Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

phát triển du lịch ở thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 104 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ HOÀNG PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Nghệ An, 2015


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
---*---

TRẦN THỊ HOÀNG PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. Đào Thị Ngọc Minh

Nghệ An, 2015


iii

MỤC LỤC
Trang

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.

2.1.
2.1.1.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
Một số khái niệm cơ bản
Các loại hình du lịch
Vai trò của phát triển du lịch
Điều kiện để phát triển du lịch
Tiềm năng du lịch
Cơ sở vật chất kinh tế phục vụ kinh doanh du lịch và cơ sở hạ tầng của
điểm, khu du lịch
Điều kiện kinh tế
Yếu tố dân cƣ và lao động
Nhân tố quốc phòng - an ninh, chính trị - xã hội
Kinh nghiệm của một địa phƣơng về phát triển du lịch
Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Sầm Sơn – Thanh Hóa
Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Đồ Sơn – Hải Phòng
Kinh nghiệm phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng
Bài học kinh nghiệm cho thị xã Cửa Lò
Tiểu kết chƣơng I
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THỊ XÃ CỬA
LÒ, TỈNH NGHỆ AN
Khái quát chung về thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
Sơ lược lịch sử ra đời của thị xã Cửa Lò


1
8
8
8
12
14
25
25
27
28
29
29
30
30
31
33
34
35
36
36
36

2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng dến phát triển du lịch ở thị
xã Cửa Lò
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch của Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

37
41

2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn – sinh thái

2.2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.3. Thực trạng phát triển du lịch của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

41
45
48


iv

2.3.1.
2.3.2.
2.3.4.
2.3.5.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.

3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.3.
3.3.1
3.3.2.
3.3.3
3.3.4.
3.3.5.

3.3.6
3.3.7.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch
Phát triển nguồn nhân lực du lịch
Thu hút vốn đầu tƣ phát triển
Các nội dung khác về phát triển du lịch
Đánh giá chung về phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò, Nghệ An
Những kết quả đạt đƣợc
Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Tiểu kết chƣơng II
CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
Quan điểm về phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển du lịch
Quan điểm của tỉnh Nghệ An về phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò
Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò
Mục tiêu phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò
Phƣơng hƣớng phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò
Một số giải pháp phát triển du lịch ở Thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đến
năm 2020
Tăng cường thu hút đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng cho phát triển du
lịch
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch
Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch

Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường du lịch
Đổi mới kiện toàn ổ chức quản lý
Tăng cường bảo vệ môi trường du lịch
Nâng cao tính trách nhiệm và khả năng tham gia của cộng đồng trong quá
trình phát triển du lịch
Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô Nhà nước
Kiến nghị đối với tỉnh Nghệ An
Kiến nghị đối với UBND Thị xã Cửa Lò
Kiến nghị đối với các đơn vị làm dịch vụ, hộ dân sinh sống tại Thị xã

48
57
61
63
68
68
68
71

Tiểu kết chƣơng III
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93
94
95

72
72

72
73
73
73
74
76
76
77
80
86
88
89
90
91
91
91
92
92


v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2006-2014

38

Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2014 phân theo phƣờng

39


Bảng 2.2. Thống kê lƣợt khách du lịch đến Cửa Lò giai đoạn 2010-2014

48

Biểu đồ 2.2. Doanh thu du lịch của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2006 -2014

49

Bảng 2.3. Doanh thu du lịch của Thị xã Cửa Lò giai đoạn 2009-2013

50

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu du lịch của thị xã Cửa Lò năm 2013

51

Bảng 2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của thị xã Cửa Lò

52

Biểu đồ 2.4. Biến động cơ sở lƣu trú của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2006 – 2014

53

Bảng 2.5. Đóng góp của ngành du lịch thị xã Cửa Lò giai đoạn 2010 – 2014

57

Bảng 2.6: Thống kê nguồn nhân lực du lịch Cửa Lò giai đoạn 2009-2013


58

Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn đầu tƣ du lịch Cửa Lò giai đoạn 2009-2013

62


vi

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả Luận văn

Trần Thị Hoàng Phƣơng


vii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học và đề tài nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu Nhà trƣờng,
Khoa Kinh tế, Phòng Sau đại học - Trƣờng Đại học Vinh, xin gửi tới quý
Thầy, Cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Đào Thị Ngọc Minh ngƣời

hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân: Ủy ban nhân dân
thị xã Cửa Lò, Phòng văn hóa – du lịch, Chi cục Thống kê, Trung tâm Dân
số Thị xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội, Phòng Y tế thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tận tình, tạo
điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, góp ý và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Nghệ n, ngày 02 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thị Hoàng Phƣơng


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

Công nghiệp hóa

CSVC-KT

Cơ sở vật chất –kỹ thuật

DTDL

Doanh thu du lịch


GTVT

Giao thông vận tải

HĐH

Hiện đại hóa

HNKTQT

Hội nhập kinh tế quốc tế

KCHT

Kết cấu hạ tầng

KH-CN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LLSX

Lực lƣợng sản xuất

NXB


Nhà xuất bản

QHSX

Quan hệ sản xuất

TDT

Tổng doanh thu

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-XH

Văn hóa – xã hội

MICE

Meeting (hội họp), Incentive (khen thƣởng), Convention
(hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm), gọi chung là
du lịch Hội nghị

GDP


Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

UNWTO

World Tourism Organization (Tổ chức du lịch thế giới)


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Phát triển du lịch đang là xu thế chung của nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt
là những nƣớc có tiềm năng du lịch. Khi cuộc sống của ngƣời dân đang ngày càng
đƣợc nâng cao thì nhu cầu đi du lịch đang dần trở thành một nhu cầu cần thiết trong
đời sống xã hội. Đối với Việt Nam, du lịch đã trở thành ngành kinh tế có đóng góp
quan trọng cho sự phát triển chung của nền kinh tế, hằng năm mang về một lƣợng
ngoại tệ lớn cho đất nƣớc. Văn kiện Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ XI đã khẳng
định: "Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; Nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác các điều kiện về mặt tự
nhiên, sinh thái, truyền thống lịch sử văn hoá, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước
và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ của khu vực" [4].
Nằm ở trung tâm của tỉnh Nghệ An, Cửa Lò đƣợc xác định là vùng trọng điểm
đầu tƣ của tỉnh, là khu vực có tiềm năng, lợi thế trong việc phát triển kinh tế, nhất là
dịch vụ du lịch. Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Ban thƣờng
vụ Tỉnh uỷ Nghệ An đã xác định: "Tăng cường sự chỉ đạo điều hành, phát huy tối đa
tiềm năng về dịch vụ - du lịch, nhằm xây dựng thị xã Cửa Lò tới năm 2015 hội đủ các
yếu tố để trở thành đô thị du lịch biển giàu đẹp, bền vững của cả nước" [14].
Những năm gần đây, du lịch Cửa Lò đã đạt đƣợc một số kết quả bƣớc đầu
đáng ghi nhận. Ngành du lịch đang dần khẳng định đƣợc vai trò quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Đặc biệt, ngày 25/12/2014, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 2355/NĐ-CP công nhận Cửa Lò là đô thị du lịch biển
đầu tiên trong cả nƣớc. Tuy vậy, khó khăn và bất cập trên con đƣờng phát triển du
lịch của thị xã Cửa Lò còn lớn. Những kết quả của ngành du lịch tuy quan trọng
nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế mạnh của thị xã. Chất lƣợng của
dịch vụ du lịch còn hạn chế, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cơ chế quản lý du lịch
còn những mặt yếu, môi trƣờng tự nhiên và xã hội chƣa đáp ứng, nguồn nhân lực
phục vụ cho phát triển du lịch chất lƣợng chƣa cao và khả năng cạnh tranh còn thấp.


2

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT)
hiện nay, ngành du lịch đang đứng trƣớc những cơ hội lớn cho sự phát triển nhƣng
cũng gặp không ít thách thức, khó khăn. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng phát
triển du lịch ở Cửa Lò, đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để từ đó
đƣa ra những giải pháp thúc đẩy ngành du lịch phát triển tƣơng xứng với tiềm năng,
xứng đáng là một ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, là một yêu cầu thực tế và cấp
thiết. Vì những lý do đó, tôi chọn đề tài “Phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò, tỉnh
Nghệ An” làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.
2.1. Các nghiên cứu trong nước
Ở nƣớc ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về sự phát triển du lịch của
Việt Nam nói chung và các địa phƣơng nói riêng. Nổi bật có các công trình sau:
- Đề tài cấp Bộ (2011): “Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch
biển quốc gia tại vùng du lịch Bắc Trung Bộ”, do Viện nghiên cứu và phát triển Du
lịch chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu
làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu du lịch biển quốc gia. Đồng
thời, đề tài đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế trong phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng

Bắc Trung Bộ; đề xuất các định hƣớng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển
quốc gia tại vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Nguyễn Anh Tuấn (2010), “Năng lực cạnh
tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả
luận án đã tập trung nghiên cứu khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh
tranh điểm đến trong phát triển du lịch, áp dụng một số mô hình và phƣơng pháp
nghiên cứu mới để phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của
ngành du lịch Việt Nam; chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và áp lực đối với
ngành du lịch Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả luận án đã đề xuất 7
nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của ngành du lịch Việt Nam
với những luận cứ chặt chẽ, toàn diện và khả thi.


3

- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Trần Xuân Ảnh (2011), “Thị trường du lịch
Quảng Ninh trong HNKTQT”, bảo vệ tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả luận án đã hƣớng nghiên cứu vào làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn về thị trƣờng du lịch trong HNKTQT; phân tích thực trạng của thị
trƣờng du lịch Quảng Ninh, nêu rõ thành tựu và những vấn đề đặt ra cần khắc phục
để mở rộng thị trƣờng du lịch Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020. Tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng trọng tâm phát triển thị trƣờng du lịch
Quảng Ninh trong HNKTQT và đƣa ra 4 nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng
du lịch trong thời gian tới bao gồm: (i) Nhóm các giải pháp tạo lập nguồn cung
hàng hóa du lịch; (ii) Nhóm các giải pháp kích cầu; (iii) Nhóm giải pháp điều tiết
giá cả; (iv) Nhóm giải pháp tạo lập môi trƣờng du lịch trong HNKTQT.
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Hoàng Thị Lan Hƣơng (2011), “Phát triển kinh
doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam ”, bảo vệ tại trƣờng Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Nội dung của luận án hƣớng vào làm rõ cơ sở lý luận
về kinh doanh lƣu trú du lịch, phát triển bền vững kinh doanh lƣu trú du lịch, xây

dựng đƣợc hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh lƣu trú du lịch
bền vững mang tính đặc thù. Đồng thời, luận án đã phân tích thực trạng phát triển
bền vững kinh doanh lƣu trú du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam và công
tác quản lý nhà nƣớc về du lịch, kinh doanh lƣu trú du lịch, đề xuất các giải pháp có
tính đột phá và tính khả thi cao cho các cơ sở kinh doanh lƣu trú du lịch và các chủ
thể quản lý nhà nƣớc tại vùng du lịch Bắc Bộ tham khảo.
- Cuốn “Thị trường du lịch” của tác giả Nguyễn Văn Lƣu, Nhà xuất bản
(NXB) Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2009) đã nêu những vấn đề lý luận về thị
trƣờng du lịch: khái niệm và đặc điểm của thị trƣờng du lịch, các loại thị trƣờng du
lịch, yếu tố cơ bản của thị trƣờng du lịch. Tác giả đã phân tích thị trƣờng du lịch thế
giới, các nƣớc ASEAN làm cơ sở để so sánh, đánh giá thị trƣờng du lịch của Việt
Nam. Cuối cùng, tác giả kết luận: du lịch Việt Nam đang có nhiều thuận lợi để phát
triển. Thị phần về khách của Việt Nam trong thị trƣờng ASEAN và Đông Á - Thái


4

Bình Dƣơng sẽ tăng. Thị trƣờng du lịch nội địa của Việt Nam trong thời gian tới cũng
phát triển mạnh.
Ngoài ra, trên diễn đàn nghiên cứu khoa học trong nƣớc còn có nhiều bài viết
liên quan đến du lịch, tiêu biểu là: “Phát triển du lịch khu vực Bắc Trung Bộ:
Những vấn đề đặt ra”(2010) của PGS. TS. Phạm Trung Lƣơng, tại Hội thảo “Định
hƣớng phát triển Du lịch khu vực Bắc Trung Bộ”; “Phát triển du lịch các quốc gia
Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng” (2010) của TS. Nguyễn Văn Dũng và Th.s
Nguyễn Tiến Lực, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 10. “Du lịch Việt Nam: Khó khăn,
thách thức và vận hội phát triển ” (2010) của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, Tạp chí Du
lịch Việt Nam, số 01; “Xây dựng và xúc tiến thương hiệu điểm đến" (2011) của TS.
Nguyễn Anh Tuấn, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 2; ...
2.2. Các nghiên cứu của nước ngoài
Trên thế giới, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần quan

trọng cho thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Đã có nhiều
nghiên cứu chuyên sâu về du lịch, tiêu biểu là những công trình sau:
- Tác giả Pakdeepinit P. (2007), với đề tài nghiên cứu “Mô hình cho phát triển
du lịch bền vững ở khu dân cư bờ hồ Kwan Phayao, tỉnh Phayao, phía trên miền
bắc Thái Lan”. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng pháp
định tính và phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu định lƣợng. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy các cộng đồng dân cƣ có khả năng phát triển du lịch bền vững
dựa vào sự đa dạng của tự nhiên và nền văn hóa hấp dẫn, dễ dàng tiếp cận và an
ninh, tuy nhiên yếu tố tiện nghi và sự tham gia của cộng đồng ngày càng nhiều nên
đƣợc khuyến khích và phát triển. Khách du lịch đến thăm khu vực này để thƣ giãn
và yêu cầu các hoạt động về du lịch nhiều hơn nữa.
Trong đề tài này, tác giả đề xuất năm kế hoạch phát triển du lịch bền vững bao
gồm: Kế hoạch thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững;
Kế hoạch và lộ trình phát triển hoạt động du lịch bền vững; Kế hoạch phát triển tiếp
thị du lịch bền vững; Kế hoạch phát triển các khu du lịch tiện nghi, hấp dẫn; và một kế
hoạch cho phát triển tài nguyên du lịch bền vững và bảo tồn môi trƣờng du lịch.


5

- Tác giả Goffi G. (2012) với đề tài nghiên cứu “Các yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh điểm đến du lịch: Mô hình lý thuyết và chứng cứ thực nghiệm”, đã lƣợc
khảo nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch trên thế giới. Tác giả
vận dụng mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến của Riche và Crouch
(2000), để đo lƣờng năng lực cạnh tranh của hai điểm đến hàng đầu ở Mỹ Latinh: : Rio
de Janeiro và Salvador de Bahia vào nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, một chính sách du lịch bền vững và quản lý điểm đến không chỉ tốt cho giữ gìn
cân bằng sinh thái và giảm thiểu tác động văn hóa và tiêu cực xã hội, mà còn có một
tầm quan trọng lớn trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh của một điểm đến du lịch.
- Công trình “Kinh tế du lịch và du lịch học” của hai tác giả Trung Quốc là

Đổng Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đình, NXB Đại học Giao thông Thƣợng Hải, năm
2000, đƣợc NXB Trẻ dịch ra Tiếng Việt vào năm 2001. Công trình đề cập đến
những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch và kinh tế du lịch nhƣ: khái niệm về du lịch,
khái quát về kinh tế du lịch, sản phẩm du lịch, thị trƣờng du lịch, vai trò của kinh tế
du lịch, quy hoạch xây dựng khu du lịch, v.v..
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã quan tâm đến
những lý luận và thực tiễn trong hoạt động du lịch, đến kinh doanh du lịch, thị
trƣờng du lịch, mô hình phát triển du lịch bền vững và nêu kinh nghiệm phát triển
du lịch của một số nƣớc. Do vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch đƣợc
khái quát từ thực tiễn của những nền kinh tế có nét đặc thù và xu hsƣớng chính trị xã hội khác Việt Nam, nên những công trình ngoài nƣớc mới chỉ là những tài liệu
tham khảo, tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức kinh doanh, tiếp cận khách hàng và phát
triển các loại dịch vụ du lịch, phát triển thị trƣờng ở Việt Nam. Các công trình nêu
trên là nguồn tƣ liệu quý để tác giả tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, cho đến nay
chƣa có đề tài nào nghiên cứu sâu và toàn diện về ngành du lịch ở thị xã Cửa Lò,
tỉnh Nghệ An trong bối cảnh HNKTQT ngày càng mạnh mẽ. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài này là thực sự cần thiết.


6

3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phát triển du lịch. Phân tích thực trạng
phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Cửa Lò từ năm 2006 đến nay và đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển du lịch tại thị xã Cửa Lò giai đoạn 2016 - 2020.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
- Nghiên cứu kinh nghiệm trong nƣớc về phát triển du lịch và rút ra bài học
kinh nghiệm cho thị xã Cửa Lò.
- Làm rõ tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tại thị xã Cửa Lò.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò giai

đoạn 2016 - 2020.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: là phát triển du lịch tại thị xã Cửa Lò.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: phát triển du lịch biển tại thị xã Cửa Lò giai đoạn từ 2006 đến
nay và các giải pháp, kiến nghị trong đề tài có ý nghĩa trong thời gian đến năm 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử kết hợp các phƣơng pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích và tổng hợp để
nghiên cứu.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch nhƣ:
quan niệm, nội dung, tiêu chí, vai trò, các yếu tố ảnh hƣởng và các điều kiện để phát
triển du lịch.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Cửa Lò từ năm
2006 đến nay, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó. Trên cơ sở đó, đề xuất đƣợc các giải pháp khả thi để phát triển du lịch biển tại
thị xã Cửa Lò trong giai đoạn 2016 - 2020.


7

- Cung cấp bộ tài liệu làm cơ sở thực tiễn cho thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
tham khảo trong việc đề ra các chủ trƣơng chính sách về phát triển du lịch trong
tƣơng lai. Ngoài ra, đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các địa phƣơng khác.
8. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch.
Chƣơng 2. Thực trạng phát triển du lịch ở thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch ở thị xã
Cửa Lò đến năm 2020.



8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, du lịch đƣợc ghi nhận nhƣ một
sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngƣời. Quá trình phát triển của
du lịch góp phần phản ánh tính chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất
(LLSX), mối quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất (QHSX) ở các hình thái kinh
tế - xã hội (KT-XH) khác nhau mà con ngƣời đã trải qua.
Thời kỳ đầu xã hội nguyên thủy, con ngƣời cũng có sự di chuyển từ nơi này
tới nơi khác nhƣng hoạt động di chuyển đó do những nguyên nhân nhƣ: phòng tránh
thiên tai, những xung đột xảy ra trong xã hội hoặc tìm một nơi khác phù hợp hơn để
sinh sống, … Trên phạm vi toàn thế giới, hoạt động đi ra ngoài với mục đích là du
lịch bắt đầu từ giai đoạn cuối xã hội nguyên thủy và đƣợc phát triển nhanh chóng ở
thời kỳ xã hội nô lệ, … Khi ngành thủ công nghiệp tách hẳn ra khỏi ngành trồng trọt
và chăn nuôi, ngành thƣơng nghiệp xuất hiện, quan hệ hàng hóa – tiền tệ hình thành
và phát triển thì du lịch lại càng phát triển hơn.
Du lịch đƣợc phát triển thêm một bƣớc kể từ khi LLSX có những yếu tố biến
đổi về chất. Cuối thế kỷ XVII, cuộc cách mạng giao thông bắt đầu diễn ra trên thế
giới. Đầu máy hơi nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi trong các ngành đƣờng sắt, đƣờng
bộ, đƣờng thủy trong đó ngành công nghiệp sản xuất ô tô đƣợc chú trọng hơn bao
giờ hết. Chỉ trong một thời gian ngắn, trên khắp Châu Âu, Châu Mỹ mạng lƣới
đƣờng sắt đƣợc hình thành. Trên biển, nhiều tàu thủy lớn, nhỏ đủ chủng loại, hiện
đại, đẹp về kiểu dáng đi lại khắp các vịnh trên thế giới. Giao thông trở thành yếu tố
quan trọng thúc đẩy giao lƣu mạnh mẽ của con ngƣời ở các vùng đất khác nhau làm

cho du lịch trở thành hiện tƣợng đại chúng và cũng từ đó xuất hiện hàng loạt các
loại hình du lịch của mọi tầng lớp khác nhau trong xã hội.


9

Mặc dù hoạt động du lịch đã xuất hiện rất sớm trong lịch sử và có tốc độ phát
triển ngày càng nhanh, song cho đến nay vẫn còn những nhận thức rất khác nhau về
du lịch và kinh tế du lịch.
Năm 1811, lần đầu tiên tại Anh có khái niệm du lịch: “Du lịch là sự phối hợp
nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích là giải
trí” [5]. Theo ông Kuns, “Du lịch là hiện tƣợng những ngƣời ở chỗ khác ngoài nơi ở
thƣờng xuyên, đi đến nơi khác bằng phƣơng tiện giao thông và sử dụng các xí
nghiệp du lịch” [5].
Các nhà nghiên cứu của Trƣờng tổng hợp kinh tế thành phố Varna Bulgarie
nêu quan niệm: “Du lịch là một hiện tƣợng KT-XH đƣợc lặp đi lặp lại đều đặn –
chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hóa của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc
lập – đó là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất – kỹ thuật (CSVC-KT)
chuyên môn nhằm đảm bảo sự đi lại, lƣu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích thỏa
mã các nhu cầu cá thể về vật chất và tinh thần của những ngƣời lƣu trú ngoài nơi ở
thƣờng xuyên của họ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí (thuộc các nhu cầu về văn
hóa, chính trị, kinh tế…) mà không có mục đích lao động kiếm lời” [24]
Tháng 6 năm 1991, Hội nghị quốc tế và thống kê du lịch ở Otawa Canada đã
đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con ngƣời đi tới một nơi ngoài môi
trƣờng thƣờng xuyên, trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã đƣợc
các tổ chức du lịch quy định trƣớc, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến
hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm” [5].
Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế
giới và ở Việt Nam trong những năm gần đây, Khoa du lịch và khách sạn trƣờng
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đƣa ra khái niệm: “Du lịch là ngành kinh doanh

bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và
dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lƣu trú, ăn
uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt
động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị - xã hội cần thiết cho nƣớc làm du lịch
và cho bản thân doanh nghiệp [5].


10

Theo Luật du lịch Việt Nam, “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
thăm quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [13]
Nhƣ vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch không
chỉ có đặc điểm của một ngành kinh tế mà còn có đặc điểm văn hóa – xã hội
(VH-XH). Thực tiễn ở nhiều nƣớc trên thế giới đã chứng minh rằng hoạt động du
lịch không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn cả lợi ích chính trị, VH-XH.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt động trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những nhu
cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét đẹp văn hóa… của dân cƣ các miền
khác nhau trên thế giới để thu đƣợc lợi nhuận. Vì tầm quan trọng và tính hiệu quả của
du lịch, việc đẩy mạnh phát triển du lịch thƣờng đƣợc các quốc gia trên thế giới quan
tâm đề cao, xem đây là “nền công nghiệp không khói”. Do đó, ta có thể đi đến việc xác
lập nội hàm của phát triển du lịch nhƣ sau: Đó là sự gia tăng sản lƣợng và doanh thu
cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự hoàn thiện
về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lƣợng kinh doanh của ngành du lịch.
1.1.1.3. Nội dung phát triển du lịch
- Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch bền vững
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch và chính sách phát triển
du lịch. Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch bền vững, quản

lý hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu ứng dụng khoa học –
công nghệ (KH-CN).
- Phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch
Sự phát triển cơ sở kinh doanh du lịch thể hiện ở tốc độ tăng trƣởng số lƣợng, quy
mô cơ sở kinh doanh du lịch, phân theo các nhóm ngành dịch vụ... Để phân tích sự phát
triển du lịch của mỗi địa phƣơng, cần phân tích sự biến động số lƣợng cơ sở kinh doanh
du lịch (doanh nghiệp), sự tăng trƣởng số lƣợng doanh nghiệp phân theo các nhóm


11

ngành dịch vụ nhƣ vận chuyển, lƣu trú, nhà hàng... theo các loại hình sở hữu nhƣ doanh
nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Nâng cao số lƣợng, chất lƣợng các nguồn lực cho ngành du lịch
Tài nguyên: Việc bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nhân văn là rất cần thiết, nó bảo đảm cho hoạt động kinh doanh du lịch phát triển lâu
dài. Sử dụng tổng hợp các nguồn lực cho phát triển bền vững trong đó cần quan tâm
đến cộng đồng địa phƣơng gắn với địa bàn sinh sống của họ. Trong chiến lƣợc phát
triển du lịch cần quan tâm đến ảnh hƣởng của du lịch đối với các di sản văn hóa và các
yếu tố truyền thống, các hoạt động và động lực của từng cộng đồng địa phƣơng.
Nâng cao chất lượng lao động: Lao động là một nhân tố không thể thiếu trong
quá trình phát triển du lịch. Sự phát triển lao động du lịch thể hiện ở số lƣợng, cơ cấu,
trình độ, kỹ năng ứng xử của đội ngũ lao động trong các doanh nghiệp thuộc ngành.
Mở rộng nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch: Tìm nguồn vốn, tăng mức độ đa
dạng của nguồn vốn đầu tƣ và sự tăng trƣởng của vốn đầu tƣ.
Tăng cường CSVC - KT du lịch: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đƣợc biểu hiện
là toàn bộ các phƣơng tiện vật chất do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các
tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm và hàng hóa cung cấp và làm thỏa mãn nhu
cầu du khách. Ngành du lịch muốn phát triển gia tăng và bền vững đòi hỏi phải có
một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt.

Tăng cường ứng dụng KH-CN du lịch: góp phần hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch, tạo ra những sản phẩm du lịch ngày càng mới lạ, hấp dẫn, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của du khách.
- Nâng cao năng lực và tạo lập sự liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch.
Khi hoạt động du lịch đã phát triển mạnh mẽ hơn, các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch đã chủ động hợp tác bằng những hợp đồng liên kết. Phát triển du lịch
cần có sự liên kết hợp tác của cộng đồng địa phƣơng và các đối tƣợng liên quan. Để
phát triển du lịch bền vững cần phải kết hợp hai mục tiêu bảo tồn các tài nguyên
thiên nhiên với phát triển cộng đồng.


12

- Nâng cao chất lƣợng môi trƣờng cho phát triển du lịch
Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động du lịch là rất cần thiết. Hoạt động du lịch
luôn gắn với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên tự nhiên cũng nhƣ tài nguyên
nhân văn nên chịu tác động và gây ảnh hƣởng rất lớn đến môi trƣờng.
1.1.2. Các loại hình du lịch
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch, du lịch được phân thành
du lịch quốc tế và du lịch nội địa:
+ Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến
của khách nằm ở lãnh thổ quốc gia khác nhau. Ở hình thức du lịch này khách phải
đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ của nơi đến du lịch.
+ Du lịch nội địa là hình thức du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.
- Căn cứ và nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch, du lịch được phân thành
các loại sau:
+ Du lịch chữa bệnh: Du lịch chữa bệnh là loại hình du lịch đáp ứng nhu cầu
điều trị một số bệnh tật về thể xác và tinh thần cho du khách. Mục đích là làm cho

du khách có thể chữa khỏi một số bệnh hoặc làm giảm đau và hạn chế bệnh tật.
+ Du lịch nghỉ dƣỡng: Du lịch nghỉ dƣỡng là nhằm nhanh chóng khôi phục
sức khỏe, tăng cƣờng thể chất, tinh thần và khả năng làm việc của khách du lịch sau
một thời gian làm việc căng thẳng, vất vả hoặc sau khi điều trị bệnh tật…
+ Du lịch thể thao: Là một hình thức quan trọng của du lịch lễ hội, du lịch thể
thao mang lại hiệu quả kinh tế cho nhiều doanh nghiệp và hiệu quả về xã hội cho
cộng đồng. Phát triển du lịch thể thao còn làm cho du lịch lễ hội hấp dẫn hơn, gia
tăng hứng thú tham gia vào các hoạt động du lịch, thể thao, rèn luyện thân thể.
+ Du lịch văn hóa: mục đích là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về mọi
lĩnh vực nhƣ: Lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống của
ngƣời dân cùng các phong tục tập quán của đất nƣớc du lịch.
+ Du lịch công vụ: mục đích chính của loại hình du lịch là nhằm thực hiện
nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Với mục đích này, khách đi tham dự


13

các cuộc hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ, cuộc triển
lãm hàng hóa, hội chợ…
+ Du lịch thƣơng gia: mục đích chính của loại hình du lịch này là đi tìm hiểu
thị trƣờng, nghiên cứu dự án đầu tƣ, ký kết hợp đồng…
+ Du lịch tôn giáo: loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngƣỡng
đặc biệt của những ngƣời theo những đạo giáo khác nhau.
+ Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hƣơng: loại hình du lịch này phần lớn nảy sinh
do nhu cầu của những ngƣời xa quê hƣơng đi thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè thân
quen, đi dự lễ cƣới, lễ tang…
+ Du lịch quá cảnh: nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nƣớc nào đó
trong thời gian ngắn để đến nƣớc khác.
+ Du lịch triển lãm, hội nghị và hội thảo: Du lịch triển lãm, hội nghị, hội thảo
và các tổ chức sự kiện có triển vọng phát triển ở các thành phố biển lớn có phong

cảnh đẹp, môi trƣờng hấp dẫn, trong lành. Việc phát triển loại hình du lịch triển
lãm, hội nghị vừa có thể tăng thu nhập cho các khách sạn, khắc phục tính mùa vụ,
bù đắp sự thiếu vắng khách, vừa nâng cao thanh thế của khách sạn và uy tín của địa
phƣơng và nƣớc chủ nhà, tạo nhiều cơ hội để phát triển KT-XH.
- Căn cứ vào đối tượng khách du lịch, du lịch được phân thành: Du lịch thanh,
thiếu niên; Du lịch dành cho những ngƣời cao tuổi; Du lịch phụ nữ, du lịch gia đình.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi, du lịch được phân thành:
+ Du lịch theo đoàn: ở loại hình này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và
thƣờng có chuẩn bị chƣơng trình từ trƣớc, trong đó sẽ định ra những nơi sẽ đến
thăm, nơi lƣu trú và ăn uống
+ Du lịch cá nhân: ở loại hình du lịch này, khách du lịch có thể thông qua tổ
chức du lịch hoặc đi tự do.
- Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng, du lịch được phân thành:
Du lịch bằng xe đạp; Du lịch bằng xe máy; Du lịch bằng ô tô; Du lịch bằng tàu hỏa;
Du lịch bằng tàu thủy; Du lịch bằng máy bay.


14

- Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng, du lịch được phân thành: Du lịch
ở khách sạn; Du lịch ở khách sạn ven đƣờng; Du lịch ở lều trại ; Du lịch ở làng du lịch.
- Căn cứ vào thời gian đi du lịch, du lịch được phân thành:Du lịch dài ngày;
Du lịch ngắn ngày.
- Căn cứ vào vị trí địa lí của nơi đến du lịch, du lịch được phân thành: Du lịch
nghỉ núi; Du lịch nghỉ biển, sông, hồ; Du lịch thành phố; Du lịch đồng quê.
Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều cách phân loại du lịch dựa trên các tiêu chí
khác nhau, đặc biệt ở các nƣớc phát triển do nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng nên
các loại hình du lịch cũng rất phong phú và ở mỗi nƣớc, mỗi khu vực lại có những đặc
trƣng riêng với những sản phẩm du lịch đặc trung. Chẳng hạn, ở Thái Lan phát triển
loại hình du lịch sex thì ở Việt Nam chú trọng phát triển loại hình du lịch sinh thái…

1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch
1.1.3.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Phát triển du lịch nội địa: trong phạm vi một quốc gia, sự phát triển của một
ngành kinh tế du lịch sẽ tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân.
Chẳng hạn, việc sản xuất ra đồ lƣu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở
vật chất kỹ thuật…góp phần làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Du lịch nội địa là ngành kinh tế huy động tốt nhất kết cấu vật chất KT-XH, các
nguồn lực khác nhau của các thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế quốc dân nói
chung và mỗi vùng, mỗi địa phƣơng nói riêng. Việc phát triển tốt du lịch nội địa còn
góp phần tăng năng suất lao động xã hội, giúp cho việc sử dụng CSVC-KT của du lịch
quốc tế đƣợc hợp lý hơn. Vào trƣớc và sau thời vụ du lịch, khi khách quốc tế vắng có
thể sử dụng CSVC-KT ấy vào phục vụ khách du lịch nội địa. Cách làm này vừa có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển của du lịch nội địa, vừa tận dụng đƣợc CSVC-KT.
- Phát triển du lịch quốc tế: Trong phạm vi quốc tế, sự phát triển của du lịch
tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, góp
phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Thực tế cho thấy, cùng với hàng không dân dụng, cung ứng tàu biển, kiều hối,
bƣu điện quốc tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, khách du


15

lịch quốc tế hàng năm đem lại cho các quốc gia một lƣợng lớn ngoại tệ. Đây là tác
động trực tiếp nhất của khách du lịch đối với nền kinh tế. Nhiều nƣớc trong khu vực
và trên thế giới đã thu hàng tỷ USD mỗi năm thông qua việc phát triển du lịch.
Du lịch còn là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả rất cao. Tính hiệu quả trong kinh
doanh du lịch thể hiện trƣớc hết ở chỗ du lịch là một ngành xuất khẩu tại chỗ những
hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông
lâm sản… theo giá bán lẻ cao hơn. Đƣợc trao đổi thông qua con đƣờng du lịch, các
hàng hóa đƣợc xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế.

Nhìn chung, hàng hóa và dịch vụ bán thông qua du lịch đem lại lợi nhuận kinh tế cao
hơn do tiết kiệm đƣợc đáng kể các chi phí đóng gói, bao bì, bảo quản, vận chuyển và
thuế xuất khẩu, khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu
cầu cao cấp có khả năng thanh toán. Kinh tế du lịch phát triển sẽ làm tăng nguồn thu
ngân sách cho các địa phƣơng từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch
và từ các khoản thuế của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn.
- Đối với lĩnh vực đầu tƣ phát triển, du lịch có vai trò khuyến khích và thu hút
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Giá trị ngành du lịch có xu hƣớng ngày càng chiếm tỷ lệ cao
trong tổng sản phẩm xã hội. Do vậy, các nhà kinh doanh khi đi tìm hiệu quả của
đồng vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế
khác. Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao, vì vốn đầu tƣ vào du lịch tƣơng đối ít so
với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải (GTVT) mà khả năng thu hồi vốn
lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp, mức độ rủi ro thấp. Đặc biệt, trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ bổ sung thì nhu cầu về vốn đầu tƣ không lớn nhƣ lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ cơ bản, mà thu hồi vốn nhanh, doanh thu cao, thu hút đƣợc nhiều lao
động, góp phần giải quyết nhu cầu về việc làm, giảm sức ép cho toàn xã hội.
1.1.3.2. Củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế
Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế qua các mặt sau:
Một là, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch, các tổ chức quốc
tế mang tính chất chính phủ và phi chính phủ về du lịch đã tác động tích cực với nhau
nhờ đó mà hình thành nên những mối quan hệ kinh tế.


16

Hai là, du lịch quốc tế phát triển, nhiều du khách có xu hƣớng khám phá
những miền đất lạ, đi đến nhiều điểm du lịch trong một chuyến hành trình của
mình…. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đi lại thuận tiện cho quá trình du lịch của du
khách mà ngành GTVT quốc tế đã không ngừng quan tâm đầu tƣ phát triển.
Ba là, du lịch quốc tế nhƣ một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại tệ, góp phần

phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.
1.1.3.3. Góp phần phát triển các ngành kinh tế khác
Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ
liên ngành là cơ sở cho các ngành khác (nhƣ GTVT, công nghiệp, nông nghiệp, tài
chính, bƣu điện, hải quan, điện lực,…) phát triển, đối với nền sản xuất xã hội, du lịch
mở ra một thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, sự phát triển du lịch tạo các điều
kiện để khách du lịch tìm hiểu thị trƣờng, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh
trong nƣớc, tận dụng các CSVC-KT ở các ngành kinh tế khác.
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện kết cấu hạ tầng (KCHT) kinh tế nhƣ
mạng lƣới giao thông công cộng, mạng lƣới điện nƣớc, các phƣơng tiện thông tin
đại chúng… nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển thông tin liên lạc…của khách
du lịch cũng nhƣ các điều kiện cần thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động.
Ngoài ra, du khách không chỉ dừng lại ở điểm du lịch mà trƣớc và sau đó có nhu
cầu đi lại giữa các điểm du lịch, do đó sẽ thúc đẩy ngành GTVT phát triển.
Ngoài ra, du lịch còn có ý nghĩa quan trọng đến việc xóa đói, giảm nghèo ở các
vùng lạc hậu, xa xôi hẻo lánh, kinh tế khó khăn. Sự phát triển của ngành kinh tế du lịch
sẽ trực tiếp làm tăng thu nhập tài chính của quốc gia, “đánh thức” một số ngành sản xuất
thủ công mỹ nghệ truyền thống bởi các khách du lịch thƣờng thích mua các đồ lƣu niệm
mang tính dân tộc. Nhờ vậy, nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền nhƣ: nghề khảm, sơn mài,
tạc tƣợng, làm tranh lụa, gốm sứ… có điều kiện phục hồi và phát triển.
Mặt khác, khách du lịch văn hóa ngày một đông, họ thƣờng đi tham quan các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Vì vậy, việc tôn tạo và bảo
dƣỡng các di tích đó ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn.


17

1.1.3.4. Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có nhu cầu về lao động cao cả về lao
động trực tiếp cũng nhƣ lao động gián tiếp. Do đó, phát triển du lịch góp phần giải

quyết tình trạng thất nghiệp, từ đó giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Trên thế giới, du lịch là ngành tạo việc làm quan trọng. Tổng số lao động
trong các hoạt động liên quan đến du lịch hiện chiếm khoảng 10,7% tổng số lao
động toàn cầu. Một buồng khách sạn từ 1 sao đến 3 sao trên thế giới hiện nay thu
hút khoảng 1,3 lao động trong các dịch vụ chính và khoảng 5 lao động trong các
dịch vụ bổ sung. Số lao động cần thiết trong dịch vụ bổ sung có thể tăng lên nhiều
lần, nếu các dịch vụ này đƣợc nâng cao cả chất lƣợng và phong phú về chủng loại.
Theo dự báo của UNWTO, năm 2020 ngành kinh tế du lịch sẽ tăng thêm 250 triệu
việc làm, chủ yếu tập trung ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng. [8]
1.1.3.5. Quảng bá hình ảnh của đất nước
Về mặt kinh tế, du lịch là phƣơng tiện tuyên truyền, quảng báo hữu hiệu cho hàng
hóa nội địa ra nƣớc ngoài thông qua khách du lịch. Khi thăm quan du lịch, du khách
đƣợc tiếp cận với các mặt hàng công nghiệp, thủ công nghiệp, nông nghiệp,… Với sự
hài lòng cả về hình thức lẫn chất lƣợng của những hàng hóa đã đƣợc làm quen, qua
kênh thông tin, lan truyền từ ngƣời này sang ngƣời khác, du khách thƣờng giới thiệu
cho ngƣời thân và bạn bè của họ về những hàng hóa này. Nhiều ngƣời đã bắt đầu tìm
kiếm mặt hàng qua sự giới thiệu của du khách, nhờ đó, các nƣớc làm du lịch xuất khẩu
hàng hóa ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ thông tin hiện đại,
kênh thông tin của du khách đối với những ngƣời thân, bạn bè của họ ngày càng thuận
tiện hơn thì việc phát triển du lịch lại càng là phƣơng tiện tốt trong quảng bá hình ảnh
quốc gia và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Về mặt VH-XH, việc phát triển kinh tế du lịch là phƣơng tiện tuyên truyền,
quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, phong tục
tập quán, con ngƣời,… của các quốc gia thu hút khách du lịch. Ngoài ra, phát triển kinh
tế du lịch sẽ làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về văn hóa, xã hội cho ngƣời dân thông
qua du khách trong nƣớc và quốc tế (về phong tục tập quán, phong cách sống, ngoại


×