Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện tuyên hóa, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.21 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________

NguyÔn v¨n l¬ng

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________________

NguyÔn v¨n l¬ng

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành

: Quản lý Giáo dục

Mã số



: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. Đinh Xuân Khoa

Nghệ An, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đối với:
- Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Khoa, Phòng, các thầy cô giáo của
trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện, nhiệt tình giảng dạy và tư vấn giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ, chỉ bảo quí
báu đối với: GS.TS Đinh Xuân Khoa - Người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã
tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo UBND huyện và các phòng chức năng của huyện Tuyên
Hóa.
- Lãnh đạo và chuyên viên của Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Tuyên Hóa
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các thầy cô giáo của cấp
Tiểu học huyện Tuyên Hóa.
- Gia đình, bạn bè và những đồng nghiệp.
Đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong có sự góp ý, bổ sung thêm.
Nghệ An, năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Văn Lương


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng . Trình độ chuyên môn giáo viên tiểu học huyện Tuyên Hóa....Error:
Reference source not found
Bảng 2. Trình độ ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị của giáo viên tiểu học
(Năm học 2014 - 2015).......Error: Reference source not found
Bảng 3. Đánh giá giáo viên tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp...........Error:
Reference source not found
Bảng 4. Thống kê giáo viên theo bộ môn giảng dạy (Chỉ gồm giáo viên đã
được tuyển dụng vào biên chế)..........Error: Reference source not
found


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thư XI đã khẳng định “ Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt”
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã nêu ra các giải
pháp phát triển giáo dục: đổi mới quản lý; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục; đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, thi, kiểm tra,
đánh giá chất lượng giáo dục; tăng nguồn lực đầu tư và cơ chế tài chính giáo
dục; tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ đáp ứng yêu cầu xã hội; tăng cường hổ trợ phát triển giáo dục
ddooid với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã
hội; phát triển khoa học giáo dục; mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế về giáo dục.
Nghị quyết 29/NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giao dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Một trong chín giải pháp được nghị quyết đề cập “ Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giaó dục và đào
tạo”
Mục tiêu là “xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,


2
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.”
Trong thực tế, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp
ứng tốt nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Trước những yêu cầu mới của
sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập, một phần do
phương thức đào tạo trong các trường sư phạm còn chậm đổi mới. Số lượng
giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số... Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc
học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo
có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến
phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Bên

cạnh sự nỗ lực của tuyệt đại bộ phận, một số nhà giáo thiếu gương mẫu trong
đạo dức, lối sống, nhân cách, thiếu tận tâm với nghề, chưa làm gương tốt cho
học sinh, sinh viên, làm ảnh hưởng xấu tới uy tín của người thầy trong xã hội.
Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo còn bất
hợp lý, chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm
năng của đội ngũ này cũng như động lực giúp bản thân mỗi người thày phấn
đấu vươn lên.
Mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học THCS”. Việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng là nhiệm vụ
luôn luôn quan trọng và cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu
về nâng cao chất lượng GD&ĐT trong thời ký mới vì cấp Tiểu học là cấp học


3
nền móng giữa một vai trò tiền đề hết sức quan trọng trong bậc học phổ
thông. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học cần được tổ
chức quản lý chặt chẽ, khoa học từ Bộ GD&ĐT đến các Sở GD&ĐT và
Phòng GD&ĐT, đến các trường tiểu học; trong đó việc quản lý, chỉ đạo nâng
cao chất lượng đội ngũ của Phòng GD&ĐT đối với các trường tiểu học chiếm
vị trí quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.
Trong những năm qua, huyện Tuyên Hóa đã có nhiều biện pháp trong
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên
Tiểu học nói riêng. Các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình đã có nhiều cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Đội ngũ này đã dần đủ về số lượng, phần lớn có ý

thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn ngày càng được
nâng cao và đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất
nước và quê hương. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển
giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục còn nhiều hạn chế, bất cập.
Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Tuyên
Hóa, tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh tiểu học, đóng
góp vào việc thúc đẩy sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học


4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học
huyện Tuyªn Hãa, tØnh Qu¶ng B×nh
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng
Bình sẽ được nâng cao nếu chúng ta đề xuất xây dựng và triển khai thực hiện
được một số giải pháp đảm bảo tính khoa học, khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tiễn về KT-XH, giáo dục của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

tiểu học.
5..2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học ở
huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình..
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu. Phương pháp khái quát hoá
các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra (phỏng vấn, điều tra viết qua phiếu…); Phương
pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia…
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán
7. Đóng góp của luận văn
7.1.Về lí luận
Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
7.2. Về mặt thực tiễn


5
Đánh giá một cách toàn diện thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên;
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu
học ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Tiểu học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình


6
Chng 1
C S Lí LUN CA quản lý nâng cao chất lợng đội
ngũ giáo viên tiểu học
1. 1. Lch s nghiờn cu vn
Vấn đề nâng cao chất lợng đội ngũ GVTH đã thu hút đợc sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nớc.
1.1.1. Cỏc nghiờn cu nc ngoi
Phải kể đến những nghiên cứu của R.R. Singh. Trong các công trình,
ông đã nêu lên sự cần thiết phải nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên nói
chung và GVTH nói riêng. R.R. Singh cũng đã chỉ ra các con đờng và biện
pháp để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên nói chung và GVTH nói riêng.
Ngoài ra còn phải nói đến những nghiên cứu của SEAMEO, Hội đồng giáo
dục châu Âu trong lĩnh vực phát triển giáo viên, trong đó có phát triển GVTH.
Cú nhiu ti liu nghiờn cu v vn nõng cao cht lng i ng
giỏo viờn. Mt s ti liu tiờu biu nh:
- Husain Jusuf (2005), M.Pd, Improving Teacher Quality, a keyword
for improving education facing global challenges, 2005.
- Eric A.Hanushek and Steven G.Rivkin (2003), How to Improve the
Supply of High Quality Teachers.
- R.R.Singh (1994), Nn giỏo dc ca th k XXI nhng trin vng
ca Chõu -Thỏi Bỡnh Dng, Unesco H Ni.
- Victor Lavy (2007), Using Performance Based Pay to Improve the
Quality of Teachers.
1.1.2.Cỏc nghiờn cu trong nc
trong nớc, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về phát triển và nâng cao

chất lợng đội ngũ GVTH. Đó là các tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Hồng Quân,
Trần Bá Hoành, Nguyễn Đăng Tiến, Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Ngọc Hợi,
Thái Văn Thành.
Mt s nghiờn cu tiờu biu nh:


7
- Nguyn ng Tin (1999), Nhng nhõn t c bn ca ng lc s
phm, Tp chớ nghiờn cu giỏo dc, s chuyờn quý IV/1999, tr 6.
- Nguyn Ngc Dng, o to v bi dng giỏo viờn nhm nõng cao
cht lng Giỏo dc Tiu hc Tõy Ninh Tp chớ Giỏo dc s 30.
- Nguyn Ngc Hi, ti nghiờn cu khoa hc Cỏc gii phỏp c bn
nõng cao cht lng i ng giỏo viờn, Vinh 2006.
- Phm Minh Hc, Giỏo dc Vit Nam trc ngng ca th k XXI,
NXB Chớnh tr Quc gia, H Ni 2002.
- Phan Quc Lõm (2011), Mt s vn v i mi cụng tỏc bi dng
nhm nõng cao nng lc dy hc ca giỏo viờn ph thụng tnh Bỡnh Dng,
Tp chớ Giỏo dc s c bit thỏng 11/2011.
- Thỏi Vn Thnh, i mi phng phỏp o to giỏo viờn tiu hc
cú th dy tt chng trỡnh Tiu hc 2000, Tp chớ Giỏo dc s 34.
- Trn Bỏ Honh, ngi giỏo viờn trc thm th k XXI, Tp chớ
nghiờn cu giỏo dc s 11/1998, tr 1.
Gần đây nhất có dự án phát triển GVTH của Bộ GD&ĐT; Công trình
nghiên cứu: Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của
các tác giả trong Trờng Đại học Vinh do PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi chủ
nhiệm đề tài, đã đề ra đợc các giải pháp cơ bản, có tính hệ thống, tính chiến lợc để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên. Song do đề tài này nghiên cứu
trên phạm vị rộng với nhiều đối tợng giáo viên (từ Tiểu học đến Trung học phổ
thông). Vì thế, nếu đa vào áp dụng trên một địa bàn hẹp thì đòi hỏi phải có
những giải pháp sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá và
giáo dục của địa bàn đó.

Cuối cùng còn phải kể đến một một số đề tài luận văn cao học Thạc sĩ
chuyên ngành Giáo dục học (bậc Tiểu học), chuyên ngành Quản lý giáo dục,
nh Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Đô Lơng, tỉnh Nghệ An của tác giả Đặng Thị Thu Hoài; Một số giải
pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tiểu học Thành phố Thanh Hoá
của tác giả Nguyễn Thị Liên
Tuy nhiên cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu Một số giải pháp
qun lý nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Tuyờn Húa, tỉnh
Qung Bỡnh.


8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên, giáo viên Tiểu học
1.2.1.1. Giáo viên
Trong Luật Giáo dục năm 2005, điều 70 đã nêu: “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.”
[14;tr 34]
Giáo viên là những người làm công tác dạy học - giáo dục, người trực
tiếp biến các chủ trương, các chương trình cải cách, đổi mới giáo dục thành
hiện thực.
Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học sinh, lên kế hoạch, tiến
hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm để đánh gia chất lượng từng học sinh.
1.2.1.2. Giáo viên tiểu học
Theo Điều 33 điều lệ trường tiêu học ban hành kèm theo thông tư
41/2010/ TT – BGD & ĐT ngày 30/12/2010.
Giáo viên làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu
học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.

1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên Tiểu học
1.2.2.1.Đội ngũ
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (1999), nhà xuất bản
văn hoá - thông tin: “Đội ngũ là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành
một lực lượng.” và “là tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp.”
[27,tr 659]
Đội ngũ là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức như đội
ngũ cán bộ công nhân viên, đội ngũ cán bộ khoa học, đội ngũ nghệ sỹ…. Khái
niệm đội ngũ còn được xuất phát từ thuật ngữ quân sự, đó là tổ chức gồm
nhiều người tập hợp thành một lực lượng hoàn chỉnh.


9
Như vậy, đội ngũ có thể được hiểu là tập hợp một số người có cùng
chức năng, nhiệm vụ và nghề nghiệp.
Các quan niệm về đội ngũ tuy có khác nhau nhưng đều thống nhất ở
chỗ, đội ngũ là tập hợp một số người thành một lực lượng, thực hiện một hay
một số chức năng, nhiệm vụ nhất định để đem về kết quả cụ thể nào đó.
Trong nhà trường, đội ngũ bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ
giáo viên, đội ngũ nhân viên.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học
Đội ngũ giáo viên tiểu học là tập thể những người làm công tác dạy học
– giáo dục trong nhà trường tiểu học, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học.
Đội ngũ giáo viên tiểu học là lực lượng chủ yếu để tổ chức giảng dạy,
giáo dục trong các nhà trường tiểu học, các cơ sở giáo dục tiểu học. Đây là
một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư phạm. Chất lượng giáo dục,
đào tạo cao hay thấp phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ
giáo viên tiểu học có trình độ cao, có đầy đủ phẩm chất và năng lực cần thiết,
yêu nghề, tận tâm… sẽ là động lực thúc đẩy tạo nên thành tích chung cho nhà
trường tiểu học. Vì vậy, hiệu trưởng nhà trường cần phải biết nhìn nhận, đánh

giá đúng vai trò của đội ngũ mà mình quản lí đồng thời đề ra những chủ
trương, biện pháp thích hợp để xây dựng và phát triển đội ngũ ngày càng
vững mạnh.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học
1.2.3.1. Chất lượng
Trong tài liệu “Tập huấn tự đánh giá trường Cao đẳng” của Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ giáo dục và đào tạo, năm 2008,
2009 đã nêu: “Chất lượng là sự vượt trội, là xuất sắc, là sự đạt được một số
tiêu chuẩn đặt trước.”
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể đó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm


10
ẩn. Như vậy khái niệm chất lượng phản ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản
chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt (về chất) giữa sự vật này với sự vật
khác.
“Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu, và mục tiêu đó phải phù hợp
với yêu cầu phát triển của xã hội”.
Theo từ điển Tiếng Việt của Văn Tân, nhà xuất bản khoa học - xã hội,
1991: “Chất lượng là giá trị về mặt lợi ích” [26;tr 228]
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau: “Chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật, gắn bó với sự vật mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn
là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng
kèm theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài
tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và
số lượng.”
Trong Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng - 1998 đã ghi: “Chất

lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác,
chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.”
Theo Từ điển Giáo dục học: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một người, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng
định sự tồn tại của một sự vật, phân biệt nó với sự vật khác.”
“Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự
vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật
kia.”[9;tr 331]
Tóm lại, chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật, hiện
tượng và quá trình của thế giới khách quan. Hêghen nói: “Chất lượng là ranh
giới làm cho vật thể này khác với những vật thể khác.”


11
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
Chất lượng đội ngũ giáo viên là khả năng đáp ứng giáo viên so với
nhiệm vụ mà tổ chức đặt ra. Là làm sao để có đủ lực lượng về số lượng và
đảm bảo chất lượng, c¬ cÊu đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục góp phần hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ trường tiểu học. Nó
được biểu hiện đồng thời các mặt: Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ
(CBQL chuyên môn, người dạy, nhân viên trong cơ quan quản lý giáo dục và
trong cơ sở giáo dục) thích hợp.
Khi xem xét, phân tích đội ngũ giáo viên, ta cần xem xét các yếu tố liên
quan đến phát triển về số lượng, về chất lượng và cơ cấu như: Tuyển chọn bổ
sung đủ số lượng đáp ứng quy mô, cơ cấu, tính chất ngành nghề đào tạo, bố
trí sắp xếp, sử dụng một cách hợp lý, kiểm tra, đánh giá để sử dụng có hiệu
quả, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
năng lực hoạt động giảng dạy và tạo môi trường thuận lợi để phát triển đội
ngũ giáo viên.

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ là việc tạo ra hiệu quả của mỗi
thành viên và hiệu quả chung của tổ chức đội ngũ gắn với việc không ngừng
tăng lên về số lượng và chất lượng của đội ngũ. Nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên là góp phần tạo ra một đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu để đảm nhận thực hiện các hoạt động giáo dục,
giảng dạy trong các nhà trường một cách toàn diện và có chất lượng.
Xây dựng đội ngũ giáo viên một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện toàn
đội ngũ hiện có, mặt khác còn phải định hướng cho việc phát triển về số
lượng, về cơ cấu và nâng cao chất lượng cho đội ngũ ấy trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu về nền giáo dục của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy:
Các quốc gia đều đặt đội ngũ giáo viên vào một vị trí ưu tiên trong cải cách và
phát triển giáo dục; các biện pháp để xây dựng đội ngũ giáo viên có khác


12
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi nước nhưng tựu chung lại đều tập trung
vào các vấn đề:
- Có quy hoạch và định hướng kế hoạch rõ ràng để xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và luôn luôn mới về chất lượng.
- Đào tạo đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ngay từ đầu, thực hiện việc tuyển
dụng khách quan, chặt chẽ để sàng lọc được một đội ngũ có chất lượng.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng chuẩn để
luôn luôn đổi mới đội ngũ.
- Thực hiện các chính sách tổng hợp để thu hút nhân tài, khuyến khích
giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy và có cống hiến xứng đáng với sự
tôn vinh mà xã hội đã dành cho họ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là góp phần tạo ra một đội ngũ
có phẩm chất đạo đức tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để đảm nhận
thực hiện các hoạt động giáo dục, giảng dạy trong các nhà trường một cách

toàn diện và có chất lượng. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên một mặt
có ý nghĩa là củng cố, kiện toàn đội ngũ hiện có, mặt khác còn phải định
hướng cho việc phát triển về số lượng, về cơ cấu và nâng cao chất lượng cho
đội ngũ giáo viên trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Tiểu học
1.2.4.1.Giải pháp
Giải pháp có thể hiểu là cách làm, cách tổ chức, triển khai thực hiện
một vấn đề nhằm đưa đến hiệu quả.
Giải pháp là: “Cách giải quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn
đề”. Như vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là
cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích.
1.2.4.2.Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH:


13
Một số việc làm cụ thể tác động lên đội ngũ giáo viên tiểu học và một
một số tổ chức có liên quan để làm cho đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số
lượng, nâng cao về chất lượng và đồng bộ hơn về cơ cấu.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là hệ
thống cách thức tác động của chủ thể quản lý vào việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên tiểu học, làm cho quá trình này diễn ra đúng mục tiêu dự kiến.
1.3. Một số vấn đề về người giáo viên tiểu học trong bối cảnh hiện nay
1.3.1.Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của GDTH trong hệ thồng GD quốc dân
Tiểu học là một cấp học trong bậc học phổ thông (Tiểu học, Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông) nằm trong 5 ngành học, bậc học: giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục
thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường Tiểu học hiện nay được thành lập theo điều lệ trường Tiểu học:

“Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi”
Theo Luật phổ cập giáo dục Tiểu học “Giáo dục tiểu học là bậc học nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình
cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam XHCN”.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học
phổ cập mang tính bắt buộc. Giáo sư, tiến sĩ Phạm Tất Dong đã khẳng định
“Giáo dục Tiểu học là một bộ phận nền tảng để trên đó chúng ta xây dựng toà
nhà học vấn cho toàn dân”.
Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT, tại Điều 2 đã xác định vị trí của
trường Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân “Trường tiểu học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng” [23, 1].


14
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học được nêu rõ trong Điều 3,
Điều lệ trường Tiểu học 2010:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành [23, 1];
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt
động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công
nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ
em trong địa bàn trường được phân công phụ trách;
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương;
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục;
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật”.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học
1.3.2.1. Các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:


15
1/ Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất
nước, góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp
hoạn nạn trong cuộc sống;
b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn
thành tốtý nhiệm vụ giáo dục học sinh;
c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính
trọng ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người
Việt Nam; nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội;
d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước.

2/ Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí
sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và
giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của địa phương.
3/ Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao
động. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có
giải pháp thực hiện;


16
b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt
động của nhà trường;
c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân
công; cải tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo
dục;
d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ
tiết dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được
phân công.
4/ Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên
trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao
gồm các tiêu chí sau:
a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo; không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học

sinh;
b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp,
nhân dân và học sinh tín nhiệm;
c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy
và giáo dục;
d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ
chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5/ Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp;
phục vụ nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng
nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;


17
c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của phụ huynh học sinh;
d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự
công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
1.3.2.2. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1/ Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo
khoa của các môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến
thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học
được phân công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ
thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về

một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học
sinh yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2/ Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục
học tiểu học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học
sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết
đó vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;
b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó
để lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù
hợp với học sinh tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương
pháp giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy
học trên lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.


18
3/ Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh
giá đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh tiểu học theo tinh thần đổi mới;
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang
tính giáo dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên
môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học
sinh.
4/ Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên

quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm
các tiêu chí sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy
định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo
dục môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao
thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;
c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để
hỗ trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo
viên công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ.
5/ Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:


19
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu
học của địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc
học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả
trong giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá,
lễ hội truyền thống của địa phương.
1.3.2.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm:
1/ Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi
mới. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt

động dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của
nhà trường và lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt
động chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các
hoạt động giáo dục học sinh;
d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học
tích cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử
dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
2/ Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được
tính năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ
được lớp học; xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin
cho học sinh; hướng dẫn học sinh tự học;


20
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực
học tập của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học
sinh học tập tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm;
biết khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng
phần mềm dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao
tiếp trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học
sinh giữ vở sạch và viết chữ đẹp.
3/ Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế

hoạch dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể,
phù hợp với đặc điểm học sinh của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang
tính hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học
tập của học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm
công tác giáo dục học sinh;
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập
thể thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên,
Sao nhi đồng thực hiện các hoạt động tự quản.
4/ Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục;
hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm
các tiêu chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham
gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất
lượng học tập sau từng học kỳ;


21
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở
trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ,
khối chuyên môn đoàn kết vững mạnh;
c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết
quả học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp
hoặc toàn thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp
giúp đỡ học sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng
vào tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng
đồng luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
5/ Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng

dạy. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh;
bảo quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu
tham khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công
dạy;
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng
cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh
khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh. [5,tr2]
1.4. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
tiểu học.
1.4.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học
Người thầy đóng vai trò quyết định chất lượng của giáo dục. Trong
điều kiện của sự bùng nổ thông tin, quan hệ tương tác giữa thầy và trò thay
đổi, song người thầy vẫn là người hướng dẫn, tổ chức hoạt động học của trò.


×