Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Ảnh hưởng của mật độ nuôi, loại thức ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá heo (wallago attu bloch schneider, 1801) nuôi lồng trên hồ chứa tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

TRẦN VĂN VÕ

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI, LOẠI THỨC ĂN
ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TĂNG TRƯỞNG
CỦA CÁ LEO (Wallago Attu Bloch & Schneider, 1801)
NUÔI LỒNG TRÊN HỒ CHỨA TẠI NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN VÕ

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ NUÔI, LOẠI THỨC ĂN
ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TĂNG TRƯỞNG
CỦA CÁ LEO (Wallago Attu Bloch & Schneider, 1801)
NUÔI LỒNG TRÊN HỒ CHỨA TẠI NGHỆ AN

Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60 62 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trần Đình Luân

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn thạc sĩ nông nghiệp: “Ảnh hưởng của mật độ nuôi, loại thức
ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá Leo (Wallago attu Bloch &
Schneider, 1801) nuôi lồng trên hồ chứa tại Nghệ An”, chuyên ngành nuôi trồng
thủy sản là của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác
nhau của các khoa học, từ các tạp chí, bài báo, trang web . . .
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã có được trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được trích rõ nguồn gốc.

Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Võ


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được trân trọng cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, phòng
Đào tạo Sau Đại học, khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại học Vinh đã tạo điều

kiện thuận lợi để tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn
thạc sĩ của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS. Trần Đình Luân, người đã định hướng và chỉ dẫn tận tình trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm giống thủy sản Nghệ An, Xí nghiệp thủy
sản Khe Đá, Chủ nhiệm và nhóm thực hiện dự án khoa học công nghệ “Ứng
dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ, xây dựng mô hình nuôi thương phẩm cá
Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) trong lồng bè trên thủy vực lớn tại
Nghệ An” đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có đủ điều kiện bố trí các thí
nghiệm thực hiện đề tài luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Hội đồng
khoa học, thầy, cô và các bạn học viên./.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trần Văn Võ


iii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN TẢ NGHĨA

AGRL

AGRw
CTTN
ctv
DO
g
KHCN
Max
MD
Min
SD
SGRL
SGRw
TA
TB
Tđtt

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng
Công thức thí nghiệm
Cộng tác viên
Hàm lượng oxy hòa tan
Gam
Khoa học công nghệ
Giá trị lớn nhất
Mật độ nuôi
Giá trị nhỏ nhất
Độ lệch chuẩn
Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài
Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng
Thức ăn

Giá trị trung bình
Tốc độ tăng trưởng

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT iii


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN 4
1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại cá Leo 4
1.1.1. Đặc điểm phân loại 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái 5
1.1.3. Đặc điểm về phân bố 6
1.1.4. Đặc điểm về dinh dưỡng 7
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng 7
1.1.6. Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Leo 8
1.2. Tình hình nghiên cứu về cá Leo trên thế giới và ở Việt Nam 8
1.2.1. Trên thế giới 8
1.2.2. Ở Việt Nam 9
1.3. Tổng quan về nghề nuôi cá hồ chứa trên thế giới và Việt Nam 10
1.3.1. Trên thế giới 10
1.3.2. Ở Việt Nam 11

1.3.3. Ở Nghệ An 13
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu 15
2.2.1. Cá Leo giống 15
2.2.2. Hệ thống lồng nuôi 15
2.2.3. Thức ăn cho cá 15
2.2.4. Các dụng cụ thí nghiệm 15
2.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài 16
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 16
2.3.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống và tăng


v
trưởng của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa (TN1) 16
2.3.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống và
tăng trưởng của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa (TN2) 17
2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu 18
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
3.1. Kết quả theo dõi sự biến động các yếu tố môi trường nước hồ nuôi
cá trong quá trình thí nghiệm 21
3.2. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng
của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 23
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa 23
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tăng trưởng về chiều dài thân
của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 25
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tăng trưởng về khối lượng của
cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 30
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến hệ số chuyển đổi thức ăn của
cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 35

3.2.5. Sơ bộ đánh giá ảnh hưởng của mật độ nuôi đến hiệu quả kinh tế
của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 36
3.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng
của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 37
3.3.1. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tỷ lệ sống của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa 37
3.3.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tăng trưởng về chiều dài
của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 39
3.3.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng về khối
lượng của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 44
3.3.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến hệ số chuyển đổi thức ăn
của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 50


vi
3.3.5. Sơ bộ đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn đến hiệu quả
kinh tế của cá Leo trong lồng trên hồ chứa 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
1. Kết luận 53
2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.1. Cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) 4
Cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) là một trong những loài
cá trơn thuộc họ Siluridae, bộ Siluriformes. Trên thế giới, giống
Wallago đã xác định được 6 loài là: Wallago attu, W. leerii, W.
hexanema, W.maculalatus, W. madalkenae, W. Tweediei [5]. 4
Hình 2.1. Hệ thống lồng bố trí thí nghiệm 15
Hình 2.2. Sơ đồ khối thí nghiệm 1 17
Bảng 3.1. Số liệu quan trắc các yếu tố môi trường tại hồ Khe Đá 21

Bảng 3.2. Tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 23
ở ba mật độ khác nhau (%) 23
Hình 3.1. Tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 24
ở ba mật độ khác nhau 24
Bảng 3.3. Tăng trưởng trung bình về chiều dài thân của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau (cm) 25
Hình 3.2. Tăng trưởng trung bình về chiều dài thân của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau 26
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau (cm/ngày) 27
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
28
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau 28


vii
Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau (%/ngày) 28
Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
30
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau 30
Bảng 3.6. Tăng trưởng trung bình về khối lượng của cá Leo nuôi lồng trên
hồ chứa ở ba mật độ khác nhau (g/con) 31
Hình 3.5. Tăng trưởng trung bình về khối lượng của cá Leo nuôi lồng trên
hồ chứa ở ba mật độ khác nhau 32
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau (g/ngày) 33
Hình 3.6. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau 33
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Leo nuôi

lồng trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau (%/ngày) 34
Hình 3.7. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng 35
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau 35
Bảng 3.9. Hệ số sử dụng thức ăn của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 36
ở ba mật độ khác nhau (kg TA/kg cá tăng) 36
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa 36
ở ba mật độ khác nhau 37
Bảng 3.11. Tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa với các loại 38
thức ăn khác nhau (%) 38
Hình 3.8. Tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa với các loại thức
ăn khác nhau 39
Bảng 3.12. Tăng trưởng về chiều dài trung bình của cá Leo nuôi lồng trên
hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau (cm/con) 39


viii
Hình 3.9. Tăng trưởng chiều dài trung bình của cá Leo nuôi lồng trên hồ
chứa 40
với các loại thức ăn khác nhau 40
Bảng 3.13. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau (cm/ngày) 41
Hình 3.10. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau 42
Kết thúc thí nghiệm, cá nuôi sử dụng thức ăn ở TA1 có tốc độ tăng trưởng
tuyệt đối về chiều dài cao nhất ở giai đoạn 1 - 30 ngày đạt
0,33±0,06 cm/ngày, tiếp đến là TA2 đạt 0,29±0,01 cm/ngày ở
giai đoạn 91 - 120 ngày và thấp nhất là TA3 đạt 0,26±0,01
cm/ngày ở giai đoạn 91 - 120 ngày . 42
Bảng 3.14. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Leo nuôi

lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau (%/ngày) 43
Hình 3.11. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau 44
Bảng 3.15. Tăng trưởng trung bình về khối lượng của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau (g/con) 45
Hình 3.12. Tăng trưởng trung bình về khối lượng của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau 46
Bảng 3.16. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Leo nuôi lồng trên
hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau (g/ngày) 46
Hình 3.13. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau 47
Bảng 3.17. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau (%/ngày) 48
Hình 3.14. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau 49


ix
Bảng 3.18. Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa
với các loại thức ăn khác nhau (kg TA/kg cá tăng) 50
Bảng 3.19. So sánh hiệu quả kinh tế của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa với
các loại thức ăn khác nhau 51

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) ........................
Reference source not found
Hình 2.1. Hệ thống lồng bố trí thí nghiệm ................. Error: Reference source not
found



x
Hình 2.2. Sơ đồ khối thí nghiệm 1................... Error: Reference source not found
Hình 2.3. Sơ đồ khối thí nghiệm 2................. Error: Reference source not found
Hình 3.1. Tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa ở ba mật độ ...........
Reference source not found
Hình 3.2. Tăng trưởng chiều dài thân trung bình của cá Leo nuôi lồng trên
hồ chứa ở ba mật độ khác nhau .................. Error: Reference source not
found
Hình 3.3. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau ...........Error: Reference source not
found
Hình 3.4. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau ..........Error: Reference source not
found
Hình 3.5. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau .................... Error: Reference
source not found
Hình 3.6. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau........... Error: Reference source not
found
Hình 3.7. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa ở ba mật độ khác nhau .................... Error: Reference
source not found
Hình 3.8. Tỷ lệ sống của cá Leo nuôi lồng trên hồ chứa với các loại thức
ăn khác nhau .................................... Error: Reference source not found
Hình 3.9. Tăng trưởng chiều dài trung bình của cá Leo nuôi lồng trên hồ
chứa với các loại thức ăn khác nhau........... Error: Reference source not
found



xi
Hình 3.10. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau............... Error: Reference
source not found
Hình 3.11. Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau........................
Reference source not found
Hình 3.12. Tăng trưởng trung bình về khối lượng của cá Leo nuôi lồng
trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau ................ Error: Reference
source not found
Hình 3.13. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau ........................
Reference source not found
Hình 3.14. Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng của cá Leo nuôi
lồng trên hồ chứa với các loại thức ăn khác nhau ........................
Reference source not found


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) là cá nước ngọt có
kích thước lớn, thịt ngon, được nhiều người ưa thích, có giá trị thương phẩm
cao đang được nghiên cứu để làm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá Leo có
phạm vi phân bố khá rộng từ phía Nam đến phía Đông Nam châu Á, có mặt ở
các nước như: Pakixtan, Ấn Độ, Nepal, Bangladesh, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Cá Leo thích sống ở vùng
nước ấm, nhiệt độ thích hợp từ 19 - 29 ºC (thích hợp nhất từ 22 - 25ºC), pH từ
6,0 - 7,6 [4].
Tuy nhiên ghi nhận những năm gần đây, với việc gia tăng các phương

tiện khai thác, số lượng người đánh bắt cá và sử dụng các biện pháp khai thác
không hợp lý đã dẫn đến nguồn lợi cá Leo bị suy giảm nghiêm trọng trên hầu
hết các thủy vực nước tự nhiên. Bên cạnh đó việc nghiên cứu, phát triển nuôi
đối tượng có giá trị kinh tế này mới được chú ý trong thời gian gần đây như
nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá Leo [4], [5]; nghiên cứu kỹ thuật sản
xuất giống nhân tạo cá leo và ương cá leo trong bể [6].
Nghệ An là tỉnh có tiềm năng lớn về diện tích nuôi trồng thủy sản nói
chung và tiềm năng về nuôi mặt nước lớn nói riêng với 1.250 hồ chứa thủy
lợi, thủy điện vừa và nhỏ, nhiều sông suối lớn được phân bố đều trên các
huyện đồng bằng, trung du và miền núi. Trong đó, có 944 hồ, dung tích
462.110.000 m3 nước, diện tích mặt thoáng 11.783,49 ha có khả năng phát
triển nuôi trồng thủy sản đây là một tiềm năng to lớn về diện tích mặt nước
lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hình thức lồng bè trên hồ mặt nước
lớn. Tuy nhiên, trong những năm qua việc quản lý, khai thác, sử dụng tiềm
năng diện tích mặt nước lớn cho thủy sản ở các hồ nước lớn còn nhiều bất cập,
chưa mang lại hiệu quả, chưa khai thác triệt để đúng với tiềm năng hiện có
của tỉnh. Phát triển nuôi trồng thủy sản ở các hồ chứa còn manh mún, hình


2
thức nuôi quảng canh là chính, đối tượng nuôi chủ yếu là các đối tượng cá
truyền thống (chủ yếu là cá trắm cỏ), có giá trị kinh tế thấp, chưa mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi nên chưa kích thích được phong trào nuôi
phát triển. Công tác dịch vụ, hậu cần nghề cá còn hạn chế, chưa đáp ứng được
cho việc phát triển nuôi cá lồng quy mô hàng hóa tại các hồ chứa [11]. Việc
tìm kiếm một đối tượng cá bản địa phù hợp, có giá trị kinh tế trong nuôi ngọt
để phát triển nghề nuôi lồng trên hồ chứa, nhằm góp phần đa dạng hóa đối
tượng nuôi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ nguồn gen quý hiếm của các
loài thủy sản có giá trị, đồng thời khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm năng diện
tích mặt nước của các hồ chứa tại Nghệ An là rất cần thiết.

Cá Leo là một trong những đối tượng bản địa quý hiếm có giá trị kinh
tế cao cần được bảo vệ. Những nghiên cứu về đối tượng cá Leo đã được triển
khai trong những năm gần đây, tuy nhiên chủ yếu chỉ mới dừng lại ở những
nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh sản [4]; Nghiên cứu về nuôi vỗ thành
thục và sản xuất giống nhân tạo [6]; Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật trong
giai đoạn giống và những nghiên cứu, thử nghiệm về các thành phần dinh
dưỡng trong thức ăn cho cá Leo ở giai đoạn cá giống [3] hay những nghiên
cứu về mật độ và các loại thức ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá Leo
giai đoạn ương; nghiên cứu khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá Leo
(Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) nuôi thương phẩm trong bè nhỏ tại
An Giang [2]. Đến nay, chưa có những nghiên cứu để xác định mật độ thả
giống và loại thức ăn phù hợp với giai đoạn nuôi thương phẩm cá Leo tại
Nghệ An để giúp người nuôi bớt phụ thuộc vào nguồn thức ăn cá tạp và xác
định được mật độ nuôi phù hợp. Do đó, việc xác định mật độ nuôi, loại thức
ăn phù hợp thay thế cá tạp để phát triển nuôi cá Leo trong lồng bè trên hồ
chứa là hết sức cần thiết nhằm giúp người nuôi chủ động nguồn thức ăn để
nuôi cá Leo thương phẩm, hạn chế việc khai thác nguồn lợi cá Leo ngoài tự
nhiên, góp phần tái tạo nguồn lợi, bảo tồn loài cá có giá trị đang có nguy cơ
tuyệt chủng.


3
Để góp phần vào việc khai thác hiệu quả nguồn lợi cá Leo, một đối
tượng có giá trị thương phẩm cao. Trung tâm giống thủy sản Nghệ An đã triển
khai thực hiện dự án: “Ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ xây dựng mô
hình nuôi cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) thương phẩm trong
lồng bè trên thủy vực lớn tại Nghệ An”.
Từ thực tế trên, tôi triển khai đề tài: “Ảnh hưởng của mật độ nuôi, loại
thức ăn đến tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá Leo (Wallago attu Bloch &
Schneider, 1801) nuôi lồng trên hồ chứa tại Nghệ An". Nghiên cứu này nhằm

góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi cá Leo trong lồng bè trên thủy vực
lớn tại Nghệ An.
2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chung: Góp phần hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm cá
Leo trong lồng trên hồ chứa.
Mục tiêu cụ thể: Xác định được mật độ thả giống, loại thức ăn phù hợp
và bước đầu phân tích hiệu quả kinh tế đối với nuôi cá Leo nuôi thương phẩm
trong lồng trên hồ chứa tại Nghệ An.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài được triển khai thực hiện thành công sẽ góp phần lưu giữ, bảo
tồn được một loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế cao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu có thể áp dụng vào thực tiễn
để phát triển nghề nuôi cá Leo trong lồng trên hồ chứa tại Nghệ An.


4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại cá Leo
1.1.1. Đặc điểm phân loại
Cá Leo có hệ thống phân loại như sau:
Bộ: Siluriformes
Họ: Siluridae
Giống: Wallago
Loài: Wallago attu Bloch & Schneider, 1801

Hình 1.1. Cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801)
Cá Leo (Wallago attu Bloch & Schneider, 1801) là một trong những

loài cá trơn thuộc họ Siluridae, bộ Siluriformes. Trên thế giới, giống Wallago
đã xác định được 6 loài là: Wallago attu, W. leerii, W. hexanema,
W.maculalatus, W. madalkenae, W. Tweediei [5].
Loài cá Leo (Wallago attu) đã được Bloch & Schneider định danh và
công bố vào năm 1801 với tên khoa học ban đầu Silurus attu. Sau đó Smith
(1945), Taki (1974), Mai Đình Yên (1992), Trương Thủ Khoa và Trần Thị


5
Thu Hương (1993) cùng nhận thấy rằng xếp loài cá Leo vào giống
Wallagonia sẽ hợp lý hơn [1], [10].
Theo Rainboth, Nelson (1994), cá Leo có tên là Wallago attu Bloch &
Schneider (1801). Đây là tên loài của cá Leo đang được sử dụng phổ biến hiện
nay. Cá Leo có tên tiếng Anh là Freshwater Shark hay He licoper Catfish. Ở
Việt Nam, cá Leo có một tên gọi khác như cá Leo ở miền Nam và cá Nheo ở
miền Bắc [9].
Công thức vây của cá Leo được mô tả như sau: Vây hậu môn có 84 - 94
tia mềm (A.84 - 94); vây bụng có 1 tia cứng và 8-9 tia mềm (V.1, 8 - 9); vây
lưng có 1 tia cứng và 4 tia mềm (D.1,4); vây ngực có 1 tia cứng và 13 - 14 tia
mềm; số tia màng mang là 17- 20; số lược mang trên cung mang thứ nhất là
15 - 22 [5].
Chiều dài chuẩn/dài đầu = 4,6 (4,4 - 4,8);
Chiều dài chuẩn/cao thân = 6,4 ( 5,9 - 6,4) ;
Chiều dài đầu/đường kính mắt = 8,1 (6,4 - 9);
Chiều dài đầu/khoảng cách 2 mắt =2,4 ( 2,2 - 2,6);
Chiều dài đầu/dài mõm = 2,4 (2,2 - 2,9);
Chiều cao thân/cao cuống đuôi = 4,0 (3,7 -5);
Chiều dài chuẩn/dài gốc vây hậu môn A = 1,6 (1,5 - 1,8).
1.1.2. Đặc điểm hình thái
Cá Leo có thân thon dài, dẹp bên, đầu tương đối to, dẹp đứng ở phần

mõm; miệng rộng, rạch miệng hướng lên trên và kéo dài qua khỏi đường
thẳng đứng kẻ từ bờ sau của mắt; mắt nhỏ, hình bầu dục, khoảng cách giữa hai
mắt rộng. Lỗ mang rộng, màng mang không dính với eo mang; răng nhỏ,
nhọn, bén, răng lá mía tạo thành hai dãy hẹp sắp thành một dãy xương hàm
rộng, răng phía trong dài hơn răng phía ngoài, răng vòm miệng mọc thành hai
đám nhỏ tách rời nhau [5].
Tất cả răng hàm và vòm miệng đều hướng vào hầu, có hai đôi râu, râu
hàm trên dài tới khởi điểm vây hậu môn, râu hàm dưới dài đến góc miệng,


6
mặt lưng của thân và đầu cá Leo có màu xám đen, ánh xanh lá cây và lợt dần
xuống bụng vây hậu môn, vây đuôi, vây ngực có màu đen [1], [10].
Theo Phan Phương Loan (2006), mặt lưng của thân và đầu cá khi còn
sống có màu ánh xanh lá cây, lợt dần xuống mặt bụng, bụng có màu trắng sữa.
Cá chết một lúc mặt lưng chuyển sang vàng. Vây ngực, vây bụng của cá có
màu trắng ánh vàng, vây lưng, vây đuôi, vây hậu môn có màu xám đen. Vây
lưng nhỏ, tia vây lưng thứ nhất dài xấp xỉ hai lần tia vây lưng thứ hai, khởi
điểm trước vây bụng, mọc lệch về hướng của thân, cao vây hậu môn tương
đương với cao thân. Vây hậu môn dài, không liền với vây đuôi, tách rời hẳn
vây đuôi. Gốc vây hậu môn dài tương đương 61,8% chiều dài chuẩn. Vây
ngực rộng, gai vây ngực cứng, nhọn. Vây đuôi chẻ hai rãnh rất sâu, thuỳ trên
dài hơn thuỳ dưới [4].
1.1.3. Đặc điểm về phân bố
Cá Leo có phạm vi phân bố rộng ở Nam và Đông Nam Châu Á như
Pakistan, India, Sri Lanka, Nepal, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Lào,
Camphuchia, Maylasia, Indonesia và Việt Nam. Ở các thủy vực tự nhiên, cá
Leo thường sống trong hang dọc những con sông, hồ và bể lớn. Cá có thể
sống cả ở nước ngọt và nước lợ. Nhiệt độ thích hợp để cá Leo sống và sinh
trưởng là 22oC – 25oC. Chúng thường cư trú dọc bờ cỏ của những cánh đồng,

ao, hồ sâu và yên tĩnh hoặc nước chảy chậm (Fishbase, 2004) [5].
Ở Việt Nam, cá Leo phân bố chủ yếu ở Nam Bộ. Cá Leo thích sống ở
vùng nước ấm, nhiệt độ thích hợp từ 19 - 29 ºC (thích hợp nhất từ 22 - 25ºC),
pH từ 6,0 - 7,6 [4]. Cá Leo cũng có nhiều ở sông ngòi vùng đồng bằng và
trung du sông Hồng, sông Lục Nam, sông Thái Bình. Sông ngòi vùng núi và
trong ruộng đồng cũng có nhưng ít hơn. Ngoài ra, có thể bắt gặp loài cá này ở
những dòng suối, ở vùng cao. Cá trưởng thành, thường sống ở những nơi có
mức nước sâu thuộc các con sông chính hoặc các nhánh sông lớn.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, khi mùa lũ đến, cá Leo di cư lên những
nơi nước đứng hoặc chảy chậm với nền đáy phủ lớp bùn hay lớp phù sa như


7
những cánh đồng, các vùng đất ngập nước sâu ở hai bên bờ sông, kênh, rạch.
Chúng ở lại đây trong suốt mùa lũ để tìm mồi và sinh sản. Khi mùa lũ qua đi,
cũng là lúc mực nước của dòng sông Mê Kông giảm xuống, cá Leo sẽ trở về
trú ẩn ở những vực nước sâu thuộc sông Mê Kông hay các phụ lưu lớn và
chúng sẽ sống tại đây suốt cả mùa khô [5].
1.1.4. Đặc điểm về dinh dưỡng
Cá Leo là loài cá dữ điển hình với miệng rộng, răng hàm và răng khẩu
cái có nhiều răng chó dài, vách thực quản rất dày, dạ dày dạng túi và rất lớn,
ruột thẳng và ngắn (chiều dài ruột trên chiều dài thân = 0,61), thức ăn của cá
Leo trưởng thành gồm có cá (98,18 - 98,81%), nhuyễn thể, mùn bã hữu cơ,
giun, thực vật phiêu sinh, động vật phiêu sinh. Theo nghiên cứu của Trương
Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Fishbase (2004) cho thấy, cá Leo
là loài cá ăn động vật, thức ăn của loài cá này gồm cá con, giáp xác và nhuyễn
thể. Kết quả phân tích thức ăn theo phương pháp khối lượng cho thấy cá con
chiếm tỷ lệ cao nhất (57,8%). Điều này cho thấy cá con là thức ăn quan trọng
của cá Leo [5].
Theo Smith (1945), cá Leo là loài cá ăn động vật, thức ăn của chủng chủ

yếu là các loài cá nhỏ. Đây là loài cá dữ, thường sống ở các thuỷ vực ngọt sâu,
diện tích rộng và chuyên kiếm ăn vào ban đêm. Ở giai đoạn cá giống và giai
đoạn trưởng thành cá Leo đều bắt mồi chủ động [5].
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Theo Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo (1994), cá Leo cái sinh
trưởng nhanh nhất vào năm đầu, sau đó giảm dần. Sự sinh trưởng của cá Leo
cái đạt tốc độ cao nhất vào năm thứ 3 - 4 còn ở cá đực thì điều này xảy ra vào
năm thứ 3, sớm hơn cá cái. Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của cá
Leo (kích thước 23 - 78 cm) thể hiện chặt chẽ qua phương trình hồi qui
W=0,0032 L3,2074 với hệ số tương quan R2 = 0,9661[4].
Khi 1 tuổi, cá Leo có thể đạt kích cỡ khoảng 71,29 cm, đến 2 tuổi thì
chiều dài cá có thể lên đến 78,17 cm và khi cá được từ 3 - 7 tuổi thì chiều dài


8
của cá ít biến động và đạt từ 80,08 - 80,82 cm. Lúc cơ thể cá đạt chiều dài
cực đại 80,82 cm thì tốc độ tăng trưởng của cá Leo sẽ bị chậm lại. Theo Mai
Đình Yên (1992), Rainboth (1996), kích thước tối đa của cá Leo đã tìm thấy là
200 cm, nặng 25 kg . Tuy nhiên, ngư dân ở Ấn Độ đã tìm thấy cá Leo có khối
lượng 45 kg ở sông Kishna và sông Godavari, ngư dân Nepal cũng bắt được
con cá Leo có chiều dài 150 cm, thực tế những con cá Leo có kích cỡ 180 cm
chiều dài là rất hiếm (Rainboth, 1996, Chandrashekhariah và ctv, 2000) [5].
Cá Leo có sức sống khá cao, khi ương trong bể từ giai đoạn hương lên
giống tỷ lệ sống có thể đạt 67 - 90% [3].
1.1.6. Đặc điểm thành thục và sinh sản của cá Leo
Một số đặc điểm để phân biệt đực, cái ở cá Leo: Cá cái có tuyến sinh
dục phát triển và thường có bụng to hơn cá đực, cá đực thường có cỡ nhỏ và
thon dài hơn cá cái, cá đực thành thục thường có gai sinh dục kéo dài về phía
đuôi và nhọn dài. Cá Leo trong tự nhiên là loài chỉ sinh sản một lần trong
năm, mùa vụ sinh sản của cá tập trung vào tháng 5 đến tháng 7. Hệ số thành

thục ở cá Leo cái đạt trung bình 4,05% (0,013 - 9,326%) [4].
Cá Leo có sức sinh sản đạt khoảng 60,000 trứng/kg cá cái, tương đối
cao so với một số loài cá trong nhóm cá trơn, sức sinh sản tương đối của
cá kết (10.000 -70.000), cá ngát (449 -780), cá lăng (3.548 -14.882), cá
trê trắng (64.840 - 73.920), cá tra (130.000 -150.000) [4]. Ngoài tự nhiên cá
Leo sinh sản vào mùa mưa, trùng với mùa mưa lũ ở đồng bằng sông Cửu
Long, tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 và hệ số thành thục đạt cao nhất vào
tháng 6. Còn ở miền bắc Thái Lan từ tháng 6 đến tháng 7 là thời điểm những
con cá Leo nặng trên 2 kg đến những chỗ nước nông trên những cánh đồng
cỏ ngập nước để đẻ trứng [4].
1.2. Tình hình nghiên cứu về cá Leo trên thế giới
và ở Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
Từ năm 1945 đến năm 2006 đã có 84 tài liệu nghiên cứu liên quan đến


9
loài Wallago attu được công bố (Fishbase, 2006). Tuy nhiên, đến năm 2004, cá
Leo mới được cho sinh sản nhân tạo tại một trại cá ở Malaysia (Fishbase, 2005).
Lilabati và Viswanath (1996) đã nghiên cứu cơ thịt cá Leo ở vùng
Manipur, Ấn Độ cho thấy hàm lượng nước, protein, chất béo và tro của thịt cá
Leo lần lượt là 79; 43; 1,98 và 1,23%. Với kết quả này, tác giả nhận định cho
phép xếp cá Leo vào loại có giá trị dinh dưỡng cao [16].
Giri S.S. và ctv (2002), nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng,
quang kỳ và thức ăn lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Leo bột. Các
tác giả đã kết luận rằng tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá Leo bột đạt mức
cao nhất khi ương trong điều kiện cung cấp ánh sáng màu đỏ liên tục và ăn
thức ăn tự nhiên (phiêu sinh động vật) kết hợp với thức ăn tổng hợp [15].
Việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Leo trên thế giới vẫn còn nhiều
hạn chế, hầu hết chỉ dừng lại ở việc mô tả hoạt động sinh sản của cá trong tự

nhiên hay bố trí tạo điều kiện cho cá đẻ trong tự nhiên. Việt Nam và Malaysia
là một trong những nước đi đầu trong công tác nghiên cứu cho sinh sản nhân
tạo cá Leo [3].
1.2.2. Ở Việt Nam
Từ năm 2006 đến năm 2008, Trung tâm giống thủy sản An Giang phối
hợp với Khoa Thủy sản (Đại học Cần Thơ) tiến hành việc nghiên cứu quy
trình sinh sản nhân tạo và ương giống cá Leo. Qua hai năm nghiên cứu,
những con giống đầu tiên được sản xuất bằng phương pháp sinh sản nhân tạo
đã được đưa ra cho nông dân nuôi thử nghiệm trong ao tại thành phố Long
Xuyên. Theo Nguyễn Thị Ngọc Trinh (2009), cá Leo nuôi có tốc độ phát
triển rất nhanh, chất lượng thịt rất ngon nên được thị trường ưa chuộng. Có
thể nuôi cá Leo trong ao, hồ, lồng bè; thức ăn chính của cá Leo là cá tạp. Ao
nuôi cá Tra có thể sử dụng để nuôi cá Leo, mức nước dao động 1,5 - 2 m.
Mật độ nuôi ao 5 - 10 con/m 2 là tốt nhất, trong thí nghiệm của Trường Đại
học Cần Thơ nuôi ở mật độ 20 - 30 con/m 2, các yếu tố môi trường cũng
tương tự như các loài cá nuôi, không có gì sai khác. Nguồn thức ăn chính


10
của cá Leo là cá tạp nước ngọt hoặc cá biển băm nhỏ vừa cỡ miệng, cho ăn
trong sàng để dễ quản lý. Có thể nuôi ghép cá rô phi để tạo nguồn thức ăn
sẵn có trong ao [6].
Lam Mỹ Lan, Phan Thị Mỹ Hạnh và Phạm Minh Khương (2011), đã
nghiên cứu “Khả năng sử dụng thức ăn của cá leo (Wallago attu) nuôi thương
phẩm trong bè nhỏ” tại An Phú - An Giang; thí nghiệm ở mật độ 20 con/m 3 và
25 con/m3, thí nghiệm về thức ăn 100% cá tạp và thức ăn chế biến (50% cá tạp
+ 50% thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng protein 30 – 40%). Cá được
cho ăn 8% khối lượng thân (tính theo khối lượng ướt của thức ăn) ở tháng thứ
nhất và tháng thứ hai, 5% khối lượng thân ở tháng thứ ba và tháng thứ tư, và
3% khối lượng thân ở tháng thứ 5 và tháng thứ 6. Sau 6 tháng nuôi, cho kết

quả: Khối lượng đạt cao nhất ở mật độ 20 con/m 3 (605 g/con) và thấp nhất ở
mật độ 25 con/m3 (466 g/con); tỷ lệ sống của cá Leo ở mật độ 20 con/m 3 là
36,9% cao hơn nghiệm thức 25 con/m3 (35,5%). Năng suất của cá leo nuôi
bằng thức ăn cá biển là 4,68 kg/m 3 cao hơn so với cá cho ăn bằng thức ăn chế
biến (3,78 kg/m3).
Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008), đã tiến hành
nghiên cứu nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao đất và cho sinh sản nhân tạo thành công,
với mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ dao động từ 0,3 - 0,5 kg/m 2; trong quá trình nuôi,
thức ăn tươi sống là các loài cá tạp nước ngọt, cho ăn với khẩu phần từ 1,5 - 2
%/khối lượng thân/ngày [6].
1.3. Tổng quan về nghề nuôi cá hồ chứa trên thế
giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Theo De Silva (2003), Trung Quốc là nước có nghề nuôi thủy sản hồ
chứa phát triển mạnh nhất thế giới, với sản lượng nuôi ước tính 815.000 tấn
trong năm 1995 (538 kg/ha) đến năm 1997 đã đạt 1.165.075 tấn (6.473
kg/ha), đạt tốc độ tăng trưởng 52 %/năm từ năm 1979 đến năm 1997. Cũng
theo tác giả này, một số nước khác có nghề nuôi này khá phát triển như


11
Bangladesh với năng suất nuôi tăng từ 137 kg/ha năm 1991 - 1992 lên tới
689 kg/ha năm 1996 - 1997, và Srilandka đạt năng suất nuôi 1.030 kg/ha
năm 1982 - 1983 [14].
Nuôi cá hồ chứa đang chủ yếu thực hiện ở các hồ có quy mô nhỏ và
vừa, với hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh, nguồn thức ăn chủ yếu dựa
vào thức ăn tự nhiên trong hồ.
Nuôi cá lồng ở hồ chứa có hai dạng: Nuôi cá trong lồng nổi và nuôi cá
trong đăng chắn gần bờ (lồng cố định).
Hình thức nuôi cá trong đăng chắn gần bờ phù hợp với các hồ có mực

nước ổn định, lồng thường lắp đặt ở độ sâu < 10m, chi phí sản xuất lồng nuôi
thấp hơn, nhưng hạn chế về kích thước lồng nuôi.
Hình thức nuôi cá lồng nổi phù hợp với những hồ có mực nước thay
đổi lớn, có thể thực hiện ở quy mô nuôi lớn. Nuôi cá lồng trên hồ chứa có thể
thực hiện ở hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh hoặc quảng canh, phụ
thuộc vào khả năng đầu tư về giống nuôi, thức ăn, đối tượng nuôi, nguồn thức
ăn tự nhiên trong hồ và nhu cầu thị trường cho sản phẩm nuôi. Lồng nuôi có
thể sử dụng cho ương cá hương lên cá giống hoặc nuôi thương phẩm. Cá có
thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép tùy vào tính tương thích giữa các đối tượng nuôi.
Các đối tượng nuôi phụ có khả năng vệ sinh lồng như cá rô phi, có thể nuôi ở
mật độ thấp để hạn chế tảo bám làm tắc lưới lồng, hạn chế dịch bệnh cho cá
nuôi [13].
Như vậy có thể nói, hồ chứa là mặt nước nuôi trồng thủy sản tiềm năng.
Nuôi thủy sản hồ chứa đã và đang phát triển ở nhiều nước châu Á, đặc biệt là
các nước đang phát triển, mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế và xã hội.
1.3.2. Ở Việt Nam
Tiềm năng nuôi thuỷ sản trong hồ chứa ở nước ta rất lớn. Việt Nam
hiện có 6.500 hồ chứa thủy lợi, với tổng dung tích khoảng 11 tỷ mét khối,
trong đó có 560 hồ chứa lớn (dung tích trên 3 triệu mét khối); 1.752 hồ dung
tích từ 0,2 đến 3 triệu mét khối, còn lại là hồ dung tích dưới 0,2 triệu mét


12
khối. Ngoài mục đích sử dụng hồ chứa cho thuỷ điện và điều tiết nước phục
vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, khai thác hồ chứa để nuôi trồng thuỷ sản đang
được quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định ở một số địa phương
như Hòa Bình, Thái Nguyên, Yên Bái, Quảng Ngãi, Tây Nguyên [18].
Theo Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, diện tích phát triển nuôi thủy
sản lồng bè tại miền Bắc rất lớn, với trên 200.000 ha. Tuy nhiên, hiện mới chỉ
khai thác được phần nhỏ diện tích mặt nước sông và hồ chứa. Đến hết năm

2013, tổng thể tích lồng nuôi đạt khoảng 385.630 m 3, số lượng trên 6.000 lồng
với năng suất hơn 2.500 tấn/năm. Riêng các tỉnh miền núi phía bắc, một số địa
phương có nghề nuôi cá lồng bè phát triển như: Phú Thọ với 387 lồng, sản
lượng 700 tấn/năm; Hòa Bình 1.200 lồng, sản lượng 200 tấn/năm; Yên Bái
400 lồng, sản lượng 200 tấn/năm...[19]
Bên cạnh hình thức nuôi thả cá giống trực tiếp vào hồ, nuôi cá lồng bè
trên hồ chứa cũng đã phát triển ở hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Gần đây phong
trào nuôi cá lồng bè trên hồ chứa miền núi tỉnh Bình Định đã gặt hái được
những thành công bước đầu đáng kích lệ, mở ra khả năng cung cấp nguồn
thực phẩm quan trọng, góp phần tăng thu nhập và phát triển đời sống cho bộ
phận dân cư sống quanh các hồ chứa [20].
Gần đây một số đề tài nghiên cứu nuôi cá lồng trên hồ chứa ở một số
tỉnh đồng bằng và trung du phía bắc với các đối tượng truyền thống như cá
rô phi, cá tra cho kết quả khả quan về mặt năng suất, đạt 47,8 - 53,2 kg/m 3
lồng đối với cá rô phi và 33 - 82,4 kg/m 3 đối với cá tra. Tuy nhiên, hiệu quả
kinh tế của các mô hình nuôi còn thấp nên khả năng nhân rộng mô hình nuôi
các đối tượng này còn hạn chế. Do đó, việc đưa các loài cá bản địa có giá trị
kinh tế cao vào nuôi lồng trên hồ chứa như các loài cá Leo, cá Chiên, cá
Lăng chấm hay cá Lăng nha là những lựa chọn phù hợp, không những nâng
cao hiệu quả kinh tế mà còn góp giảm áp lực lên khai thác các loài cá đặc
sản này trong tự nhiên [21].


×