Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh trong dạy học hóa học 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------  ------

HÀ XUÂN TUÂN

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên nghành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học
Mã số: 60.14.01.11
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------  ------

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ DANH BÌNH

HÀ XUÂN TUÂN

Vinh – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo TS. Lê Danh Bình – Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học
hoá học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS. TS Lê Văn Năm và PGS. TS Cao Cự Giác đã dành nhiều


thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầy
giáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá học
trường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Lê Văn Linh, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.

Tp Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Hà Xuân Tuân


MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................2
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận đưa ra quan điểm về TĐG KQHT, kĩ
năng TĐG KQHT, kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học, xác định các nhóm kĩ năng cơ
bản về TĐG KQHT môn Hóa học, đề xuất một số biện pháp sư phạm để hình thành và
rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.............................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
7. Đóng góp của luận văn...................................................................................................3

CHƯƠNG I...................................................................................................................4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề của luận văn............................................4

1.1.1. Trên Thế giới........................................................................................................4
1.1.2. Ở Việt Nam..........................................................................................................6
1.1.3. Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay.....................................................7
1.2. Một số thuật ngữ..........................................................................................................8
1.2.1. Về đánh giá và đánh giá kết quả học tập..............................................................8
1.2.2. Về tự đánh giá trong dạy học.............................................................................10
1.2.2.1. Quan niệm về TĐG và tự đánh giá kết quả học tập........................................10
1.2.2.2. Mục đích, vai trò của TĐG KQHT của HS trong quá trình DH.....................11
1.2.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá và các hình thức của HĐ TĐG.............12
1.2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tự đánh giá........................................14
1.2.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập..........................................14
1.2.3. Mối quan hệ giữa tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập................................15
1.2.4 Về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh..........................................16
1.2.4.1. Về kĩ năng và rèn luyện kĩ năng......................................................................16
1.2.4.2. Quan niệm về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh....................17
1.2.4.3. Sự cần thiết phải rèn luyện kĩ năng tự đánh giá của học sinh THPT..............18

Bảng 1.1. Xu hướng mới trong đánh lớp học............................................................19


1.2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.19
1.2.5. Chuẩn kiến thức kĩ năng, mục tiêu và nhiệm vụ học tập...................................21
1.3. Cơ sở khoa học của việc tự đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT...............22
1.3.1. Tự đánh giá xét từ góc độ triết học.........................................................................22
1.3.2. Tự đánh giá xét từ góc độ tâm lí học và giáo dục học........................................23
1.4. Tự đánh giá kết quả học tập môn Hóa học của học sinh THPT................................25
1.4.1. Nhóm kĩ năng cơ bản về TĐG KQHT môn Hóa học của học sinh....................25
1.4.2. Biểu hiện của kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong học tập
môn Hóa học................................................................................................................27
1.4.3. Con đường hình thành và rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn

Hóa học của học sinh THPT.........................................................................................28
1.4.4. Các mức độ của kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Hóa học đối với học
sinh THPT....................................................................................................................28
1.4.5 Tự đánh giá kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học môn Hóa học.......32
1.5. Thực trạng vấn đề tự đánh giá kết quả học tập môn Hóa học của học sinh THPT ở
nước ta..............................................................................................................................33
1.5.1. Mục đích khảo sát...............................................................................................34
1.5.2. Đối tượng khảo sát:............................................................................................34
1.5.3. Nội dung khảo sát...............................................................................................34
1.5.4. Phương pháp khảo sát........................................................................................34
1.5.5. Kết quả khảo sát.................................................................................................34

TIỂU KẾT CHƯƠNG I.............................................................................................36
CHƯƠNG II...............................................................................................................37
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC10 THPT..........................37
2.1 Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp................................................37
2.2. Một số biện pháp sư phạm góp phần rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập
môn Hóa học của học sinh THPT....................................................................................38
2.2.1. Nhóm biện pháp 1. Giúp người học nâng cao nhận thức về tự đánh giá kết quả
học tập..........................................................................................................................38
2.2.4 Nhóm biện pháp 4. Giúp người học biết tự đánh giá KQHT khi không tiếp giáp
với thầy cô....................................................................................................................80
2.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tạo cơ hội, thời cơ và phối hợp các hình thức đánh giá để
tập luyện cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập......................................................83


Bảng 2.1......................................................................................................................97
2.2.6. Nhóm biện pháp 6. Nâng cao nhận thức của GV về đánh giá và dạy học theo
hướng tự đánh giá kết quả học tập...............................................................................98


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................99
CHƯƠNG 3..............................................................................................................100
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................................100
3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................................100
3.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................100
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................................100
3.4. Cách tiến hành thực nghiệm:...................................................................................117
3.5 Kết quả thực nghiệm................................................................................................117
3.5.1 Thu thập và xử lí số liệu....................................................................................117
3.5.1.1. Định lượng.....................................................................................................117
3.5.1.2. Định tính........................................................................................................118
3.5.2 Kết quả định lượng............................................................................................118
3.5.2.1. Kết quả định về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT của HS.......................118

Bảng 3.1. Thống kê việc rèn luyện KN TĐG KQHT của lớp 10B.........................119
Bảng 3.2. Bảng thống kê việc rèn luyện KN TĐG KQHT của lớp 10A.................119
Bảng 3.3: Thống kê số lượng học sinh đạt được các KN của lớp 10A và 10B......120
3.5.2.2. Kết quả định lượng về việc thực hiện các biện pháp rèn luyện kĩ năng TĐG
KQHT cho HS của GV...............................................................................................121

Bảng 3.4: Bảng thống kê việc GV thực hiện các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng
TĐG KQHT của HS lớp 10B...................................................................................121
Bảng 3.5: Bảng thống kê việc GV thực hiện các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng
TĐG KQHT của HS lớp 10A...................................................................................121
Bảng 3.6: Thống kê số lượng ý kiến của GV về các BPSP đã đề xuất...................122
3.5.3. Kết quả định tính..............................................................................................123
3.5.3.1. Kết quả định tính về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT của HS................123
3.5.3.2. Kết quả định tính về việc thực hiện các biện pháp rèn luyện kĩ năng TĐG
KQHT cho HS của GV...............................................................................................127

3.6 Kết luận chung về thực nghiệm................................................................................128

KẾT LUẬN..............................................................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................131


PHỤ LỤC.....................................................................................................................1


QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
BP
DH
ĐG
ĐG KQHT
GV
HS
KN
KN TĐG
KQHT
NXB
PTHH
PT
SGK
TĐG
TĐG KQHT
THPT
TN
Tr


Viết đầy đủ
Biện pháp
Dạy học
Đánh giá
Đánh giá kết quả học tập
Giáo viên
Học sinh
Kĩ năng
Kĩ năng tự đánh giá
Kết quả học tập
Nhà xuất bản
Phương trình Hóa học
Phương trình
Sách giáo khoa
Tự đánh giá
Tự đánh giá kết quả học tập
Trung học phổ thông
Thực nghiêm
Trang


DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự
Bảng 1.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5


Bảng 3.6

Tên bảng
Xu hướng mới trong đánh giá lớp học
Bảng thống kê việc rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập của lớp 10
Bảng thống kê việc rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập của lớp 10
Bảng thống kê việc rèn luyện kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập của lớp 10
Bảng thống kê số lượng học sinh đạt được các
kĩ năng của lớp 10
Bảng thống kê việc giáo viên thực hiện các
biện pháp nhằm rèn luyện các kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập của học sinh lớp
Bảng thống kê việc giáo viên thực hiện các
biện pháp nhằm rèn luyện các kĩ năng tự đánh
giá kết quả học tập của học sinh lớp

Trang
19
120
121
122
123
123

124



I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập, của kinh tế tri thức. Đất nước
ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bối cảnh đó đặt ra cho
ngành giáo dục nhiệm vụ quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
thời đại.
Bốn trụ cột giáo dục trong thế kỉ XXI đã được xác định là “Học để biết - Học
để làm - Học để cùng chung sống - Học để làm người”. Theo đó, mục tiêu giáo dục
là đào tạo những con người có năng lực tự quyết định, mỗi người học sẽ phải có đủ
các phẩm chất: Tự học, tự tổ chức, tự quyết định và sau cùng là tự phát triển.
Trong DH ở trường phổ thông, điều quan trọng bậc nhất là hình thành cho học
sinh những phẩm chất, KN và năng lực, đặc biệt là KN TĐG, bởi chỉ khi HS biết
TĐG thì quá trình học tập mới thực sự diễn ra một cách tự giác, tích cực, chủ động
và hiệu quả.
Kĩ năng TĐG KQHT sẽ giúp người học biết được mức độ kiến thức, KN và
thái độ bản thân đã đáp ứng được yêu cầu của quá trình học tập hay chưa, nhờ đó có
thể điều chỉnh quá trình học tập đúng hướng và nâng cao hiệu quả học tập. Nếu
người học có được KN TĐG thì họ sẽ có thể tự giác, tự lực, tự tin hơn trong học tập
và sẽ tự quyết định được phần nào việc học tập cũng như định hướng nghề nghiệp.
Do đó, KN TĐG là một trong những KN quan trọng của nguời học.
Môn Hóa học do có các đặc điểm là môn khoa học thực nghiệm, đòi hỏi sự
chịu khó, rõ ràng, chính xác, logic chặt chẽ, v.v… nên trong quá trình học tập, HS
có thể dễ dàng hơn trong việc tự xác định được tính đúng sai của một thông tin,
hoặc mức độ nhận thức đối với một vấn đề nào đó. Nhờ vậy có thể điều chỉnh hoạt
động học tập của mình sao cho hiệu quả hơn. Vì thế, hình thành, rèn luyện và phát
triển kĩ năng TĐG KQHT cho HS thông qua DH môn Hóa học là thuận lợi.
Ở Việt Nam, có một số tác giả đề cập đến vấn đề TĐG, ý nghĩa của TĐG
trong học tập. Tuy nhiên, chưa có tác giả hay công trình nào nghiên cứu đầy đủ, sâu
sắc về kĩ năng TĐG KQHT của HS trong dạy học môn hóa học.
Thực tế DH ở nước ta thời gian qua cho thấy việc ĐG KQHT của HS chủ yếu

vẫn thực hiện một cách truyền thống, chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức sách vở mà
hầu hết là mức độ nhớ và tái hiện kiến thức, dựa trên những bài kiểm tra giấy và
thường thông qua điểm số của bài kiểm tra để xác định thành tích học tập, chưa

1


quan tâm đến vấn đề TĐG của HS. Đối chiếu với mục đích và vai trò của bài kiểm
tra thì như thế chưa đủ để cung cấp thông tin phản hồi cụ thể, nhằm giúp học sinh
hiểu, ĐG và tiến tới điều chỉnh quá trình học tập của mình. Việc ĐG KQHT của học
sinh cần phải có sự tham gia của HS, bởi họ là chủ thể nhận thức nên hiểu bản thân
hơn ai hết, chính họ có thể TĐG được mức độ nắm kiến thức và phát triển KN của
mình so với yêu cầu của GV và chuẩn của môn học dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Chính vì những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng tự đánh
giá kết quả học tập cho học sinh trong dạy học hóa học 10 trung học phổ thông” là
cần thiết và có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận đưa ra quan điểm về TĐG
KQHT, kĩ năng TĐG KQHT, kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học, xác định các
nhóm kĩ năng cơ bản về TĐG KQHT môn Hóa học, đề xuất một số biện pháp sư
phạm để hình thành và rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐG trong dạy học.
- Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS ở trường
THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu quan niệm đúng về TĐG, chỉ ra được các nhóm KN cơ bản đồng thời xây
dựng và thực tốt một số biện pháp sư phạm thì có thể hình thành, phát triển kĩ năng
TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện KN TĐG ở trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện KN TĐG ở trường THPT.
- Xác định các KN cơ bản về TĐG KQHT của HS.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT của HS
trong DH môn Hóa.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của một
số biện pháp sư phạm đã đề xuất.

2


6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận, nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận;
- Quan sát, điều tra, v.v… nhằm tìm hiểu thực trạng TĐG trong dạy học môn
hóa học ở nước ta.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của các BP
đề xuất;
- Nghiên cứu trường hợp: Về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT trên một số
đối tượng HS cụ thể;
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lí luận: Đã làm rõ vị trí, vai trò của TĐG KQHT ở trường phổ thông;
Đưa ra được quan niệm về TĐG KQHT, kĩ năng TĐG KQHT và kĩ năng TĐG
KQHT môn Hóa học của HS THPT; Xác định được các nhóm KN cơ bản về TĐG
KQHT môn Hóa của HS.
- Về mặt thực tiễn: Đã đề xuất được một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ
năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.


3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề của luận văn.
1.1.1. Trên Thế giới.
ĐG là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. Trên Thế giới, việc
ĐG KQHT đã xuất hiện từ khá sớm. Theo [ 16, tr 321 − 322] , khoảng 10 vạn năm
trước con người hiện đại ra đời và cũng đã biết nghĩ về thiên nhiên, về người khác
và về bản thân. Một khi đã biết nghĩ bản thân tức là phần nào họ đã có khả năng
TĐG mình.
Theo [ 16, tr 321 − 322] thì Aritxtot, Xoocrat, Hêraclit, v.v… đã nhận ra vai trò
của TĐG. Các ông đã cho rằng tự biết về mình là một nguyên tắc quan trọng để
thành công, tránh thất bại trong mọi công việc.
Theo [ 50] , Lasonen, Johana (1995) TĐG hình thành dựa trên cơ sở lí thuyết
về kinh nghiệm học tập được nêu ra, sau đó được Kolb (1984) và Schon (1984) phát
triển.
Các quốc gia như Anh, Phần Lan, Canađa, Úc, Mỹ... đã rất quan tâm đến tự
đánh giá kết quả học tập. Theo [ 56, tr 23 − 25] , Strengths, Weakness, Opportunities,
Threats (SWOT); AAIA một tổ chức ở vùng Đông Bắc nước Anh chuyên nghiên
cứu về những thành tựu và cải tiến việc ĐG, đặc biệt quan tâm nghiên cứu về vấn
đề TĐG của HS trong học tập. Thành tựu nổi bật là họ đã xây dựng được các bước
giúp học sinh TĐG KQHT, giúp GV điều khiển, định hướng quá trình học tập theo
hướng phát huy năng lực của HS. Qua nghiên cứu, họ khẳng định các ý tưởng về
điểm mạnh, điểm yếu, và kết quả có được vẫn áp dụng với HS ở các lớp lớn hơn.
Theo [ 50] , Lasonen, Johana (1995), A case study of Studyden..một nghiên
cứu TĐG ở Phần Lan, các tác giả Jarvinen (1989), Kohonen (1989) và Ojanen
(1990) đã nghiên cứu về TĐG dưới dạng sự tự phản ánh của HS. Ở Canada, TĐG
được chú trọng nghiên cứu cả về lí thuyết và thực hành. Về mặt lí thuyết, qua các

nghiên cứu của các tác giả Baron (1990), Shavelson (1992), Bellanca & Berman
(1994), Garcia & Pearson (1994), Wiggins (1993), Hargreaves & Fullan (1998),
v.v… đã cho thấy vai trò của GV thay đổi, do đó ĐG phải có sự thay đổi, chú trọng
hơn đến TĐG. Rolheiser (1996) đã đưa ra được mô hình lý thuyết TĐG. Tác giả

4


cho rằng TĐG đóng một vai trò quan trọng một chu kì học tập của HS (xem hình
1.1)
How Self – Evaluation
Conlributes to Learning
Goals (1)

(2) Effort
(3)
Achievement
Self - evaluation
(4)
Self - judgmen
Self - reaction (5)
(6) Self - confidence

Hình 1.1
Theo mô hình đó, khi người học TĐG hiệu quả việc học, họ sẽ biết được mức
độ đạt mục tiêu học tập của bản thân. Do đó, TĐG sẽ khuyến khích HS đặt ra mục
tiêu cao hơn và nỗ lực hết sức để đạt mục tiêu học tập của mình. Thành tích có được
là nhờ sự kết hợp giữa mục tiêu và nỗ lực. Trên cơ sở thành tích đó HS sẽ TĐG (tự
suy xét, tự phản ứng, tự điều chỉnh) và do đó họ sẽ tự tin hơn trong học tập. Do đó
nếu chúng ta dạy cho người học làm tốt việc tự đánh giá thì họ sẽ tự học tốt hơn ở

những chu kì học tập sau. Theo [ 51] , các tác giả Susan M.Brookhart đã đề cao sự tự
ý thức, tự điều chỉnh của HS trong quá trình học tập, tức là đã đề cập tới TĐG trong
quá trình học tập.
Theo [ 2] , Bob Elliot(2005) cho rằng việc TĐG cũng như việc học sinh ĐG
bạn có thể giữ một vai trò thích đáng bên cạnh ĐG của GV - ĐG mà kết quả là tạo
ra một bản mô tả học lực của HS chứ không phải là xếp loại cho hay cho HS một
danh hiệu nào đó.
Theo Jean Cardinet [ 23, tr.2 − 4] , do việc DH thay đổi nên quan điểm về ĐG
cũng thay đổi, từ chổ chuyển từ ĐG tập thể sang ĐG cá thể. Do đó, theo ông, TĐG

5


là một cách ĐG giúp ta nhận ra những hạn chế của HS trong học tập và điều chỉnh
tiến trình học tập diễn ra một cách tối ưu.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, ĐG cũng đã đạt được nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phương diện
và mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung mới chỉ ở những bước đầu tiên. Một số
công trình liên quan đến vấn đề ĐG và TĐG như:
1) Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc [ 29] , đã hệ thống khá đầy đủ về ĐG và
các vấn đề liên quan. Một trong những đóng góp quan trọng của các tác giả là đã
đưa được bảy nguyên tắc chung nhất về ĐG, trong đó có nguyên tắc thứ bảy là
“Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa ĐG và TĐG”. Như vậy các tác giả đã
phần nào thấy cơ sở tâm lí học và giáo dục học của việc TĐG của HS.
2) Trần Kiều [ 25] đã hệ thống hóa các vấn đề về lí luận ĐG, đồng thời đề xuất
được các BP để đổi mới phương thức ĐG chất lượng giáo dục và các nguyên tắc khi
xây dựng bộ công cụ để ĐG chất lượng giáo dục trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở
Việt Nam và một số nước trên Thế giới. Đặc biệt, tác giả đã nhận thấy “TĐG” của
HS là một trong mười một vấn đề lí luận cần phải đổi mới qua khảo sát chất lượng
giáo dục ở mười tỉnh trên ba miền ở Việt Nam.

3) Trần Thị Bích Liễu [ 28] , đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm
các nguyên tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung ĐG trong giáo dục. Trong phần
thuật ngữ và khái niệm tác giả đã trình bày khái khái niệm TĐG của cá nhân và tổ
chức.
4) Nguyễn Thị Côi [ 4] , đã nghiên cứu việc rèn luyện KN tự kiểm tra, ĐG
trong học tập lịch sử của HS THPT. Tác giả đã nhận thấy vai trò của tự kiểm tra,
ĐG đối với học tập môn Lịch sử của HS và đề xuất được BP giúp HS TĐG trong
quá trình học tập môn Lịch sử thông qua trả lời câu hỏi SGK.
Như vậy, trên thế giới, vấn đề TĐG trong giáo dục và DH đã được nhiều tổ
chức, nhiều nước và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, vấn đề TĐG
bước đầu đã được một số tác giả nghiên cứu trong một số môn học, tuy nhiên chưa
có công trình nào nghiên cứu sâu sắc về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT môn
Hóa học của HS THPT.

6


1.1.3. Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay.
Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạo
giáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quan
điểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định hướng đổi mới chung
của chương trình giáo dục trung học.
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về đổi mới giáo dục nói
chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt
trong các văn bản sau đây:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ
chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng
đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong
quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh
giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.

7


- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”; "Đổi mới kỳ
thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá

trong quá trình giáo dục với kết quả thi”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”;
“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần được
tiếp cận theo hướng đổi mới.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổi
mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng
đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ
học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”, v.v…
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lý
thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.
1.2. Một số thuật ngữ
1.2.1. Về đánh giá và đánh giá kết quả học tập
Thông thường, ĐG trong giáo dục được coi là khâu cuối cùng trong một
gian đoạn giáo dục nhất định. Nhưng cũng có quan điểm coi ĐG là một quá trình dự
báo, điều khiển hoạt động giáo dục theo mục đích đã định, do đó nó sẽ tiến hành
trước, trong và sau một giai đoạn giáo dục. Với tư cách là một bộ phận của quá

8



trình giáo dục, ĐG ra đời cùng với sự ra đời của quá trình giáo dục. Cho đến nay đã
có nhiều công trình nghiên cứu về ĐG trong giáo dục.
Đến nay khái niệm ĐG vẫn còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau, giữa các
tác giả [ 10] , [ 25] , [ 29] , [ 42] . Tuy nhiên, các tác giả đều chung ý tưởng sau:
- ĐG là một quá trình thu thập, phân tích, lí giải về hiện trạng chất lượng, về
hiệu quả, nguyên nhân và khả năng của HS.
- ĐG gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, chuẩn giáo dục.
- ĐG tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng
nâng cao chất lượng, hiệu quả DH và giáo dục.
Thông qua ĐG, GV có thể thu được các mối liên hệ ngược ngoài (các thông
tin phản hồi từ phía học sinh), nhờ chúng GV khẳng định những kết quả đạt được,
điều chỉnh bổ sung, uốn nắn những tồn tại trong hoạt động nhận thức của họ theo
đúng quỹ đạo, hướng mục đích đã định. Cũng qua đó, GV có thể kịp thời điều chỉnh
hoạt động giảng dạy của mình. HS cũng thu được các thông tin phản hồi từ kết quả
ĐG, họ xử lí thông tin ngược thu nhận được nhằm tự phát hiện, TĐG, tự điều chỉnh
hoạt động nhận thức.
Vì vậy, có thể nói bản chất của việc ĐG là thực hiện các mối quan hệ ngược
trong quá trình DH để từ đó người ĐG (GV hoặc HS) và người được ĐG (HS) điều
chỉnh và tự điều chỉnh quá trình dạy và học để đạt được mục đích đề ra.
Theo [ 28, tr.155] , KQHT là bằng chứng sự thành công của HS về kiến thức,
KN, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Do đó, một trong
những vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình DH là KQHT của HS. Trong phạm
vi của luận văn này chỉ tập trung, quan tâm nghiên cứu đến vấn đề ĐG KQHT của
HS trong DH.
Theo [ 29, tr.26] , KQHT (còn gọi là thành tích học tập) thường được hiểu theo
hai quan niệm khác nhau như sau: Là mức độ thành tích mà người học đã đạt, được
xem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định
là mức độ thành tích mà người học đã đạt được so với những bạn học khác.

Cho dù hiểu theo cách nào thì KQHT cũng đều thể hiện ở mục độ đạt được
các mục tiêu DH, ở các phương diện: Nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng
môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, KN
và thái độ. Vì vậy, có thể nói bản chất của việc ĐG KQHT của HS chính là việc xác

9


định mức độ đạt được cụ thể hơn thông qua hệ thống các chuẩn trong bộ chương
trình.
Từ những điều nói trên có thể hiểu ĐG KQHT là quá trình thu thập, phân tích
và xử lí thông tin về KQHT của HS, trên cơ sở đó đối chiếu với mục tiêu của môn
học, lớp học, của nhà trường tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, nhà
trường và cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.
1.2.2. Về tự đánh giá trong dạy học
1.2.2.1. Quan niệm về TĐG và tự đánh giá kết quả học tập
Là một khâu hiệu quả và quan trọng đối với việc học của mình và nền tảng
kiến thức của họ đang có thì họ có thể nhận ra những lỗ hổng trong kiến thức của
bản thân, nhờ đó mà quá trình học hiệu quả hơn, khuyến khích sự tiến bộ của HS và
góp phần vào việc tự điều chỉnh quá trình học.
Tự đánh giá là quá trình thu thập và phân tích các thông tin thích hợp về chủ
thể, là quá trình rất phức tạp. Người TĐG phải sử dụng phương pháp phân tích
SWOT (viết tắt của bốn chữ Strengths - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu,
Opportunities - cơ hội và Threats - nguy cơ) về chính mình. Sử dụng phương pháp
này thực chất là xác nhận sự nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu của cá
nhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và những thách thức trong việc theo đuổi một
mục tiêu nào đó.
Theo [ 35, tr.13] , sự hiểu biết về bản thân là một yếu tố vô cùng quan trọng khi
ĐG đúng về mình, người ta có thể xác định được phương hướng đúng cho sự tự
giáo dục bản thân, nói khác đi TĐG là tiền đề định hướng của tự giáo dục.

Qua những điều nói trên cho thấy, mặc dù TĐG đã được quan tâm nghiên cứu
trong nhiều năm qua nhưng cho đến nay quan niệm về TĐG vẫn chưa có sự đồng
nhất. Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì TĐG cũng bao gồm: Thu thập, xử lí các
thông tin về bản thân; đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn do bản thân hoặc người
khác đề ra; trên cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; đề xuất
những quyết định để cải thiện thực trạng.
Từ đó, ta có thể hiểu TĐG KQHT là quá trình thu thập, phân tích và lí giải
thông tin về KQHT của bản thân, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, nhà
trường nhằm tạo cơ sở cho các quyết định để việc học tập của chính họ ngày một
tiến bộ hơn. Với cách hiểu như thế thì:

10


- TĐG KQHT là một bộ phận của quá trình ĐG và thuộc dạng ĐG quá trình,
tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó cũng có thể mang tính chất của ĐG chuẩn
đoán và tổng kết.
- Trong phạm vi luận văn này, TĐG KQHT được xem xét trong mối quan hệ
với ĐG và với hoạt động DH, tức là nó vừa có tính chất ĐG để điều chỉnh quá trình
học tập, vừa có tính chất của việc học, tự học. Như vậy, TĐG KQHT có thể diễn ra
trong toàn bộ quá trình học tập của HS, khi học tập có sự hướng dẫn của GV và khi
không có sự hướng dẫn của GV.
1.2.2.2. Mục đích, vai trò của TĐG KQHT của HS trong quá trình DH.
a) Mục đích của tự đánh giá.
Xét về phương diện hoạt động, TĐG là mục đích tự thân vận động của con
người giúp nhìn nhận lại bản thân, biết được năng lực của mình do đó họ có thể lựa
chọn và tiến hành những hoạt động thích hợp để đạt được mục đích công việc. Biết
TĐG là một điều kiện quan trọng quyết định phần thành công, tránh phần thất bại
trong mọi công việc của mỗi con người. Đối với quá trình giáo dục, TĐG tạo cơ hội
cho người học đưa ra những nhận xét bình phẩm và tự phán quyết về công việc học

tập của mình, do đó phát huy vai trò nội lực của người học trong quá trình giáo dục.
Xét về phương diện mục đích, TĐG KQHT tạo cơ hội cho HS thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thấy được những cơ hội và thách thức
đối với công việc của mình và do đó HS có thể tự tin hơn trong việc hoạch định
tương lai, cải thiện việc học tập của họ. TĐG KQHT chẳng những giúp cho người
học nhanh tiến bộ mà còn cung cấp những thông tin giúp giáo viên ĐG học sinh sâu
sắc chính xác hơn.
DH theo hướng coi trọng vai trò chủ động của người học, coi việc rèn luyện
phương pháp tự học để chuẩn bị cho HS năng lực tự học liên tục suốt đời thì GV
phải hướng dẫn nhằm hình thành và phát triển kĩ năng TĐG KQHT để họ tự điều
chỉnh cách học. Do đó, xét trong phương diện tự học TĐG KQHT là một khâu quan
trọng vừa giúp người học xác định hiệu quả của quá trình tự học vừa điều chỉnh và
định hướng cho quá trình tự học tiếp theo.
b) Ý nghĩa, vai trò của tự đánh giá.
Theo [ 50] , TĐG góp phần phát triển hứng thú của người học trong quá trình
tự học và phát huy tính độc lập của họ, nó rất cần thiết đối với quá trình DH.

11


Theo [ 53, tr.6] , TĐG rất cần thiết bởi: Nó giúp cho học sinh trở nên có trách
nhiệm hơn đối với quá trình học của bản thân; cung cấp thông tin phản hồi về quá
trình học tập của chính người học giúp họ thấy được những điểm mạnh, điểm yếu,
năng lực, trình độ kiến thức, KN của bản thân để có được sự điều chỉnh và định
hướng hoạt động học tập tiếp theo cho phù hợp; giúp cho HS tự tin, tích cực, độc
lập và linh hoạt hơn trong học tập.
TĐG không chỉ có ý nghĩa lớn đối với hoạt động học của HS mà nó còn có ý
nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động dạy của GV vì chúng giúp cho: Các bài học,
trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn nhờ HS hoạt động tích cực và độc lập hơn;
cung cấp thông tin phản hồi giúp GV nhận ra sự tiến bộ của HS; chia sẻ trách nhiệm

ĐG và kết quả ĐG sẽ chính xác hơn, việc xây dựng kế hoạch học tập cho HS của
GV trở nên sát thực hơn; giúp GV thấy được những việc tiếp theo họ phải làm đối
với nhóm (cá nhân).
Như vậy, TĐG có ý nghĩa, vai trò rất lớn trong quá trình DH và trở thành một
thành phần của hoạt động học tập. Nó là “lực nắn” hữu hiệu cách học, phát huy nội
lực người học, là công cụ phản ánh năng lực, giúp nâng cao hiệu quả học tập. Do
đó, TĐG là một KN quan trọng trong quá trình học giúp cho người học có thể học
tập suốt đời. Hơn nữa, TĐG giúp HS có thể ĐG chính xác bản thân và chia sẻ trách
nhiệm ĐG với GV.
1.2.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá và các hình thức của HĐ TĐG.
a) Đặc trưng của hoạt động TĐG của học sinh.
- Hoạt động TĐG của HS mang tính độc lập. Vì người học là chủ thể của hoạt
động nhận thức nên họ phải có trách nhiệm về sản phẩm của mình, tức là KQHT.
Trong hoạt động TĐG KQHT, tính độc lập giữ vai trò rất quan trọng nó giúp cho
người hoc chủ động xử lí thông tin phản hồi để tự điều chỉnh hoạt động học tập
trước khi giáo viên ĐG họ, nhờ đó hoạt động học tập của họ trở nên tích cực tích
cực chủ động và hiệu quả hơn.
- Hoạt động TĐG có tính tất yếu. Do bản chất của hoạt động của con người là
hoạt động có mục đích, hơn nữa con người có khả năng là sau một hoạt động
thường kiểm tra xem hoạt động đó có đạt mục đích hay chưa nên hoạt động TĐG
của HS là tất yếu. HS có thể tiến hành hoạt động này sau một bài, một chương, một
môn học, trong khi tự học hoặc sau khi đọc một tài liệu nào đó, v.v… nhằm xác
định mức độ lĩnh hội kiến thức, KN của bản thân.

12


- Hoạt động TĐG có tính mục đích. Khi người học xác định được mục đích
TĐG thì hoạt động này dựa trên trách nhiệm của cá nhân và sự điều khiển của ý chí.
TĐG lúc này là hoạt động tự giác, chủ động, có phương pháp, mục tiêu và giải pháp

cá nhân gắn với nhu cầu giá trị và khả năng cá nhân.
- Hoạt động TĐG mang dấu ấn cá nhân. TĐG sẽ mang dấu ấn của chủ thể,
chịu ảnh hưởng chủ quan của chính người tiến hành đánh giá. Theo [ 12, tr.12] , hoạt
động TĐG của HS phải đảm bảo khách quan, trung thực với KQHT và với chính
bản thân người học (chủ thể của hoạt động). Khi đó, hoạt động TĐG mới trở thành
động lực thúc đẩy quá trình học tập tiến bộ, trái lại với nó sẽ làm cho người học rơi
vào trạng thái “tự mê” và cản trở tiến bộ của người học. Vì vậy, để có thể giảm bớt
ảnh hưởng của yếu tố chủ quan này, GV nên giúp học sinh nắm chắc mục tiêu,
nhiệm vụ học tập, cụ thể hóa các tiêu chí ĐG, chia sẽ tiêu chí ĐG với người học.
- Hoạt động TĐG mang đặc trưng hoạt động trí tuệ: TĐG có chức năng điều
chỉnh hoạt động học tập của HS. Để có thể TĐG được kết quả học tập đòi hỏi HS
phải thực hiện các hoạt động trí tuệ cơ bản như so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, v.v… Do đó, có thể nói chịu ảnh hưởng khá lớn bởi đặc điểm trí tuệ của
chủ thể, HS học khá giỏi thường được thực hiện các hoạt động trí tuệ tốt hơn nên
thường TĐG mình chính xác hơn so với HS trung bình, yếu kém.
b) Các hình thức của hoạt động tự đánh giá của HS.
Có nhiều cách tiếp cận hoạt động TĐG KQHT của HS. Trong luận văn này
tiếp cận hai hình thức cơ bản đó là:
- HS TĐG dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Hình thức này diễn ra trong
quá trình dạy học, thầy trò tiếp xúc trực tiếp với nhau trên lớp. Trong quá trình
truyền thụ kiến thức, thầy khéo léo cài đặt những hoạt động để HS có thể TĐG.
Chẳng hạn, thông qua trả lời các câu hỏi, qua nhận xét về bài làm của mình, của
bạn, hoặc qua nhận xét, phân tích đánh giá của GV, qua các phiếu học tập, qua trao
đổi thảo luận trong nhóm,.. trong hình thức này việc ĐG của thầy sẽ là mẫu, là
chuẩn mực để HS học về TĐG.
- HS TĐG không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Hình thức này có thể bao
gồm hai kiểu cơ bản là: HS TĐG theo sự hướng dẫn (gián tiếp) của GV hoặc HS
độc lập tiến hành hoạt động TĐG.
+) Trên cơ sở quá trình DH trên lớp, GV đưa ra các yêu cầu để HS tự học
và TĐG KQHT, đó là TĐG theo sự hướng dẫn (gián tiếp) của GV. Chẳng hạn, sau


13


giờ học GV đưa ra phiếu học tập hướng dẫn học ở nhà hay câu hỏi yêu cầu hiểu sâu,
mở rộng vấn đề hoặc bài tập vận dụng v.v… HS tự học và đối chiếu kết quả hoặc
“bắt chước” GV tiến hành TĐG KQHT.
+) Khi TĐG trở thành nhu cầu, thói quen thì HS có thể tiến hành hoạt động
này một cách tự giác trong quá trình tự học của mình, đó là HS độc lập tiến hành
hoạt động TĐG. Các em có thể TĐG về mức độ lĩnh hội kiến thức sau khi đã học
xong nội dung hay khi tham khảo xong một tài liệu.
1.2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tự đánh giá.
Trong đổi mới ĐG, TĐG KQHT đã và đang trở thành một hình thức ĐG có
vai trò quan trọng. Ta có thể thấy được các ưu điểm cơ bản là: TĐG cho phép HS tự
chú ý hơn đến các mục tiêu học tập; khi HS có KN TĐG sẽ có nhiều khả năng hoàn
thành được các nhiệm vụ khó khăn một cách tự tin hơn với khả năng của họ và có
trách nhiệm hơn đối với việc học tập; động lực học tập được nâng cao, HS định
hướng tốt hơn hoạt động học tập và công việc tiếp theo; cung cấp phản hồi về
KQHT để HS có thể tự cải thiện quá trình học tập, TĐG giúp cho HS học tập độc
lập, tích cực, chủ động hơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp HS TĐG không đúng, có thể ĐG cao hoặc
thấp về mình. TĐG sẽ không cung cấp cho HS sự phản hồi đầy đủ về thành tích học
tập khi nó được sử dụng một cách đơn độc. Do đó, cần kết hợp TĐG của HS với
ĐG của GV và các lực lượng giáo dục khác.
1.2.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập.
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập:
Mục tiêu, nhiệm vụ học tập là kết quả cần phải đạt được ở HS sau mỗi nội
dung hoặc hoạt động học tập của họ thường được GV đặt ra trước, trong hoặc sau
một bài học, một hoạt động, cũng có khi được chính người học đặt ra. Mục tiêu,
nhiệm vụ học tập phải bám sát và dựa trên cơ sở là chuẩn kiến thức, KN của môn

học.
Bước 2: Thực hiện hoạt động học tập.
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ học tập, HS tiến hành hoạt động học tập. Có
thể là hoạt động học tập ở lớp, ở nhà, có thể có GV hướng dẫn trực tiếp hoặc không.
Hoạt động có thể diễn ra trong thời gian ngắn hay dài tùy thuộc vào mục tiêu đặt ra
là mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn, mục tiêu trước mắt hay lâu dài.
Bước 3: Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu, nhiệm vụ học tập:
14


Để kiểm nghiệm hiệu quả hoạt động học tập, HS phải biết đối chiếu kết quả
với mục tiêu nhiệm vụ của bài học, môn học, v.v… nhằm xác định mức độ đạt được
sau khi học (xem mục tiêu nào đã đạt được, mục tiêu nào chưa đạt được).
Bước 4: Ra quyết định.
Trên cơ sở đối chiếu, so sánh KQHT với mục tiêu nhiệm vụ học tập, người
học phân tích, bình luận, nhận xét và ĐG, v.v… về KQHT của mình. Từ đó, họ xác
định được nguyên nhân bước tiếp theo trong hoạt động của mình nhằm rút kinh
nghiệm, tự điều chỉnh kiến thức kĩ năng và cải thiện việc học tập.
1.2.3. Mối quan hệ giữa tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập.
TĐG KQHT là một bộ phận của quá trình ĐG mà chủ thể ĐG và đối tượng
ĐG là một. Trong quá trình giáo dục, nếu chỉ có ĐG của GV và các lực lượng giáo
dục khác thì quá trình ĐG khó có thể trở thành “lực nắn” thực sự đối với hoạt động
học tập của HS, bởi khi đó người học khó nhận thức đầy đủ về bản thân nên không
thể giữ được thế chủ động trong các hoạt động, do đó khó có thể điều hoạt động của
chính mình và hiệu quả của công việc sẽ thấp.
Ban đầu có thể HS chưa biết cách TĐ, GV cần giúp họ cách ĐG, qua đó bắt
chước, tiến tới biết ĐG và lâu dần có thể TĐG. Do đó, TĐG là một nội dung mà HS
phải học mới có được. Vì thế, có thể coi TĐG là một hoạt động học tập của HS.
Hơn nữa việc TĐG luôn đi cùng với việc học và tự học.
Một khi người học (chủ thể nhận thức) hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ và xác định

được mức độ kiến thức, KN và thái độ của mình thì hoạt động học tập mới thực sự
chủ động, tích cực và hiệu quả. Như vậy, TĐG tác động đến quá trình DH, ảnh
hưởng đến KQHT.
Khi biết TĐG thì hoạt động này chẳng những cung cấp thông tin phản hồi về
hoạt động học cho người học mà còn cung cấp cả những thông tin phản hồi cho GV,
nhà quản lí giáo dục, giúp cho quá trình ĐG trở nên sát thực hơn, hiệu quả hơn,
tránh những cách nhìn nhận áp đặt. Nhờ đó, TĐG giúp cho quá trình ĐG trở nên
chính xác hơn, hiệu quả hơn.
Con người khó ai có thể tự mình nhìn nhận được hết những ưu, nhược điểm
của bản thân. Trong quá trình giáo dục nếu chỉ có TĐG của HS thì chưa đủ, bởi họ
chẳng những còn ít kinh nghiệm mà còn chịu ảnh hưởng của cái “tôi” nên việc TĐG
ít nhiều còn mang tính chủ quan, phiến diện. Vì vậy, để cho hoạt động TĐG có hiệu
quả thì bên cạnh việc ĐG của mình HS phải biết lắng nghe, tiếp thu những ý kiến

15


ĐG từ bên ngoài (GV, bạn học và các lực lượng giáo dục khác) để có sự điều chỉnh
hoạt động học tập cho đúng đắn và thông tin thu nhận được sẽ đảm bảo tính khách
quan, toàn diện và chính xác. Như vậy, quá trình ĐG lại giúp quá trình TĐG trở nên
khách quan, toàn diện, chính xác và hiệu quả hơn.
Từ đó, thống nhất giữa ĐG và TĐG, giữa ĐG của GV và TĐG của HS là một
nguyên tắc quan trọng của ĐG, dạy học và giáo dục. Nếu như trong DH, HS không
thể thiếu vai trò của GV thì trong TĐG học sinh cũng không thể thiếu vai trò của
người thầy. Một khi ý thức được điều này, GV cần chủ động xác định yêu cầu đầu
ra cho mỗi bài học mà đề ra cho HS kế hoạch học, tự học, TĐG để sao cho có thể
nâng cao mức độ hiểu biết, đáp ứng được yêu cầu về sau của tri thức được học.
1.2.4 Về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.2.4.1. Về kĩ năng và rèn luyện kĩ năng.
a) Kĩ năng.

Có nhiều cách hiểu về KN, tùy theo cách tiếp cận mà tác giả nhấn mạnh khía
cạnh này hay khía cạnh khác. Nhưng nhìn chung, ta thấy có hai hướng tiếp cận như
sau: Hướng thứ nhất, xem xét KN nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động mà con
người đã nắm vững. Theo hướng này người có KN là người đã nắm vững tri thức về
hành động theo đúng yêu cầu của nó. Hướng thứ hai, xem xét KN nghiêng về năng
lực của con người, là biểu hiện của năng lực con người chứ không đơn thuần là mặt
kĩ thuật của hành động. Hướng này chú ý tới kết quả của hành động, coi kĩ năng là
năng lực thực hiện một công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong một thời
gian nhất định, trong những điều kiện, tình huống mới.
Cho dù quan niệm về KN chưa đồng nhất, nhưng về cơ bản không có sự mâu
thuẫn, trái ngược nhau và đều thống nhất ở một số điểm chung, đó là: Nói đến KN
tức là nói đến “biết làm”; KN là kiến thức trong hành động, có cơ sở là kiến thức
KN là nắm vững cách thực hiện, trình tự tiến hành các thao tác, có kết quả khi hành
động diễn ra; KN luôn được biểu hiện qua các nội dung cụ thể; KN được hình thành
theo con đường luyện tập.
Từ đó, ta có thể hiểu: KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động
hoặc một hoạt động nào đó, dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có để hành
động phù hợp với điều kiện cụ thể.
b) Sự hình thành và rèn luyện kĩ năng.

16


Theo từ điển giáo dục học [ 17 ] , để hình thành được KN trước hết cần có kiến
thức làm cơ sở cho việc hiểu, luyện tập từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiện
được hành động theo mục đích, yêu cầu, v.v… có những kĩ năng hình thành không
cần qua luyện tập, nếu biết tận dụng hiểu biết và KN tương tự đã có để chuyển sang
thực hiện hành động, hoạt động mới.
Quá trình hình thành KN thường tuân theo quy luật, thường bắt đầu từ sự nhận
thức (để thông hiểu về mục đích, ý nghĩa, cơ chế, tiến trình, v.v…) và kết thúc ở

hành động cụ thể. Bao gồm ba giai đoạn chính:
Giai đoạn lĩnh hội: Đây là giai đoạn GV phải định hướng, tạo động cơ, nhu
cầu học tập và trang bị hiểu biết về kỹ thuật cho HS.
Giai đoạn quan sát: Tạo dựng động hình thông qua hệ thống bài tập, các thao
tác kĩ thuật, phân tích của GV về KN cần rèn luyện để HS quan sát, rút ra những kết
luận nhận thức cho chính bản thân mình.
Giai đoạn hình thành: KN được hình thành nhờ sự luyện tập thường xuyên
cùng với phân tích, TĐG, tự điều chỉnh hoạt động của HS. Trong giai đoạn này, GV
tổ chức để HS rèn luyện thông qua hệ thống bài tập rèn luyện với hoạt động nhóm,
hoạt động cá nhân, v.v…
Như vậy, KN chỉ được hình thành thông qua luyện tập nhiều lần. Để hình thành
KN cho HS, GV phải trang bị cho các em tri thức về KN, GV làm mẫu để HS quan
sát việc thực hiện các thao tác và GV giúp học sinh tiến hành thực hành, luyện tập
các thao tác về kĩ năng cần hình thành.
Quá trình rèn luyện KN bao gồm hai khâu, đó là: Hình thành kỹ năng, cũng cố và
nâng cao KN. Trên cơ sở KN đã hình thành, để củng cố, nâng cao dần các cấp độ
KN của HS, GV phải giúp HS có được nhận thức đồng thời phải tạo cơ hội, thời cơ
để HS luyện tập, củng cố kĩ năng với các yêu cầu nâng cao dần.
1.2.4.2. Quan niệm về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trên cơ sở quan niệm về TĐG và KN như trên, ở góc độ DH chúng tôi quan
niệm: Kĩ năng TĐG KQHT của HS là khả năng thực hiện một hành động hoặc một
hoạt động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có nhằm xác
định mức độ kiến thức, KN của bản thân so với mục tiêu học tập.
Như vậy, kĩ năng TĐG KQHT là KN học tập của HS, được người học tiến
hành trong quá trình học, là một KN quan trọng để cải thiện quá trình học và nhờ
TĐG giúp cho người học thấy được họ đã đạt được những gì và cách thức để cải
17



×