Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.87 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ AN ĐỊNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ AN ĐỊNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

NGHỆ AN, 2015

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh; Lãnh đạo
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh.


- Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng
nghiệp thuộc 3 trường Tiểu học huyện Bình Chánh, các cơ quan đoàn thể xã
hội, phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện Bình Chánh đã nhiệt tình cộng tác,
cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo - PGS. TS. Nguyễn Đình Huân- Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm
bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên
tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dầu tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các
bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Võ An
Định


1. MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
1.

Lý do chọn đề tài.............................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu.......................................................................2

3.

Khách thể, đối tượng nghiên cứu...................................................2

4.

Giả thuyết khoa học........................................................................2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3

6.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................3

7.

Phương pháp nghiên cứu................................................................3


8.

Đóng góp của luận văn..................................................................3

9.

Cấu trúc của luận văn......................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề………………………………………… 5

1.1.1

Các nghiên cứu ở nước ngoài............................................................5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước........................................................ 6
1.2.

Các khái niệm cơ bản……………………………………………….7

1.2.1.

Kỹ năng, kỹ năng sống ......................................................................7

1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học....................11
1.2.3.


Giải pháp, giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học...13

1.3.

Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học…………………………………………………………………13

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học………………………..15
1.3.2. Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học …………………………………………………………………15


1.3.3.

Nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học………………………………........17
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh

tiểu

học……………………………………………………………………24
Kết
luận
chương
1……………………………………………………………27
Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH

2.1.
dục

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, giáo
-

đào

tạo

huyện

Chánh……………………………………………….28
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế,

văn

Bình
hoá-xã

hộ…………………………..28
2.1.2. ................................Khái quát về giáo dục – đào tạo huyện Bình
Chánh…………………31
2.2.

Khái quát về khảo sát thực trạng................................................38


2.2.1. Mục đích khảo sát.........................................................................38
2.2.2. Đối tượng khảo sát........................................................................38
2.2.3. Nội dung khảo sát.........................................................................38
2.2.4. Phương pháp khảo sát...................................................................38
2.2.5. Địa bàn khảo sát............................................................................39
2.3.

Thực trạng kỹ năng sống của học sinh ở các trường tiểu học huyện
Bình Chánh………………………………………………………....39

2.3.1.

Kỹ năng giao tiếp..............................................................................40

2.3.2.

Kỹ năng tự nhận thức........................................................................40

2.3.3.

Kỹ năng xác định giá trị....................................................................41


2.3.4.

Kỹ năng ra quyết định.......................................................................41

2.3.5.

Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng....................................42


2.4.

Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở các trường
Tiểu học huyện Bình Chánh.............................................................42

2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên tổng phụ trách về
khái niệm kỹ năng sống.....................................................................42
2.4.2.

Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh lớp 4..............................................................................44

2.4.3. Thực trạng nhận thức về trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh lớp 4...........................................................................................45
2.4.4. Thực trạng nhận thức về các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh lớp 4...........................................................................................46
2.4.5.

Thực trạng nhận thức về sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh lớp 4...........................................................................................47

2.5.

Đánh giá chung về thực trạng.......................................................53

2.5.1. Những thuận lợi............................................................................53
2.5.2. Những khó khăn............................................................................53
Kết luận chương 2......................................................................................57
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PH Ố HỒ
CHÍ MINH

3.1.

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ......................................................58

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...............................................58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống...............................................58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................59
3.2.

Các giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện
Bình Chánh...................................................................................59


3.2.1.

Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng
của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh.....................................................59

3.2.2. Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào tiết sinh hoạt chào cờ đầu
tuần................................................................................................62
3.2.3. Thiết kế các hoạt động đội giúp học sinh thực hành kỹ năng sống,
thực hiện giáo dục kỹ năng sống qua các hoạt động chuyên biệt
của đội ..........................................................................................66
3.2.4. Lồng ghép giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào giờ sinh hoạt
chủ nhiệm......................................................................................70

3.2.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá ....................................71
3.3.

Mối liên hệ giữa các giải pháp......................................................74

3.4.

Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.....................74

Kết luận chương 3 ..............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.................................................................................................................
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................85
PHỤ LỤC


CÁC BẢNG BIỂU
Trang
1. Bảng 2.1: Trình độ nhân sự giáo dục huyện Bình Chánh năm học
2014 – 2015.........................................................................................32
2. Bảng 2.2: Số lượng học sinh và số lớp của các trường năm học 2014 2015.....................................................................................................33
3. Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh Tiểu học huyện

Bình Chánh..........................................................................................34
4. Bảng 2.4 : Số liệu tổ chức đội trường tiểu học huyện Bình Chánh....35
5. Bảng 2.5 : Tình hình hoạt động đội huyện Bình Chánh năm học 2014
– 2015..................................................................................................37
6. Bảng 2.6 : Tổng hợp kết quả nhận thức của học sinh về nội dung kỹ
năng giao tiếp.......................................................................................39
7. Bảng 2.7 : Tổng hợp kết quả nhận thức của học sinh về nội dung kỹ
năng tự nhận thức................................................................................39
8. Bảng 2.8 : Tổng hợp kết quả nhận thức của học sinh về nội dung kỹ
năng xác định giá trị............................................................................39
9. Bảng 2.9 : Tổng hợp kết quả nhận thức của học sinh về nội dung kỹ
năng ra quyết định...............................................................................39
10. Bảng 2.10 : Tổng hợp kết quả nhận thức của học sinh về nội dung kỹ
năng ứng phó với tình huống căng thẳng...........................................41
11. Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến về khái niệm kỹ năng sống....................42
12. Bảng 2.12: Tổng hợp ý kiến về sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh lớp 4......................................................................43
13. Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến về trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học..................................................................................43
14. Bảng 2.14: Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.........44


15. Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên
về các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu h ọc................44
16. Bảng 2.16: Tổng hợp ý kiến về mức độ quan tâm giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh lớp 4 qua hoạt động đội........................................46
17. Bảng 2.17: Tổng hợp ý kiến về vai trò của hoạt động đội Thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh đối với việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh lớp 4.............................................................................................47
18. Bảng 2.18: Ý kiến đánh giá về mức độ sử dụng phương pháp giáo dục

kỹ năng sống cho học sinh qua hoạt động đội....................................48
19. Bảng 2.19: Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua
hoạt động đội có khả năng nhất.........................................................49
20. Bảng 2.20: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu kỹ năng
sống của học sinh.................................................................................49
21. Bảng 3.1 Những nội dung kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh
tiểu học qua hoạt động đội trong nhà trường tiểu học.........................59
22. Bảng 3.2: Nội dung các chủ đề gợi ý cho hoạt động chào cờ đầu tuần
............................................................................................................59
23. Bảng 3.3: Chương trình hoạt động câu lạc bộ kỹ năng sống tháng 3..63
24. Bảng 3.4: Chương trình hoạt động câu lạc bộ kỹ năng sống tháng 4..64
25. Bảng 3.5: Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.......71
26. Biểu đồ 3.1: Kết quả sự cần thiết và tình khả thi của các giải pháp....78
27. Bảng 3.6: Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................79
28. Biểu đồ 3.2: Kết quả ...........................................................................80


KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Bộ GD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá


GD

Giáo dục

GD KNS

Giáo dục kỹ năng sống

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

KN

Kỹ năng

KNS


Kỹ năng sống

PGD

Phòng giáo dục

PHHS

Phụ huynh học sinh

PP

Phương pháp

TNTP

Thiếu niên tiền phong

TH

Tiểu học


-11MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và
thế giới đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bước tiến mạnh mẽ, giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, hình thành nhân cách toàn vẹn con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000) với
Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng
“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho mọi người học được tiếp cận chương trình giáo
dục kỹ năng sống phù hợp” và trong mục tiêu 6 có đề cập “Khi đánh giá chất
lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng sống của người học”. Như vậy, việc
học kỹ năng sống trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải
được thể hiện cả kỹ năng sống của người học.
Giáo dục hiện nay không chỉ thiên vào mục tiêu tạo ra nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục tiêu phát triển
toàn diện và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng lực để
cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và hạnh
phúc. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các cấp học là rất cần thiết,
nhưng việc thực hiện lại gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với học sinh
tiểu học. Sự thiếu hụt trong nhận thức của các em học sinh về kỹ năng sống
đang thể hiện nhiều vấn đề gây nhức nhối trong dư luận xã hội. Do đó, vấn đề
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh từ những năm đầu của chương trình giáo
dục phổ thông là rất quan trọng. Một trong những nhận định nêu lên việc thiếu
kỹ năng sống của các em là: “Học sinh hiện nay không được trang bị đầy đủ
kiến thức và kỹ năng cần thiết để ứng phó thích đáng với các biến cố đến từ các
yếu tố ngoại cảnh cũng như các biến động xuất phát từ chính tâm sinh lý của các
em”.


-12Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, do nhu cầu cần giáo dục KNS cho các
em nên các trung tâm KNS chưa được quan tâm quản lý chặt chẽ, chất lượng
của các trung tâm, các trại hè rèn luyện KNS chưa được kiểm định và thống nhất
các tiêu chí về chất lượng giáo dục.
Công tác đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh đóng vai trò nòng cốt
với nhiều hoạt động gắn liền với việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tuy
nhiên, hoạt động đội trong nhà trường tiểu học cũng như tại địa bàn dân cư vẫn

chưa đáp ứng được điều này.
Nhận thấy được sự cấp thiết của việc cần giáo dục KNS cho học sinh, bộ
Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” với 5 nội dung chủ yếu, trong đó nội dung thứ ba nhấn mạnh
“Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Dưới sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo
các đơn vị giáo dục đã đề ra kế hoạch để thực hiện phong trào này của bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Xuất phát từ những yêu cầu về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học, tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề
tài của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt động
đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học qua hoạt động đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học sẽ được nâng cao nếu
xác dịnh được các nội dung và biện pháp giáo dục kỹ năng sống qua hoạt động
đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh một cách khoa học, khả thi, phù hợp
với thực tiễn nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


-135.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Xây dựng các giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho HS qua hoạt động đội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục KNS qua hoạt động đội cho học sinh lớp 4 ở các trường tiểu học
trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh (các trường Tiểu học
Bình Chánh, trường Tiểu học Trần Nhân Tôn, trường Tiểu học Tân Quý Tây 3,
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh)
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu nhằm xác lập cơ sở
lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài
bao gồm các phương pháp:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra viết
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
7.3.Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý số liệu thu được
8. Đóng góp của luận văn:
- Đóng góp về mặt lý luận : Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về kỹ năng sống và về
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 qua hoạt động đội TNTP Hồ Chí
Minh.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi, phù
hợp với thực tiễn về việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 của huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng
giáo dục toàn diện trong các trường tiểu học của địa bàn nghiên cứu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được chia làm 3 chương

Chương 1 : Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Chương 2 : Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh


-14Chương 3 : Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiẻu học
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh


-15CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ giữa thế kỉ XX các nhà giáo dục đã thấy được sự cần thiết của việc
giáo dục cho học sinh khả năng thích ứng với các điều kiện sống luôn luôn thay
đổi, giáo dục các khả năng nhận thức xã hội, khả năng lựa chọn và ra quyết định
khi cần thiết. Do đó việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù
hợp với yêu cầu của thời đại.
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “ kỹ năng sống” lần đầu tiên
xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF.
Để đáp ứng tốt nhu cầu về sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập
thế giới đòi hỏi giáo dục của các nước phải đào tạo được một thế hệ năng động
và sáng tạo hơn, trước nhu cầu đó kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho
mọi người (Senegan 2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần phải đảm bảo cho người
học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp, và người ta coi
kỹ năng sống của người học là một tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục.
Tháng 12 năm 2003 tại Bali – Indonesia đã diễn ra hội thảo về giáo dục
kỹ năng sống trong giáo dục không chính quy với sự tham gia của 15 nước. Tại
hội thảo này đã xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục

không chính quy của các nước vùng Châu Á – Thái Bình Dương là : nhằm nâng
cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng
nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hằng ngày, đồng thời tạo ra
sự đổi thay và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Những nghiên cứu về kỹ năng sống đang được quan tâm ở các nước trong
trên thế giới. Tuy nhiên do chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về KNS,
chưa có các tiêu chí đồng bộ cho việc hoạch định chương trình cho giáo dục,
nên cần có các nghiên cứu nhằm cụ thể hóa các nội dung giáo dục phù hợp.
UNESCO đã tiến hành dự án ở 5 nước Đông Nam Á nhằm vào các vấn đề khác
nhau liên quan đến kỹ năng sống. Dự án chia làm 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1 : xác định quan niệm của từng nước về KNS. Câu hỏi được
đặt ra cho mỗi nước là : Quan niệm về KNS như thế nào? Phát triển quan niệm


-16này như thế nào trong bối cảnh giáo dục cho mọi người? Rà soát xem kết quả
thực hiện các chương trình KNS như thế nào? Việt Nam tham gia chia sẻ với
các nước về vấn đề này thông qua ấn phẩm “Life skills Mapping in Việt Nam”
Giai đoạn 2 : đưa ra những chỉ dẫn đo đạc, đánh giá và xây dựng các công
cụ kiểm tra (có tiến hành thử nghiệm).
Mặc dù xuất phát từ quan niệm chung về kỹ năng sống của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) hay của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kỹ
năng sống ở các nước không giống nhau và nội hàm của kỹ năng sống được mở
rộng hơn nhiều, nó không chỉ gồm những khả năng tâm lý, xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam biết đến đầu tiên từ
chương trình của UNICEF (1996) “ Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” [7].
Thông qua chương trình này khái niệm và nội dung của vấn đề kỹ năng sống và
giáo dục KNS ngày càng được mở rộng và được thực hiện ở các giai đoạn khác
nhau.

Trong giai đoạn 1, khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu trong chương
trình chỉ bao gồm những kỹ năng sống cốt lõi như : Kỹ năng nhận thức, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, KN ra quyết định, KN kiên định và KN đặt
mục tiêu. Ở giai đoạn này, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề giáo dục
sức khỏe cho thanh thiếu niên. UNICEF tại Việt Nam phối hợp với bộ Giáo dục
và Đào tạo thực hiện dự án “ Giáo dục sống khỏe mạnh, kỹ năng sống cho trẻ và
vị thành niên”, đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh phổ thông tại một số
tỉnh thành ở phía bắc và phía nam. Bên cạnh đó, UNICEF đã phối hợp với bộ
GD & ĐT, bộ Y tế, Tổ chức Y tế Thế giới thực hiện một số dự án như “ Trường
học nâng cao sức khỏe”, Giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở”.
Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ
năng sống”. Nội dung của khái niệm kỹ năng sống và giáo dục KNS được phát
triển sâu sắc hơn. Ngoài hai lực lượng là bộ GD&ĐT, bộ Y tế, ở giai đoạn này
UNICEF còn phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội khác như : Trung ương
đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.


-17Khái niệm kỹ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng sau hội
thảo “ Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài trợ được tổ chức
từ 23 – 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Năm 2003 Nguyễn Thanh Bình và
cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tổng quan về kỹ năng sống và các chủ trương,
chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục và
giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam[8; 9].
Bên cạnh đó còn có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học về vấn
đề kỹ năng sống của các tác giả: Huỳnh Văn Sơn [10], Nguyễn Thị Hường [1],
Nguyễn Dục Quang,..
Các yêu cầu về giáo dục kỹ năng sống cũng được Nhà nước ta quan tâm
và được phản ánh qua các văn bản pháp luật như : Luật giáo dục năm 2005, Luật
Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, các chỉ thị của bộ Giáo
dục và Đào tạo như Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, Chỉ thị số 71/2008/CTBGDĐT hay kế hoạch số 453/KH-BGDĐT về các vấn đề giáo dục kỹ năng

sống.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Kỹ năng, kỹ năng sống
1.2.1.1. Kỹ năng
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “kỹ năng”:
Loại quan niệm thứ nhất xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật hành
động. Nhà tâm lý học Xô Viết V.A.Crulxetcki cho rằng: “Kỹ năng là sự thực
hiện một hành động hoặc một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật
những phương thức hành động đúng.”[11]. Theo Hoàng Phê thì “Kỹ năng là
khả năng vận dụng những kiến thức nhu cầu được trong một lĩnh vực nào đó vào
thực tế.”[12]
Loại quan niệm thứ hai xem xét kỹ năng không chỉ về mặt kỹ thuật hành
động mà còn coi kỹ năng là một biểu hiện năng lực của con người. Nhà tâm lý
học Xô Viết K.K.Platônôv quan niệm: “Kỹ năng là năng lực của con người khi
thực hiện công việc có kết quả trong những điều kiện xác định trong một khoảng
thời gian tương ứng.”
1.2.1.2. Kỹ năng sống


-18Khái niệm kỹ năng sống được đề cập vào những năm 1960 bởi những nhà
tâm lý học thực hành và sau đó nó được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm kỹ năng sống :
UNESCO cho rằng : “ Kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc
thực hiện đầy đủ chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”.
UNICEF cho rằng kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện khả
năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc
sống. Kỹ năng sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và chuyển biến thành hành
vi như một yêu cầu liên hoàn và có hướng đích.
WHO (1993) cho rằng kỹ năng sống là năng lực tâm lí – xã hội thể hiện

khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của
cuộc sống. Kỹ năng sống còn được xem như khả năng duy trì trạng thái khỏe
mạnh và mặt tinh thần biểu hiện qua các hành vi phù hợp khi tích cực tương tác
với người khác, với người xung quanh cũng như với nền văn hóa xã hội. Kỹ
năng sống còn được hình thành chủ yếu dựa trên những kỹ năng về mặt tinh
thần trong đó những kỹ năng này thể hiện vai trò điều tiết cuộc sống làm cho
những kỹ năng hoạt động hay những kỹ năng thể chất cũng được thực thi một
cách có hiệu quả.
Nhìn chung tất cả các định nghĩa trên tùy theo vấn đề và cách tiếp cận
khác nhau mà đưa ra các quan niệm rộng hẹp khác nhau. Nếu hiểu theo nghĩa
hẹp thì kỹ năng sống chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội. Theo nghĩa
rộng thì kỹ năng sống vừa là những năng lực tâm lý xã hội và bao gồm cả những
kỹ năng tâm vận động.
Kỹ năng sống nhằm giúp ta biến những kiến thức, thái độ thành hành
động thực tế. Như vậy, bản chất của kỹ năng sống là những khả năng tâm lý –
xã hội cần thiết để cá nhân làm chủ được bản thân, tương tác với người khác,
với xã hội một cách có hiệu quả, và là những khả năng thích ứng với thách thức
và đòi hỏi của cuộc sống.


-19Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội và KNS bao
giờ cũng gắn với các nội dung giáo dục cụ thể. Chẳng hạn trong khu vực Đông
Nam Á thì một số nước gắn liền KNS với giáo dục phòng tránh HIV/AIDS, giáo
dục sức khỏe sinh sản, vệ sinh cá nhân,.. còn một số nước thì KNS là kỹ năng
tìm việc làm và kiếm tiền để nuôi sống bản thân và gia đình.
Có nhiều cách phân loại khác nhau về kỹ năng sống:
a. Cách phân loại thứ nhất : thường phân KNS thành những kỹ năng chung và
những kỹ năng chuyên biệt (KN trong các lĩnh vực cụ thể)
- Nhóm kỹ năng chung bao gồm: các kỹ năng nhận thức, các kỹ năng
đương đầu với cảm xúc, các kỹ năng xã hội hay kỹ năng tương tác.

- Nhóm kỹ năng chuyên biệt bao gồm: các kỹ năng thể hiện trong các vấn
đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như : các vấn đề về giới tính, sức
khỏe sinh sản; vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm; vệ sinh sức khỏe; ngăn
ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS;…
b.

Cách phân loại thứ hai : KNS được chia làm ba loại bao gồm KN nhận biết

và sống với chính mình, KN nhận biết và sống với người khác, KN ra quyết
định.
- Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình bao gồm : tự nhận thức, lòng
tự trọng, sự kiên quyết, đương đầu với cảm xúc, đương đầu với căng thẳng.
- Kỹ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm: quan hệ ( tương tác
lên nhân cách), cảm thông, đứng vững trước sự lôi kéo của bạn bè( người khác),
thương lượng, giao tiếp có hiệu quả.
- Kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm : phê phán, sáng tạo,
ra quyết định, giải quyết vấn đề,,…
c.

Cách phân loại thứ ba : Xuất phát từ góc nhìn của giáo dục không chính

quy, KNS được chia làm các kỹ năng cơ bản, các kỹ năng chung và các kỹ năng
trong các tình huống, ngữ cảnh cụ thể.
a.

Phân loại theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
• Kỹ năng giao tiếp

- Thông cảm



-20- Lắng nghe tích cực
- Bày tỏ và tiếp thu ý kiến
- Giao tiếp có lời nói và không lời
- Tự khẳng định mình
- Thương lượng và xử lí mâu thuẫn
- Hợp tác và làm việc tập thể
- Kỹ năng thiết lập mối quan hệ và xây dựng cộng đồng
• Kỹ năng tự nhận thức
- Kỹ năng tự đánh giá
- Xác định những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân – Kỹ năng suy nghĩ tích
cực
- Kỹ năng hình thành khả năng tự nhận thức về bản thân và cơ thể
• Kỹ năng xác định giá trị
- Kỹ năng hiểu được những quy tắc xã hội niềm tin, nền tảng đạo đức, văn hóa,
tính đa dạng và vị tha, nhận thức được thành kiến và sự phân biệt đối xử.
- Kỹ năng xác định cái gì là quan trọng, có ảnh hưởng đến giá trị, thái độ, hành
vi.
- Kỹ năng đối phó với sự phân biệt đối xử và thành kiến
- Xác định và làm theo những quyền, trách nhiệm và công bằng xã hội
• Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng suy nghĩ mang tính phê phán và sáng tạo
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng phân tích để đánh giá những nguy cơ
- Kỹ năng đưa ra được những giải pháp khác
- Kỹ năng thu thập thông tin
- Kỹ năng đánh giá thông tin
- Kỹ năng đánh giá những hậu quả
- Kỹ năng đặt mục tiêu
• Kỹ năng ứng phó và xử lí căng thẳng

- Kỹ năng tự kiểm soát bản thân


-21- Kỹ năng đối phó với những căng thẳng
- Kỹ năng kiểm soát quỹ thời gian
- Kỹ năng ứng xử trước những sự âu lo
- Kỹ năng đối phó với những tình huống khó khăn
- Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ
Ngoài ra, kỹ năng sống có cách phân loại khác và có thể chia ra làm 3 loại
chính: Kỹ năng để sống với chính mình, kỹ năng sống với người khác và kỹ
năng lao động. Đây là 3 mảng kỹ năng quan trọng nhất giúp cho con người có
thể tồn tại và phát triển tốt.
1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.2.1. Giáo dục
Quá trình giáo dục ( theo nghĩa hẹp) bao gồm: giáo dục đạo đức; giáo dục
lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; giáo dục thể chất;giáo dục thẩm mỹ.
Quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành niềm tin, lý
tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách của nhân cách, hành vi
thói quen cư xử thuộc các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, đạo đức, lao động, học
tập, thẩm mỹ sức khỏe. . . Chức năng trội của giáo dục được thể trên các cơ sở:
tác động đến ý thức, hành vi, vừa lĩnh hội tri thức, vừa thể hiện thực tiễn, vừa
trau dồi học vấn, vừa tham gia hoạt động xã hội, tập thể. . .
Quá trình giáo dục nhất thiết bao hàm việc lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm
và phát triển năng lực nhận thức về : đạo đức, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp;
sức khỏe; thẩm mỹ.
Quá trình giáo dục được thực hiện bằng các con đường: dạy học, hoạt
động tập thể, hoạt động xã hội, lao động, tu dưỡng. Như vậy quản lý quá trình
này chính là các tác động của người hiệu trưởng đến :
- Thực hiện mục tiêu giáo dục
- Thực hiện chương trình giáo dục

- Đổi mới phương pháp giáo dục
- Sử dụng các phương tiện giáo dục
- Tổ chức các hình thức giáo dục


-221.2.2.2 Giáo dục kỹ năng sống
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình “Giáo dục kỹ năng sống là hình thành
cách sống tích cực trong cuộc sống xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi
lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người
học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp.” [2]
Kỹ năng sống của một con người được hình thành và phát triển trong suốt
quá trình sống của con người do đó theo quan niệm của các tổ chức thế giới như
UNICEF, UNESCO cũng cho rằng giáo dục KNS không phải là một lĩnh vực
hay một môn học nào cả. Kỹ năng sống gắn liền với các nội dung cụ thể, do đó
việc giáo dục KNS hiện nay chỉ đang ở mức độ lồng ghép vào các môn học khác
hoặc giáo dục từng nội dung cụ thể.
Hiện nay trên thế giới đã có hơn 70 quốc gia đưa KNS vào chương trình
học chính khóa của nhà trường. Bộ GD & ĐT Việt Nam đã thực hiện việc tích
hợp giáo dục KNS vào một số môn học. Việc thực hiện giáo dục KNS vẫn gặp
nhiều khó khăn do việc xây dựng chương trình và việc lựa chọn các kỹ năng
sống để giáo dục chưa thống nhất.
1.3.2.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Giáo dục kỹ năng sống được xem là một hướng giáo dục nhằm giúp cho
người học có được các kỹ năng tâm lý xã hội cần thiết để có một cách sống tích
cực, giúp tương tác tốt với người khác và giải quyết các vấn đề một cách hiệu
quả.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học phải đạt được yêu cầu
có thể chuyển những kiến thức đã học được thành những hành động cụ thể,
chuyển từ lý thuyết sang thực hành, những thói quen lành mạnh.
Đây là giai đoạn trẻ phát triển nhanh chóng về tâm sinh lí. Bên cạnh sự

phát triển nhanh chóng về thể chất, thì óc tò mò, xu thế thích những cái mới lạ,
thích được khẳng định mình nếu các em không có những kỹ năng sống cần thiết
các em có thể bị rơi vào vòng xoáy của những cám dỗ, sa ngã,…do đó các em
cần có kỹ năng sống để đương đầu với cuộc sống


-23Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội, cơ chế thị trường cũng
có nhiều tác động đến sự phát triển của trẻ em, lượng kiến thức luôn thay đổi
hằng ngày, do đó các em không thể học được hết các kiến thức mà các em phải
có kỹ năng sống nắm được hướng tiếp cận và cách chiếm lĩnh tri thức.
Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế - xã hội làm cho con người bị
cuốn vào cuộc sống mưu sinh, ảnh hưởng rất lớn đến gia đình, cha mẹ đôi khi
chỉ chú tâm vào công việc kiếm tiền để chăm lo cho cuộc sống nên đôi khi
không đủ thời gian để chăm lo, quan tâm đến con cái của mình. Một số gia đình
còn nhiều vấn đề như sự không đồng thuận trong gia đình, thiếu sự chia sẻ giữa
cha mẹ và con cái dẫn đến trẻ bị bỏ rơi, hoặc rơi vào trạng thái khủng hoảng tinh
thần, trầm cảm.
Do đó việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết giúp cho trẻ
sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và cộng đồng, giúp trẻ có khả
năng ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo không lành
mạnh từ xã hội.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của nhà xuất bản Giáo dục năm 1996,
giải pháp là cách làm, cách thức tiến hành
1.2.3.2. Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Giải pháp giáo dục kỹ năng sống là cách làm, cách giải quyết các vấn đề
khó khăn, trở ngại để nâng cao chất lượng hoạt động giá dục KNS
1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

Học sinh học tiểu học đang ở thời kì có sự phát triển mạnh về thể chất, cụ
thể là các em phát triển rõ rệt về chiều cao và cân nặng. Não của các em đã phát
triển đầy đủ, dẫn đến sự cân bằng trong các hoạt động của các quá trình hưng
phấn và ức chế. Do đó khả năng chú ý học tập của các em cũng lâu hơn, có thể
tập trung giải quyết các vấn đề trong một khoảng thời gian khá dài.


-24Các em đang có sự hoàn thiện về cơ thể, trẻ bắt đầu có dấu hiệu dậy thì,
các em có các biểu hiện ưa thích khám phá bản thân và bắt chước người lớn. Vì
vậy để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cần phải tạo cho các một môi trường
học tập tốt bên cạnh đó cần phải đưa ra các tấm gương tốt để các em noi theo.
1.3.1.1. Đặc điểm về quá trình nhận thức
a. Tri giác
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định: đầu tuổi tiểu học tri giác gắn với hành động trực quan, đến
cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự
vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục
đích, có phương hướng rõ ràng.
b. Tư duy
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu
tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt
đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến
thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
c. Tưởng tượng
Tưởng tượng của học sinh tiểu học phát triển phong phú hơn so với trẻ
mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Tưởng tượng mang một số đặc điểm nổi bật sau: Ở cuối tuổi tiểu học, tưởng
tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những
hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi

tiểu học, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,…. Đặc biệt,
tưởng tượng của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc
cảm, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung
động tình cảm.
d. Chú ý
Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý
của mình. Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ


-25lực về ý chí trong hoạt động học tập như học thuộc một bài thơ, một công thức
toán hay một bài hát dài,…Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn
của yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm
một việc nào đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy
định.
g. Trí nhớ
Giai đoạn lớp 4 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ
định còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tích cực tập trung trí tuệ của
các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú
của các em…
h. Ý chí
Các em đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành
động của mình, tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành
nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào
hứng thú nhất thời.
1.3.1.2. Đặc điểm nổi bật về nhân cách của học sinh tiểu học
Việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học có đặc điểm cơ bản sau:
- Trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm,
ý nghĩ một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng;
- Những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được

tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển;
- Học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển toàn diện về mọi mặt vì
thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát
triển của mình.
1.3.2. Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học
1.3.2.1. Ý nghĩa
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là một bộ phận gắn bó hữu cơ, thống
nhất và toàn diện của quá trình sư phạm ở trường phổ thông nói chung và trường


×