Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.08 KB, 26 trang )

A. Mở đầu:
Vì sao chúng ta chọn chủ nghĩa xã hội (CNXH)? Đây là vấn đề trọng đại
nhiều người muốn làm sáng tỏ vì chỉ có thật sự làm rõ vấn đề này thì trong
đám sương mù dày đặc về tư tưởng và lý luận hiện nay và trong cơn phong ba
bão táp chúng ta mới có thể tự giác, kiên định duy trì và phát triển CNXH. Và
cũng chỉ khi làm rõ vấn đề này, chúng ta mới có thể hiểu phải làm thế nào để
giữ vững và phát triển CNXH một cách khoa học và hoàn chỉnh. Trên con
đường phát triển, những bước quanh co khúc khuỷu là bình thường. CNXH
đang ở bước quanh của lịch sử, cũng như nhiều nước tư bản đã từng gặp
không ít cơn sóng gió, khủng hoảng. Lịch sử ghi nhận những năm 60-70 của
thế kỷ trước, khi nhiều nước XHCN đang phát triển, giá trị nhân văn của cuộc
sống xã hội trở thành niềm mong ước của nhân dân nhiều nước thì cũng là
thời điểm chủ nghĩa tư bản hốt hoảng biết tự điều chỉnh để thích ứng. Bằng
thành tựu đổi mới, Việt Nam đang cho thế giới thấy rõ sự tồn tại của chế độ
XHCN, đồng thời qua tổng kết lý luận từ thực tiễn, chúng ta cũng đang làm
giàu thêm kho báu tư tưởng của CNXH thế giới. Con đường chúng ta đã chọn
đó là con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội và cho dù gặp nhiều khó khăn
thử thách nhưng chúng ta vẫn quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đạt ra để
xây dựng một nước Việt Nam “ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ văn minh”

1


B. Nội dung
I. Những vấn đề cơ bản:
1. Khái niệm:
Thời kỳ quá độ (TKQĐ) lên CNXH :là thời kỳ cải biến cách mạng
sâu sắc tòan bộ lĩnh vực đời sống xã hội ,bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nứớc cho tới khi tạo ra được
những cơ sở của CNXH trên lĩnh vực đời sống xã hội.


2. Đặc điểm:
Các nhân tố xã hội thời kỳ mới đan xen với thời kỳ chế độ cũ,đồng
thời đấu tranh với nhau trên từng lãnh vực đời sống chính trị ,văn hóa,tư
tửởng tập quán..
Đặc điểm cụ thể:
- Chính trị: cái bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ quá độ
chuyển tiếp về mặt chính trị Do nhà nứớc chuyên chính vô sản và ngày càng
được cũng cố hoàn thiện.
-Kinh tế: đặc trưng của TKQĐ là nền kinh tế nhiều thành phần ,tập
trung là thành phần kinh tế nhà nứơc .Các thành phần kinh tế vừa hộ trợ vừa
cạnh tranh lẫn nhau .
-Xã hội : đây là thế mạnh của TKQĐ,đã gần như loại bỏ sự hằng thù của
sự đấu tranh giai cấp .Tương ứng với từng lọai thành phần kinh tế có những
cơ cấu giai cấp-tầng lớp khác nhau ,vừa mang tính đối kháng ,vừa hỗ trợ
nhau.
-Văn hóa,tư tửởng : có tồn tại nhiều lọai tư tưởng ,văn hóa tinh thần
khác nhau, có xen lẫn sự đối lập.nhưng vẫn hoạt động trên phương châm :”tốt
đạo , đẹp đời “
3. Phân loại:
Có 2 kiểu quá độ tùy thuộc vào điểm đi lên CNXH của các nước.:
Quá độ trực tiếp :từ TBCN lên XHCN

2


Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài ngời. Là sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nớc mà CNTB đã phát triển đầy
đủ, lực lợng sản xuất đã xã hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công
nhân và giai cấp t sản đến độ chín muồi. Cách mạng XHCN nổ ra và thắng lợi,
chính quyền nhà nớc của giai cấp công nhân đợc thiết lập, mở đầu thời kỳ quá

độ từ CNTB lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay cha xuất hiện trong thực
tế, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan ...
Quỏ giỏn tip :t xó hi tin TBCN lờn CNXH,b qua TBCN
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài
ngời.
T tởng về loại quá độ thứ hai đã đợc C.Mác và Ph.Ăngghen dự kiến.
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nớc t bản Tây Âu
giành đợc thắng lợi, thì các nớc lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH .
Tiếp tục t tởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản chất
giai cấp, nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa .
T tởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp và nội dung của quá độ tiến
thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN đợc trình bày trong bài
phát biểu nớc Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ năm 1921.
4. Tớnh tt yu:
a. Tớnh tt yu chung:
Phõn tớch bi cnh hin thc Chõu u trong nhng nm 80-90 ca
th k XIX ,v trin vng ca cuc cỏch mng xó hi do giai cp cụng nhõn
v chớnh ng cỏch mng ca nú lónh o .Engel cho rng: ó n lỳc chớnh
ng ca giai cp cụng nhõn phi nm ly quyn qun lý t nc ,tip thu
nhng thnh qu kinh t ,xó hi do giai cp t sn to ra v ly ú lm tin
vt cht to lp ra ch xó hi mi cng nh sinh ra nhng con ngi
m ch cú h mi sc mnh ,ý chớ ngh lc ,cú nng lc sang to lý lun v
hat ng thc tin ,luụn nhy bộn vi s bin i ca hin thc lch s l
mt trong nhng nhim v hng u ca ng cỏch mng .Bi tip theo
thng li ca cuc cỏch mng vụ sn s l mt TKQ lõu di ,ht sc phc
tp v khú khn .Coi thi k quỏ ny l mt cuc u tranh lõu di ỏc lit.
3



Engel cho rằng : “cuộc đấu tranh này chỉ đi đến thắng lợi cuối cùng khi chính
đảng cách mạng của giai cấp công nhân có được đội ngũ những người công
nhân sáng suốt về chính trị ,kiên trì nhẫn nại, nhất trí ,có kỷ luật,những phẩm
chất mà nhờ đó họ thu được những thành công rực rỡ”.Bởi vì họ là những
người đang nắm trong tay “tính tất yếu của lịch sử”của cuộc đấu tranh này.
b. Tính tất yếu ở Việt Nam:
Như đã biết,xã hội có áp bức ắt hẳn có đấu tranh,và nhân dân ta đã lấy
đấu tranh để chống lại áp bức bóc lột,của Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ.Là
một dân tộc yêu chuộng hòa bình ,từ ngàn đời khát khao về một xã hội công
bằng tốt đẹp ;được thể hiện qua những cuộc đấu tranh chống ngọai xâm .Và
chân lý này mong muốn được ước mơ giải phóng dân tộc mình,dân ta phải
đấu tranh với kẻ thù đàn áp .Đó là tính tất yếu của xã hội .Nhưng vì sao chúng
ta lựa chọn con đường đi lên XHCN ,bỏ qua TBCN?Có thể thấy những nhà
yêu nước như Phan Bội Châu ,Phan Chu Trinh cũng đã từng lựa chọn con
đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành công.Điều đó cho
thấy con đường đấu tranh bằng cách mạng Tư sản không phù hợp với thực
trạng nước ta bấy giờ .
Đến với con đường đấu tranh của HCM,người đã chọn hình thức đấu
tranh vô sản ,do giai câp công nhân ,nông dân lãnh đạo,và đã giành được
thắng lợi thể hiện ở Cách mạng tháng Tám thành công ,miền Bắc đi lên xây
dựng XHCN,cuộc cách mạng này chứng minh sự lựa chọn của Đảng và nhân
dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế Việt Nam.
* Đồng thời ,theo lý luận của khoa học của Lê Nin thì :
-Thứ nhất: CNXH có thể diễn ra ở các nước thuộc địa.
-Thứ hai: Giữa 2 giai đọan của CĐCNXH ko có vách ngăn phù hợp ,vì
vậy miền Bắc đi lên CNXH trước miền Nam.
Thứ ba: “Quá độ bỏ qua” chế độ TBCN trong thời đại hịên nay chỉ là sự
vận dụng đúng lịch sử của nhân loại đã có như Nga Đức Pháp Mỹ ..từ chế độ
nô lệ bỏ qua chết độ phong kiến lên TBCN
4



* Tóm lại ,có thể trả lời câu hỏi :”vì sao Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua
TBCN là do:
-Phù hợp với chí ý nguyện vọng của nhân dân
-Phù hợp với hiện thực Việt Nam
-Phù hợp với cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê
Và đây chính là cơ sở lý luận mang tính tất yếu của thời kỳ qúa
độ(TKQĐ) lâu dài ở Việt Nam.
* Vậy tính tất yêu của TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam là gì?
- Đây chính là quy luật phù hợp với sự chuyển đổi đối với các nước đi
lên XHCN trong thời đài ngày nay. Hay nói cách khác đấy chính là sự phù
hợp với lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lê Nin.Sau cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ thành công,dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN ở
miền Bắc,nước ta chuyển ngay sang cách mạng XHCN,vừa xây dựng XHCN
ở miền Bắc ,vừa đấu tranh chống Đế Quốc Mỹ ở miền Nam;Đồng thời đấy
cũng là sự phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay :CNTB với những mâu
thuẫn ngày càng gay gắt và sâu sắc chắc chắn sẽ bị thay thế bởi hệ thống
XHCN trên phạm vi tòan thế giới .CNTB không phải là tương lai của lòai
người . Đây là xu hướng khách quan thích hợp với lịch sử.
- Đây là sự phù hợp với lịch sử của Việt Nam thể hiện ở sự phù hợp
TKQĐ ở nước ta với lý luận chung về tính chất tất yếu của TKQĐ,cụ thể là:
Nhà nứớc ta đã thực hiện rõ điều này trên quan điểm:”Bỏ qua CNTB,tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
TBCN nhưng hấp thu kế thừa nhừng thành tựu mà nhân lọai đã đạt được dứới
thời TBCN.” Đất nước ta còn yếu kém,nhìều tàn dư của chế độ XH cũ và
chiến tranh để lại .Công cuộc đi lên CNXHlà 1 công việc khó khăn phức
tạp .do đó cần phải có thời gian để cải tạo XH ,tạo điều kiện để vật chất tinh
thần cho CNXH .
-Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở nứoc ta đã có đủ

điều kiện quá độ lên TBCN ,đó là những điều kịên:
5


+ Nhân dân đòan kết tin tửởng vào chế độ XHCN
+ Chính quyền thuộc về giai cấp của công nhân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
+ Có sự giúp đỡ của các nứớc tiên tiến ,các nứoc XHCN an em và
phong trào CM tiến bộ của thế giới
Tóm lại : thời kỳ qúa độ lên CNXH bỏ qua thời kỳ TBCN là tính tất
yếu, là sự lựa chọn sáng suốt của Đảng và nhân dân ta.
5. Nội dung và nhiệm vụ của quá trình quá độ lên CNXH ở Việt
Nam:
a. Nội dung:
* Sự tồn tại của nhà nước cộng sản là tất yếu:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ. Trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và
cái cũ.
Nhà nước vô sản là một kiểu nhà nước đặc biệt trong lịch sử. Tính chất
đặc biệt của nó trước hết là ở chỗ nó chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa cộng sản, nó là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử của xã hội loài
người. C.Mác khẳng định: "Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản
chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia.
Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời
kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai
cấp vô sản".
Sự tồn tại của nhà nước vô sản trong thời kỳ quá độ này là tất yếu vì

trong thời kỳ quá độ xã hội còn tồn tại các giai cấp bóc lột và các lực lượng xã
hội, chúng chống lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khiến giai cấp công
nhân và nhân dân lao động phải trấn áp chúng bằng bạo lực. Hơn nữa, trong
6


thời kỳ quá độ còn có các giai cấp và tầng lớp trung gian khác. Do địa vị kinh
tế - xã hội của mình, họ dễ dao động giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản,
họ không thể tự mình tiến lên chủ nghĩa xã hội. Giai cấp vô sản phải tìm mọi
cách thu hút lực lượng đông đảo về phía mình. ở đây, chuyên chính vô sản
đóng vai trò là thiết chế cần thiết để bảo đảm sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân đối với nhân dân.
b. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động
chống chủ nghĩa xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới. Nhiệm vụ này bao gồm:
- Cải tạo những thành phần kinh tế không xã hội chủ nghĩa theo hướng xã
hội chủ nghĩa, xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từng bước phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hoá và tư
tưởng, làm cho hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa chiếm địa vị chủ đạo trong xã hội,
xây dựng con người xã hội chủ nghĩa.
- Đối với những nước kém phát triển, còn phải phát triển lực lượng sản
xuất, công nghiệp hoá đất nước, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật mà thiếu nó
thì không thể có chủ nghĩa xã hội.
Thời kì quá độ dài hay ngắn tuỳ thuộc vào tình hình lịch sử cụ thể của
mỗi nước, nhất là vào trình độ xuất phát ban đầu. Trong thời kì đó, việc tiến
hành cải tạo xã hội ở từng nước có thể sử dụng những hình thức và phương
pháp cụ thể riêng biệt phù hợp với những điều kiện lịch sử, dân tộc, kinh tế,

chính trị và văn hoá của mỗi nước. Ở Việt Nam, sau 1975, cả nước bước vào
TKQĐLCNXH. Đại hội VII Đảng Cộng sản Việt Nam (6.1991) đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ. Cương lĩnh đã khẳng định
tính tất yếu của thời kì quá độ, đề ra những phương hướng cơ bản và những
định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại
7


trong thời kì đó. Cương lĩnh cũng chỉ rõ, TKQĐLCNXH ở Việt Nam là quá
trình lâu dài, trải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi
kết thúc thời kì quá độ là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ
nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá… phù
hợp làm cho Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Muốn tổ chức, xây dựng nên cả một hệ thống quan hệ kinh tế xã hội chủ
nghĩa, thực hiện xã hội hóa “thật sự” sản xuất và nâng cao năng suất lao động
như vậy thì phải tiến hành cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân, xóa bỏ quyền
sở hữu của bọn bóc lột, phải chuyển từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ, cá thể sang
nền kinh tế tập thể, sản xuất hiện đại; phải xóa bỏ hệ thống tổ chức kinh tế cũ,
xây dựng hệ thống tổ chức kinh tế mới, phải tổ chức lại lao động xã hội theo
một trình độ cao, thực hiện sản xuất và phân phối một cách có kế hoạch trên
cơ sở sản xuất ngày càng hiện đại hóa vì lợi ích trước mắt và lâu dài của mọi
người lao động - Tổ chức lao động theo một trình độ cao là tổ chức lao động
trên cơ sở những quan hệ xã hội mới giữa những người lao động đã làm chủ
tập thể, liên hiệp một cách tự do và bình đẳng trong lao động sản xuất và phân
phối sản phẩm, có sự phân công hợp lý và hiệp tác hữu nghị rộng rãi; đó còn
là tổ chức lao động xã hội dựa trên cơ sở chế độ công hữu nhằm kết hợp
những thành tựu mới nhất của khoa học và kỹ thuật với tập thể những người
lao động, có văn hóa, có kỹ thuật, có kỷ luật tự giác, đem lại nhiệt tình cách
mạng và nghị lực sáng tạo xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Đó là
con đường đúng đắn để nâng cao năng suất lao động lên vượt bậc. Đó cũng là

cái quan trọng nhất, căn bản nhất đảm bảo cho thắng lợi của trật tự xã hội
mới.
Về phát triển kinh tế, chuyển mạnh từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Về bản
chất, đây là sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh cho rằng, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là thời kỳ tất yếu khách quan, nên Người chủ trương, sau khi hoàn
8


thành cách mạng dân tộc, dân chủ, chúng ta chọn con đường rút ngắn, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, nhưng phải trải qua thời kỳ quá độ. Cách đi này
được Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Miền Bắc nhất định phải tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Mà đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa...
Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền
tảng vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ
nghĩa xã hội...".
Quan niệm tiến dần lên chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh thể hiện rõ
nhận thức rằng, thời kỳ quá độ là một chặng tiến gần và trực tiếp với chủ
nghĩa xã hội, nhưng nó là một giai đoạn độc lập tương đối. Đó là thời kỳ xã
hội đang từ bỏ những cái cũ, cái lạc hậu và bước đầu xây dựng những cái
mới, cái tiến bộ. Nó hoàn toàn chưa phải là thời kỳ hàm chứa toàn vẹn những
đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Người nói, ta bước vào thời kỳ quá độ tiến
dần lên chủ nghĩa xã hội, không qua con đường phát triển tư bản chủ nghĩa
với nghĩa là bỏ qua một phương thức sản xuất, một hình thái kinh tế - xã hội,
một chế độ chính trị.
Theo Hồ Chí Minh, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ
xây dựng chế độ dân chủ mới, trong đó, về chính trị, mọi quyền lực đều thuộc

về nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; về kinh tế, thực hiện nền kinh tế
nhiều thành phần.
Như vậy, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ phát triển kinh tế
nhiều thành phần. Quan điểm này đã được chúng ta thực thi từ khởi sự đổi
mới (1986) và ngày một hoàn thiện nó. Đại hội X khẳng định trên cơ sở ba
chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu
và năm thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật
đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, bình đẳng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
9


mạnh. Ở đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan
trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy
các thành phần kinh tế cùng phát triển; kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng,
là một trong những động lực của nền kinh tế. Hồ Chí Minh rất coi trọng các
thành phần kinh tế tư nhân, tư bản và xác định vị trí kinh tế - xã hội to lớn của
nó trong thời kỳ quá độ. Người cho rằng, nếu ta khéo lãnh đạo, khéo tổ chức
thì giai cấp tư sản cũng có thể theo chúng ta đi lên chủ nghĩa xã hội.
Về bản chất, đây là thời kỳ phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân. Muốn vậy, phải tập trung phát triển lực lượng sản xuất, giải
phóng triệt để sức sản xuất; quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất.
II. Thực trang, thời cơ và thách thức:
1. Khó khăn và những hạn chế trong TKQD:
a. Khó khăn
- Nước ta quá độ lên CNXh ,bỏ qua chế độ TBCN,từ một xã hội vốn là

nửa thực dân ,nửa phong kiến ,lực lượng sản xuất rất thấp ,trình độ nghèo

nàn.
- Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh đã để lại hậu qủa nặng nề,
những tàn dư của Thực dân phong kiến ,chế độ cũ để lại còn nhiều .
- Các thế lực thừờng xuyên tìm cách chống phá chế độ XHCN nền độc lập
dân tộc của nhân dân ta.

10


b. Những hạn chế:
Giá cả tăng cao, không đạt được mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng
ước tăng 12,4% so với tháng 12-2006. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong
những năm gần đây, vượt qua tốc độ tăng GDP và không đạt mục tiêu đề ra.
Nhóm hàng tăng giá cao nhất trong năm qua là hàng ăn và dịch vụ ăn uống
tăng 18,92%, riêng lương thực tăng 15,4%, giá thực phẩm tăng 21,16%, thứ 2
là nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 17,12%, thứ 3 là đồ dùng và dịch vụ khác
tăng 9,02%, thứ 4 là dược phẩm, y tế tăng 7,05% và thứ 5 là may mặc, mũ
nón, giày dép tăng 5,47%.
Nguyên nhân tăng giá: Về khách quan, giá thế giới tăng, thiên tai, dịch
bệnh lan rộng, gây thiệt hại nặng nề. Về nguyên nhân chủ quan do điều hành
giá yếu, dự báo sai, điều hành chính sách tiền tệ chưa tốt. Do dòng vốn đổ vào
thị trường mạnh nhưng chưa có cơ quan điều tiết đủ năng lực, chính sách
ngoại hối, ngoại tệ chưa phát huy tác dụng vì chính sách của Chính phủ trong
thị trường tiền tệ và hối đoái không nhất quán.
Đầu tư xây dựng cơ bản không đạt kế hoạch giải ngân vốn ngân sách
nhà nước. Chung cả năm, ước tính không đạt kế hoạch đề ra về nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước thông qua các
chương trình, dự án quốc gia. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cả năm rất chậm. Đến cuối năm 2007, cả nước mới thực hiện 84,1 nghìn tỉ
đồng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đạt 84,6% kế hoạch năm, trong đó

khu vực trung ương quản lý đạt 83,6%. Tốc độ giải ngân vốn ODA tuy có tiến
bộ, nhưng vẫn chậm so với yêu cầu. Trong 2 năm 2006 - 2007 cả nước mới
giải ngân đươc 3,9 tỉ USD, tương đương 32% tổng vốn ODA dự kiến giải
ngân thời kỳ 2006 - 2010.
Nguyên nhân chính là do thiếu quy trình phù hợp, thủ tục phức tạp,
thiếu rõ ràng, thiếu các quy định trách nhiệm của Việt Nam - nhà tài trợ, công
tác di dân, giải phóng mặt bằng triển khai dự án, tổ chức đấu thầu lúng túng

11


.Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, chưa đều và chưa bền
vững. Khuyết điểm này tồn tại đã nhiều năm nhưng vẫn tái diễn lại trong năm
2007. Trong công nghiệp, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khá cao 17%,
nhưng tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm vẫn thấp khoảng 10,2%. Khoảng
cách chênh lệch giữa 2 tốc độ vẫn là gần 7%, chưa giảm, ngược lại cao hơn
năm trước đó (17% và 10,34% của năm 2006).
Nguyên nhân có nhiều, công nghiệp chế biến phụ thuộc vào nguyên
liệu, vật liệu phụ nhập khẩu với giá cả tăng cao, nhất là dệt may, sắt thép, thị
trường chưa thật ổn định, sức cạnh tranh còn thấp. Chất lượng tăng trưởng
xuất khẩu cũng chưa thật vững.
2.Thuận lợi và những tích cực trong TKQD:
a. Thuận lợi
-Đất nước còn nhiều tiềm năng thuận lợi về tài nguyên ,vị trí địa lý ,lao
động,và đặc biệt là tiềm năng tin thần ,truyền thốn ,trí tuệ của người VN
-Những thành tựu của quốc tế về đổi mới đã tạo ra thế lực của Đất nước về
nhiều mặt :đời sống vật chất của người dân được nâng lên ,chính trị ổn định,
đất nước hòa bình và có quan hệ quốc tế rộng mở .
* Vận dụng những cơ bản mà Lê Nin đã nêu ra về đặc điểm TKQĐ lên
CNXH ở VN :

-Đảng và nhân dân ta đã có những thành quả bước đầu quan trọng xây
dựng XHCN ,bảo vệ độc lập tự do của tổ quốc.Những năm khỏang thời gian
1975-1985,chúng ta đã phạm sai lầm ,trong đó có 1 số biểu hiện chủ quan,
nóng vội ,giản đơn ,quan liêu ,.đặc biệt là về vấn đề kinh tế :đó là chỉ chú
trọng 2 thành phần kinh tế chính :
+) kinh tế quốc doanh
+) kinh tế tập thể,hợp tác xã.
→chỉ tập trung tính hình thức,thực hiện cơ chế tập trung quan liêu hành
chính bao cấp của Nhà nước,nhận thức chưa đúng đắng tầm quan trọng quan
điểm của lê nin ,tư tưởng HCM về nền kinh tế hàng hóa dẫn đến biến chế độ
12


sở hữu tòan dân trở nên trừu tựợng,nhìều tư liệu sản xuất,đẩt đai trở nên tình
trạng”cha chung không ai khóc”,gây lãng phí .Đó là 1 trong những nguyên
nhân làm triệt tiêu các động lực tiềm năng của tòan dân ta ,của đất nước,dẫn
đất nứớc lâm vào hòan cảnh trì trệ ,khủng hỏang.
-Đại hội đảng cộng sản Việt Nam lần VI đánh dấu sự đổi mới đât nứớc
theo định hứơng XHCN,bắt đầu đổi mới về tư duy ,lý luận .,Nhất là tư duy về
kinh tế.Đổi mới tòan diện nhưng trên quan điểm:phát triển kinh tế trên cơ sở
ổn định ,cải thiện từng bước đời sống nhân dân ,đồng thời đổi mới hệ thống
chính trị để phát triển đất nước đúng đinh hứớng XHCN.
*Đặc điểm đặc trưng của TKQĐ XHCN là: 1 con đường rút ngắn để xây
dựng đất nước văn minh ,hiện đại.
- Mặc dù nền ktế nước ta còn lạc hậu ,nước ta vẫn còn khả năng và tiền
để để quá độ lên CNXH,bỏ qua TBCN
**Về khả năng khách quan :
-Cuộc CM khoa học công nghệ hiên đại đang phát triển, tòan cầu hóa
kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,,hòa nhập kinh tế thế giới trở thành điều kiện
tất yếu ,nó mở ra khả năng thuận lợi để khắc phục những hạn chế của nước

kém phát triển như: thiếu vốn ,công nghiệp lạc hậu ,năng lực quản lý kém ..
-Thời đại ngày nay ,qúa độ lên CNXH là xu hướng khách quan của lòai
người .Đi trong dòng lịch sử ,chúng ta đã và đang nhận được sự đồng tình ủng
hộ ngày càng mạnh mẽ của lòai người ,của các quốc gia độc lập đang đấu
tranh để lựa chọn con đường phát triển tiến bộ của mình .
*** Những tiền đề chủ quan:
-Có nguồn lao động dồi dào ,cần cù ,thông minh ,trong đó có đội ngũ
công nhân kỹ thuật cao ,lành nghề có hàng chục ngàn người là tiền đề quan
trọng để tiếp thu ,sử dụng khoa học ,công nghệ tiên tiến trên thế giới .
-Có vị trí tự nhiên thuận lợi :

13


+)có bờ biển kéo dài hơn 3.246 km2 ,có nhiều mỏ dầu khí chưa đựợc
khám phá hết, có ngư trường rộng lớn ….đó là nhiều ưu đãi thiên nhiên,tạo
điều kiện cho giao lưu hội nhập quốc tế
+)Có hai vựa lúa lớn nhất nước :đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng
Sông Cửu long, có các vị trí thuận lợi trồng cây công nghiệp khác như Bình
Dương,Đồng Nai ..
-Quá độ lên CNXH phù hợp với qui luật phát triển của lịch sử mà còn
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân ,những người đã chiến đấu hi sinh
thân mình vì độc lập tự do của dân tộc ,vì sự ấm no của mọi người ,xây dựng
xã hội công bằng ,dân chủ văn minh mà những yêu cầu ấy chỉ có XHCN mới
đáp ứng được.
-Xây dựng CNXH dứới sự lãnh đạo của Đó là nhân tố vô cùng
quanĐảng CSVN ,đó là nhà nước của Dân ,do Dân và vì Dân trọng giúp giữ
gìn sự tồn tại và phát triển của công cuộc xây dựng và phát triển của tổ quốc
VN XHCN
V.Mục tiêu và phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên CNXH:

-Theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH đã chỉ
rõ: xã hội XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng là 1 chế độ có 8 đặc trưng cơ
bản chính:
+) Là một xã hội dân giàu nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh
+) Do nhân dân lao động làm chủ
+) Có nề kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu
+) Có nền văn hóa tiên tiến ,đậm đà bản sắc dân tộc
+) Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột,bất công,làm theo
năng lực,hưởng theo lao động có cuộc sống ấm no ,hạnh phúc,có điều kiện
phát triển bản thân.
+) Các dân tộc trong nước bình đẳng ,đòan kết cùng gíup nhau tiến bộ

14


+) Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+) Có quan hệ hợp tac hữ nghị với nhân dân các nước trên thế giới
các đặc trưng trên góp phần hình thành ưu điểm của các nước XHCN
,các đặcđiểm này ngày càng được hòan chỉnh ,duy trì.
Qua suốt 20 năm đổi mới ,hòan thiện trên con đường đi

lên XHCN

,Đảng đã xác định là con đường mà TKQĐ đất nước còn dài ,có nhiều khó
khăn ,phải trải qua nhiều chặn đường:
Mục tiêu quan trọng của chặng đường¬ đầu là :đổi mới tòan diện,xã hội
đạt tới trạng thái ổn định và vững chắc,tạo tiền đề cho sự phát triển sau này .
Mục tiêu kế tiếp là đẩy mạnh công¬ nghiêp hóa,hiện đại hóa nhằm đến

năm 2020 nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp hiện đại (tập trung xây
dựng đội ngũ kỹ thuật ,kỹ sư lành nghề trình độ cao, xây dựng mối quan hệ tổ
chức sản xuất hiện đại.,quốc phòng được cũng cố..)
Vậy đường lối phương hướng cơ bản để thực hiện TKQĐ này là cần
phải:
Xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của dân ,do dân vì dân,lấy dân là
nền tảng họat động,dựa trên cơ cấu thành phần chính là công nhân ,nông
dân ,thành phần tri thức ,tất cả do Đảng CS lãnh đạo .
Phát triển lực lượng sản xuất,công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền móng nông nghiệp tòan diện ,không ngừng
nâng cao năng suất lao động xã hội ,cải thiện đời sống cá nhân .
Thiết lập từng bước mối quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao phù
hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất,đa dạng về hình thức sở hữu và
phân phối phát triển thành phần hàng hóa nhìều thành phần vận hành theo nền
kinh tế thị trường theo định hứớng XHCN
Tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa làm cho chủ nghĩa
Mác Lê nin trở nên vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội ,Xây dựng
nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
15


Thực hiện chính sách đại đòan kết dân tộc,chính sách đối ngọai hòa bình
,hợp tác hữu nghị với tất cả các nước,đòan kết với các phong trào đấu tranh vì
hòa bình ,độc lập của dân tộc ,dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
Xây dựng XHCN gắn liền với bảo vệ tổ quốc
Xây dựng Đảng trong sạch và vững mạnh về chính trị ,bồi dưỡng công
các chính trị ,tư tưởng các cán bộ.Đảm bảo công tác giữ an ninh trật tự xã
hội ,bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp XHCN ở
nước ta.
Như vậy: với 7 phương hướng cơ bản và 8 đặc trưng đã hình thành định

hướng XHCN ở Việt Nam.
b. Những mặt tích cực trong thời kỳ quá độ:
Nước ta đã lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội từ cuối những nǎm 70,
khi hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 5 nǎm 1976 - 1980 đều không thực hiện
được. Khủng hoảng đã diễn ra trong lúc tình hình rất không thuận lợi cho ta,
đặc biệt là tình hình các nước XHCN khác lúc này cũng đang bị khủng hoảng
nghiêm trọng.
Thực tiễn khắc nghiệt ấy đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải tìm mọi cách
ngǎn chặn sự suy thoái của nền kinh tế và từng bước thoát ra khỏi khủng
hoảng. Rõ ràng, không thể suy nghĩ và làm theo lối cũ. Phải từ những thành
công và thất bại đã có, rút ra những bài học kinh nghiệm để có những thay đổi
cần thiết về chủ truơng, chính sách, tìm ra những hình thức, biện pháp, bước
đi thích hợp để vực nền kinh tế đi lên. Lúc này, chúng ta không thể trông chờ
vào sự giúp đỡ của bên ngoài. Phải phát huy tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự
cường, xuất phát từ thực tiễn nước ta và những biến đổi của thế giới để vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
nhằm tìm ra câu trả lời cho những vấn đề phức tạp đang đặt ra trước Đảng và
nhân dân ta.

16


Thời kỳ 1979 - 1986 là thời kỳ Đảng và nhân dân ta tiến hành những tìm
tòi, thử nghiệm, chuẩn bị cho một bước ngoặt trên con đường phát triển của
nước ta.
Có những tìm tòi, thử nghiệm từ địa phương, cơ sở; có những đột phá từ
chủ trương của Trung ương, trên cơ sở tổng kết hoạt động thực tiễn hết sức
sôi động và phong phú của nhân dân cả nước. Tất cả đều nhằm "làm cho sản
xuất bung ra", phá bỏ những rào chắn của cơ chế quản lý kinh tế tập trung,
quan liêu, bao cấp cũ, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.

Trong khi tìm giải pháp cho những vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách
trước mắt, Đảng ta đã thấy khủng hoảng kinh tế - xã hội ở nước ta cũng như ở
các nước XHCN khác thực chất là khủng hoảng về mô hình phát triển. Nếu
mô hình CNXH cũ theo kiểu CNXH nhà nước của Liên Xô được áp dụng ở
tất cả các nước XHCN đã có ý nghĩa to lớn trong khi mới giành được chính
quyền, khi mới bước vào cách mạng XHCN, nhất là khi phải đối phó với
chiến tranh, thì trong những điều kiện mới, mô hình này đã không còn phù
hợp. Kéo dài việc thực hiện một mô hình duy nhất chung cho tất cả các nước
XHCN, khi tình hình đã có nhiều thay đổi, buộc chúng ta phải trả giá đắt.
Việc xây dựng CNXH ở các nước giống nhau về mục tiêu cuối cùng, về các
nguyên tắc cơ bản, nhưng lại rất khác nhau về hình thức, biện pháp, bước đi,
tốc độ... cũng có nghĩa là khác nhau về mô hình phát triển cụ thể ở mỗi nước
và con đường để thực hiện mô hình đó. Những chỉ dẫn của Mác - Ǎng-ghen,
Lê-nin, Hồ Chí Minh về vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để Đảng
và nhân dân ta tìm mọi cách đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta.
Khi nói mô hình CNXH cũ không còn phù hợp, thì trước hết và chủ yếu
là không còn phù hợp về kinh tế. Đương nhiên kinh tế có liên quan đến chính
trị, vǎn hóa, xã hội, đến tất cả các mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, việc tìm
tòi, thử nghiệm để đi đến một mô hình phát tnển mới của nước ta phải bắt đầu

17


từ kinh tế, để từ đó xem xét tất cả các mặt khác của mô hình. Đây là sự lựa
chọn đúng đắn, xuất phát từ chính những đòi hỏi mà cuộc sống đặt ra.
Như vậy là việc tìm giải pháp cho những vấn đề kinh tế - xã hội cấp
bách trước mắt lại gắn liền với việc nhận thức lại nhiều vấn đề cơ bản của
CNXH. Hai mặt này tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau. Nhưng
đây cũng thực sự là cuộc đấu tranh phức tạp giữa cái đúng và cái sai, giữa cái
tiến bộ và cái lạc hậu, giữa cái mới thúc đẩy sự phát tnển với cái cũ cản trở sự

phát triển.
Với quyết tâm khắc phục khó khǎn, với tinh thần kiên trì và tích cực
trong tìm tòi thử nghiệm, nhân dân ta vẫn không nao núng trước những biến
động về kinh tế - xã hội. Đảng ta vẫn quyết tâm làm chuyển biến tư duy, nhận
thức và tư tưởng, xác định nhiều quan điểm, chủ trương, chính sách mới,
nhằm khắc phục khủng hoảng và tìm mọi cách đưa đất nước phát triển theo
con đường XHCN.
Những tìm tòi, thử nghiệm trong thời kỳ 1979 - 1986 đã chuẩn bị những
tiền đề cần thiết cho việc Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới tại Đại hội VI (121986). Đại hội VI đã thực sự mở ra một bước ngoặt trên con đường quá độ lên
CNXH ở nước ta.
Trong khi các nước XHCN thực hiện cải tổ, cải cách hoặc sửa chữa sai
lầm thì Đảng ta chủ truơng đổi mới. Đại hội VI chính thức đưa khái niệm đổi
mới vào đường lối của Đảng. "Đối với nước ta, đổi mới là yêu cầu bức thiết
của sự nghiệp cách mạng, là vấn đề có ý nghĩa sống còn, - luận điểm quan
trọng ấy của Đại hội đã thôi thúc toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đi vào
cuộc chiến đấu mới, với quyết tâm biến đường lối đổi mới thành hiện thực.
Luận điểm ấy ngày càng được làm sáng tỏ bằng thực tiễn đổi mới của đất
nước ta từ Đại hội VI đến nay.
Trong mười bốn nǎm qua, từ thực tiễn đổi mới của nước ta và những
biến động lớn diễn ra trên thế giới, Đảng ta đã rút ra những kết luận lý luận
mới, đã điều chỉnh, bổ sung nhiều chủ trương, chính sách, từng bước phát
18


triển và hoàn chỉnh đường lối đổi mới, và đã giành được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa rất quan trọng:
Đến nǎm 1996, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Nền
kinh tế giữ được tốc độ tǎng trưởng cao liên tục trong nhiều nǎm: từ một nước
hằng nǎm thiếu lương thực đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng hàng
thứ hai trên thế giới; đời sống của đại bộ phận các tầng lớp nhân dân đã được

cải thiện và nâng cao hơn trước ; quốc phòng - an ninh được bảo đảm; ổn định
chính trị được giữ vững ; mối quan hệ quốc tế được mở rộng; bộ mặt của đất
nước đã có những biến đổi to lớn trên mọi lĩnh vực. Nói một cách tổng quát,
thế và lực của nước ta đã được tǎng cường hơn bao giờ hết.
Trong khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ hệ thống XHCN
thế giới không còn tồn tại như trước, phong trào XHCN thế giới tạm thời lâm
vào thoái trào, nước ta vẫn vững bước tiến lên theo con đường XHCN.
"Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề
cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ mới
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Mục tiêu phấn đấu của
toàn Đảng, toàn dân ta từ nay đến nǎm 2020 là đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh.
Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ
là thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007.
Tổng sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 8,5%), cao hơn năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần
đây. Với tốc độ này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm
2007 của các nước châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%)
và cao nhất trong các nước ASEAN (6,1%). Tốc độ tăng trưởng GDP cả 3
khu vực kinh tế chủ yếu đều đạt mức khá: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy
19


sản ước tăng 3,0%/ so với mức 3,32% cùng kỳ 2006, khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 10,33% (riêng công nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4%
và 10,32% cùng kỳ và khu vực dịch vụ tăng 8,5%/ so với mức 8,29% của năm
2006. (tính theo giá so sánh năm 1994).
Tỷ trọng GDP khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm còn dưới

20,0%/ so với 20,81% năm 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng dần
và chiếm trên 41,7% so với 41.56% và khu vực dịch vụ tăng nhẹ, chiếm
38,30% so với 38,08% trong 2 năm tương ứng. Nét mới trong năm 2007 là tỷ
trọng khu vực dịch vụ tăng cao và tốc độ tăng khá ổn định, quý sau cao hơn
quý trước, trong điều kiện có khó khăn nhiều mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du
lịch, thương mại, tài chính ngân hàng trong bối cảnh hội nhập WTO.
Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá cao. Tính chung năm 2007, giá
trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) ước tăng 17,0% so với năm
2006, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,4% (trung ương quản
lý tăng 13,4%; địa phương quản lý tăng 3,5%); khu vực ngoài nhà nước tăng
20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,0% (dầu mỏ và khí đốt
giảm 7,37%, các ngành khác tăng 23,1%). Các ngành sản phẩm tăng khá là
bia tăng 19,4%; máy công cụ tăng 74,5%; điều hòa nhiệt độ tăng 56,9%; động
cơ điện tăng 26,2%; máy giặt tăng 24,7%; quạt điện tăng 20,3%. Khai thác
dầu thô và khí hóa lỏng giảm so cùng kỳ.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục: Ước tính vốn đăng
ký mới và vốn tăng thêm của các dự án cũ bổ sung cả năm 2007 đạt trên 20,3
tỉ USD, tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12 tỉ USD), vượt kế hoạch 7 tỉ USD và
là mức cao nhất từ trước đến nay. Tổng số vốn FDI năm 2007 đạt mức gần
bằng vốn đầu tư của 5 năm 1991 - 1995 là 17 tỉ USD và vượt qua năm cao
nhất 1996 là 10,1 tỉ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào dịch vụ 63,7% và
công nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%.
Xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay và tăng trưởng với tốc độ
cao: Ước tính cả năm kim ngạch xuất khẩu đạt 47,7 tỉ USD, tăng 21% so năm
20


2006 (7,9 tỉ USD) và vượt 15,5% so kế hoạch. Trong đó khu vực kinh tế trong
nước chiếm 42% và tăng 22,3%; khu vực FDI chiếm 58% và tăng 18,4%, (kể
cả dầu thô) nếu không có dầu thô, tăng 30,4% so với năm 2006). Có 10 mặt

hàng đạt trên 1 tỉ USD. Hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là: dệt may đạt
7,8 tỉ USD, tăng 31% vượt qua dầu thô; dầu thô giảm bằng 97,7%, giày dép
tăng 9,5%; thủy sản, tăng 11,9%; sản phẩm gỗ tăng 23,7%; điện tử, máy tính
tăng 24,6%. Gạo xuất khẩu đạt 4,5 triệu tấn giảm 3, 4% nhưng kim ngạch là
1,5 tỉ USD tăng 14 % do giá xuất khẩu thế giới tăng. Cà phê tăng 52,3%, cao
su tăng 5,3% so với năm 2006.
3. Thời cơ và thách thức:
a. Thời cơ:
TKQĐ đã tạo ra cho vận mệnh đất nước một cơ hội mới ,nâng tầm Việt
Nam trên thế giới
- Nhiều phương hướng ,mục tiêu mới để xây dựng nền công nghiêp hóa
cho đất nước đang được đặt ra
- Mở rộng giao lưu với các nứơc bè bạn trên thế giới ,tạo ra những thị
trường rộng mở cho các Doanh nghiêp Việt Nam .,đồng thời thu hút vốn đầu
tư của nước ngòai làm giàu cho nước nhà.
- Hợp tác trao đỗi thong tin giữa các nước nhằm tăng cường hiểu biết
(giao lưu về quốc phòng,kinh tế,chính trị.) trên nguyên tắc bình đẳng ,đôi bên
cùng có lợi ,tôn trọng độc lập lãnh thổ.
b.Thách thức:
Trong cuộc họp đại biểu giữa nhiệm kỳ VII đã xác định các vấn đề quan
trọng đáng quan tâm:
- Nguy cơ bị tụt hậu xa về kinh tế so với các nước trên thế giới
- Nguy cơ lệch khỏi định hướng XHCN
- Tệ nạn tham nhũng ,quan liêu ở các cơ quan nhà nước.
-Nguy cơ về các “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch ngày càng
phức tạp tinh vi nhằm phá họai công cuộc CM của Đảng và nhà nước
21


cn tp trung xõy dng i ng cỏn b tri thc tr ,nõng cao trỡnh nhn

thc .ỡờu tra ,x lý nghiờm ,kip thi cụng khai cỏc v vic tham nhng c
phỏt hin ,ban hnh cỏc quy nh ,ngh nh ,thnh lp ban ch o chng
tham nhng ,tng cong hp tỏc trao i thong tin vi ngi dõn ,tuyờn
truyn chng tham nhng- vn ang l vn nn ti VN .Tng cng an ninh
quc phũng, ũan kt tũan dõn nhm chng li s chia r ca cỏc th lc thự
ch.
III. Nhng gii phỏp c bn khc phc khú khn hon thnh
thng li i lờn ch ngha xó hi:
1 - Xõy dng, chnh n, nõng cao nng lc lónh o ca ng.
S lónh o ỳng n ca ng l nhõn t hng u quyt nh mi
thng li ca cỏch mng Vit Nam, l iu kin chớnh tr tiờn quyt bo m
cú mt Nh nc mnh, trong sch qun lý ton b quỏ trỡnh phỏt trin
kinh t thc hin theo nh hng XHCN. Vỡ vy, cn tng cng s thng
nht trong ng, thc hin nguyờn tc tp trung dõn ch, phỏt huy dõn ch
trong sinh hot ng, chng li dng dõn ch mu cu li ớch riờng, cc
b. Cn xõy dng ng thc s l i tiờn phong ca giai cp cụng nhõn v
ca c dõn tc. Xõy dng ng vng mnh v chớnh tr, quỏn trit sõu sc ch
ngha Mỏc - Lờ-nin, t tng H Chớ Minh l nn tng t tng v kim ch
nam cho mi hot ng ca ng. xõy dng ng trong sch, vng mnh
cn tip tc i mi cụng tỏc cỏn b, kiờn quyt a ra khi ng nhng phn
t thoỏi húa, bin cht. Chỳ trng xõy dng v cng c cỏc t chc c s
ng, nõng cao cht lng ng viờn. khụng ngng o to, rốn luyn v kt
np c nhng qun chỳng u tỳ vo hng ng ca ng.
2. M rng v nõng cao hiu qu ca kinh t i ngoi:
Thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ ,rộng mở đa phơng hoá ,đa dạng hoá các quan hệ quốc tế . Việt Nam sẵn sàng là bạn ,là đối
tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế ,phấn đấu vì hoà bình ,độc lập
và phát triển .

22



Nhiệm vụ của đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trờng hoà bình và tạo
các điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ,công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc ,xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,bảo đảm độc
lập và chủ quyền quốc gia ,đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hoà bình ,độc lập dân tộc ,dân chủ và tiến bộ
xã hội .
Mở rộng quan hệ nhiều mặt ,song phơng và đa phơng với các nớc và
vùng lãnh thổ ,các trung tâm chính trị ,kinh tế quốc tế lớn các tổ chức quốc tế
và khu vực theo các nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ ,không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau ,không dùng vũ lực hoặc
đe doạ dùng vũ lực;bình đẳng và cùng có lợi ;giải quyết các bất đồng và tranh
chấp bằng thơng lợng hoà bình;làm thất bại mọi âm mu và hành động gây sức
ép ,áp đặt và cờng quyền .
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,bảo đảm độc lập tự chủ và định
hớng XHCN ,bảo vệ lợi ích dân tộc ,bảo vệ môi trờng.
Chúng ta xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế có nghĩa là chúng ta phải xây dựng đợc một nền kinh tế trớc
hết là độc lập tự chủ về đờng lối phát triển theo định hớng XHCN,sự phát triển
của kinh tế Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế phải dẫn đến CNXH mà
không đi chệch hớng,phải là một nền kinh tế mà các nhân tố XHCN ngày
càng lớn lên ,đóng vai trò chi phối nền kinh tế quốc dân . Tiếp đó chúng ta
phải thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc ,tạo
ra một tiềm lực kinh tế ,khoa học và công nghệ đủ mạnh ,hình thành bớc đầu
một cơ sở vật chất ,kỹ thuật mới đủ sức đem lại cho đất nớc một t thế độc lập
và bình đẳng trong hợp tác và đấu tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế . Đồng
thời phải xây dựng đợc một nền kinh tế mà cơ cấu phải chuyển dịch dần theo
hớng tiến bộ ,hiện đại ,có sự cân đối hợp lý giữa công nghiệp ,nông nghiệp
,dịch vụ ,kết cấu hạ tầng kinh tế .Sau cùng đó phải là một nền kinh tế giữ vững

đợc ổn định kinh tế vĩ mô ,bảo đảm cho nền kinh tế đủ sức đứng vững và ứng
phó đợc với tất cả các tình huống phức tạp .
Để bảo hiểm cho nền kinh tế của đất nớc ,chúng ta phải xây dựng đợc
một cơ cấu và cơ chế kinh tế thích hợp ,làm cho kinh tế nớc ta trong khi hội
nhập kinh tế quốc tế vẫn không bị hoà tan ,không phụ thuộc hoàn toàn vào thị
trờng thế giới ,vẫn tự tạo cho mình đợc một thế đứng vững về kinh tế tài
chính ,giữ đợc một khoảng cách đủ để chúng ta có thể xoay sở mỗi khi thị tr-

23


êng thÕ giíi diÔn biÕn kh«ng lµnh m¹nh vµ t¸c ®éng tiªu cùc ®Õn nÒn kinh tÕ
cña níc ta .

24


C. Kết luân:
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự phát triển quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học - công nghệ để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Đó cũng là thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.


25


×