Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế xã hội ở huyện diễn châu, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.43 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ ĐÌNH THẮNG

VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ ĐÌNH THẮNG

VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN


NGHỆ AN - 2015


iii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị với đề tài "Vai trò
của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An" được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Hoàng Thị Bích Loan - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn
hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng, vai trò của tín
dụng ngân hàng Chi nhánh BIDV Phủ Diễn đối với phát triển kinh tế - xã hội
của huyện, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát huy vai trò của tín
dụng ngân hàng Chi nhánh BIDV Phủ Diễn đối với phát triển kinh tế - xã hội
ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Tác giả cam đoan:
- Đề tài không trùng lặp với các công trình đã công bố và phù hợp với
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
- Nguồn tài liệu, số liệu thống kê dùng để phân tích, chứng minh, trích
dẫn là hoàn toàn rõ ràng, trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Đình Thắng


iv
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị với đề tài "Vai trò
của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An" được tác giả viết dưới sự hướng dẫn của cô giáo
PGS.TS Hoàng Thị Bích Loan - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân

thành tới PGS-TS Hoàng Thị Bích Loan đã chỉ dẫn nhiệt tình cho tôi trong
quá trình nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa Kinh tế, Phòng Quản lý
Sau đại học, các phòng, ban thuộc Trường Đại học Vinh, các quý Thầy, Cô đã
giúp đỡ trang bị kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Luận văn được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về công tác tín
dụng của Ngân hàng thương mại, vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát
triển kinh tế - xã hội và thực trạng vai trò tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phủ Diễn. Đồng thời tham khảo, kế
thừa một số lý luận chung về vai trò của tín dụng ngân hàng, quản lý rủi ro tín
dụng và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số cuốn sách chuyên ngành,
tạp chí, báo cáo … theo danh mục tài liệu tham khảo.
Xin chân thành cảm ơn Huyện uỷ, UBND huyện Diễn Châu, Ban lãnh
đạo và các phòng nghiệp vụ Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Phủ Diễn đã hỗ trợ, cung cấp số liệu, thông tin, cung cấp tư
liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã
động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận văn.
Tác giả luận văn


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ vii

LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khoa học 8
7. Kết cấu của luận văn 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 9
1.1. Những vấn đề lý luận chung về tín dụng Ngân hàng 9
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội
và các điều kiện để phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng đối
với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện 17
1.3. Kinh nghiệm của các địa phương về phát huy vai trò của tín dụng
Ngân hàng đối với phát triển KT-XH và bài học kinh nghiệm
cho huyện Diễn Châu, Nghệ An 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN


vi
PHỦ DIỄN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN
DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012- 2014 37
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Diễn
Châu, tỉnh Nghệ An và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Phủ Diễn 37
2.2. Đánh giá thực trạng vai trò tín dụng của Chi nhánh BIDV Phủ
Diễn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu 57

CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI
TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHỦ DIỄN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN 74
3.1. Định hướng phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Phủ Diễn đối với
phát triển KT-XH ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 74
3.2. Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của tín dụng Ngân hàng tại
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối
với phát triển KT-XH ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 81
3.3. Kiến nghị 97
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19

Viết tắt

Tiếng Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
BIDV
và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần
BIDV Phủ Diễn
Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn
CNH,HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CN-TTCN
Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
DN
Doanh nghiệp
ĐT&PT
Đầu tư và Phát triển
GDP
Tổng thu nhập quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KT-XH

Kinh tế - xã hội
NQD
Ngoài quốc doanh
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDNH
Tín dụng Ngân hàng
TMCP
Thương mại cổ phần
TM-DV
Thương mại - Dịch vụ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
UBND
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng:


viii
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của huyện Diễn Châu
(năm 2010 - 2014) 43

Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị các ngành kinh tế (năm 2010 - 2014) 43
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các ngành (năm 2011 - 2014) 44
Hình 2.1. Mô hình tổ chức BIDV - Chi nhánh Phủ Diễn 48
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu năm 2012 - 2014. 49
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay của BIDV - Chi nhánh Phủ Diễn năm
2012÷2014 51
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tín dụng theo thời gian năm 2012÷2014 51
Bảng 2.5. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề năm 2012÷2014 53
Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng năm 2012÷2014 53
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tín dụng theo tài sản bảo đảm năm 2012 ÷2014 54
Biểu đồ 2.4. Chất lượng tín dụng năm 2012 ÷2014 55
Bảng 2.7. Kết quả phân loại nợ của BIDV - Chi nhánh Phủ Diễn năm
2012÷2014 55
Bảng 2.8. Nguồn vốn huy động và sử dụng vốn (2012-2014) 58
Bảng 2.9. Huy động và sử dụng vốn trên địa bàn huyện Diễn Châu 59
Bảng 2.10. Cơ cấu tín dụng theo ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp - Xây dựng từ năm 2012 ÷2014 62


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế thế giới từ cuối năm 2008 đến nay, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, của cộng đồng doanh nghiệp và dân
cư, sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, kinh tế nước ta đã ngăn chặn được
suy giảm và dần tạo được đà tăng trưởng, kinh tế vĩ mô ổn định, an sinh xã
hội được bảo đảm (Năm 2014: GDP tăng 5,25% so với năm 2012 và cao hơn
mức tăng 5,42% của năm 2013.Năm 2013: GDP tăng 5,42% so với năm
2012; Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2014 tăng 4,09% so với bình

quân năm 2013) [20; tr.1]. Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ, hệ thống Ngân
hàng cũng đã có những đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển,
ổn định kinh tế của đất nước thực hiện tốt chức năng vai trò của mình trong
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn là một đơn
vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở đặt
tại huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An với chức năng vai trò của một Ngân hàng
thương mại cũng đã có nhiều giải pháp để góp phần ổn định, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Diễn Châu nói riêng
theo đúng định hướng phát triển của Đảng và Chính Phủ.
Huyện Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An. Trải qua
gần 1.400 năm (627 - 2015) khai khẩn, sinh cơ, lập nghiệp, xây dựng và phát
triển đến nay huyện Diễn Châu tự hào với những con người đã chọn lựa, dừng
chân để sinh cơ lập nghiệp tại đây, mở mang đồng ruộng, trụ vững với thiên
nhiên và chống lại mọi thế lực hắc ám xây dựng nên vùng quê giàu đẹp, văn
minh, làm nên truyền thống kiên cường, bất khuất trong lịch sử đấu tranh,


2
phát triển kinh tế. Quan điểm của Ủy quan nhân dân tỉnh Nghệ An về phát
triển Kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu đến năm 2020 đã nêu: "Đảm bảo phát
triển bền vững, xây dựng nền kinh tế mở theo hướng thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế phát triển bình đẳng, phát triển các ngành, lĩnh vực mà huyện có lợi
thế, gắn tăng trưởng với công bằng và tiến bộ xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa
kinh tế và quốc phòng, an ninh, phát triển nhanh, nhưng bảo vệ được môi
trường sinh thái an toàn, bền vững" [22; tr.1].
Để thực hiện được quan điểm đó thì mục tiêu của huyện cần đạt được
là phải phát huy mọi nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng và lợi thế. Một trong
những nguồn lực đó là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư trên địa bàn thông

qua hệ thống tín dụng ngân hàng, kết hợp với các nguồn vốn trong huyện với
ngoài huyện, ngoài tỉnh, ngoài nước.
Thực tế và lý luận cũng đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố
quan trọng để phát triển KT-XH, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh
tế. Là người làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là làm công tác quản
lý tín dụng, tác giả nhận thấy việc đi sâu vào nghiên cứu về vị trí, vai trò của
tín dụng ngân hàng đối với phát triển KT-XH là hết sức quan trọng, không chỉ
của riêng bản thân ngành Ngân hàng mà còn là của xã hội. Với mong muốn
thông qua việc đánh giá tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của tín dụng
Ngân hàng đối với sự phát triển KT-XH nên tác giả chọn: "Vai trò của tín
dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An" làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nguồn vốn tín dụng là một động lực, đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng,
ổn định nền kinh tế. Do đó đề tài về tín dụng, nhất là tín dụng ngân hàng đã
được nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu, bài viết được công bố dưới
nhiều góc độ khác nhau cụ thể như:


3
- Lê Quốc Khánh (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, Đại học
Kinh tế, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế (Chuyên
ngành: Tài chính ngân hàng). Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) Cầu Giấy từ đó
nêu ra những hạn chế, tồn tại trong hoạt động tín dụng và tìm ra nguyên nhân
tại BIDV Cầu Giấy. Luận văn cũng đã đưa các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại BIDV Cầu Giấy phù hợp với thực trạng hoạt động tín dụng
và điều kiện phát triển kinh tế trên địa bàn Quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

- Lê Bán Tự (2011), Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Nam Trà My, tỉnh
Quảng Nam, Học viện Chính Trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế (Chuyên ngành: Kinh tế chính tế). Đề tài tập trung nghiên cứu, phân
tích thực trạng và vai trò tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn đối với phát triển Kinh tế - xã hội, từ đó đánh giá được kết quả và hiệu
quả của tín dụng ngân hàng, từ đó đã đề xuất ra những giải pháp giúp cho
phát huy vai trò tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối
với phát triển Kinh tế - xã hội tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Lê Thị Ngân Hà (2010), Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2006
- 2015, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế,, Đại học Kinh tế Quốc dân. Đề tài tập
trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp
trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Nghệ An giai đoạn
2006 - 2015, nhằm đưa Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An
trở thành một trong những chi nhánh ngân hàng mạnh của hệ thống BIDV và
trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.


4
- Thạc sỹ Nguyễn Thuỳ Trang, Hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại từ pháp lý đến thực tiễn, Tạp chí Ngân hàng. Bài viết đã nêu ra
các vấn đề liên quan đến pháp lý về biện pháp bảo đảm tiền vay và thực tế
việc áp dụng các chính sách bảo đảm tiền vay và vướng mắc tại các ngân
hàng hiện nay. Tác giả đã nhấn mạnh việc kiện toàn quy định pháp luật phải
đồng nghĩa với việc kiện toàn nhân lực, xây dựng quy chế quy định về trình
độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng để giảm thiểu tối đa sai
phạm và thất thoát.
- Thanh Phong (2014). Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng: Góp phần đảm
bảo tăng trưởng bền vững. Bài viết của tác giả đã nêu các thực trạng việc thực

hiện tác cơ cấu tại các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quy định về hệ thống quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng.
- Trần Quang Tuyến (2009), Tín dụng ngân hàng cho khu vực kinh tế
tư nhân ở các nước đang phát triển", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế
và Kinh doanh (số 25), trang 9-16. Bài viết đã phân tích vai trò của hệ thống
ngân hàng trong việc cung ứng vốn cho khu vực kinh tế tư nhân. Đồng thời
tác giả cũng phân tích những rào cản hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng ngân
hàng của khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển. So với các nguồn vốn
khác mà khu vực tư nhân có thể tiếp cận, vốn ngân hàng có vai trò đặc biệt
quan trọng ở các nước đang phát triển bởi những ưu thế riêng có của hệ thống
ngân hàng. Bên cạnh đó bài báo cũng phân tích chi tiết những guyên nhân cản
trở khả năng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng ở các nước đang phát triển và
đã làm rõ những rào cản thuộc về môi trường chính sách nói chung, môi
trường tín dụng nói riêng. Tuy nhiên Tác giả mới chỉ nêu là để giải quyết các
khó khăn trên thì cần có các giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
ngân hàng cần được tập trung vào việc cải cách doanh nghiệp Nhà nước, mở


5
cửa hệ thống ngân hàng; các giải pháp cũng cần hướng tới tạo dựng môi
trường tín dụng thuận lợi thông qua cơ chế cung cấp thông tin minh bạch, cải
cách chính sách đất đai và thủ tục hành chính,… mà chưa đưa ra giải pháp cụ
thể là như thế nào.
- Trung tâm nghiên cứu BIDV (2013), Hoạt động BIDV trong ngành
thuỷ sản, thực trạng và giải pháp, Chuyên san nghiên cứu (số 01), 9-14. Bài
viết đã nêu lên thực trạng ngành thuỷ sản và hoạt động của BIDV đối với
ngành thuỷ sản và các chính sách của BIDV áp dụng đối với các khách hàng
thuỷ sản. Qua đó đã xác định rõ những hạn chế và đưa ra các đề xuất về chính
sách phát triển ngành, đặc biệt là ứng xử của BIDV đối với nhóm khách hàng

hoạt động lĩnh vực thuỷ sản trong thời gian tới.
Tuy nhiên các tác giả đó tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ và mục đích
khác nhau. Còn vấn đề mà tác giả nghiên cứu lại chỉ nghiên cứu các nội dung
mang tính đặc thù riêng của Tín dụng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Phủ Diễn và địa bàn huyện Diễn Châu, Nghệ An.
Vì vậy tin chắc rằng đề tài này của tác giả sẽ không trùng lặp nhưng
cũng sẽ có nhiều khó khăn nhất định trong quá trình nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu
3.1.1 Mục tiêu chung:
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của tín dụng Ngân hàng đối
với phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ vai trò tín dụng ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Phân tích đánh giá thực trạng vai trò của tín dụng ngân hàng tại Chi nhánh
ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Phủ Diễn đối với phát triển kinh tế - xã


6
hội ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát
huy vai trò của tín dụng ngân hàng tại Chi nhánh BIDV Phủ Diễn góp phần
phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng và vai trò của tín
dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của tín dụng ngân hàng tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối với phát triển
kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu, Nghệ An.
- Đề xuất một số định hướng và các giải pháp phát huy vai trò của tín

dụng Ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ
Diễn đối với phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Diễn Châu, Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh
tế - xã hội huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chủ yếu nghiên cứu vai trò của tín dụng ngân
hàng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối với
phát triển kinh tế - xã hội.
- Về không gian: Địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2012 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin vào nghiên cứu đề tài dưới góc độ kinh tế - chính trị thông qua
phương pháp trừu tượng hoá khoa học là phương pháp cơ bản. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp khác như:


7
phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, điều tra khảo sát, thu thập số
liệu, tư liệu, phân tích để rút ra các kết luận.
Nguồn dữ liệu:
Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ báo
cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam - CN Phủ
Diễn (Khối 4 - Thị trấn Diễn Châu - Huyện Diễn Châu - Tỉnh Nghệ An) và 08
phòng giao dịch trực thuộc. Ngoài ra tác giả còn tiếp cận số liệu và lấy số liệu
thống kê từ Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Diễn Châu và các huyện có
liên quan. Toàn bộ dữ liệu sẽ được thu thập từ năm 2012 đến 2014.
Đối với số liệu lấy từ BIDV:

 Làm việc với Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Thu thập thông tin số
liệu về tình hình chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Số liệu Báo cáo
tổng kết của BIDV, BIDV - Chi nhánh Phủ Diễn hàng năm, định kỳ.
 Làm việc với Phòng Quản lý rủi ro: Thu thập chi tiết về tình hình
hoạt động tín dụng của chi nhánh, số liệu về hoạt chi tiết về công tác tín dụng.
 Thu thập từ các Phòng khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá
nhân, Phòng Giao dịch, các đơn vị có liên quan khác về công tác tín dụng tại
chi nhánh.
 Làm việc với Phòng TC-HC thu thập về tình hình về mô hình tổ
chức, phạm vi hoạt động của chi nhánh.
+ Phương pháp thu thập: Tác giả làm việc với các Phòng như: Phòng
Quản lý rủi ro, Phòng kế hoạch tổng hợp của chi nhánh và các Phòng ban
khác có liên quan, để có số liệu phân tích đánh giá thực trạng, bản chất,
nguyên nhân khách quan, chủ quan để từ đó được ra các biện pháp khắc phục.
Đối với số liệu thống kê của huyện:
Tác giả làm việc với Phòng thống kê của huyện và thu thập các số liệu
có liên quan như: tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế theo ngành,


8
nghề....qua các năm. Từ đó phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các hướng
giải quyết.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của khoa học
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về vai trò của tín dụng ngân hàng
đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và vai trò của tín dụng Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối với phát triển
kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất các định hướng và nêu các giải pháp nhằm phát huy vai trò
của tín dụng Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối
với phát triển Kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, thì luận văn có
kết cấu gồm 3 chương, 09 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng và vai trò
của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng vai trò tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ Diễn đối với phát triển
kinh tế - xã hội ở huyện Diễn Châu, tinh Nghệ An giai
đoạn 2012 - 2014.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh vai trò tín dụng
của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Phủ
Diễn đối với phát triển kinh tế - xã hội huyện Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An


9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về tín dụng Ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hoá. Nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai
đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, ngày
nay tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ thông thường là quan hệ vay mượn dựa
trên những nguyên tắc:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản...
- Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi vay.
Trong quá trình phát triển lâu dài của nền sản xuất và lưu thông hàng
hoá quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển thông qua các hình thức: tín
dụng Nhà nước, tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có
lãi.


10
Như vậy, tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn giữa Ngân hàng với khách hàng trong
một thời gian nhất định và sau thời gian đó lượng vốn được hoàn trả cộng
thêm phần lãi trên lượng vốn theo một lãi suất nhất định.
Tín dụng Ngân hàng được biểu hiện qua các quan hệ tín dụng hết sức
đa dạng và có các chủ thể tham gia như sau: quan hệ tín dụng giữa Nhà nước
với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới các hình thức Nhà nước
phát hành công trái, trái phiếu, tín phiếu kho bạc; Quan hệ tín dụng giữa các
doanh nghiệp với nhau dưới hình thức bán chịu hàng hóa; Quan hệ tín dụng
giữa Ngân hàng, các tổ chức phi tài chính với các doanh nghiệp và công
chúng dưới các hình thức như nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng
vay, tài trợ mua thêm...

Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính
trung gian. Vì vậy, trong quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân,
Ngân hàng đồng thời vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách
là người đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động trong xã hội. Trái
lại với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới
hình thức hàng hóa, còn tín dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ - chủ yếu là bút tệ.
1.1.2. Chức năng và nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín
dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng


11
đều có hai chức năng cơ bản đó là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi.
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi và cho vay đối với các nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối
với các tổ chức và cá nhân.
1.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và nói riêng, đặc trưng
của tín dụng đều dựa trên 3 đặc trưng chủ yếu là: lòng tin, tính thời hạn và
tính hoàn trả.
Chính điều đó đã quy định nên những nguyên tắc cho vay của tín dụng
ngân hàng. Vì thế khi khách hàng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín

dụng đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của luật pháp.
Vấn đề đảm bảo tiền vay được hiểu theo nghĩa rộng trên hai phương diện là
đảm bảo an toàn ở tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và đảm bảo tiền vay của ngân
hàng. Đảm bảo tiền vay là việc thiết lập những cơ sở kinh tế, pháp lý để có
thêm nguồn thu nợ dự phòng cho khoản nợ vay khi bị rủi ro. Đảm bảo tín
dụng có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị trường,
nó đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. Đó là
nguồn thu dự phòng trong trường hợp nguồn thu từ hoạt động kinh doanh
không thực hiện được.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng, khi vay vốn khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn và phải ghi rõ
mục đích sử dụng vốn vay trong giấy.
- Phải hoàn trả nợ gốc và nợ lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "đi


12
vay để cho vay" của các tổ chức tín dụng, với vai trò là Ngân hàng trung gian
tài chính. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu là từ các
nguồn huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Nguồn vốn huy động đó không thể mãi mãi mà là có thời hạn, nghĩa là sau
một thời gian nhất định ngân hàng phải hoàn trả lại gốc tiền gửi kèm lãi tiền
gửi cho khách hàng.
1.1.3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều cách phân loại tín dụng theo
những tiêu thức khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản
lý của ngân hàng, sau đây là một số cách phân loại phổ biến hiện nay:
- Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn.

+ Tín dụng trung hạn.
+ Tín dụng dài hạn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá.
+ Tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào sự bảo đảm cho vay, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp).
+ Tín dụng có bảo đảm.
- Căn cứ vào đối tượng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng vốn lưu động.
+ Tín dụng vốn cố định.
- Căn cứ vào chủ thể tín dụng:
+ Tín dụng đối với pháp nhân.
+ Tín dụng đối với Doanh nghiệp tư nhân.
+ Tín dụng đối với Hộ sản xuất, cá nhân và hộ gia đình.


13
+ Tín dụng đối với hợp tác xã.
+ Tín dụng đối với Công ty hợp danh.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay trực tiếp từng lần:
+ Cho vay theo hạn mức:
+ Cho vay gián tiếp: bảo lãnh, cho thuê.
1.1.4. Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện
Các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện hiện nay tồn tại đan xen lẫn
nhau và có mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh lẫn nhau. Trong các quan hệ đó,
để nền kinh tế phát triển đảm bảo đúng định hướng XHCN, đòi hỏi quan hệ
tín dụng của thành phần kinh tế nhà nước, bao gồm tín dụng nhà nước, tín
dụng Ngân hàng chính sách và tín dụng Ngân hàng thương mại Việt Nam

phải thực sự lớn mạnh và phát triển thì mới có thể nắm giữ được vai trò chủ
đạo, chủ lực trong quan hệ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế.
Quan hệ hợp tác và cạnh tranh của các hình thức tín dụng trên địa bàn
huyện cụ thể như sau:
Là sự bổ sung, hỗ trợ, tạo điều kiện để cùng nhau tồn tại và phát triển,
phát huy đến mức cao nhất vai trò tích cực của tín dụng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội và được nhà nước khuyến khích phát triển. Tại Điều 9, khoản
1, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật” [6;
tr.8], trong đó quan hệ hợp tác chỉ có thể xảy ra đối với các hình thức tín dụng
hợp pháp mà thôi. Riêng sự tồn tại của tín dụng nặng lãi không được luật
pháp và xã hội thừa nhận, song thực tế nó vẫn lén lút tồn tại, bất chấp pháp
luật và tác hại cũng rất khó lường.


14
Đồng thời với quan hệ hợp tác là sự cạnh tranh giữa các hình thức tín
dụng để giành thị phần, với mục đích cuối cùng là lợi nhuận cho đơn vị mình.
Theo đó, sự cạnh tranh chỉ xảy ra với các TCTD có cùng chung địa bàn hoạt
động, cùng chung nhóm đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện
hiện nay sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra không phải lúc nào
cũng chỉ với các tổ chức tín dụng có mặt trên địa bàn, mà có thể xảy ra cả với
các TCTD ngoài địa bàn, khi quy định về địa bàn hoạt động của các TCTD
hiện nay còn có nhiều điểm khác biệt. Đơn cử là, đối với Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam thì địa bàn được phân định rõ, các Chi nhánh
chỉ cho vay các đối tượng khách hàng trên địa bàn hoạt động động của mình
mà không có quyền tự ý cho vay đối với các khách hàng ngoài địa bàn, đối
với khách hàng ngoài địa bàn phải có ý kiến của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam. Trong khi đó các Ngân hàng thương mại cổ phần thì

không phải bị ràng buộc bởi “quy chế địa bàn”.
Quan hệ hợp tác và cạnh tranh của các hình thức tín dụng được biểu
hiện tại các điểm sau:
- Quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với tín dụng tập thể:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, hộ sản
xuất và cá nhân để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát
triển kinh tế. Vì vậy phát triển của tín dụng tập thể là hết sức cần thiết, vừa
ngăn ngừa sự tồn tại và tác hại của tín dụng nặng lãi, vừa có vai trò động lực
kích thích sản xuất, kinh doanh và các nhu cầu đời sống, đặc biệt là trên địa
bàn huyện. Tín dụng tập thể là cầu nối giữa ngân hàng với các doanh nghiệp,
hộ sản xuất và cá nhân trên địa bàn trong huy động và cho vay vốn.
Thực tế cho thấy, quá trình sản xuất luôn trải qua những giai đoạn khác
nhau, vì vậy các doanh nghiệp nói chung và hộ sản xuất, cá nhân nói riêng có
lúc thừa vốn có lúc thiếu vốn. Việc vay bổ sung vốn lưu động sẽ giúp cho quá


15
trình sản xuất được liên tục. Trong quá trình sản xuất hàng hoá, chưa có
doanh thu, lợi nhuận nhưng họ lại rất cần tiền để trang trải cho các khoản chi
phí sản xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí
khác…thi những lúc này các doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân cần có sự
hỗ trợ giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất được liên
tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã
hội, thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng như tình thần cho mọi người.
Ngược lại, vốn nhàn rỗi của các hộ, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp
trên địa bàn mà các tổ chức tín dụng tập thể huy động được, trong trường hợp
vượt quá nhu cầu cho vay trên địa bàn thì các tổ chức tín dụng tập thể cho các
NHTM vay để điều hoà vốn trên quy mô rộng lớn hơn. Thông qua mối quan

hệ tín dụng giữa NHTM với các tổ chức tín dụng tập thể, tín dụng NHTM đã
tác động gián tiếp đến các hộ trên những vùng xa xôi hẻo lánh. Từ đó, tạo tiền
đề để sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
- Quan hệ giữa tín dụng nhà nước với tín dụng ngân hàng và tín dụng
tập thể:
Nhà nước huy động vốn thông qua tín dụng nhà nước để thực hiện các
chương trình mục tiêu có tầm cỡ quốc gia, dưới các hình thức trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc...
Trong quá trình chu chuyển, khi vốn tín dụng nhà nước huy động được
chưa đưa ngay vào sử dụng, sẽ xuất hiện trạng thái “chờ”. Khi đó nguồn vốn
này - hiện hữu trên tài tài khoản tại ngân hàng thương mại - sẽ tạo vốn cho
ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay đối với các chủ thể, kể cả các yêu
cầu về vốn của tín dụng tập thể, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH
trên địa bàn.


16
Vốn tín dụng nhà nước hiện nay phần lớn được huy động thông qua hệ
thống Kho bạc Nhà nước, có tài khoản tiền gửi tại NHTM. Trong nhiều
trường hợp đây là bộ phận vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn tín
dụng ngân hàng thương mại.
- Quan hệ hợp tác và cạnh tranh trong nội bộ của tín dụng các ngân
hàng có trên địa bàn huyện:
Về lãi suất cho vay: Hiện nay cơ chế về lãi suất cho vay của các tổ chức
tín dụng đều phải chấp hành quy chế của NHNN về lãi suất cơ bản. Trong đó,
Ngân hàng chính sách xã hội được áp dụng mức lãi suất thấp hơn mặt bằng
chung, và có thể thấp hơn lãi suất cơ bản của NHNN để phục vụ đối tượng
vay vốn là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, sinh viên học sinh...
Cần thấy đây là điều kiện vừa đảm bảo cho tính hợp tác, vừa đảm bảo cho sự
cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp giữa các TCTD với nhau.

Về phân vùng phục vụ: Đối tượng của tín dụng Ngân hàng chính sách
xã hội như đã phân tích trên là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo,
sinh viên, học sinh.... Còn đối tượng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam và các TCTD khác là các đối tượng còn lại.Tuy nhiên, việc
phân vùng này, đôi lúc, đôi nơi vẫn còn tình trạng không rõ ràng, dẫn đến
việc cho vay trùng lặp, chồng chéo. Một khách hàng nhiều lúc vay tới 4 đến 5
TCTD. Khi đó, nếu không có sự hợp tác chặt chẽ giữa các TCTD trên địa bàn
về thông tin khách hàng thì rủi ro xảy ra là điều tất yếu.
Về phát triển mạng lưới: Việc quy định của các cơ quan có thẩm quyền
và Ngân hàng Nhà nước về phát triển mạng lưới, chi nhánh, phòng giao dịch
của các TCTD hiện nay còn quá dễ. Chưa có quy định gắn liền với việc phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Địa bàn huyện nhỏ hẹp, kinh tế phát
triển bình thường lại có quá nhiều TCTD cùng trú đóng. Từ đó việc cạnh
tranh giữa các TCTD ở huyện cũng diễn ra gay gắt hơn.


17
Cạnh tranh hợp pháp trong phạm vi nội bộ tín dụng ngân hàng trên địa
bàn huyện hiện nay thể hiện ở các mặt: Thương hiệu, lãi suất, tiện ích và sản
phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ, văn hoá doanh nghiệp, chính sách khách hàng
v.v.., được pháp luật nhà nước đảm bảo và chỉ khi đó cạnh tranh mới có
những tác động tích cực đến sự phát triển KT-XH. Hoạt động cạnh tranh giữa
các tổ chức tín dụng càng gay gắt thì khách hàng là người được hưởng lợi.
Điều đó có thể có lợi nhất thời cho các chủ thể kinh tế liên quan nhưng lại gây
khó khăn cho các TCTD tham gia thị trường, làm hạn chế vai trò đối với sự
phát triển KT-XH trên địa bàn. Do vậy, để đảm bảo sự phát triển hài hoà, các
TCTD cần phải xử lý tốt mối quan hệ giữa sự hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay ở nước
ta quan hệ cạnh tranh giữa các hình thức tín dụng là tất yếu và được Nhà nước
đảm bảo tính lành mạnh và hợp pháp, nhằm tránh việc cạnh tranh có thể “gây

tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an
toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.” [6, tr.8].
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội
và các điều kiện để phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
1.2.1. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Ở mỗi nước, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lược kinh tế - xã hội
khác nhau cho nên vai trò tín dụng ngân hàng được thể hiện và có những định
hướng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ được đặt ra
là tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH,
các vai trò đó cụ thể như sau:


×