kỹ năng sẽ dễ dàng cho học sinh hơn và một khi quá trình hình thành kỹ năng
đi đôi với tiếp thu kiến thức thì năng lực giao tiếp sẽ được hình thành.
- Quan điểm giáo tiếp chi phối hoàn toàn phương pháp dạy học đó là
dạy trong hoạt động giao tiếp. Bởi ngôn ngữ là một công cụ giao tiếp thì việc
dạy ngôn ngữ phải dạy như dạy sử dụng một công cụ. Theo Nguyễn Trí, dạy
tiếng Việt theo quan điển giao tiếp thì phương pháp thực hành giao tiếp được



24
xem là một trong những phương pháp dạy học trọng tâm. Mục đích của
phương pháp này là xây dựng nên các tình huống giao tiếp. Muốn tạo dựng
được một tình huống giao tiếp cần có các thành tố: nhân tố giao tiếp, hoàn
cảnh giao tiếp, hiện thực được nói đến, đích giao tiếp, ngôn ngữ giao tiếp. Sau
đó, dùng cách đóng vai để thực hiện các tình huống giao tiếp. Bên cạnh đó,
phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trò chơi học tập theo ông cũng là
những phương pháp thường được sử dụng trong dạy học tiếng Việt theo quan
điểm giao tiếp.
- Để tổ chức các hoạt động giao tiếp trong dạy tiếng một cách thành
công, việc lựa chọn các hình thức dạy học rất quan trọng. Hình thức dạy học
phải đưa học sinh vào môi trường giao tiếp, học sinh phải sử dụng ngôn ngữ
để tham gia vào hoạt động giao tiếp đó. Bởi ngôn ngữ khi tách khỏi giao tiếp
nó trở thành “vật chết”. Muốn thực hiện được điều này, giáo viên cần tạo các
tình huống giao tiếp khác nhau với yêu cầu phù hợp, kích thích các động cơ
giao tiếp của học sinh. Việc dạy học tiếng Việt lúc này có thể diễn ra ở mọi
lúc. Mọi nơi trong lớp học, ngoài không gian lớp học, trong sinh hoạt ở lớp
hay ở nhà.... Đây là những hình thức dạy học theo quan điểm giao tiếp hiệu
quả nhất.
- Do đó, để hình thành năng lực sử dụng tiếng Việt cho học sinh, các nội
dung của phân môn Tiếng Việt cần phải tuân theo định hướng này. Đối với
phân môn Luyện từ và câu nói chung và nội dung dạy học quan hệ từ nói riêng,
giáo viên cần phải tạo được các tình huống giao tiếp thực sự để đưa các em vào
hoạt động từ đó hình thành kỹ năng giao tiếp. Tình huống giao tiếp được tạo ra
dựa trên hệ thống bài tập. Điều đó đòi hỏi cần có một hệ thống bài tập giao tiếp.
Hệ thống bài tập này phải đa dạng, phong phú, được xây dựng từ những tình
huống, lời nói, tranh ảnh sinh động, đáp ứng được yêu cầu kiến thức và kỹ năng
của môn học. Dựa vào hệ thống bài tập, giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động



25
giao tiếp bằng hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Mục đích của việc làm này
là giúp học sinh ý thức được quá trình giao tiếp của mình.
1.2.2. Quan hệ từ tiếng Việt và việc dạy quan hệ từ ở tiểu học
1.2.2.1. Quan hệ từ tiếng Việt
a) Quan hệ từ trong ngôn ngữ học truyền thống
Theo quan điểm dạy học truyền thống, quan hệ từ là những từ không có
ý nghĩa từ vựng chân thực, không tham gia vào cấu trúc cụm từ và câu mà chỉ
đóng vai trò liên kết các đơn vị ngôn ngữ để tạo nên những đơn vị lớn hơn.
Chẳng hạn, liên kết từ với từ để tạo cụm từ, liên kết vế câu và vế câu để tạo
câu ghép.
Căn cứ theo tính chất, quan hệ giữa các thành tố cú pháp với nhau, có
thể chia quan hệ từ thành hai loại.
- Loại biểu thị quan hệ chính phụ gọi là giới từ.
- Loại biểu thị quan hệ liên hợp gọi là liên từ.
Cũng có thể nói rằng giới từ luôn luôn dùng để nối hai thành tố khác
loại còn liên từ thì dùng để nối hai thành tố cùng loại.
- Giới từ
+ Giới từ của dùng để biểu thị quan hệ sở hữu trong phạm vi danh ngữ.
VD: - Sách của tôi.
- Sinh viên của khoa Giáo dục.
Nếu quan hệ sở hữu đã rõ rệt, nghĩa là giữa yếu tố chính và yếu tố phụ
ngoài quan hệ sở hữu còn có thể có quan hệ sở hữu thì có thể bỏ của.
VD: - Tay của tôi --> tay tôi
- Cha của tôi --> cha tôi
Ngược lại nếu quan hệ sở hữu chưa được xác định rõ rệt thì nhất thiết
phải dùng của.
VD: - Chính sách của Đảng.



×