BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VÕ DUY HƯNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2
NGHỆ AN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VÕ DUY HƯNG
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. VŨ THANH SƠN
NGHỆ AN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này được
chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Võ Duy Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả luôn nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp, quý
cơ quan và người thân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy
cô giáo giảng dạy Trường Đại học Vinh; các thầy cô trong bộ môn Kinh tế;
Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa; Chi cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm
Thanh Hóa; Cục Quản lý thị trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Vũ Thanh Sơn người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo, bạn bè động
nghiệp, người thân, lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa nơi tôi
công tác, đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Võ Duy Hưng
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn....................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn..................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẤU
TRANH PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ...........6
1.1. Tổng quan về hàng giả.............................................................................6
1.1.1. Khái niệm về hàng giả.....................................................................
1.1.2. Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả....................................
1.1.3. Những dấu hiệu để nhận biết hàng giả...........................................
1.1.4. Phân loại hàng giả..........................................................................
1.2. Quản lý Nhà nước đối với công tác phòng, chống hàng giả..................19
1.2.1. Tầm quan trọng của quản lý Nhà nước..........................................
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước...........................................................
1.2.3. Cơ sở pháp lý trong phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả
.......................................................................................................
1.3. Kinh nghiệm phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả và bài học cho
Thanh Hóa.....................................................................................................26
1.3.1. Kinh nghiệm Quốc tế và một số địa phương.................................
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và địa bàn
Thành phố Thanh Hóa nói riêng....................................................
Kết luận chương 1.........................................................................................33
iv
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG
CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA...........................................................................34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................
2.2. Thực trạng về công tác quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa................................38
2.2.1. Đánh giá thực trạng phòng chống sản xuất và buôn bán hàng
giả trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa.........................................
2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý Nhà nước trong phong chống
sản xuất và buôn bán hàng giả.......................................................
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 2014...............................................................................................................56
2.3.1. Những mặt đạt được.......................................................................
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................
Kết luận chương 2.........................................................................................65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA..................................................................66
3.1. Cơ sở hình thành các giải pháp..............................................................66
3.1.1. Dự báo tình hình, xu hướng hoạt động sản xuất, buôn bán
hàng giả.........................................................................................
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả.............................................................
3.1.3. Những quan điểm trong công tác phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả..........................................................................
3.2. Hệ thống các giải pháp cơ bản tăng cường quản lý Nhà nước trong
phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Thanh
Hóa................................................................................................................75
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chống hàng giả
.......................................................................................................
v
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng ngừa và
chống sản xuất, buôn bán hàng giả................................................
3.2.3. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực thi
quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất, buôn bán hàng
giả..................................................................................................
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành có liên
quan...............................................................................................
3.2.5. Tuyên truyền hiểu biết pháp luật về hàng giả cho người dân và
các cơ sở kinh doanh trên địa bàn.................................................
3.3. Kiến nghị................................................................................................86
Kết luận chương 3.........................................................................................93
KẾT LUẬN.......................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................96
PHỤ LỤC........................................................................................................100
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
KHCN
:
Khoa học công nghệ
NN
:
Nhà nước
QLTT
:
Quản lý thị trường
SHTT
:
Sở hữu trí tuệ
TP
:
Thành phố
TW
:
Trung ương
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số mặt hàng giả tịch thu giai đoạn 2010-2014 của các lực lượng
chức năng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa...................................................42
Bảng 2.2. Số vụ kiểm tra, xử lý sản xuất, kinh doanh hàng giả của các lực
lượng chức năng từ năm 2010-2014.................................................................54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới, những năm qua, cùng với sự tăng trưởng
kinh tế, thương mại nước ta đang ngày càng phát triển, thị trường sôi động,
hàng hóa dồi dào, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và
mở rộng xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, một trong những mặt trái của cơ chế thị
trường đang gây nhức nhối và thách thức đối với chúng ta, đó là nạn sản xuất
và buôn bán hàng giả.
Hàng giả hiện nay có mặt tràn lan ở khắp nông thôn đến thành thị, từ vùng
sâu vùng xa đến các thành phố lớn và ngay cả trong siêu thị, bất kỳ một thứ gì
cũng có nguy cơ bị làm giả từ hàng tiêu dùng, vật tư, phân bón cho đến thuốc
chữa bệnh, các mặt hàng thực phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm. Hành
vi phạm pháp này thể hiện sự phức tạp ở quy mô, mức độ, tính chất bởi phương
thức và thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn gây khó khăn cho các cơ quan thực thi
và người sử dụng khó phân biệt đâu là hàng thật, đâu là hàng giả.
Tình hình đó không chỉ là mối lo ngại của các doanh nghiệp, nỗi bất
bình của người tiêu dùng, gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế và uy tín của
các doanh nghiệp làm ăn chân chính, mà còn gây tác hại nghiêm trọng đến
sản xuất nông nghiệp, an ninh lương thực, sức khỏe người dân và gây ô nhiễm
môi sinh, môi trường.
Những năm qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả của các Bộ, ngành, địa phương đã đạt được một số kết quả nhất định,
nhưng hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả vẫn chưa bị đẩy lùi, đang có
nhiều diễn biến phức tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Trong khi
đó, cơ chế quản lý cũng như chế tài xử lý trong lĩnh vực này chưa đủ sức răn
đe, gây khó khăn và làm hạn chế hiệu quả của các cơ quan thực thi.
2
Trong xu thế hội nhập hiện nay, hàng giả không còn là vấn đề của riêng
một quốc gia nào mà trở thành vấn nạn toàn cầu. Trước vấn nạn này, ở Việt
Nam nói chung - Tỉnh Thanh Hóa và Thành phố Thanh Hóa nói riêng đang nỗ
lực đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh hàng giả nhằm đảm bảo ổn định
kinh tế và an sinh xã hội. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường Quản
lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa
bàn Thành phố Thanh Hóa” là rất cần thiết.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan
Đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả là một thực trạng nóng
nên có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cũng như các hội thảo, hội nghị
trong nước và quốc tế về vấn đề này. Các đề tài, công trình nghiên cứu, hội
thảo, hội nghị đã diễn ra đa phần đề cập đến các giải pháp về nâng cao hiệu
quả đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh hàng giả. Song, góc độ quản lý nhà
nước về phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả thì chưa được triển khai
nghiên cứu rộng rãi, trong thời gian qua ở trong nước có một số đề tài nghiên
cứu khoa học liên quan đến vấn đề hàng giả như:
Lê Thế Anh (2011) giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn
bán hàng giả tại tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản
trị kinh doanh. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày các khái niệm về hàng
giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ. Các nhân tố thúc đẩy nạn buôn bán hàng giả
phát triển, tác hại của việc sản xuất và buôn bán hàng giả đối với toàn bộ nền
kinh tế, những cơ sở pháp lý trong đấu tranh phòng chống hàng giả. Kết quả
đấu tranh phòng chống hàng giả, những tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện việc chống hàng giả tại địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Trần Văn Trọng (2014) Hoàn thiện công tác quản lý phòng, chống hàng
giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế
3
chuyên ngành quản lý kinh tế. Trong luận văn này, tác giả đã nêu lên được
các khái niệm, quan niệm về hàng giả, đặc điểm, bản chất của nạn buôn bán
hàng giả, thực trạng quản lý về công tác chống hàng giả tại chi cục Quản lý
thị trường tỉnh Bắc Ninh. Xu hướng sản xuất và buôn bán hàng giả trong thời
gian tới, phương hướng, nhiệm vụ của công tác phòng, chống hàng giả trong
thời gian tới. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phòng,
chống hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh.
Nguyễn Mạnh Cường (2011) Chống sản xuất và buôn bán hàng giả ở
Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ quản lý nhà nước. Luận văn thạc sĩ Luật.
Trong luận văn này, tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về quản lý nhà nước
trong phòng chống hàng giả, các khái niệm, đặc điểm của hàng giả, tình hình
sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam hiện nay, tác hại của việc sản xuất
và buôn bán hàng giả đối với nền kinh tế. Nội dung quản lý Nhà nước về hàng
giả, thực trạng công tác đấu tranh phòng chống hàng giả ở Việt Nam hiện nay,
những tồn tại, nguyên nhân chủ quan và khách quan. Đưa ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý Nhà Nước trong công tác đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn
bán hàng giả một cách có kết quả tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, các văn bản quản lý Nhà Nước về hàng
giả và chống sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, buôn bán hàng giả trong thời gian qua
và thực trạng các giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng
giả tại Thành phố Thanh Hóa.
4
- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng
giả một cách có hiệu quả tại địa bàn Thành phố Thanh Hóa tới năm 2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý Nhà Nước trong việc
phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
+ Về nội dung: Tập trung phản ánh thực trạng tình hình và đặc biệt là
các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà Nước về phòng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và buôn bán hàng
giả trong thời gian qua, chủ yếu tập trung trong giai đoạn 2010 - 2014. Định
hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh,
phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả được xác định tới năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu thập dữ liệu,
kế thừa và phát triển một số điểm đã nêu trong các tài liệu tham khảo cũng
như các luận văn của những tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này, phân tích
tổng hợp, phương pháp thống kê, hệ thống các tài liệu và nghiên cứu vận
dụng các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học
trong và ngoài nước…
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trình bày có hệ thống các quan điểm về hàng giả, đặc điểm của hoạt
động sản xuất, buôn bán hàng giả, các nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát
triển sản xuất, buôn bán hàng giả cũng như những tác hại do tệ nạn này gây ra.
Phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng sản xuất, buôn bán
hàng giả và thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về chống sản xuất, buôn
5
bán hàng giả trong thời gian qua. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm,
hình thành quan điểm, xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
thành ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất
và buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước trong phòng chống
sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố
Thanh Hóa
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Tổng quan về hàng giả
1.1.1. Khái niệm về hàng giả
- Theo quan niệm thông thường
Hàng thật với tư cách vật làm chuẩn phải là hàng có đăng ký sản xuất
ra theo nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa
và đã được Nhà nước bảo hộ theo văn bằng bảo hộ do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp (kể cả nhãn hiệu hàng hóa… của nước ngoài được đăng ký
bảo hộ tại Việt Nam).
Từ đó, tất cả hàng hóa cùng loại của nhà sản xuất khác được làm nhái
giống hệt hoặc tương tự nhãn hiệu, kiểu dáng hoặc tên gọi xuất xứ đã được
Nhà nước bảo hộ như trên thì đều bị coi là hàng giả, tức là hàng giả núp, ẩn
náu dưới bóng dáng của hàng thật để đánh lừa người tiêu dùng. Hàng giả có
thể được gắn với nhãn mác giả (được làm giả, nhái giống hệt hoặc tương tự
nhãn mác hàng thật), hoặc cũng có thể là nhãn mác thật chính hiệu được tái sử
dụng hoặc bị đánh cắp, lọt ra ngoài và được mua bán lậu trên thị trường; hoặc
được chứa đựng trong bao bì giả (chai, lọ… được làm nhái giống hết hoặc
tương tự bao bì của hàng thật, tức là bao bì thương phẩm trong và ngoài, có
in, dán… nhãn mác giả hoặc chính hiệu); hoặc cũng có thể là bao bì thật (bao
bì của hàng thật được tái sử dụng hoặc bị đánh cắp, lọt ra ngoài và được mua
bán lại).
- Hàng giả theo quy định pháp luật của Việt Nam
Theo từ điển kinh tế thì: "hàng hóa là sản phẩm dùng để thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua quan hệ
7
trao đổi mua - bán" [1] Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: "Giả có nghĩa
không phải là thật mà được làm ra với vẻ bề ngoài giống như cái thật để
người khác tưởng là thật".
Khái niệm "hàng hóa" và khái niệm "giả" nêu trên là cơ sở để xây dựng
khái niệm hàng giả:
Hàng giả theo Nghị định số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả là
những sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống
như những sản phẩm, hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu
và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị
sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Từ đó những sản phẩm, hàng hóa có một trong những dấu hiệu dưới đây đều
bị coi là hàng hóa giả:
+ Sản phẩm, hàng hóa (kể cả hàng nhập khẩu) có nhãn sản phẩm giả
mạo hoặc nhãn sản phẩm của một cơ sở sản xuất khác mà không được chủ
nhãn đồng ý.
+ Sản phẩm, hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tương tự
làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất,
buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
(Cục sáng chế), hoặc đã được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia.
+ Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã
đăng ký với cơ quan tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
+ Sản phẩm, hàng hóa ghi dấu phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam khi chưa
được cấp giấy chứng nhận và dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Sản phẩm, hàng hóa đã đăng ký hoặc chưa đăng ký chất lượng với cơ
quan Tiêu chuẩn đo lường chất lượng mà có mức chất lượng thấp hơn mức tối
thiểu cho phép.
8
+ Sản phẩm, hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc,
bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả của các Bộ,
ngành, địa phương đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng hoạt động sản
xuất và buôn bán hàng giả vẫn chưa bị đẩy lùi, đang có nhiều diễn biến phức
tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Tình hình đó không chỉ là mối lo
ngại của các doanh nghiệp, nỗi bất bình của người tiêu dùng, mà còn gây thiệt
hại to lớn cho nền kinh tế và uy tín của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng, gây ô nhiễm môi sinh, môi trường.
Để đấu tranh có hiệu quả đối với việc sản xuất và buôn hàng giả nhằm
bảo vệ quyền lợi chính đáng của các đơn vị sản xuất, kinh doanh và người
tiêu dùng, lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa. Nhà nước đã có các văn bản pháp qui về lĩnh vực này, ngày 27/10/1999
Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg về đấu tranh chống sản xuất
và buôn bán hàng giả. Để triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 31/1999/CTTTg ngày 27/10/1999, Liên bộ Bộ Thương mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành Thông tư Liên tịch số
10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000 về "Hướng dẫn
thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả".
1.1.2. Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả
Vi phạm về sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả bao giờ cũng được
thực hiện bởi con người cụ thể. Vấn đề đặt ra cần làm rõ là do nguyên nhân gì
và trong điều kiện nào, con người cụ thể đó lại thực hiện hành vi làm hàng
giả, buôn bán hàng giả. Làm rõ nguyên nhân và điều kiện vi phạm là cơ sở có
thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh vi phạm làm hàng giả, buôn
bán hàng giả trong xã hội nước ta. Nguyên nhân của tình hình vi phạm trong
9
sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả là tổng hợp những ảnh hưởng, quá trình
xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp làm phát sinh tình hình loại vi phạm này cũng
như các loại vi phạm khác, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả tồn tại là hậu
quả của những nguyên nhân nhất định. Những nguyên nhân đó gắn với những
điều kiện kinh tế, chính trị xã hội cụ thể. Nguyên nhân và điều kiện là hai khái
niệm có quan hệ biện chứng với nhau, chuyển hoá cho nhau cụ thể như sau:
Tình hình vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả là một hiện tượng
kinh tế - xã hội, một phạm trù có lịch sử phát triển của nó, là mặt trái của xã
hội. Nó không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến các quan hệ xã hội khác trong xã
hội, mà nó là một loại quan hệ trong xã hội. Ý nghĩa của việc làm rõ dấu hiệu
này thể hiện ở chỗ khi nghiên cứu tình hình vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả dựa vào các điều kiện kinh tế - xã hội, vào các quá trình, hiện tượng
xã hội khác mà đánh giá, giải thích, phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với
thực tại khách quan, với các cấp độ, tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội
trong một quốc gia nhất định. Ví dụ: ở nước ta thời bao cấp chủ yếu tồn tại
hai thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, người dân
thành thị chủ yếu sống nhờ vào sự bao cấp của Nhà nước về lương thực, thực
phẩm và các hàng nhu yếu phẩm. Sự bao cấp này thông qua hệ thống tem
phiếu. Do đó hàng giả chủ yếu là tem phiếu, chuyển sang kinh tế thị trường
ngày càng phong phú, đa dạng và chất lượng ngày càng cao hơn, do đó số
lượng hàng giả ngày càng nhiều, đa dạng và tinh xảo hơn về chủng loại.
Nhân tố rất quan trọng thúc đẩy sản xuất, buôn bán hàng giả là cạnh
tranh trên toàn cầu và trong nước càng ngày gay gắt, quyết liệt mang tính
sống còn. Hệ quả của nó là các doanh nghiệp, cá nhân không đủ điều kiện
cạnh tranh theo pháp luật nảy sinh ra các thủ đoạn cạnh tranh không lành
mạnh, chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá, không chú trọng xây dựng văn hoá
10
kinh doanh và đạo đức nghề nghiệp… dẫn tới con đường sản xuất, buôn bán
hàng giả.
Một phần không nhỏ các doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến việc
xác lập các quyền về nhãn hiệu hàng hóa và sở hữu công nghiệp của mình. Vì
vậy, khi hàng hóa mang nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu công nghiệp của doanh
nghiệp bị vi phạm thì doanh nghiệp đó không có cơ sở pháp lý để kiện tụng
hoặc tố cáo. Mặt khác, do không quan tâm đến quyền sở hữu công nghiệp đã
được xác lập của người khác nên doanh nghiệp dễ bị vi phạm quyền sở hữu
công nghiệp của các doanh nghiệp khác.
Nước ta nằm cạnh trung tâm sản xuất, buôn bán hàng giả lớn nhất thế
giới là Trung Quốc, có tác động rất lớn đối với thị trường nội địa. Trung Quốc
đang đối mặt với vấn đề này nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn để hạn chế nó.
Quan hệ giao lưu, trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng, không chỉ ở
trong nước mà còn phát triển với các nước trên thế giới và trong khu vực;
thông tin, khoa học công nghệ phát triển nhanh, bên cạnh phần tích cực của
nó, thì những kẻ sản xuất - kinh doanh hàng giả cũng triệt để lợi dụng khai
thác lợi thế này. Trong quá trình phát triển kinh tế, trình độ quản lý của các cơ
quan quản lý Nhà nước còn nhiều hạn chế và cuối cùng là hệ thống pháp luật
của nước ta mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa hoàn chỉnh.
Về thủ đoạn sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi hơn do sự
phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, nhưng phổ biến
nhất vẫn là các loại hàng giả về chất lượng, công dụng, giả về nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ…
Đối với đa số người tiêu dùng, các hiểu biết về bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa, sở hữu công nghiệp và chống hàng giả cũng chưa được phổ cập. Vì vậy
họ thường dễ bị nhẫm lẫn khi mua hàng và khi phát hiện ra hàng hóa xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp, hàng giả thì thường không biết phải làm gì.
11
1.1.3. Những dấu hiệu để nhận biết hàng giả
Theo Thông tư Liên tịch, hàng hóa có một trong các dấu hiệu sau đây
bị coi là hàng giả.
1.1.3.1. Hàng giả chất lượng hoặc công dụng
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng
như bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hóa đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng
làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất
khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ
hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất; chất hữu
hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng
những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu
chuẩn chất lượng hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức
khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
- Hàng hóa thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực
hiện gây hậu quả đối với sản xuất, sức khoẻ người, đồng vật, thực vật hoặc
môi sinh, môi trường.
- Hàng hóa chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng
giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa
bắt buộc).
1.1.3.2. Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc,
xuất xứ hàng hóa
- Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu hàng hóa của người khác đang được bảo bộ cho cùng loại hàng
hóa kể cả nhãn hiệu hàng hóa đang bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu.
12
- Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương
tự gây nhẫm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ
hàng hóa được bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với
kiểu dáng công nghiệp đang được bảo bộ mà không được phép của chủ kiểu
dáng công nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
1.1.3.3. Giả về nhãn hàng hóa
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng
hóa của cơ sở khác đã công bố.
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng
hàng hóa nhằm lừa dối người tiêu dùng.
- Nội dung ghi trên nhãn bị cọ, tẩy xoá, sửa đổi, ghi không đúng thời
hạn sử dụng để lừa dối khách hàng.
1.1.3.4. Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ
hàng giả
- Các loại đề can, tem sản phẩm, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng
hóa, bao bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhẫm
lẫn với nhãn hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu sáng công
nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa được bảo hộ.
Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ ràng hơn về
hàng giả giúp cho công tác đấu tranh chống hàng giả tránh được những khó
khăn trong xử lý các hành vi vi phạm; vì vậy đến nay những quy định chung
về hàng giả như sau:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ (Điều 213):
13
+ Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ dùng cho chính mình mặt hàng đó mà không được phép
của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
+ Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
- Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy
định hàng giả bao gồm:
+ Hàng giả chất lượng và công dụng: Hàng hóa không có giá trị sử
dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên
gọi và công dụng hàng hóa;
+ Giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: hàng hóa giả mạo tên, địa
chỉ của thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa; hàng hóa
giả mạo chỉ dẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp
trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa;
+ Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí
tuệ bao gồm hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt
với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó
mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ
dẫn địa lý; hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ
thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan;
+ Các loại đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem
chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa có nội dung giả mạo tên,
địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp
hàng hóa (sau đây gọi tắt là tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả);
+ Đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có
quy định riêng thì áp dụng các quy định đó để xác định hàng giả.
14
Như vậy, có thể nói là muốn xác định hàng giả thì phải lấy hàng thật
làm chuẩn để so sánh, có thể không nhất thiết phải so sánh trực tiếp giữa hàng
thật và hàng giả, vì có khi xem xét bằng mắt thường không thể phát hiện sự
khác nhau mà chủ yếu là đối chiếu các tiêu chí, tiêu chuẩn, nhất là tiêu chuẩn
chất lượng và các nội dung khác của chúng để phát hiện sự khác biệt, nếu cần
phải qua kiểm nghiệm, giám định của cơ quan chuyên môn kỹ thuật.
Trên đây là những quy định của Nhà nước về hàng giả. Đây là những
khái niệm cơ bản nhất về hàng giả và cũng là những đặc điểm để nhận biết về
hàng giả. Nhưng cho đến nay, với tình hình kinh tế xã hội nước ta đã biến đổi
khá nhiều, vấn đề hàng giả cũng có những động thái mới cần được nghiên cứu
cụ thể hơn.
1.1.4. Phân loại hàng giả
1.1.4.1. Hàng giả về nội dung và hàng giả về hình thức
Nhìn chung, xuyên suốt trong sự phát triển của khái niệm hàng giả trong
pháp luật Việt Nam luôn có sự phân biệt giữa hàng giả về nội dung và hàng giả
về hình thức. Dưới nhiều góc độ, sự phân biệt này có ý nghĩa quan trọng.
Xét theo dưới góc độ kinh tế - xã hội, những hàng giả về nội dung gây
thiệt hại trực tiếp đến người tiêu dùng. Khi mua phải hàng giả về nội dung,
tức là hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa…, người tiêu dùng bị thiệt hại về kinh tế, thậm chí thiệt hại về sức khỏe,
tính mạng. trong khi đó, đối với những loại hàng giả về hình thức, tức là giả
mạo về bao bì, nhãn hàng hóa, sự thiệt hại lại chủ yếu và trước hết thuộc về
những thương nhân có hàng hóa thật bị làm nhái, làm giả. Trong trường hợp
này, người tiêu dùng cũng có thể là nạn nhân nếu chất lượng của hàng hóa
cũng bị giả mạo. Trái lại, trong nhiều trường hợp, người tiêu dùng có thể
đồng lõa với người buôn bán hàng giả khi họ chấp nhận chất lượng hàng hóa
có thể thấp nhưng với giá rẻ và gắn nhãn, bao bì của thương nhân có uy tín.
15
Xét dưới góc độ pháp lý, sự phân biệt hai loại hàng giả nêu trên cho
thấy trong cuộc chiến pháp lý chống hàng giả về nội dung, vai trò của người
tiêu dùng phải được đặt lên hàng đầu. Trong trường hợp đối với hàng giả về
hình thức, quá trình nâng cao nhận thức của người tiêu dùng là quan trọng,
nhưng trọng tâm là các biện pháp pháp lý cần đặt vào tay những nhà sản xuất,
thương nhân có hàng hóa bị làm giả về bao bì, nhãn mác.
Cũng dưới góc độ pháp lý, trong một số trường hợp việc phân biệt hành
vi sản xuất, buôn bán hàng giả về nội dung với một số hành vi phạm pháp
khác là khó khăn. Chẳng hạn, việc phân biệt giữa hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả về nội dung với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Bộ luật
hình sự. Hiện nay, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều
139 Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, với mức
hình phạt cao nhất có thể là từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân. Trong khi đó, tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại điều
156 Bộ luật hình sự, với khung cao nhất là phạt tù đến mười lăm năm. Trường
hợp phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh theo Điều 157 thì có thể bị phạt tù chung thân
hoặc tử hình. Trường hợp phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn
dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi theo điều 158 thì có thể bị phạt tù đến mười lăm năm.
Dưới góc độ thực tiễn của công tác đấu tranh chống hàng giả, các số
liệu thống kê cả về hành chính và về hình sự cho thấy, chủ yếu các vụ việc bị
xử lý đều tập trung vào loại hàng giả về nội dung hoặc cả nội dung lẫn hình
thức. Số lượng các vụ việc hàng giả chỉ về hình thức bị xử lý rất ít.
Liên quan vai trò của người tiêu dùng trong đấu tranh chống hàng giả,
có sự phân biệt giữa khái niệm hàng giả (về nội dung) với khái niệm "hàng
hóa khuyết tật" được sử dụng trong lĩnh vực pháp luật về bảo vệ quyền lợi