1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM LONG ĐỘ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05
Vinh, 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Q
thầy, cơ giáo trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
Đặc biệt, xin cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sỹ Hà Văn Hùng - Người đã tận
tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành bản luận văn này.
Chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Cao
đẳng Văn hố nghệ thuật Thái Bình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp tài
liệu, số liệu, tham gia góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài song luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của Q thầy cơ giáo và của các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 01 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Phạm Long Độ
3
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
1
Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài
7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
9
1.3. Ý nghĩa của việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
20
1.4. Quan điểm của Đảng và nhà nước về việc quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên
21
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên
ở trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật tỉnh Thái Bình.
24
2.1. Khái quát tình hình phát triển KT-XH tỉnh Thái Bình
24
2.2. Đặc điểm tình hình trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật tỉnh Thái Bình
28
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng
văn hóa nghệ thuật tỉnh Thái Bình
33
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng nâng đội ngũ
giảng viên ở trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật tỉnh Thái Bình
62
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
62
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của
trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật tỉnh Thái Bình
63
3.3. Khảo nghiệm sự nhận thức về tính hợp lý và tính khả thi của các
giải pháp
97
Kết luận và kiến nghị
101
Tài liệu tham khảo
106
Phụ lục
4
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CNH-HĐH
VHNT
CAND
GV
HS
THCN
TCVN
GD
QLGD
CBQLGD
KT- XH
PTTH
GD-ĐT
UBND
CBGV
SV
TC-HC
TS
TSKH
HSSV
NCKH
CĐ, ĐH
SĐH
GD
XH
CBCC
GS
PGS
Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hố - hiện đại hố
Văn hố nghệ thuật
Cơng an nhân dân
Giảng viên
Học sinh
Trung học chuyên nghiệp
Tiêu chuẩn Việt Nam
Giáo dục
Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục
Kinh tế - Xã hội
Phổ thông trung học
Giáo dục – Đào tạo
Uỷ ban nhân dân
Cán bộ giảng viên
Sinh viên
Tổ chức – Hành chính
Tiến sĩ
Tiến sĩ khoa học
Học sinh sinh viên
Nghiên cứu khoa học
Cao đẳng, đại học
Sau đại học
Giáo dục
Xã hội
Cán bộ cơng chức
Giáo sư
Phó giáo sư
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Từ khi cách mạng tháng tám thành công đến nay, giáo dục Việt Nam đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ chun mơn kỹ thuật và bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp
5
xây dựng và bảo vệ đất nước. Bước vào thế kỷ XXI, sự phất triển như vũ bão
của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thơng tin và xu
hướng tồn cầu hố, vai trị giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, nó vừa là
động lực phát triển, vừa là nhân tố quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc
gia. Thực tế các nước hiện nay trên thế giới, nước nào quan tâm phát triển giáo
dục, thì quốc gia đó phát triển mạnh mẽ như Nhật Bản, Hoa Kỳ ...
Ở nước ta, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
xác định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”.[7].
Chỉ thị số 40/CT-TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư trung
ương Đảng đã chỉ rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc
quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước” [6].
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khoá 11 nhấn mạnh việc cần
thiết phải “tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo,...hồn thiện cơ chế
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục thường xuyên tự học tập để phổ cập kiến thức, nâng cao trình
độ, kỹ năng về chun mơn nghiệp vụ., đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [19].
Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện nghị quyết
37/2004/QH11 về giáo dục đã chỉ rõ cần thiết phải “Tập trungchỉ đạo thực hiện
6
có hiệu quả cơng tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục”, “bổ sung, hồn thiện cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
sử dụng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục” [5].
Tại phiên họp chính phủ tháng 7 năm 2005, Chính phủ đã ra Nghị quyết
số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2020. Nghị quyết nêu rõ “Phát huy tính tích cực của các cơ sở
giáo dục đại học trong cơng cuộc đổi mới, nịng cốt là đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục ...” [2].
Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ giảng viên, “khơng có
hệ thống giáo dục nào vươn qua quá tầm những giáo viên làm việc cho nó”.
Luật giáo dục cũng đã quy định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, muốn đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
đại học thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên [19].
Sau hơn hai mươi năm đổi mới và bảy năm thực hiện “Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010”, giáo dục đại học nước ta phát triển rõ rệt
về quy mơ, đa dạng hố về loại hình, hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ
cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình đào tạo và huy động nhiều nguồn
lực xã hội tham gia quá trình đào tạo, chất lượng giáo dục đại học ở một số
ngành, một số lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại học có những chuyển biến tích cực,
từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý ngày càng đơng đảo, có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt,
trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã góp
phần tích cực trong cơng tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chun và có
sức khoẻ phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Thái Bình là tỉnh nghèo, đất chật, người đông, chậm phát triển và đang
cần đầu tư cả chiều sâu và chiều rộng để phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, tầm
quan trọng hàng đầu là đầu tư phát triển nguồn lực được đào tạo có kiến thức cơ
7
bản, kiến thức khoa học và công nghệ, kỹ năng thực hành để nắm bắt các thành
tựu khoa học công nghệ hiện đại và có khả năng sáng tạo cơng nghệ mới áp
dụng vào trong sản xuất và cuộc sống.
Trường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình là trường Cao đẳng
công lập, đa ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và chịu sự quản
lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường được thành lập theo Quyết
định số 7327/ QĐ-BGDĐT ngày 21/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Trường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật Thái Bình có nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Đại hội đại
biểu tỉnh lần thứ XVIII đã chỉ rõ: “Tiếp tục đầu tư cho trường cao đẳng Văn hoá
nghệ thuật về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên, tằng cường cơ sở
vật chất đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, mở rộng quy mơ, đẩy
mạnh HTQT về đào tạo cán bộ có trình độ cao, xây dựng nhà trường thành trung
tâm đào tạọ các ngành văn hố nghệ thuật cho tỉnh Thái Bình và khu vực, phục
vụ tốt sự nghiệp CNH - HĐH”.
Để thực hiện được phương hướng, mục tiêu và các nhiệm vụ của Nhà
trường, cán bộ, giảng viên, công nhân viên nỗ lực phấn đấu vươn lên thực hiện
thắng lợi các chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ đề ra. Đó là nhiệm vụ hết sức to lớn và
nặng nề nhằm góp phần xây dựng và phát triển nhà trường và cũng là thực hiện
tốt chủ trương của Đảng “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Trường trung cấp VHNT trước đây và sau sáu năm được thành lập trên cơ
sở trường trung cấp VHNT, trường Cao đẳng VHNT Thái Bình đã đào tạo và
cung cấp được một số lượng khá lớn đối với nguồn nhân lực trình độ cao đẳng
và trình độ thấp hơn thuộc lĩnh vực Văn hoá nghệ thuật. Song, đội ngũ giảng
8
viên của nhà trường vẫn chưa đủ về số lượng, chưa đáp ứng được chất lượng,
chưa hợp lý về cơ cấu, đặc biệt chưa có nhiều giảng viên học hàm và học vị cao
như Tiến sĩ, Giáo sư, phó Giáo sư và các nhà khoa học đầu ngành.
Sự nghiệp CNH-HĐH, ngành giáo dục và đào tạo đang có nhiều cơ hội
mới, đồng thời cũng gặp khơng ít thách thức. Nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của
trường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình là phải quản lý, xây dựng
đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp
ứng u cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước.
Từ những lý luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở trường Cao
đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình”
2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Hệ thống cơ sở lý luận và nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ giảng
viên trường cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình từ trước đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên của tường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Bằng việc đề xuất và áp dụng một số giải pháp hợp lý, có tính khả thi thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Văn hố
nghệ thuật Thái Bình.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
4.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng .
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở trường
Cao đẳng Văn hố nghệ thuật Thái Bình.
9
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý đội ngũ giảng viên ở
trường cao đẳng, đại học.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng các giải pháp quản lý chất lượng đội
ngũ giảng viên của trường cao đẳng Văn hóa nghệ thuật tỉnh Thái Bình hiện
nay.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính hiệu quả, tính khả thi của một số giải pháp
quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Văn hố
nghệ thuật tỉnh Thái Bình.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các vấn đề lý luận từ các
Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các chuyên đề đã được học và các
tài liệu khoa học liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra phỏng vấn, điều tra bằng phiếu hỏi, khảo sát thực trạng đội ngũ
giảng viên trường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình.
- Thống kê, tổng hợp phân tích tình hình thực tiễn.
- Thống kê, phân loại kết quả điều tra thực trạng.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ.
- Dùng phương pháp chuyên gia khảo sát
- Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu.
7. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI.
- Đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận định hướng cho việc quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở trưịng Cao đẳng Văn hố nghệ thuật
Thái Bình.
10
- Đề xuất một số giải pháp quản lý có tính khả thi để nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên ở trưịng Cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình.
- Góp ý kiến về việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
- Góp ý kiến về cơ cấu tổ chức, hoạt động dạy học của giảng viên theo xu
thế hội nhập quốc tế.
- Đề xuất được những kết luận và kiến nghị cho Đảng bộ, UBND tỉnh
Thái Bình trong việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên ở
trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Thái Bình.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên ở trường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật Thái Bình.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ.
11
Thực tiễn giáo dục ở các nước cũng như ở nước ta đã khẳng định điều
kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục là chất lượng và động lực dạy
học của đội ngũ giáo viên. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên đã sớm được đề cập trong các nghiên cứu lý luận
nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Các kết quả nghiên cứu ngày càng
làm phong phú thêm kho tàng lý luận về Quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên.
Đặc biệt, từ những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi các khái niệm
“vốn con người” và “nguồn lực con người” xuất hiện và thịnh hành trên toàn thế
giới (xuất hiện cuối thập niên 60 bởi nhà kinh tế học người Mỹ Theodor
Schoulz, sau đó thịnh hành vào những năm 70, 80 với sự phát triển tiếp nối của
nhà kinh tế người Mỹ nhận giải Nobel kinh tế năm 1992 Gary Backer [3, tr.4]),
dường như mọi nghiên cứu đều hướng vào vấn đề “phát triển nguồn nhân lực”.
Con người và nguồn lực con người được khẳng định là vốn quý của quốc gia: “
Của cải đích thực của một quốc gia là con người của quốc gia đó. Và mục đích
của phát triển là để tạo ra một mơi trường thuận lợi cho phép con người được
hưởng cuộc sống dài lâu, mạnh khoẻ và sáng tạo. Chân lý đơn giản nhưng đầy
sức mạnh này rất hay bị người ta quên mất trong lúc theo đuổi của cải vật chất
và tài chính” [9]. Từ đó, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên được
giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực.
Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên được thể
chế hoá từ rất sớm (năm 1946 - một năm sau ngày ra đời của Nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà) bằng Sắc lệnh số 194 - SL ngày 8/10/1946 của Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về việc thành lập ngành Sư phạm. Những tư tưởng
và quan điểm của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên thể hiện trong Sắc lệnh nêu trên đến nay vẫn còn nguyên
giá trị.
Vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, kết hợp với kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu của thế giới nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn GD của Việt Nam ngày càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
12
nhà khoa học. Những năm gần đây, xuất hiện nhiều cơng trình nghiên cứu về
phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực như: “Quản trị nhân sự”
[Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hoà - 17]; “Quản trị nhân sự” [Nguyễn Thành
Hội - 14]; “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” [Các tác giả:
Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan - 4]; “Từ Chiến lược phát triển giáo dục đến
chính sách phát triển nguồn nhân lực” [Nhiều tác giả - 25]; “Một số suy nghĩ về
quản lý đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học” [Các tác giả:
Phan Quang Xưng, Trần Xuân Bách - 28]. Mỗi cơng trình nghiên cứu đề cập
đến những khía cạnh khác nhau, nhưng đều hội tụ ở điểm là: khẳng định vai trò
của nguồn nhân lực trong sự phát triển KT - XH; thống nhất cơ bản với những
nghiên cứu của thế giới về nội dung quản lý, về phát triển nguồn nhân lực và đề
xuất sự vận dụng, với những giải pháp rất sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của
Việt Nam.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu nêu trên, những luận văn thạc sĩ gần
đây được công bố cũng đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở từng cấp học, bậc học, tại những địa bàn
cụ thể, như:
- “Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy Trường Đại học
Sư phạm Hải Phòng đến năm 2010” (2002) của Dương Đức Hùng.
- “Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
giảng viên trong Đại học quốc gia Hà Nội” (2002) của Phạm Văn Thuần.
- “Một số biện pháp tăng cường công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn hiện nay”
(2003) của Kiều Thị Bình.
- “Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung
học CAND” (2005) của Trần Quốc Hùng.
Tóm lại, vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên hiện nay rất quan trọng và
mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, nhiều
13
nhà khoa học. Tuy nhiên, những cơng trình đó chỉ mới chuyên sâu vào những
nội dung nhất định của một số vấn đề. Việc khai thác tổng hợp và kế thừa các
kết quả nghiên cứu đã có để đồng bộ hoá các giải pháp quản lý hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng VHNT tỉnh Thái Bình
vẫn cịn bỏ ngỏ. Đó chính là nội dung chính mà đề tài luận văn này cần được
nghiên cứu để làm rõ.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.
1.2.1. Quản lý.
Lịch sử phát triển xã hội loài người từ thời kỳ sơ khai đến nền văn minh
hiện đại ngày nay có 3 yếu tố cơ bản là tri thức, sức lao động và quản lý. Trong
đó quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã
xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát
triển của xã hội lồi người.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số
quan niệm chủ yếu:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [26].
F.W Taylor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất” [29].
Harold Koontz thì khẳng định: “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
tổ chức” [11].
Thomas J. Robbins- Wayned Morrison cho rằng: “ Quản lý là một nghề
nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [23].
Ở nước ta, có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một q trình có định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ
14
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [12].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
họach của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [18].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16].
Xét với tư cách là một hành động, theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [11].
Xét theo chức năng quản lý: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [3].
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, theo tác giả Mạc
Văn Trang: “Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tượng
(quản lý) một cách có chủ đích, có tổ chức dựa trên các nguồn lực và những điều
kiện có thể có, nhằm đạt được mục đích đã xác định” [22].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương, hoạt động quản lý bao gồm hai q
trình tích hợp với nhau: đó là, q trình “quản” và q trình “lý”. Q trình
“quản” bao gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý”
bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ thống, đưa hệ thống vào thế phát
triển. Như vậy, quản lý chính là hoạt động tạo ra sự ổn định và thúc đẩy sự phát
triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất lượng mới cao hơn [5].
15
Quản lý gồm các yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý (gọi tắt là
đối tượng quản lý), khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này được
biểu hiện qua sơ đồ sau (hình 1.1):
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn sự liên hệ giữa các yếu tố của quản lý.
Chủ thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Khách thể
quản lý
Tóm lại, có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
1.2.2. Quản lý nhà trường:
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, là nơi thực hiện và quản lý
quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: Người được
giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Nhà trường trong nền kinh
tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra
trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành “Nhân cách - Sức lao
động”, phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng cả nguồn vốn con người, vốn tổ
chức và vốn xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm và Bùi Minh Hiền: “Quản lý nhà trường là hệ
thống những tác động có hướng đích của Hiệu trưởng đến con người (GV, cán
bộ nhân viên và HSSV), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin,
v.v…) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy
luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục”. [15].
Trường học là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Cho nên khái niệm quản lý nhà trường, một cách khác, có
thể hiểu:
16
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường học là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS” [18 ].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ
chức hoạt động dạy học … Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện
được các tính chất của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới.
Quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và
biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”
[10].
Theo tập thể tác giả P.V. Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđôtôp: “Quản
lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này địi hỏi
những tác động ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả
các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế
và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [27].
Điều 54 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận” [19]. Điều 39. Hiệu trưởng là người đại diện theo
pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các
hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao
đẳng, các quy chế, quy định đã được cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt [19].
Như vậy, có thể coi Hiệu trưởng là người đại diện cho quyền lực nhà
nước điều hành và chịu mọi trách nhiệm về mọi hoạt động trong nhà trường.
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của nhà
trường; trong đó quản lý hoạt động dạy học là cơ bản, đặc trưng của trường học,
quản lý đội ngũ GV mang tính quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục. Do đó, muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà trường, trong
17
quản lý nhà trường phải coi công tác quản lý đội ngũ GV là một trong những
nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của Hiệu trưởng.
1.2.3. Quản lý giáo dục.
Trước hết, xin nêu khái niệm quản lý nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã
hội chủ nghĩa” [8].
Các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về
quản lý giáo dục. Sau đây là một số khái niệm tiêu biểu:
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội” [3].
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy
luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em [20].
1.2.4. Đội ngũ.
Trong từ điển tiếng Việt có ghi: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức
năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành lực lượng” [24].
Các khái niêm về đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội như đội ngũ
tri thức, đội ngũ công nhân viên chức đều có nguồn gốc xuất phát từ đội ngũ
theo thuật ngữ quân sự, đó là một khối đông người được tổ chức thành một lực
lượng để chiến đấu hoặc để bảo vệ ...
18
Các khái niệm tuy có khác nhau nhưng đều phản ánh một điều đó là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay
nhiều chức năng, có thể có cùng một nghề nghiệp hoặc khơng cùng một nghề
nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
Từ những khái niệm trên chúng tôi đưa ra khái niệm về đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Văn hố nghệ thuật tỉnh Thái Bình là một tập thể những
giảng viên được tổ chức thành một lực lượng có cùng một chức năng, nhiệm vụ
đào tạo, giáo dục và rèn luyện học sinh, sinh viên của nhà trường nhằm hoàn
thành tốt mục tiêu: Đào tạo người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có ý thức phục vụ cộng đồng, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ
cao đẳng và thấp hơn, có sức khoẻ; Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao
trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ, có khả năng tìm hoặc tạo được việc
làm, đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh
của đại phương ” .
1.2.5. Giảng viên.
Luật giáo dục, Điều 61 ghi: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong Nhà trường hoặc trong các cơ sở giáo dục khác”. Nhà giáo phải
có những tiêu chuẩn sau đây:
Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt,
Đạt trình độ chuẩn về chun mơn nghiệp vụ,
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp,
Có lý lịch bản thân rõ ràng” [19].
Mục 3 Điều 61 Luật giáo dục ghi: “Nhà giáo” dạy ở cơ sở giáo dục mần
non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề gọi là giáo viên;
ở cơ sở giáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên” [19].
19
Điều 62 Luật giáo dục cũng có ghi: “Giáo sư, phó giáo sư và các chức
danh khoa học của nhà giáo đang giảng dạy, đào tạo đại học và sau đại học”
[19].
1.2.6. Đội ngũ giảng viên.
Theo Virgil K.Rowlnd’, “Đội ngũ giảng viên là những chuyên gia trong
ngành giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thế
nào. Có khả năng cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo dục”
[33].
Một số tác giả Việt Nam cho rằng: “Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo
dục là một tập thể người, tập thể người đó bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và
công nhân viên. Nếu chỉ đề cấp đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu
là đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ giáo dục” [21].
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể đưa ra định nghĩa về đội ngũ giảng
viên như sau: Đội ngũ giảng viên là một tập thể những giảng viên, được tổ chức
thành một lực lượng, có cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục đã đặt ra cho tổ chức đó. Ví dụ: Đội ngũ giảng viên của trường Cao
đẳng Văn hoá nghệ thuật Thái Bình.
1.2.7. Chất lượng giảng viên.
Chất lượng là một khái niệm rất trìu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được xem
xét từ nhiều bình diện khác nhau. Chất lượng là cái tạo nên sản phẩm, giá trị của
con người, sự vật hoặc sự việc (Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa họcvà xã hội,
1998) [26].
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hoặc đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản (Oxforrd pocket
Dictinary) [23].
20
Mặc dù chất lượng là “cái” tạo ra sản phẩm, giá trị song khi phán xét về
chất lượng thì căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ sở khoa
học rất quan trọng cho việc “đo ” chất lượng.
Một định nghĩa khác, “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu” [3], (mục
tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi bao gồm các sứ mạng, các mục đích,...,
cịn phù hợp với mục tiêu có thể là đáp ứng mong muốn của những người quan
tâm, là đạt hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra...). Tuy nhiên ý nghĩa thực tiễn
của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lượng chính là xem xét sự phù hợp với
mục tiêu [29]. “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một người, một
sự vật, sự việc. Đó là tổng thể các thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của
một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác”.
Theo Thái Văn Thành thì: “Chất lượng giảng viên về bản chất là năng lực
nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của họ, chứ không chỉ đơn thuần là sự phù
hợp với mục tiêu” [20].
Theo đinh nghĩa chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, sự vật, hiện tượng” và định nghĩa chất lượng là “tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó thoả mãn những yêu
cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn” (TCVN – ISO 8402) thì chất lượng giảng
viên được thể hiện ở phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị và năng lực sư phạm
của người giảng viên.
Trong đó năng lực sư phạm được biểu hiện là tổ hợp các thuộc tính tâm lý
mang tính phức tạp cao của người giảng viên, đáp ứng các yêu cầu của hoạt
động dạy học, giáo dục và đảm bảo cho hoạt động này đạt hiệu quả tốt.
Năng lực sư phạm bao gồm hai thành tố đó là: Kiến thức và kỹ năng sư
phạm.
Như vậy, chất lượng của giảng viên là tập hợp biện chứng các yếu tố: Bản
chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
21
chuyên môn đảm bảo cho người giảng viên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
Để đánh giá chất lượng của giảng viên cần xác định các chuẩn về: phẩm
chất đạo đức, tư tưởng chính trị, trình độ chun mơn và năng lực sư phạm hay
nói cách khác là phải xây dựng được chuẩn giảng viên. Chuẩn giảng viên phản
ánh tập trung nhất nhưng yêu cầu đối với chất lượng giảng viên.
Xuất phát từ những ý tưởng trên, chất lượng giảng viên được thể hiện ở 5
yếu tố cơ bản sau:
- Phẩm chất chính trị - Tư tưởng,
- Trình độ chun mơn,
- Nghiệp vụ sư phạm,
- Số lượng đội ngũ giảng viên.,
- Cơ cấu đội ngũ giảng viên.
Trong đó, ba yếu tố đầu tiên tạo nên chất lượng của từng cá nhân giảng
viên. Như vậy đội ngũ giảng viên được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng (chất lượng ở đây hiểu là
chất lượng cá nhân) và phát huy ba yếu tố tạo nên chất lượng của tập hợp đội
ngũ giảng viên [10].
1.2.7.1.Nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện;
- Trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn quốc gia,
- Phẩm chất chính trị tốt,
- Khoẻ cả về thể chất lẫn tinh thần.
Về chun mơn, dấu hiệu thể hiện chất lượng:
+ Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo,
+ Năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao,
+ Mức độ cống hiến của cá nhân với tập thể, tổ chức,
22
Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, dấu hiệu thể hiện chất lượng:
+ Năng lực giảng dạy các môn chuyên ngành của mình
+ Năng lực giáo dục,
+ Năng lực hoạt động xã hội
+ Năng lực tự học, học suốt đời để giảng dạy
Về phẩm chất chính trị - tư tưởng, chất lượng thể hiện:
+ Có lý tưởng XHCN, có tình cảm với nghề sư phạm,
+ Có hồi bão, có sự say mê nghiên cứu khoa học để cải tiến nghề dạy
học,
+ Yêu quý chăm lo đến học sinh, sinh viên bằng cả tâm hồn. Có tác
phong, lối sống trog sạch, giản dị.
Trong trình độ cần chú ý hệ thống kiến thức chuyên môn và kỹ năng
giảng dạy - giáo dục để chuyển tải tri thức khoa học, kỹ năng nghiên cứu cho
sinh viên. Cũng cần nhấn mạnh trình độ nghiệp vụ sư phạm, vì rằng dạy học là
một nghề, nghề truyền bá tri thức khoa học để hình thành nhân cách con người
làm chủ đất nước.
Ngoài những tiêu chuẩn trên, chất lượng cá nhân giảng viên cần phải biết
quan tâm đến bản thân, bạn bè và quần chúng nhân dân. Nắm bắt tình hình thời
sự trong nước và thế giới về mọi mặt để cập nhật kịp thời vào giảng dạy, giáo
dục; Hiểu sâu sắc đối tượng học sinh, sinh viên, có sức khoẻ, biết giải trí, vui
chơi lành mạnh; đảm bảo nhu cầu thẩm mỹ nhất định, phát ngôn lưu loạt, lịch
thiệp, vẻ mặt vui tươi, tư thế tác phong đàng hồng, tự tin.
1.2.7.2. Nhìn từ góc độ tập thể đội ngũ giảng viên,
Có chất lượng thể hiện:
+ Đạt chuẩn về số lượng và chất lượng
+ Đồng bộ về cơ cấu, tổ chức
23
+ Đoàn kết quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ,
+ Được bồi dưỡng thường xuyên,
+ Đạt hiệu quả trong công tác.
Nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên, với quan điểm từ cá nhân thì chất lượng giảng viên thể hiện ở
hiệu quả đào tạo thông qua kết quả học tập của sinh viên. Khả năng chuyên môn
nghiệp vụ của người giáo viên tương lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo
dục của đội ngũ giảng viên nhà trường.
Xét về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là một tập thể thì
chất lượng đó thể hiện ở số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên đã đáp ứng được nhiệm vụ đào tạo của trường hay chưa, từ đó đề ra chiến
lược đào tạo bồi dượng đội ngũ này.
Vì vậy, nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên phải đề
cập đến cả hai phương diện: vừa là cá nhân, vừa là tập thể. Có như vậy mới đánh
giá đúng thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng cho toàn bộ đội ngũ
giảng viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.2.8. Giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là “Phương pháp giải quyết một vẫn đề
nào đó” [26]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến cách thức tác động nhằm
thay đổi, biến chuyển một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định ...,
tựu chung lại nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết các vấn đề đặt ra. Tuy
nhiên, để có những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và
thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là cách thức tác
động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giảng
viên.
24
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN.
Mikhancôp, viện sĩ Liên Xô trước đây, người đã hai lần đạt danh hiệu anh
hùng, đã nhắc nhở nhà trường rằng: “Điều quan trọng không phải là dạy cái gì
mà dạy như thế nào. Diện mạo tinh thần của đất nước ra sao tuỳ thuộc vào việc
nhà trường giảng dạy như thế nào” [33]. Còn Albert Eistein thì nói rằng: “Giá trị
của nhà trường là huấn luyện cho người ta khả năng tư duy mà họ không thể học
từ sách. Dạy người khác cách học (hoặc học một cái gì đấy) trước tiên mình phải
biết cách học (và biết tốt về cái đó) …!” [33]. Những ý tưởng khoa học mang
tầm chiến lược ấy đã phản ánh đúng đòi hỏi bức bách của thời đại về vai trị và
vị trí của người thầy giáo.
Chất lượng của người thầy quyết định chất lượng GD. Vì vậy, chỉ có thể
tìm thấy chất lượng của người thầy thơng qua chất lượng GD của cơ sở đó. Khi
giải bài tốn chất lượng đội ngũ giảng viên, không thể dùng phép cộng toán học
chất lượng của từng giảng viên mà phải chỉ ra được những yếu tố quyết định
trên quan điểm hài hoà giữa lượng và chất. Lượng thể hiện ở quy mô, số lượng,
cơ cấu của đội ngũ giảng viên; chất được thể hiện ở khả năng chuyển hoá sức
mạnh của đội ngũ giảng viên thành chất lượng giáo dục. Sự chuyển hố này chịu
sự chi phối mạnh mẽ của cơng tác quản lý và các quan điểm của các nhà QLGD.
Một đội ngũ giảng viên mạnh phải đảm bảo: đủ số lượng, chuẩn về trình
độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, được sắp xếp hợp lý. Trong đó, mọi giảng viên
đều phải có phẩm chất tốt; năng lực chuyên mơn, nghiệp vụ giỏi; sáng tạo,
nhạy bén; có thái độ tích cực đối với nghề nghiệp; tinh thần trách nhiệm cao
với thế hệ trẻ; có ý chí, hồi bão vươn lên …. Để tạo ra sức mạnh của đội ngũ,
ngoài sự nỗ lực của từng giảng viên, nhà quản lý phải biết tác động khôn khéo
để phát huy tiềm năng của mỗi giảng viên; liên kết sức mạnh của mỗi giảng
viên thành sức mạnh tổng hợp của đội ngũ. Tóm lại, có thể nói chất lượng của
25
đội ngũ giảng viên là sự phản ánh trung thực chất lượng công tác quản lý của
nhà quản lý.
Trong thực tiễn, chất lượng giáo dục hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Một trong những ngun nhân của tình trạng
đó thuộc về chất lượng đội ngũ giảng viên: “… thiếu về số lượng và nhìn
chung thấp về chất lượng …”. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 xác
định: “…đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là các giải
pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá”. Quan điểm chỉ đạo
này càng khẳng định mạnh mẽ tầm quan trọng của công tác quản lý giảng viên.
1.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN.
Xuất phát từ quan điểm coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, Đảng và
nhà nước rất quan tâm đến ngành giáo dục và đào tạo, trong đó có việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên,
Nghị quyết Đại hội đảng khố VIII, về đổi mới cơng tác đào tạo đội ngũ
giảng viên có ghi: “Đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và
cán bộ quản lý giáo dục. Sử dụng giáo viên đúng năng lực, đãi ngộ đúng công
sức và tài năng với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học”.
Kết luận của hội nghị lần thứ 6 BCH trung ương Đảng khoá IV về tiếp tục
thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khoáVIII, phương thức phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ đến năm 2010 [7].
Ban chấp hành Trung ương chủ trương từ nay đến năm 2010, toàn đảng,
toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và CBQLGD cần tập trung vào những
nhiệm vụ sau: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, tạo sự chuyển
biến cơ bản về chất lượng giáo dục, trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo., thực hiện giáo dục tồn diện, đặc biệt giáo dục chính trị, tư tưởng, lối sống
cho người học” [7].