Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số vấn đề quản lý tài chính Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.76 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Lời mở đầu
Trong khung cảnh toàn cầu hoá hiện nay, cùng với sự phát triển của các thành
phần kinh tế khác, hoạt động sự nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp tích cực và
giữ vị trí quan trọng. Không chỉ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc Nhà nớc
giao, hoạt động sự nghiệp còn góp phần vào việc đạt đợc các mục tiêu kinh tế, xã
hội, thúc đẩy nền kinh tế ngày một phát triển.
Cũng nh bất cứ một hoạt động kinh tế xã hội nào khác, hoạt động sự nghiệp
cũng cần phải có nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu đảm bảo cho hoạt
động đó tồn tại và phát triển. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế thị trờng, nguồn tài
chính cho hoạt động sự nghiệp rất đa dạng, nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi
ngân sách nhà nớc cấp mà còn đợc hình thành trong quá trình Xã hội hoá các
hoạt động sự nghiệp - Một xu thế tất yếu trong thời đại mới. Tuy nhiên, vấn đề đặt
ra ở đây là việc khai thác và sử dụng các nguồn tài chính cho hoạt động sự nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp hiện nay còn nổi lên nhiều bất cập : Cơ chế quản lý tài
chính cha phù hợp và đồng bộ, còn nhiều sơ hở gây thất thoát, lãng phí và lúng túng
trong quản lý; Mặt khác hạn chế đến tính chủ động, sáng tạo và tạo tâm lý ỷ lại vào
Nhà nớc của lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị không coi trọng nhiều đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả trong quá trình khai thác
và sử dụng nguồn kinh phí; Trình độ quản lý cũng nh sự nhiệt tình, tính tự chịu
trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn kinh phí của thủ trởng các cơ quan đơn vị sự
nghiệp còn thấp đây cũng là một phần không nhỏ trong những nguyên nhân chính
làm giảm chất lợng của các hoạt động sự nghiệp , cha tơng xứng với tiềm năng và
yêu cầu đặt ra đối với các hoạt động sự nghiệp và vai trò của đơn vị sự nghiệp.
Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay là phải tìm ra các giải pháp nhằm đổi mới, hoàn
thiện công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sự nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc.
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng Một điển hình cho các đơn vị sự


nghiệp có thu, công tác quản lý tài chính trong đó không tránh khỏi những yếu
kém mang tính xu hớng chung của các đơn vị sự nghiệp cũng cần phải có những
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Thông qua đề tài : Một số

vấn đề về quản lý tài chính ở Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy PhSV: Nguyễn Trung Nguyên
04

1

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

ơng, hy vọng rằng phần nào sẽ phản ánh đợc thực trạng quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp có thu, cũng nh phát hiện ra những mặt hạn chế, từ đó đa ra
một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở các đơn vị này.
Kết cấu đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chơng:
Chơng 1: Đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế quản lý tài chính trong các đơn vị
sự nghiệp có thu.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính ở Trung tâm nghiên cứu lợn
Thụy Phơng trong thời gian qua.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng cờng công tác quản lý tài chính ở
Trung tâm nghiên cu lợn Thụy Phơng trong những năm tới.
Mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến để bài viết thêm hoàn chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Phạm Văn Liên
cùng các thầy cô trong bộ môn Quản lý tài chính Nhà nớc và sự giúp đỡ tận tình của

lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng và cán bộ Phòng Tài chính Kế
toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đề tài này.
Chơng 1:
Đơn vị sự nghiệp có thu và cơ chế quản lý tài chính
trong các đơn vị sự nghiệp có thu.

1.1. Đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu.

Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do Nhà nớc thành lập, hoạt động
có thu, cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự
hoạt động bình thờng của các nghành kinh tế quốc dân, nh:
- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Các cơ sở khám chữa bệnh, phòng bệnh, điều dỡng và phục hồi chức năng .
- Các tổ chức nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ và môi trờng.
- Các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hóa, th viện, bảo tàng, đài
phát thanh truyền hình, trung tâm thông tin, báo chí, xuất bản.
- Các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

2

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính Công

- Các trung tâm chỉnh hình, kiểm định an toàn lao động.
- Các đơn vị dịch vụ t vấn, dịch vụ giải quyết việc làm
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế Nông, Lâm, Ng nghiệp, Giao thông, Công nghiệp,
Địa chính, Khí tợng thủy văn .
Đơn vị sự nghiệp có thu đợc xác định dựa trên các tiêu thức :
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp có thu của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ơng hoặc địa phơng .
- Đợc Nhà nớc cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động, đợc phép thực hiện một
số khoản thu theo chế độ Nhà nớc quy định.
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc để ký gửi các khoản thu, chi tài chính.
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
Với t cách là đơn vị do Nhà nớc thành lập, hoạt động có thu, cung cấp các dịch
vụ công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thờng cho các ngành
kinh tế quốc dân , đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm riêng biệt so với các
tổ
chức
nghề
nghiệp
khác

chỗ
:
Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp có thu là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội không vì mục đích lợi nhuận là chủ yếu.
Các đơn vị sự nghiệp có thu trớc hết do Nhà nớc thành lập, đợc Nhà nớc cung cấp
kinh phí và tài sản để hoạt động. Vì vậy hoạt động của nó là nhằm thực hiện những
chức năng, nhiệm vụ nhất định do Nhà nớc giao. Để tồn tại và hoạt động, cũng nh
các tổ chức kinh tế khác hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cũng phải bỏ ra chi

phí, do đó nó cũng cần phải xác định nguồn thu bù đắp và lợi nhuận đạt đợc, tuy
nhiên đó không phải là mục đích chủ yếu.
Đơn vị sự nghiệp có thu đợc phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà
nớc quy định. Các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu nếu cần đợc khuyến
dụng, Nhà nớc có thể đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong
trờng hợp có thu tiền của ngời tiêu dùng thì chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu
vào tạo ra những sản phẩm đó.
Tuy vậy, xã hội đòi hỏi tính hiệu quả trong quá trình hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp và hiệu quả đó đợc hiểu ở hai khía cạnh: Chất lợng phục vụ và tiết kiệm
nguồn lực cho xã hội.
Thứ hai: Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang lại lợi ích
chung, có tính chất bền vững.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

3

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Các chơng trình phát sóng của đài truyền hình, truyền thanh, dịch vụ vận chuyển
hành khách bằng xe buýt .. là những sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu, đó là
các hàng hóa công cộng nhằm phục vụ cho mọi ngời dân, mang lại lợi ích chung
cho toàn xã hội. Sản phẩm đó mọi ngời trong xã hội đều có thể tiêu dùng và sự tiêu
dùng của ngời này không loại trừ việc ngời khác sử dụng. Các đơn vị sự nghiệp do

Nhà nớc thành lập, hoạt động có thu trong các lĩnh vực: giáo dục đào tạo, y tế, khoa
học công nghệ, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế , dịch vụ việc
làm... Vì vậy sản phẩm tạo ra có thể ở dạng vật chất hoặc phi vật chất nhng luôn
gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra cơ sở vật chất và giá trị tinh thần.
Nhờ sử dụng những sản phẩm do đơn vị sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản
xuất của cải vật chất đợc thuận lợi và ngày càng hiệu quả. Hoạt động giáo dục đào
tạo, y tế, thể dục thể thao đem đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lợng lao
động, tạo điều kiện cho lao động có chất lợng ngày càng tốt hơn; Hoạt động sự
nghiệp khoa học , văn hóa thông tin mang lại cho con ngời những hiểu biết về tự
nhiên, về xã hội, tạo ra những công nghệ mới, những sản phẩm mới phục vụ tích
cực cho hoạt động sản xuất và đời sống con ngời .
Thứ ba: Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp có thu gắn liền và bị chi
phối bởi bởi các chơng trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc .
Nhà nớc đứng ra tổ chức, duy trì và đảm bảo cho các đơn vị sự nghiệp tồn tại,
hoạt động để thực hiện những mục đích nhất định. Do đó, hoạt động sự nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp có thu luôn chịu ảnh hởng của các mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Để đạt đợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Nhà nớc tổ chức thực hiện các
chơng trình, mục tiêu quốc gia nh : Chơng trình xoá mù chữ, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, chơng trình dân số kế hoạch hóa gia đình, chơng trình phòng chống
AIDS, chơng trình xóa đói giảm nghèo Những chơng trình mục tiêu quốc gia
này chỉ Nhà nớc với vai trò và quyền lực của mình mới thực hiện một cách triệt để
và có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh Nhà nớc khu vực t nhân cũng có vai trò rất lớn trong việc
thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia. Những lĩnh vực mà khu vực t nhân có
thể làm đợc, làm tốt thì Nhà nớc không tham gia vào. Điều đó đợc thể hiện trong
chủ trơng xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa của Nhà nớc : Xã hội
hóa và đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa có mối quan hệ

SV: Nguyễn Trung Nguyên

04

4

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

chặt chẽ với nhau. Bên cạnh việc củng cố các tổ chức của Nhà nớc, cần phải phát
triển rộng rãi các hình thức do tập thể hoặc cá nhân tiến hành trong khuôn khổ
chính sách của Đảng và luật pháp Nhà nớc ( Nghị quyết số 90/CP ngày
21/08/1997 của Chính phủ). Do đó hiện nay ngày càng có nhiều cá nhân, đơn vị
không thuộc Nhà nớc tham gia vào các lĩnh vực này.
1.1.2. Các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.2.1. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm :
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ nh :
+ Các đoàn nghệ thuật ( ca múa nhạc, kịch, cải lơng, chèo, tuồng, múa rối,
xiếc.)
+ Các nhà bảo tàng ( lịch sử, cách mạng, mỹ thuật , văn hóa..)
+ Các phòng triển lãm
+ Các nhà văn hóa
+ Các th viện
+ Đài phát thanh, truyền thanh
+ Đài truyền hình
..
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục - đào tạo, nh :
+ Các trờng phổ thông ( mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung

học)
+ Các học viện, trờng, trung tâm đào tạo ( đại học, cao đẳng, trung cấp, dạy
nghề )
+ Các trạm, trại, trung tâm thực hành, xởng thực tập
.
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, nh:
+ Các viện nghiên cứu
+ Các trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
+ Các trung tâm đo lờng tiêu chuẩn chất lợng
..
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao nh:
+ Các câu lạc bộ thể dục thể thao
+ Sân vận động
+ Các liên đoàn thể dục thể thao

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

5

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

..
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế , nh:
+ Các bệnh viện

+ Các phòng khám
+ Các trung tâm Vacxin
..
- Đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực xã hội, nh :
+ Trung tâm chỉnh hình .
+ Trung tâm dịch vụ việc làm .
+ Các cơ sở sản xuất của thơng binh ngời tàn tật.
..
- Đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực kinh tế, nh :
+ Các vờn quốc gia
+ Các viện thiết kế, quy hoạch nông thôn, đô thị
+ Các trung tâm bảo vệ rừng, cục bảo vệ thực vật, trung tâm nớc sạch vệ sinh
môi trờng, trung tâm đăng kiểm
+ Các cảng đờng biển, đờng sông, đờng hàng không .
..
1.1.2.2. Căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động thờng
xuyên, đơn vị sự nghiệp có thu đợc chia làm hai loại :
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động thờng xuyên
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh hoạt động thờng xuyên
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí, mức kinh phí tự
đảm bảo đợc xác định:
Mức tự đảm bảo
kinh phí hoạt đông
thờng xuyên của
ĐVSN có thu (%)

Tổng nguồn thu sự nghiệp
=

x 100

Tổng chi phí hoạt động thờng xuyên

Trong đó :
- Tổng nguồn thu sự nghiệp bao gồm :
+Thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nớc ( phần để lại cho đơn vị sự nghiệp
theo chế độ )

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

6

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

+ Thu từ các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ
+ Thu khác theo quy định của pháp luật
- Tổng chi phí hoạt động thờng xuyên gồm :
+ Chi cho ngời lao động : Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp lơng , các
khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội , kinh phí công đoàn theo quy định .
+ Chi phí quản lý hành chính : Vật t văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin
liên lạc, công tác phí, hội nghị phí .
+ Chi cho hoạt động nghiệp vụ
+ Chi cho hoạt động thu phí, lệ phí
+ Chi hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ ( kể cả chi nộp thuế , trích khấu
hao tài sản cố định)

+ Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thờng xuyên cơ sở vật chất, nhà cửa máy móc,
thiết bị
+ Các khoản chi khác
1.1.3. Vai trò của hoạt động sự nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của đất n ớc.
Quá trình lao động sáng tạo của con ngời là sự tự rèn luyện, tự bồi dỡng làm
cho con ngời ngày càng hoàn thiện hơn, khả năng lao động sản xuất ngày càng
nâng cao. Sự sáng tạo của con ngời đợc thể hiện ở ba mặt : Sáng tạo ra cuộc sống
vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra bản thân con ngời . Hoạt
động của các lĩnh vực văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, thể dục
thể thao ..đã tham gia vào cả ba mặt sáng tạo đó . Chính vì vậy nó tạo ra sản phẩm
phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng xã hội , quá trình tiêu thụ sản phẩm này
đã tạo ra nguồn thu cho xã hội
Mặt khác các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm mang lại lợi ích
chung cho toàn xã hội những lĩnh vực đơn vị sự nghiệp tham gia thờng là những
lĩnh vực mà nếu để cho khu vực t nhân thờng không thể thực hiện hoặc thực hiện
kém hiệu quả. Nhà nớc, với chức năng và quyền lực của mình thông qua các hoạt
động sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu nhằm đạt đợc những mục tiêu đề ra.
Vai trò của hoạt động sự nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu trong quá trình
phát triển đất nớc đợc thể hiện trên những khía cạnh sau:
1.1.3.1. Vai trò của hoạt động sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu trong việc bồi
dỡng và phát huy nhân tố con ngời:

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

7

Lớp K39.01-



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Trong thời đại ngày nay, một nớc giàu hay nghèo không phải do có nhiều hay ít
lao động và tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng
sáng tạo nguồn lực con ngời lớn hay nhỏ . Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các
yếu tố cấu thành con ngời về trình độ văn hóa, tri thức khoa học, thể lực, tâm hồn,
đạo đức lối sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng
.Tiềm năng này đòi hỏi sự phát triển toàn diện của con ngời và con ngời chỉ có thể
phát triển toàn diện thông qua các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học
, thể dục thể thao, y tế ..Vai trò đó đợc thể hiện rõ trong quan điểm của Đảng và
Nhà nớc :
- Vai trò của văn hóa thông tin :
Đảng ta đã khẳng định vai trò của văn hóa thông tin qua nghị quyết của đại hội
Đảng lần thứ VIII : Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
- Vai trò của giáo dục và đào tạo :
Nghị quyết Trung ơng 4 ( khóa VII ) và Nghị quyết Trung ơng 2 ( khóa VIII ) Đảng
ta đã khẳng định Giáo dục là quốc sách hàng đầu .
- Vai trò của khoa học công nghệ và môi trờng :
Đảng ta đã khẳng định quan điểm cơ bản đối với khoa học và công nghệ là :
Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu .
- Vai trò của sự nghiệp thể dục - thể thao :
Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển khoa học
xã hội của Đảng và Nhà nớc ta nhằm bồi dỡng và phát huy nhân tố con ngời, góp
phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh,
làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao
động xã hội và sức chiến đấu của các lực lợng vũ trang.

- Vai trò của sự nghiệp y tế :
Trong nghị quyết hội nghị Trung ơng IV khóa VII Đảng ta khẳng định : sức
khỏe là vốn quý của mỗi ngời và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc .
Các lĩnh vực văn hóa thông tin, giáo dục- đào tạo , nghiên cứu khoa học, y
tế, thể dục thể thao .sáng tạo ra những sản phẩm đặc biệt . Các sản phẩm này
không chỉ ở dạng vật chất mà còn ở dạng phi vật chất, phi hình thể nh trình độ văn

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

8

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

hóa, kiến thức khoa học ( tự nhiên, xã hội, nhân văn,.), quan điểm chính trị, t tởng
đạo đức , thẩm mỹ kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, sức khỏe, tài năng
Nh vậy, bên cạnh những giá trị giống nh những sản phẩm vật chất khác về giá trị,
giá trị sử dụng, giá trị trao đổi, các sản phẩm văn hóa, giáo dục - đào tạo , nghiên
cứu khoa học , y tế thể dục thể thao .còn có những giá trị khác nh giá trị đạo đức ,
giá trị khoa học , giá trị văn hóa hay nói cách khác là giá trị chính trị xã hội .
Cũng chính vì giá trị chính trị - xã hội đó mà các nớc trên thế giới cũng nh nớc ta
coi sản phẩm xã hộiphần lớn thuộc loại hàng hóa công cộng, hàng hóa
khuyến dụng nghĩa là khuyến khích mọi ngời tham gia, mọi ngời thực hiện , mọi
ngời cùng sử dụng . Sản phẩm xã hội giáo dục - đào tạo , thể dục thể thao .. vừa có

chức năng phục vụ con ngời nhng cũng vừa đòi hỏi con ngời trả lại phần lao động
kết tinh ra nó .
Với chức năng phục vụ xã hội , giáo dục đào tạo , thể dục thể thao , y tế có giá
trị tinh thần vô hạn không thể đo bằng giá trị tiền tệ hữu hạn . Những đơn vị tạo ra
sản phẩm đó là trờng học, bệnh viện, đoàn nghệ thuật , viện nghiên cứu khoa học .
Những đơn vị này không thể và càng không hạch đợc lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm
của nó thuộc chức năng phục vụ nhân dân , phục vụ xã hội là chính.
1.1.3.2. Vai trò của hoạt động sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu trong việc
quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trờng :
Kinh tế thị trờng là nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất quyết định , trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất tới phân phối , trao đổi và
tiêu dùng đợc thực hiện thông qua thị trờng
Nền kinh tế thị trờng phát huy tối đa quy luật giá trị , quy luật cạnh tranh trong
mọi lĩnh vực sản xuất , tiêu dùng và trong từng lĩnh vực văn hóa thông tin, giáo dục
đào tạo , nghiên cứu ứng dụng khoa học , y tế , thể dục thể thao
Cơ chế thị trờng là môi trờng và động lực quan trọng để từng đơn vị , từng ngành
cũng nh toàn bộ nền kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Khuyết tật của nền kinh tế thị trờng là ở chỗ các đơn vị thờng chạy theo lợi
nhuận , không đầu t vào những lĩnh vực ít có lợi nhuận, những vùng khó khăn ( nh
núi cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo ) không thuận lợi thậm chí còn thua lỗ nhng xã
hội lại rất cần , đặc biệt là những sản phẩm và dịch vụ công cộng. Điều đó đòi hỏi
cần có bàn tay của Nhà nớc thông qua hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

9

Lớp K39.01-



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

1.1.3.3. Vai trò của hoạt động sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thu trong việc đa
dạng hoá nguồn tài chính, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội :
Mục tiêu công nghiệp hóa , hiện đại hóa là xây dựng nớc ta thành nớc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại , dân giàu nớc mạnh , xã hội công bằng ,
dân chủ, văn minh . Đó là một xã hội phát triển đến mức các hoạt động kinh tế , văn
hóa xã hội không còn là những tổ chức riềng rẽ , phân tán mà đợc hợp tác liên kết ,
quan hệ với nhau trong sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển theo
chiều rộng và chiều sâu . Nghĩa là các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đợc xã
hội hóa , mọi lực lợng từ Nhà nớc đến tập thể , t nhân đều có trách nhiệm thực
hiện. Hay nói cách khác Cả xã hội cùng làm kinh tế , văn hóa , xã hội .
Nh vậy, đa dạng hóa nguồn tài chính là huy động mọi nguồn đóng góp trong nớc
từ phía kinh tế Nhà nớc, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể và các nguồn từ nớc ngoài
để phục vụ cho nhu cầu của đất nớc .
Đa dạng hóa nguồn tài chính trong lĩnh vực văn hóa , giáo dục đào tạo , nghiên
cứu khoa học, thể dục thể thao, y tế là thực hiện xã hội hóa nguồn tài chính nhằm
làm cho mọi ngời dân, mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế, có trách nhiệm, quyền
hạn, lợi ích trong sự nghiệp phát triển và hởng thụ thành quả hoạt động sự nghiệp
này .
Nhà nớc với nền kinh tế rộng lớn ( bao gồm doanh nghiệp Nhà nớc , các tổ chức
tài chính Nhà nớc nh ngân hàng , Ngân sách Nhà nớc ,) là lực lợng tài chính chủ
đạo trong tổng nguồn tài chính đầu t cho hoạt động sự nghiệp văn hóa , giáo dụcđào tạo , nghiên cứu khoa học ,thể dục thể thao
Tóm lại , các đơn vị sự nghiệp có thu có chức năng chính là thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn để tạo ra những sản phẩm chủ yếu phục vụ giá trị tinh thần,
giá trị đạo đức , trình độ kiến thức , sức khỏe đồng thời tận dụng khả năng về
nhân lực ,vật lực của đơn vị để hoạt động có thu . Bởi vậy các đơn vị này không

thực hiện cơ chế quản lý tài chính giống nh dối với Tổng công ty Nhà nớc hoặc
doanh nghiệp công ích , nó đòi hỏi một cơ chế quản lý thích hợp để đảm nhiệm
chức năng vừa phục vụ nhân dân vừa xây dựng thợng tầng kiến trúc , lại vừa khai
thác nguồn thu để phát triển hoạt động của mình . Vì vậy, hoạt động sự nghiệp và
các đơn vị sự nghiệp có thu ngày càng có vai trò quan trọng trong công cuộc xây
dựng đất nớc.

1.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu :
SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

10

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

1.2.1. Các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý tài chính ở các
đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1.1. Các nguyên tắc cần quán triệt.

* Nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Lập dự toán là khâu đầu tiên của một chu trình quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp có thu. Những khoản thu, chi đợc lập trong dự toán và đã đợc cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt đợc coi nh là chỉ tiêu pháp lệnh. Điều đó yêu cầu việc thu, chi
của đơn vị phải tuân theo những gì đã trình bày trong dự toán, đồng thời cũng thể
hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý với các đơn vị sự nghiệp. Từ đó nảy

sinh nguyên tắc quản lý theo dự toán.
Việc đòi hỏi quản lý theo dự toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu xuất phát từ
những lý do sau :
Thứ nhất: Việc quản lý nguồn kinh phí trong đơn vị sự nghiệp đòi hỏi phải tuân
thủ theo một chu trình gồm 3 khâu : Lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết
toán.Trong đó lập dự toán là khâu đầu tiên không thể thiếu, là tiền đề cho khâu
chấp hành dự toán có hiệu quả.
Thứ hai: Hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp, đặc biệt cơ cấu thu, chi
tài chính phụ thuộc phần lớn vào quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền và
luôn chịu sự kiểm soát của cơ quan quyền lực đó. Do vậy, các khoản chi trong đơn
vị sự nghiệp chỉ trở thành hiện thực khi và chỉ khi nó đã nằm trong cơ cấu thu, chi
theo dự toán và đã đợc cơ quan quyền lực Nhà nớc phê duyệt.
Thứ ba: Mỗi đơn vị sự nghiệp có những chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt
động khác nhau. Việc quản lý và giao kinh phí của các cơ quan chức năng cho các
đơn vị phụ thuộc vào những chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của từng đơn vị. Do đó,
các đơn vị cần phải lập dự toán thu, chi của mình trên cơ sở những điều kiện thực tế.
Thứ t: Việc quản lý theo dự toán mới đáp ứng đợc yêu cầu về cân đối thu, chi tài
chính, tạo điều kiện cho lãnh đạo ở các đơn vị quản lý đợc các hoạt động tài chính
hiệu quả, hạn chế đợc sự tuỳ tiện trong chi tiêu.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu đợc nhìn nhận trên những giác độ sau :
Mọi nhu cầu chi tiêu của đơn vị cho năm kế hoạch nhất thiết phải đợc ghi
vào dự toán và trình lên cơ quan có thẩm quyền. Chỉ sau khi dự toán đã đợc

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

11

Lớp K39.01-



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

phê duyệt nó mới trở thành căn cứ mang tính pháp lý cho công tác quản lý và
điều hành hoạt động tài chính trong đơn vị.
Trong quá trình thực hiện dự toán, mỗi đơn vị sự nghiệp có thu phải căn
cứ vào dự toán kinh phí đã đợc phê duyệt mà phân bổ và sử dụng cho các
khoản mục đó.
Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các đơn vị sự
nghiệp có thu khi phân tích, đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải
lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh. Dự toán thu, chi đã đợc xác lập theo
chỉ tiêu, khoản mục nào thì quyết toán cũng phải đợc lập theo chỉ tiêu, khoản
mục đó.

* Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong
quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp, điều đó xuất phát từ những lý
do sau :
Thứ nhất: Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc cần phải tôn trọng
đối với hoạt động quản lý nói chung, do đó công tác quản lý tài chính trong các đơn
vị sự nghiệp có thu cũng cần phải tôn trọng nguyên tắc này.
Thứ hai: Trong thực tế nguồn lực tài chính luôn có hạn trong khi đó nhu cầu chi
tiêu là vô hạn. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực có giới hạn đó
các đơn vị sự nghiệp có thu cần phải tính toán sao cho với chi phí ít nhất nhng vẫn
đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao và hoạt động có hiệu quả.
Mặt khác, hoạt động tài chính diễn ra ở các đơn vị sự nghiệp có thu rất đa dạng
và phức tạp, nhu cầu chi luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả năng huy
động nguồn thu là có giới hạn. Vì vậy, việc tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

trong quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ở các đơn vị sự nghiệp có thu đã thực sự
trở thành một yêu cầu bức thiết.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả chỉ đợc tôn trọng khi trong quá trình quản lý và sử
dụng nguồn kinh phí các đơn vị sự nghiệp có thu làm tốt và động bộ các nội dung
sau :
Trên cơ sở các định mức, tiêu chuẩn do Nhà nớc ban hành, các đơn vị sự
nghiệp có thu cần phải xây dựng định mức chi tiêu nội bộ hợp lý, phù hợp với
điều kiện thực tế của đơn vị và mang tính thực tiễn cao.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

12

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Các đơn vị cần biết lựa chọn thứ tự u tiên cho các hoạt động theo các
nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhng vẫn thực hiện đợc tốt
những nhiệm vụ mà Nhà nớc giao.
Thủ trởng các đơn vị sự nghiệp có thu cần có những biện pháp quản lý,
giám sát chặt chẽ quá trình phân bổ, sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình.

* Nguyên tắc dân chủ, công khai:
Kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu đợc hình thành từ 2 nguồn chủ yếu:
Ngân sách Nhà nớc cấp và nguồn thu ngoài Ngân sách. Việc tạo lập và sử dụng

nguồn kinh phí trong các đơn vị này gắn liền với lợi ích chung của xã hội và lợi ích
thiết thực của từng cá nhân ngời lao động trong đơn vị. Vì vậy, để đảm bảo quyền
dân chủ của ngời lao động cũng nh nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nớc đối với
quá trình tạo lập và sử dụng kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp có thu đòi hỏi các
đơn vị phải tôn trọng nguyên tắc dân chủ công khai.
Theo đó, các đơn vị cần phải công khai hoá các chế độ, tiêu chuẩn, định mức, kế
hoạch tài chính trong năm. Quy chế chi tiêu nội bộ phải đợc thảo luận rộng rãi, có ý
kiến tham gia của tổ chức công đoàn trong đơn vị.
1.2.1.2. Những yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Mục tiêu cơ bản của việc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là
đảm bảo rằng nguồn kinh phí sẽ đợc sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu
quả. Để đạt đợc mục tiêu đó, trong quá trình quản lý và sử dụng kinh phí các đơn vị
sự nghiệp có thu phải bảo đảm các yêu cầu sau :
Thứ nhất: Phải đảm bảo phân phối nguồn kinh phí một cách tập trung, có trọng
điểm trên cơ sở kế hoạch chi đã xây dựng.
Nguồn lực tài chính là phơng tiện để các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào nguồn lực tài
chính đó của đơn vị sự nghiệp cũng đợc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Vì vậy,
trong quá trình phân bổ, sử dụng kinh phí các đơn vị cần phải xây dựng kế hoạch
hợp lý, mang tính thực tiễn cao. Phải xác lập thứ tự u tiên các khoản chi, tránh tình
trạng dàn trải, kém hiệu quả làm ảnh hởng tới mục tiêu chung của bản thân đơn vị
và mục tiêu cảu Nhà nớc.
Thứ hai: Phải đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh mọi sơ hở
gây lãng phí, thất thoát nguồn vốn.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

13


Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Mỗi khoản chi trong đơn vị sự nghiệp có thu đều đợc đảm bảo bằng các nguồn
tài chính tơng ứng. Việc lãng phí, thất thoát một khoản nào đó sẽ ảnh hởng trực tiếp
tới các mục chi đã xác định, từ đó ảnh hởng tới mục tiêu cần đạt của đơn vị.
Thứ ba: Trong quá trình sử dụng nguồn kinh phí cần phải hết sức tiết kiệm nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của các khoản chi đó.
Do đặc điểm các khoản chi trong các đơn vị sự nghiệp có thu thờng có mức độ
phức tạp, lợi ích mang lại không chỉ gằn liền với lợi ích của đơn vị, của các cá nhân
ngời lao động trong đơn vị mà còn gắn liền với lợi ích chung của toàn xã hội. Lợi
ích đó thờng ít đợc xem xét một cách cụ thể, cục bộ mà chủ yếu đợc xác định trên
quan điểm định tính, xác định trên mức độ hoàn thành kế hoạch. Vì vậy, sự quan
tâm của ngời sử dụng kinh phí phần nào bị hạn chế. Yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả đặt
ra trong việc sử dụng kinh phí là hết sức cần thiết.
Để đạt đợc yêu cầu này, các khoản chi của đơn vị sự nghiệp cần đợc quản lý chặt
chẽ từ khâu xây dựng dự toán đến khâu chấp hành dự toán và quyết toán. Cần thiết
xây dựng định mức chi tiêu hợp lý và chấp hành nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu đó.
Thứ t: Trong quá trình chấp hành dự toán thu, chi phải có sự linh hoạt sao cho
phù hợp với sự biến động của thực tiễn, tránh khuynh hớng quá cứng nhắc nhng
cũng không đợc quá tuỳ tiện.
Mỗi đơn vị sự nghiệp có thu có những chức năng, nhiệm vụ nhất định. Những
chức năng, nhiệm vụ đó gắn liền với những thời kỳ, giai đoạn và điều kiện kinh tế
xã hội cụ thể. Hoạt động của mỗi đơn vị chịu tác động rất lớn của các nhân tố

môi trờng bên ngoài. Khi có sự thay đổi lớn về điều kiện kinh tế xã hội rất khó
đảm bảo rằng việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị có thể theo đúng
định mức, tiêu chuẩn đã đề ra. Do đó đòi hỏi lãnh đạo các đơn vị phải linh hoạt
trong việc sử dụng kinh phí sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, không đợc quá
cứng nhắc hoặc quá lơi lỏng trong việc chi tiêu.
Việc quá cứng nhắc có thể dẫn tới sự trì trệ trong hoạt động, có lúc bỏ lỡ cơ hội,
không phù hợp với điều kiện thực tế, làm ảnh hởng đến hiệu quả thậm chí không
đạt đợc mục tiêu đề ra. Tuy nhiên cũng không đợc sử dụng kinh phí một cách tuỳ
tiện gây thất thoát, lãng phí, từ đó dẫn tới sự mất cân đối thu-chi.
Thực tế yêu cầu này đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải là những ngời có trình độ, có
năng lực để có thể đa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

14

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu
Nếu căn cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thờng xuyên, các
đơn vị sự nghiệp có thu đợc phân thành đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo kinh phí
hoạt động thờng xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí
hoạt động thờng xuyên.
Trong quá trình tồn tại và hoạt động, các đơn vị sự nghiệp có thu tổ chức công tác

quản lý tài chính của đơn vị mình trên cơ sở Nghị định số 10/NĐ - CP ngày
16/01/2002 của Chính Phủ; Thông t số 25/2002/TT BTC ngày 21/03/2002 của
Bộ tài chính hớng dẫn thực hiện nghị định số 10; Thông t 50/2003/TT BTC ngày
22/05/2003 của Bộ tài chính hớng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ; và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ các đơn vị phải dựa trên cơ sở các tiêu
chuẩn, định mức do Nhà nớc quy định và thông t hớng dẫn số 50/2003/TT BTC
ngày 22/05/2003 của Bộ tài chính. Quy chế chi tiêu nội bộ đợc xây dựng theo
nguyên tắc :
Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị sự nghiệp có thu
hoàn thành đợc nhiệm vụ chính trị đợc giao, thực hiện hoạt động thờng xuyên phù
hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cờng
công tác quản lý.
Những nội dung chi nằm trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền ban hành thì
thủ trởng đơn vị đợc quy định mức chi tiêu cao hơn hoặc thấp hơn mức do Nhà nớc
quy định ( trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi nh: Tiêu chuẩn định
mức xe ô tô dùng trong đơn vị sự nghiệp; Tiêu chuẩn về nhà làm việc; Chế độ công
tác nớc ngoài; Chế độ tiếp khách nớc ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt nam; Kinh
phí chơng trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;
Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế). Với những nội dung chi cần thiết phục vụ
cho hoạt động của đơn vị nằm trong phạm vi nội dung quy chế chi tiêu nội bộ nhng
Nhà nớc cha ban hành chế độ thì thủ trởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng
nhiệm vụ, nội dung công việc, trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Đơn vị sự nghiệp có thu không đợc dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm
thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng cho cá nhân hoặc cho cá nhân mợn d-

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04


15

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

ới bất kì hình thức nào ( trừ trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng theo quy
định ).
Quy chế chi tiêu nội bộ phải đợc dân chủ, công khai thảo luận rộng rãi
trong các đơn vị sự nghiệp có thu, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn đơn vị.
Quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị sự nghiệp có thu phải gửi cơ quan quản lý cấp trên
để khai báo và gửi Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch làm căn cứ
kiểm soát chi.
1.2.2.1 Nguồn thu, nội dung chi trong đơn vị sự nghiệp có thu .

* Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu :
Là đơn vị do Nhà nớc thành lập, cung cấp kinh phí, tài sản để hoạt động. Do đó
nguồn tài chính cơ bản của hầu hết các đơn vị sự nghiệp có thu là nguồn từ Ngân
sách Nhà nớc. Ngoài ra các đơn vị còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp và các
nguồn thu khác theo quy định của Pháp luật. Tuy nhiên, đối với từng loại hình đơn
vị sự nghiệp có thu khác nhau, cơ cấu các nguồn thu này là khác nhau.
Thứ nhất : Nguồn Ngân sách Nhà nớc cấp
Đối với cả 2 loại đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi phí và đơn vị tự đảm
bảo một phần chi phí thờng xuyên, Ngân sách Nhà nớc cấp :
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp bộ, ngành;
Chơng trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác đợc cấp có thẩm

quyền giao;
- Kinh phí Nhà nớc thanh toán cho các đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nớc giao theo giá hoặc khung do Nhà nớc quy định;
- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nớc quy định
đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự án đợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với đợn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thờng
xuyên, ngoài các nguồn trên còn đợc Nhà nớc cấp một phần kinh phí đảm bảo hoạt
động thờng xuyên của đơn vị. Mức kinh phí Ngân sách Nhà nớc cấp đợc ổn định
theo định kỳ 3 năm và hàng năm đợc tăng thêm theo tỷ lệ do thủ tớng Chính phủ
quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức Ngân sách Nhà nớc bảo đảm sẽ đợc xác đinh
lại cho phù hợp.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

16

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Thứ hai : Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, bao gồm:
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà nớc ( phần đợc để lại đơn vị thu theo
quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu đợc để lại đơn vị sử dụng và nội

dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối với từng
loại phí, lệ phí .
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động này do
thủ trởng đơn vị quy định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Các khoản thu sự nghiệp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Thứ ba : Nguồn khác theo quy định (nếu có) :
Các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín dụng

* Nội dung chi chủ yếu:
Thứ nhất: Chi hoạt động thờng xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đợc
cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp :
- Chi cho ngời lao động : Chi tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp lơng, các
khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định
- Chi quản lý hành chính : Vật t văn phòng, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị phí
- Chi hoạt động nghiệp vụ.
- Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ ( kể cả nộp thuế, trích khấu hao tài
sản cố đinh ).
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thờng xuyên cơ sở vật chất nhà cửa, máy móc
thiết bị.
- Chi thờng xuyên khác.
Thứ hai: Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp bộ,
ngành chơng trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nớc; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nớc ngoài theo quy định.
Thứ ba: Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nớc quy định.
Thứ t: Chi đầu t phát triển : Chi đầu t xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu t theo quy định.
Thứ năm: Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao.
Thứ sáu: Các khoản chi khác ( nếu có ).
1.2.2.2. Công tác khai thác, quản lý và sử dụng kinh phí trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.


SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

17

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nớc thành lập, cung cấp kinh phí và tài sản để
hoạt động nên hoạt động của nó bị chi phối bởi các chơng trình phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nớc. Vì vậy trong quá trình huy động nguồn thu, thực hiện chi, các đơn
vị sự nghiệp cũng phải tuân theo một chu trình gồm 3 khâu: Lập dự toán, Chấp hành
dự toán và Quyết toán.
a. Lập dự toán:
việc lập dự toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu đợc thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nớc năm 2002, các văn bản hớng dẫn thực hiện của Luật ngân
sách nhà nớc, Nghị định 10/ 2002/ NĐ - CP ngày 16/ 01/2002 của Chính phủ về cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu và Thông t số 25/2002/TT-BTC
ngày 21/03/2002 của Bộ Tài chính hớng dẫn thực hiện nghị định này.
* Lập dự toán thu, chi thờng xuyên:
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định :
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đợc cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm
kế hoặch; Căn cứ vào định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nớc
quy định; Căn cứ vào kết quả thu sự nghiệp và chi hoạt động thờng xuyên năm trớc
liền kề ( có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thờng xuyên ) đợc cấp có thẩm

quyền phê duyệt, các đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi năm kế hoặch trên cơ sở
đó xác định mức kinh phí Ngân sách Nhà nớc hỗ trợ hoạt động thờng xuyên ( đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thờng xuyên, Ngân
sách Nhà nớc hỗ trợ phần chênh lệch thiếu ).
- Căn cứ để lập dự toán thu:
+ Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tợng thu, mức thu của từng
loại phí, lệ phí.
+ Đối với các hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ: Căn cứ vào kế hoặch sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lợng cung ứng dịch vụ và mức giá do đơn vị quyết
định hoặc theo hợp động kinh tế đã ký kết theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí
và có tích luỹ.
- Cân cứ lập dự toán chi:
+ Đối với các khoản chi tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo
lơng: Tính theo lơng cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lơng theo quy định hiện
hành đối với từng ngành nghề, công việc .

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

18

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng đơn giá, định mức lao động đợc cơ
quan Nhà nớc có thẳm quyền phê duyệt thì tiền lơng, tiền công, tính theo đơn giá

+ Đối với khoản chi hoạt động nghiệp vụ : Căn cứ vào chế độ và khối lợng
nghiệp vụ.
+ Đối với khoản chi quản lý hành chính : Căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính
do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định.
+ Với khoản chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ : Căn cứ vào khối lợng
vật t, hàng hoá theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền quy định và thực hiện của năm trớc; khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp
dụng cho các doanh nghiệp Nhà nớc; mức thuế theo quy định hiện hành.
2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn định Ngân sách :
Căn cứ vào mức Ngân sách Nhà nớc tăng và dự toán thu, chi hoạt động thơng
xuyên đợc Bộ chủ quản và Uỷ ban nhân dân các cấp giao năm đầu, các năm tiếp
theo đơn vị lập dự toán thu, chi theo nhiệm vụ và tiến độ hàng năm, gửi Bộ chủ
quản ( đối với đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Trung ơng ), gửi cơ quan chủ quản
địa phơng ( đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc địa phơng ) và Kho bạc
Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi, kiểm soát chi theo dự toán
của đơn vị. Cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính không duyệt lại dự toán các năm
tiếp theo trong thời kỳ ổn định .
* Lập dự toán các khoản chi không thờng xuyên :
Dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, cấp bộ, ngành; Chơng
trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nớc; Kinh
phí thực hiện tinh giản biên chế; Vốn đầu t mua sắm trang thiết bị; Vốn đối ứng dự
án, hàng năm đơn vị lập dự toán theo tiến độ hoạt động và quy định hiện hành.
b. Chấp hành dự toán.
Chấp hành dự toán là khâu tiếp theo sau khâu lập dự toán, đó là quá trình thực
hiện những nội dung đã đợc ghi trong bản dự toán.
* Đối với các khoản thu, chi hoạt động thờng xuyên:
Căn cứ vào dự toán thu, chi cả năm đợc giao và yêu cầu nhiệm vụ phải chi trong
quý, các đơn vị sự nghiệp có thu lập kế hoạch thu, chi quý ( có chia ra tháng ), chi
tiết theo nhóm mục chi chủ yếu theo quy định gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho
bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch trớc ngày 20 của tháng cuối của quý

trớc.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

19

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Căn cứ vào khả năng nguồn thu, nhu cầu chi trong quý của các đơn vị sự nghiệp,
căn cứ vào dự toán điều hành Ngân sách quý, cơ quan chủ quản giao dự toán cho
đơn vị và thông báo cho Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch làm cơ
sở kiểm soát và thanh toán chi trả.
Các khoản chi thanh toán cá nhân và các khoản chi có tính chất thờng xuyên, đơn
vị sự nghiệp đợc bố trí đều từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định.
Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một thời điểm nh
đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thờng xuyên khác, đơn vị sự nghiệp đợc cấp phát theo tiền độ thực hiện từng quý đã
ghi trong dự toán. Đơn vị không đợc rút kinh phí vợt quá kinh phí đã đợc giao.
* Đối với các khoản chi không thờng xuyên nh:
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nớc; kinh phí đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nớc, cấp Bộ, ngành; Kinh phí thực hiện chơng trình mục tiêu
quốc gia; Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất đợc giao; Vốn đối ứng các dự án và vốn đầu t; mua sắm trang thiết bị, đơn vị
sự nghiệp có thu đợc cấp phát theo dự toán đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và
các mục chi của mục lục Ngân sách Nhà nớc theo quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, đơn vị sự nghiệp đợc điều chỉnh dự toán thu, chi hoạt
động sự nghiệp, kinh phí hoạt động thờng xuyên đã đợc giao cho phù hợp vời tình
hình thực tế của đơn vị gửi bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung ơng), gửi cơ quan chủ quản địa phơng (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phơng) và
Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi, quản lý.
Với các khoản chi thờng xuyên việc điều chỉnh dự toán đơn vị sự nghiệp thực
hiện theo quy định hiện hành.
Đối với những hoạt động có thu đơn vị sự nghiệp có thu phải tổ chức kế toán, mở
sổ sách kế toán theo dõi từng hoạt động triển khai, doanh thu, chi phí, chênh lệch
thu, chi.
c. Công tác quyết toán
Đây là khâu cuối cùng của chu trình, là việc đơn vị xem xét, tổng kết lại quá
trình thực hiện dự toán.
Khi năm Ngân sách kết thúc (31/12), các cơ quan, đơn vị sự nghiệp tổ chức kiểm
kê và khoá sổ cuối năm, hoàn thành các công việc về kế hoạch Ngân sách năm cũ.

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

20

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Trớc khi tiến hành quyết toán, các đơn vị còn đợc một khoảng thời gian nhất định
để chỉnh lý sổ sách năm cũ, thanh toán các khoản thu, chi.
Sau khi thời gian chỉnh lý kết thúc, các đơn vị sự nghiệp tiến hành lập quyết toán

thu, chi trong phạm vi đơn vị mình. Khi lập báo cáo quyết toán phải đảm bảo các
yêu cầu:
Phải lập đầy đủ các báo cáo tài chỉnh và gửi kịp thời các loại báo cáo đó
cho các đơn vị dự toán cấp trên.
Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực. Nội
dung các báo cáo tài chính phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán đợc duyệt và
theo đúng mục lục Ngân sách Nhà nớc đã quy định.
Báo cáo quyết toán trớc khi trình đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan chủ
quản phê chuẩn phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản
giao dịch và phải đợc cơ quan kiểm tra Nhà nớc kiểm toán.
Báo cáo quyết toán năm của đơn vị sự nghiệp khi gửi chi đơn vị dự toán cấp trên
và cơ quan chủ quản phải gửi kèm các báo cáo:
Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12 và bảng cân đối tài khoản sau khi
kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán.
Báo cáo thuyết minh quyết toán năm; thuyết minh quyết toán phải trình rõ
nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vợt dự toán đợc giao theo từng chỉ tiêu và những
kiến nghị nếu có.
Báo cáo quyết toán năm gửi cấp có thẩm quyền để thẩm định, phê duyệt
phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nớc nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
Ngoài ra, đơn vị còn phải gửi kèm các báo cáo giải trình chi tiết các loại hàng
hoá, vật t tồn kho, các khoản nợ, vay và tạm ứng, tạm thu, tạm giữ, tồn quỹ tiền
mặt, số d tài khoản tiền gửi đã đợc xử lý theo quy định.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự
nghiệp có thu trong giai đoạn hiện nay.
Công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn hiện
nay cần phải đợc đổi mới và hoàn thiện xuất phát từ những lý do sau :
1.3.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của các đơn vị sự nghiệp có thu và hoạt động sự
nghiệp trong quá trình phát triển của đất nớc:

SV: Nguyễn Trung Nguyên

04

21

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Ngày nay, cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, hoạt động sự
nghiệp và các đơn vị sự nghiệp có thu càng có nhiều đóng góp tích cực và giữ vai
trò quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của đất nớc.
Các đơn vị sự nghiệp có thu do Nhà nớc thành lập, hoạt động có thu trong các
lĩnh vực Giáo dục đào tạo, Y tế, Khoa học công nghệ, Văn hoá thông tin, Thể dục
thể thao, Sự nghiệp kinh tếVì vậy sản phẩm tạo ra có thể ở dạng vật chất hoặc phi
vật chất nhng luôn gắn bó với quá trình tạo ra cơ sở vật chất và giá trị tinh thần.
Nhờ sử dụng những sản phẩm do các đơn vị sự nghiệp tạo ra mà quá trình tái sản
xuất của cải vật chất đợc thuận lợi và ngày càng hiệu quả.
Các đơn vị sự nghiệp có thu là các tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã
hội không vì mục đích lợi nhuận là chủ yếu. Hoạt động đó không chỉ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển mà còn đem đến cho con ngời tri thức, sức khoẻ, nâng
cao cuộc sống tinh thần.
Do đó hoạt động sự nghiệp có thu và các đơn vị sự nghiệp có thu cần phải đợc
duy trì và phát triển . Chính vì vậy tăng cờng công tác quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp có thu trong giai đoạn hiện nay là cần thiết nhằm đảm bảo cho các
đơn vị sự nghiệp có thu tồn tại và hoạt động 1 cách hiệu quả tơng xứng với vị trí và
vai trò của mình.
1.3.2. Xuất phát từ sự yếu kém trong công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự

nghiệp có thu hiện nay.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng hiện nay dù
đã khắc phục đợc nhiều yếu kém của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trớc đây,
tuy nhiên những d âm mà cơ chế cũ để lại vẫn còn ảnh hởng rất lớn đến công tác
quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu
nói riêng. Trong cơ chế quản lý tập trung quan liêu,bao cấp hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp hoàn toàn nằm dới sự bảo trợ của Nhà nớc. Nhà nớc cung cấp toàn bộ
tài sản, tài chính để các đơn vị hoạt động, đồng thời Nhà nớc cũng là ngời trực tiếp
quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của các đơn vị. Lãnh đạo của các
đơn vi sự nghiệp không cần quan tâm và tính toán nhiều đến hiệu quả hoạt động của
đơn vị mình.
Mặc dù đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc nhng các đơn vị sự nghiệp vẫn đang đợc
dựa dẫm nhiều vào Nhà nớc. Vì vậy tính ỷ lại vào Nhà nớc vẫn còn tồn tại trong

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

22

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

t tởng phần lớn lãnh đạo của các đơn vị. Từ đó dẫn tới sự trì trệ, kém linh hoạt và
thiếu sáng tạo trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp nói riêng.

1.3.3. Xuất phát từ lợi ích của bản thân ngời lao động trong các đơn vị sự nghiệp
có thu.
Lợi ích bản thân luôn là đòn bẩy, động lực thúc đẩy hoạt động của ngời lao động.
Chỉ khi lợi ích cá nhân đợc đảm bảo và ngày một nâng cao, ngời lao động mới làm
việc một cách hăng hái, tích cực, có tinh thần trách nhiệm và có tính sáng tạo.Từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện đợc
những chức năng, nhiệm vụ của mình.
Lợi ích bản thân ngời lao động trong các đơn vị sự nghiệp có thu đợc đảm bảo
chỉ khi công tác quản lí tài chính trong các đơn vị thực sự hiệu quả, giảm thiểu
những thất thoát, lãng phí và nhất là có một chính sách tiền lơng, tiền thởng phù
hợp. Từ đó có điều kiện nâng cao đời sống cho ngời lao động trong đơn vị.
Do đó để không ngừng nâng cao đời sống cho ngời lao động, đảm bảo lợi ích
thiết thân của bản thân họ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn
vị, đòi hỏi công tác quản ly tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu phải ngày
càng hoàn thiện.

Chơng 2:
thực trạng công tác quản lý tài chính ở Trung tâm
nghiên cứu lợn Thụy Phơng trong thời gian qua.

2.1. Vài nét về Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và một số thành tựu đạt đợc trong quá trình hoạt
động của Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng :
Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng có trụ sở đặt tại xã Thụy Phơng, Huyện
Từ Liêm - Hà Nội. Trung tâm đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập Trại thí nghiệm
chăn nuôi lợn Thụy Phơng với bộ môn nghiên cứu lợn thuộc Viện chăn nuôi quốc
gia theo quyết định số 47/NN/TCCB/QĐ ngày 17/02/1989 của Bộ trởng Bộ nông
nghiệp và công nghiệp thực phẩm nay là Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KHCN số 273 ngày
20/04/1994 của Bộ Khoa học công nghệ và môi trờng. Theo đó Trung tâm có những

chức năng, nhiệm vụ sau:

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

23

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

* Nghiên cứu nuôi thích nghi giống lợn nhập nội
* Quản lý, nuôi giữ giống gốc lợn và nhân giống, cung cấp con giống cho các
khu vực sản xuất.
* Nghiên cứu xây dựng và thực nghiệm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn để
phục vụ cho các cơ sở giống và khu vực nông trại.
* Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi lợn vào sản xuất. Nghiên cứu xây
dựng mô hình chăn nuôi lợn theo hệ thống giống
Ngoài ra, còn phối hợp với các đơn vị trong Viện chăn nuôi thực hiện các nhiệm
vụ sau :
- Phối hợp chính trong nghiên cứu, thí nghiệm và thử nghiệm các đề tài về
giống ( nhân thuần, lai tạo, chọn lọc nâng cao năng suất ), về kỹ thuật chăn nuôi với
các bộ môn chuyên ngành, chuyên con liên quan.
- Tham gia tập huấn kỹ thuật, đào tạo, khuyến nông và hợp tác quốc tế về lĩnh
vực nghiên cứu, phát triển chăn nuôi lợn.
Trong quá trình hình thành, phát triển của mình Trung tâm đã đạt đợc một số
thành tựu sau:

Chủ trì 2 đề tài cấp Nhà nớc (02B-01-03) giai đoạn 1986-1990: Nghiên cứu
xây dựng các cặp lai có năng suất cao, đạt tỷ lệ nạc trên 45% và đề tài KH-0203 giai đoạn 1991-1994 Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ công thức
lợn lai đạt tỷ lệ nạc 42-45% ở miền Bắc và tìm công thức lai mới đạt tỷ lệ 46-50%
. Công thức lai đạt tỷ lệ nạc trên 45% đợc công nhận là tiến bộ chuyển giao vào
sản xuất.
Năm 1994 Trung tâm đợc Nhà nớc giao cho nhiệm vụ triển khai dự án phát triển
công thức lợn lai có tỷ lệ nạc cao trên địa bàn Huyện Đông Anh (Hà Nội), Bắc
Thái, Hà Tây
Kết quả nghiên cứu đã giới thiệu cho sản xuât cặp lợn lai 7/8 máu ngoại cho tỷ
lệ nạc từ 48,9-54,25%.
Tham gia thực hiện chơng trình nạc hoá đàn lợn ở các tỉnh phiá Bắc.
Trung tâm đã phối hợp với một số đơn vị tiến hành nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ nuôi lợn giống ngoại tại một số cơ sở thuộc các tỉnh : Hải Phòng, Thái
Bình, Hà Tây, Bắc Ninh, Thanh Hoá .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng

SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

24

Lớp K39.01-


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Công

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phơng bao gồm : Ban Giám
Đốc với Giám đốc và một phó Giám đốc. Bên giới là các phòng, ban trực thuộc.

Giám đốc đơn vị chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của đơn vị.
Ngoài việc chỉ huy, uỷ quyền trực tiếp cho Phó Giám Đốc điều hành, Giám Đốc còn
thực hiện quản lý chỉ đạo thông qua các trởng phòng.
Phó Giám Đốc có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo các bộ phận đợc phân công, thực
hiện nhiệm vụ do Giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng trực thuộc Ban Giám Đốc của Trung tâm bao gồm:
* Phòng Hành chính - Tổ chức
* Phòng Tài chính - Kế toán
* Phòng Kỹ thuật.
* Phòng Kinh doanh.
* Phòng Thú y
* Tổ Bảo vệ
* Tổ Thuỷ sản
Mỗi phòng, ban đều có những chức năng nhiệm vụ riêng theo quy định, chẳng
hạn:
Phòng Tổ chức Hành chính
Tham mu và giúp việc cho Ban giám đốc về một số công tác sau:
- Tổ chức bộ máy hoạt động của Viện Chăn Nuôi theo chức năng, nhiệm vụ và
quản lý biên chế, quỹ tiền lơng.
- Quản lý cán bộ công chức theo các nội dung nh : Tuyển chọn, bố trí, quy hoạch,
đào tạo và bồi dỡng công chức; Đánh giá và quản lý hồ sơ công chức; Bổ nhiệm và
miễn nhiệm cán bộ; Khen thởng và kỷ luật; Kiểm tra và thanh tra, giải quyết khiếu
nại, khiếu kiện; Thực hiện các chế độ chính sách.
- Quản lý và triển khai công tác bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an toàn trong
khu vực cơ quan và công tác quân sự khối Thụy Phơng
- Thực hiện công tác văn th, lu trữ, quản lý con dấu, báo chí, tiếp tân v.v.
Phòng Tài chính - kế toán
- Thực hiện các chế độ, chính sách về công tác tài chính trong toàn Trung Tâm.
- Tiếp nhận và tổng hợp quyết toán các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nớc cho
Trung tâm


SV: Nguyễn Trung Nguyên
04

25

Lớp K39.01-


×