Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp quản lí hoạt động liên kết đào tạo ở trường trung cấp chuyên nghiệp kỹ thuật công nghệ sara nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÙNG QUANG DƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ SARA NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHÙNG QUANG DƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ SARA NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành:
Mã số:

Quản lý giáo dục
60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo khoa Sau đại học trường Đại học Vinh và các thầy, cô giáo đã
tham gia giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn
thành nhiệm vụ đề tài luận văn của mình.
Tôi chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm, động viên và
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ trong việc cung cấp tài liệu, số liệu, đóng góp
ý kiến trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ
Thái Văn Thành - Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài luận văn này. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn lãnh đạo cùng các cán bộ, giáo viên Trường Trung cấp Chuyên
nghiệp Kỹ thuật công nghệ SaRa Nghệ An đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện
được mục đích nghiên cứu của mình.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành nhiệm vụ khoá học nói chung và hoàn thành đề tài luận văn nói riêng.
Kết quả nghiên cứu ban đầu, có thể còn nhiều thiếu sót. Kính mong các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để tôi tiếp tục
nghiên cứu sửa chữa và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phùng Quang Dương



ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................3
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu....................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................3
5. Nhiệm vụ và Phạm vi nghiên cứu........................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
8. Cấu trúc của Luận văn.........................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản........................................................................................8

1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường................................8
1.2.2. Liên kết đào tạo, hoạt động liên kết đào tạo, đơn vị chủ trì đào tạo,
đơn vị phối hợp đào tạo...........................................................................11
1.2.2.4. Đối tượng tham gia liên kết đào tạo............................................14
1.2.3. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo................................................14
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở trường TCCN..........15

1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động liên kết đào tạo..................................15
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo.................................16
1.4. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hoạt động liên kết đào tạo.........18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................21

Chương 2.........................................................................................................22

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
SARA NGHỆ AN...........................................................................................22
2.2. Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo ở Trường trung cấp Chuyên nghiệp Kỹ
thuật Công Nghệ SARA Nghệ An.........................................................................35
2.2.1. Kết quả đạt được..........................................................................................35


iii
2.2.2. Những mặt tồn tại..........................................................................39
2.2.3. Thời cơ...........................................................................................41
2.2.4. Thách thức.....................................................................................42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Trung cấp Chuyên
nghiệp Kỹ thuật Công nghệ SARA.......................................................................44
2.3.1. Thực trạng....................................................................................................44

2.3.2. Đánh giá chung về hoạt động quản lý liên kết đào tạo ở Trường
TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An................................................52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................57

Chương 3.........................................................................................................59
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ SARA NGHỆ
AN...................................................................................................................59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp...................................................................59

3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường Trung cấp
Chuyên nghiệp Kỹ thuật Công nghệ Sara Nghệ An........................................60
3.2.1. Khảo sát nhu cầu đào tạo...............................................................60
3.2.2. Xây dựng quy trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo.................61

3.2.3. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý hoạt
động liên kết đào tạo và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động liên
kết đào tạo................................................................................................64
3.2.4. Tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyển sinh
.................................................................................................................67
3.2.5. Phối hợp tốt với các đơn vị chủ trì đào tạo; tăng cường công tác
quảng bá hình ảnh và khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo của nhà trường
.................................................................................................................69
3.3. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp......................................71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................81


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CĐSP:
TCCN:
BGH:
QLGD:
VLVH:
GD&ĐT:
KT&BĐCLĐT:
KT-XH:
LKĐT:
CNH- HĐH:
TC- CĐ- ĐH:
CB- GV- CNV:

CNTT:
TT:

Được sử dụng là
Cao đẳng Sư phạm
Trung cấp chuyên nghiệp
Ban giám hiệu
Quản lý giáo dục
Vừa làm vừa học
Giáo dục và Đào tạo
Khảo thí và Bảo đảm chất lượng đào tạo
Kinh tế - xã hội
Liên kết đào tạo
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Trung cấp- Cao đẳng- Đại học
Cán bộ- Giáo viên- Công nhân viên
Công nghệ thông tin
Trung tâm


v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Bảng

Tên bảng và sơ đồ

Tran
g


2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1
3.2
3.3
Sơ đồ 2.11.
Sơ đồ 2.12
Sơ đồ 3.1

Phân loại trình độ chuyên môn của cán bộ
Số lượng và cơ cấu trình độ chuyên môn của giáo viên
Tỷ lệ HSSV/GV theo nhóm ngành đào tạo(năm 2012)
Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên
Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý
Tổng hợp kết quả đánh giá của giáo viên về đội ngũ CBQL
Các chuyên ngành liên kết đào tạo
Các hạng mục về cơ sở vật chất của trường
Số lượng các đơn vị LKĐT trình độ trung cấp, cao đẳng,
đại học giai đoạn 2012 - 2014
Quy mô đào tạo của trường giai đoạn 2012 - 2014
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động LKĐT
Kết quả khảo sát tính cần thiết các giải pháp

Kết quả khảo sát tính khả thi các giải pháp
Quy trình tuyển sinh trong hoạt động LKĐT
Quy trình thi và xét tốt nghiệp
Quy trình quản lý hoạt động liên kết đào tạo

25
27
29
30
33
34
35
36
37
38
68
75
77
47
51
64


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với quá trình hội nhập kinh tế - xã hội
(KT-XH) của Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền giáo
dục nước nhà - đặc biệt là giáo dục đại học cũng không ngừng hội nhập, giao
lưu, liên kết với các nền giáo dục khác trên thế giới cũng như giữa các khu

vực, địa phương trong nước, các cơ sở đào tạo với nhau nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo; tận dụng nguồn lực và hỗ trợ phát triển. Điều này cũng được
khẳng định qua quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo (GD&ĐT):
“Giáo dục cho mọi người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, giáo
dục đại học Việt Nam còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa”
sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên,
học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Hoạt động liên kết và hợp tác đào tạo giữa các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp trong đó có Trường Trung cấp chuyên nghiệp kỹ thuật công
nghệ Sara Nghệ An và các địa phương, các cơ sở giáo dục khác đã huy động
được thế mạnh, tiềm năng của các cơ sở đào tạo, góp phần nâng cao đội ngũ
nhân lực cho địa phương. Hoạt động liên kết đào tạo (LKĐT) đã trở thành một
yêu cầu tất yếu, một giải pháp góp phần thực hiện thành công chủ trương
“đào tạo theo nhu cầu xã hội” của Bộ GD&ĐT.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam (16.493,7 km²) thuộc
vùng Bắc Trung Bộ, dân số Nghệ An (theo điều tra dân số ngày 01/04/2009)
có 3.113.055 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống
như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Những
thành tựu của giáo dục Nghệ An trong thời gian qua là hết sức to lớn, là cơ sở
và là điều kiện để cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước.
Đến nay, Nghệ An đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Xây dựng được


2
50 trường mầm non, 282 trường tiểu học, 24 trường trung học cơ sở và 4
trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Ngành đã và đang thực hiện
nghị quyết của Quốc hội về đổi mới giáo dục phổ thông, triển khai thực hiện
chương trình và sách giáo khoa mới ở bậc tiểu học và cấp trung học cơ sở

đúng tiến độ, chất lượng các lớp thay sách giáo khoa đạt kết quả cao hơn hẳn
so với trước.
Trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An được thành lập
theo quyết định số 3413/QĐ-UB-VX ngày 9 tháng 9 năm 2004 của Chủ tịch
UBND tỉnh Nghệ An, trên cơ sở nâng cấp từ Trung tâm Đào tạo và Phát triển
Công nghệ thông tin Miền Trung. Hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Trường
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong đào tạo, đóng góp đáng kể
nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An và khu
vực Bắc Trung bộ. Tuy nhiên về quy mô cũng như chất lượng đào tạo còn hạn
chế về các mặt như: nội dung chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, đội ngũ
cán bộ quản lý, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng và hiệu quả đào tạo chưa
cao, đòi hỏi phải hoạt động liên kết đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên và hết
sức quan trọng của Nhà trường, nó không chỉ là trách nhiệm mà còn là uy tín,
danh dự và sự sinh tồn của Nhà trường, và đó cũng là cái chung đối với các
trường TCCN trong điều kiện hiện nay; đồng thời hoạt động liên kết đào tạo
cũng chính là sự khẳng định thương hiệu của từng trường. Chính vì vậy, để
tồn tại và phát triển, BGH trường TCCN Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An
luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo, và thực tế đã có nhiều giải pháp để hoạt
động liên kết đào tạo. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có một đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo tại trường, cho nên tôi
chọn vấn đề: “Một số giải pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường
Trung cấp chuyên nghiệp Kỹ thuật Công nghệ SARA Nghệ An” làm đề tài
nghiên cứu.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An, góp

phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động LKĐT ở Trường trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật công
nghệ Sara Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý mang tính khoa học, khả thi thì
sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý hoạt động LKĐT của Trường TCCN kỹ
thuật công nghệ Sara Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
5. Nhiệm vụ và Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động LKĐT ở trường trung
cấp chuyên nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động và công tác quản lý hoạt động LKĐT
trong những năm qua của Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An
với các đơn vị khác.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Về nội dung


4
Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An LKĐT với các đơn vị
khác ở các bậc học khác nhau như: LKĐT bậc trung cấp, cao đẳng, đại học,
LKĐT các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ…
Tuy nhiên, đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động LKĐT

của Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An với các đơn vị khác ở
bậc đào tạo trình độ đại học – trình độ được LKĐT nhiều nhất trong thời gian
qua và có tiềm năng LKĐT lâu dài.
5.2.2. Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động LKĐT trình độ trung cấp, cao
đẳng, đại học của Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An giai đoạn
2012 - 2014 và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động LKĐT trình độ đại học ở
Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn
2025.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
* Phương pháp Phân tích và tổng hợp
Phân tích, tổng hợp tài liệu là phương pháp phân chia lý thuyết thành
các nội dung để tìm hiểu dấu hiệu đặc trưng, cấu trúc bên trong của lý thuyết.
Vận dụng phương pháp trong nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành thu
thập tài liệu liên quan; phân tích, tổng hợp theo các nội dung đề tài liên quan
đến LKĐT và vận dụng thích hợp vào trong đề tài.
* Phương pháp giả thuyết
Phương pháp giả thuyết là phương pháp dựa trên các tiên đoán khoa
học để khám phá bản chất của đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên
cứu, những kết quả đạt được đã chứng minh những giả định, suy đoán ban
đầu. Nếu những giả thuyết về mô hình quản lý, quy trình quản lý hiệu quả,
thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn hoạt động LKĐT ở Trường TCCN
kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An sẽ góp phần nâng cao giá trị của đề tài.


5
* Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
Là phương pháp trên cơ sở các ý kiến, nhận định, quan điểm độc lập; từ
nhiều nguồn tài liệu, ý kiến khác nhau, khái quát thành ý kiến, nhận định của

người nghiên cứu. Vận dụng phương pháp này trong nghiên cứu đề tài chúng
tôi xin ý kiến của người quản lý, giảng viên, học viên; tiến hành phân tích,
tổng hợp về vấn đề thực trạng hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật
công nghệ Sara Nghệ An.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp thu thập thông tin ban đầu về đối tượng nghiên cứu
bằng tri giác trực tiếp và ghi lại trực tiếp toàn bộ các dấu hiệu đặc trưng của
đối tượng có giá trị về phương diện thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Quan sát
các đối tượng liên quan LKĐT, thu thập thông tin bổ sung, chứng minh cho
các nhận định.
*Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp sử dung một số câu hỏi nhất định,
đặt ra với một số lượng người để thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn
đề nào đó. Ở đây, phương pháp điều tra được sử dụng câu hỏi (phỏng vấn), bảng
hỏi (điều tra anket) để lấy ý kiến các đối tượng liên quan về hoạt động LKĐT.
* Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia (lấy ý kiến chuyên gia) là phương pháp thu
thập thông tin khoa học dựa vào trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao
và am hiểu vấn đề. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành xin
ý kiến các chuyên gia, cán bộ quản lý am hiểu về quản lý giáo dục nói chung
và hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An cũng
như các cơ sở liên kết khác (đơn vị phối hợp) cũng như các cán bộ tham gia
quản lý, điều hành hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật công nghệ Sara
Nghệ An trong những năm qua.


6
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục là phương pháp

đem lý luận quản lý giáo dục ra phân tích thực tiễn quản lý giáo dục, từ phân
tích thực tiễn quản lý giáo dục rút ra lý luận quản lý giáo dục. Trong nghiên
cứu này, từ lý luận LKĐT phân tích thực tiễn ở Trường TCCN kỹ thuật công
nghệ Sara Nghệ An và từ thực tiễn hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ thuật
công nghệ Sara Nghệ An bổ sung lý luận về LKĐT.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số
liệu, thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng thống kê toán học và các phần mềm để xử lý số liệu thu được
7. Đóng góp của Luận văn
Về mặt lý luận, đề tài hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động LKĐT
ở các trường trung cấp.
Về mặt thực tiễn, đề tài đánh giá được thực trạng hoạt động LKĐT ở
trường TCCN Kỹ thuật Công Nghệ Sara và đề xuất được các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động LKĐT ở Trường TCCN kỹ
thuật công nghệ Sara Nghệ An. Đây có thể làm tư liệu tham khảo cho những
công trình khoa học cùng hướng nghiên cứu.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở trường
trung cấp chuyên nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trường
Trung cấp chuyên kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp quản lý động liên kết đào tạo ở Trường
Trung cấp chuyên kỹ thuật công nghệ Sara Nghệ An


7
Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động LKĐT là một xu hướng tất yếu trong các cơ sở giáo dục,
nhất là giáo dục đại học trong giai đoạn hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong thực tế, hoạt động LKĐT đã được triển khai, thực hiện trong thực tế từ
lâu; mỗi trường đều có những cách làm riêng; mang đặc trưng từng trường...
Vì thế, bước đầu cũng đã nhận được sự quan tâm của một số tác giả, tổ chức.
Tiêu biểu như:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Quy định về LKĐT trình độ trung
cấp, cao đẳng, đại học (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐBGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
là căn cứ pháp lý quan trọng cho các hoạt động về LKĐT trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học.
2. Đại học Quốc gia Hà Nội (2008). Quy định hoạt động LKĐT của Đại
học Quốc gia Hà Nội ban hành ngày 25/8/2008.
3. Trường Đại học Đồng Tháp (2009). Quy định tổ chức hoạt động LKĐT
trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Quyết
định số 462/QĐ-ĐHĐT ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Đồng Tháp là sự cụ thể hóa Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ở trường.
4. Nguyễn Thị Hòa với luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục “Quản lý hoạt
động LKĐT hệ đào tạo vừa làm vừa học tại Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại
chức tỉnh Nam Định” đã bước đầu phân tích thực trạng quản lý hệ vừa làm
vừa học và đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động LKĐT ở Trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định [10].
5. Nguyễn Văn Đệ, Nguyễn Thị Thu Hằng với bài báo Xây dựng mạng
lưới liên kết trong hoạt động đào tạo giáo viên của các trường/khoa sư phạm


8
đã bước đầu đề xuất nội dung và quy trình tổ chức mạng lưới liên kết trong

hoạt động đào tạo của các trường/ khoa sư phạm [8].
Nhìn chung, vấn đề lý luận về LKĐT vẫn chưa được quan tâm đúng mức,
chủ yếu chỉ dừng lại ở các văn bản quy định, các văn bản ký kết giữa các cơ sở
giáo dục với nhau. Do đó, cần có sự quan tâm của các nhà khoa học, nhất là khoa
học quản lý giáo dục trong việc xây dựng hệ thống cơ sở lý luận từ thực tiễn hoạt
động LKĐT để các cơ sở liên kết hoạt động đúng hướng và hiệu quả. Đề tài
bước đầu sẽ tổng quan và khái quát hóa cơ sở lý luận về LKĐT. Đây là một điểm
đóng góp của đề tài.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được sử dụng rộng rãi trong nhiều khoa học khác
nhau. Trong giáo dục, quản lý cũng có nhiều quan niệm:
Theo Harold Koontz (1993) quan niệm Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong
đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc
và sự bất mãn cá nhân ít nhất [Phạm Khắc Cương, 5].
Còn theo Từ điển Tiếng Việt thì quản lý được hiểu là tổ chức và điều
khiển hoạt động theo những yêu cầu nhất định [Hoàng Phê chủ biên, Từ điển
tiếng Việt, Nxb. Từ điển Bách khoa, 2011].
Nguyễn Bá Sơn quan niệm: “Quản lý là sự tác động có đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay
đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối
cùng, phục vụ lợi ích của con người” [5, tr. 6].


9
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu

đề ra một cách hiệu quả nhất [18, tr. 59].
Mặc dù, có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng nhìn chung khái niệm
quản lý bao hàm một số nội dung sau [13]:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. Trong đó,
chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động còn đối tượng chịu quản lý tiếp
nhận trực tiếp các tác động và các khách thể khác chịu tác động gián tiếp. Tác
động có thể chỉ một lần hoặc nhiều lần.
- Phải có mục tiêu và quỹ đạo đặt ra cho chủ thể, đối tượng. Mục tiêu là
căn cứ chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hiện các tác động. Tác động có thể là một lần hoặc
liên tục nhiều lần.
- Chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý có thể là một người hoặc nhiều
người (trong tổ chức).
Do đó, hiện nay quản lý được hiểu một cách rõ ràng hơn “quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cánh vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.
Như vậy, quản lý là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy
sự phát triển xã hội. Quản lý là một trong năm nhân tố phát triển: vốn, nguồn
lao động, khoa học kỹ thuật, giao lưu và quản lý. Trong đó, quản lý đóng vai
trò quan trọng trong việc khai thác, tận dụng, thúc đẩy những nguồn lực còn
lại để đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.


10
Theo M. I. Konđacốp: quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa... nhằm đảm bảo sự vận hành bình

thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
Còn theo Phạm Minh Hạc thì quản lý nhà trường (quản lý giáo dục) nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh, sinh viên.
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng.
Quản lý giáo dục bao gồm những lĩnh vực cơ bản như quản lý cơ sở vật
chất và các nguồn lực; xây dựng và củng cố các cơ cấu cần thiết; nâng cao
trách nhiệm và quyền hạn giảng viên; quản lý hoạt động giáo dục; quản lý môi
trường sư phạm trong nhà trường; quản lý mối quan hệ, tác động giữa chủ thể
và khách thể trong và ngoài nhà trường
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, là một bộ phận của quản lý giáo dục.
Quản lý nhà trường là một chuỗi các tác động hợp lý (có mục đích, tự
giác, hệ thống và có kế hoạch mang tính tổ chức và sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại [13, tr.5]:


11
- Tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường: là những

tác động quản lý của cơ quan quản lý cấp trên nhằm hướng dẫn, tạo điều kiện
học tập, giảng dạy của nhà trường.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường: do chủ thể quản lý
bên trong nhà trường, thực hiện các hoạt động quản lý giáo viên; học sinh; quá
trình dạy học, giáo dục; tài chính; cơ sở vật chất; mối quan hệ nhà trường và
cộng đồng...
Như vậy, mục tiêu của quản lý nhà trường là Quản lý đảm bảo hiệu lực
pháp chế về GD&ĐT. Phát huy và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và
nhân lực dạy học. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực
dạy học. Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học
1.2.2. Liên kết đào tạo, hoạt động liên kết đào tạo, đơn vị chủ trì đào
tạo, đơn vị phối hợp đào tạo
1.2.2.1. Liên kết đào tạo
Khái niệm liên kết phản ánh các mối quan hệ chặt chẽ, ràng buộc lẫn
nhau giữa các thành phần trong một tổ chức, hoặc giữa các tổ chức với nhau
nhằm hướng đến một mục tiêu chung.
LKĐT là một mô hình trong giáo dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn
xã hội. Nhờ cách làm này, nhiều người ở vùng sâu, vùng xa; nhiều người bận
làm việc, không có thời gian... cũng có cơ hội học tập lên cao. LKĐT không
phải là một hình thức mới trong ngành giáo dục và nó đang ngày càng phát
triển do nhu cầu học tập của các cá nhân đang ngày càng cao. Không chỉ có
LKĐT ở các ngành nghề hấp dẫn như Tài chính, Kế toán, Ngoại ngữ, các
ngành sư phạm... loại hình LKĐT còn mở rộng cho khối kỹ thuật, thậm chí
phát triển nhanh ở cả lĩnh vực dạy nghề.
LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các
chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học.


12

LKĐT bao gồm LKĐT trong nước và LKĐT với nước ngoài. Trong đó,
hoạt động LKĐT với cơ sở giáo dục nước ngoài mới được thực hiện trong
thời gian gần đây, còn hoạt động LKĐT trong nước đã diễn ra khá lâu, là một
mô hình giáo dục nhằm đáp ứng được chủ trương lớn của Bộ GD&ĐT “đào
tạo theo nhu cầu xã hội”.
1.2.2.2. Hoạt động liên kết đào tạo
Hoạt động LKĐT được thực hiện giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị
phối hợp đào tạo theo hợp đồng LKĐT nhằm mục đích:
- Thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội; huy động tiềm
năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương.
- Tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo chất lượng,
hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã hội hoá giáo dục.
LKĐT được thực hiện theo hợp đồng LKĐT. Hợp đồng LKĐT là văn
bản được ký kết giữa các bên liên kết nhằm xác định quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm mà các bên thỏa thuận trong quá trình LKĐT. Hợp đồng LKĐT
phải thể hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của các đơn vị tham gia đào tạo;
Thể hiện đầy đủ các thông tin về hoạt động diễn ra trong suốt quá trình đào
tạo. Trong đó, những thông tin dưới đây phải có trong hợp đồng: thông tin về
tuyển sinh, thông tin về đào tạo, thông tin về quản lý người học và phải xác
định được phương thức, điều kiện thanh toán, phải phù hợp với quy định hiện
hành về thanh toán, quyết toán tài chính; việc xác định trách nhiệm của mỗi
bên phải minh bạch, hợp lý và đảm bảo các quy định hiện hành về GD&ĐT
đối với trình độ được LKĐT.
1.2.2.3. Đơn vị chủ trì đào tạo, đơn vị phối hợp đào tạo
Đối tượng tham gia hoạt động LKĐT bao gồm đơn vị chủ trì đào tạo và
đơn vị phối hợp đào tạo.


13
Đơn vị chủ trì đào tạo là các trường tổ chức quá trình đào tạo bao gồm:

tuyển sinh, thực hiện chương trình, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, công
nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp.
Đơn vị chủ trì đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ
đào tạo trình độ đại học đảm bảo các điều kiện quy định sau [1]:
- Đã có văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối với ngành dự định liên kết;
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu đào tạo;
- Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên), cán bộ quản lý, cơ
sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo
của khóa học, đào tạo.
Đơn vị phối hợp đào tạo là chủ thể trực tiếp tham gia LKĐT với vai trò
hợp tác, hỗ trợ các điều kiện thực hiện chương trình đào tạo. Đơn vị phối hợp
đào tạo thường gắn liền với nhu cầu của xã hội, là đầu mối liên kết giữa nhà
trường với xã hội, doanh nghiệp, địa phương.
Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, các đại học, học viện và trung tâm giáo dục thường xuyên
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường TCCN Kỹ thuật công nghệ
Sara là một đơn vị phối hợp đào tạo. Trường phải đảm bảo các điều kiện theo
quy định của Bộ GD&ĐT như sau:
- Xác định được nhu cầu đào tạo về số lượng, ngành nghề và trình độ
đào tạo, hình thức đào tạo...
- Xác định được địa điểm đặt lớp.
- Đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để phục vụ dạy
học, thực hành, thực tập, đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ
quản lý phù hợp với mục tiêu đào tạo của khóa học.
Giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo có trách nhiệm
thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết và các thỏa thuận giữa các bên;
phối hợp, theo dõi, giám sát lẫn nhau về các vấn đề thực hiện các quy chế về


14

tuyển sinh, đào tạo, thực hiện chương trình, quản lý quá trình dạy học; đảm
bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho người dạy, người học trong
suốt quá trình thực hiện khóa đào tạo.
1.2.2.4. Đối tượng tham gia liên kết đào tạo
Đối tượng tham gia liên kết đào tạo được xác định trong Khoản 1, Điều
5 của Quy định Về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung
cấp, cao đẳng, đại học như sau [1]:
- Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học, các đại học, học viện và trung tâm giáo dục thường xuyên
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đơn vị chủ trì đào tạo bao gồm các đại học, học viện, trường đại học,
trường cao đẳng đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Quy
định này (xem mục 1.2.2.3).
Như vậy, đối tượng tham gia hoạt động LKĐT thường bao gồm hai
nhóm đối tượng với vai trò, chức năng khác nhau. Đối với các cơ sở giáo dục
đại học đóng vai trò là đơn vị chủ trì đào tạo; được các cơ quan chức năng cho
phép đào tạo; đáp ứng được điều kiện về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất kỹ
thuật... Còn các đơn vị vị phối hợp đào tạo có thể là các trường đại học, cao
đẳng, trung tâm giáo dục thường xuyên – là cầu nối giữa đơn vị chủ trì và sinh
viên.
1.2.3. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Quản lý hoạt động LKĐT là các biện pháp, cách thức để hoạt động
LKĐT được diễn ra theo hợp đồng LKĐT và đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động LKĐT bao gồm ở các đơn vị chủ trì đào tạo, các đơn
vị phối hợp đào tạo, các Sở GD&ĐT, UBND cấp tỉnh, thành phố và Bộ
GD&ĐT.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT thì quản lý hoạt động LKĐT theo trình
tự như sau [Điều 4, Chương IV, Quy định hoạt động LKĐT, 1]:



15
1. Khi phát hiện những vướng mắc trong hoạt động liên kết, thủ trưởng
hai đơn vị liên kết có trách nhiệm cùng hợp tác với nhau để xử lý. Nếu vượt
quá khả năng xử lý của hai bên, thì đơn vị chủ trì đào tạo báo cáo cơ quan có
thẩm quyền cho phép LKĐT để xử lý.
2. Sở giáo dục và đào tạo là đầu mối giúp uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
tham gia quản lý hoạt động liên kết về các vấn đề sau:
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát theo thẩm quyền việc thực hiện Quy định
về LKĐT đối với các lớp liên kết đặt tại địa phương mình; phát hiện và báo
cáo kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo những trường hợp vi phạm Quy định
về LKĐT của các đơn vị tham gia liên kết tại địa bàn quản lý.
b) Thẩm định các điều kiện đảm bảo chất lượng (theo yêu cầu thực hiện
chương trình đào tạo đã đăng ký với Bộ Giáo dục và Đào tạo) và trực tiếp chỉ
đạo, giám sát hoạt động LKĐT diễn ra tại địa phương mình.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo, giám sát việc thực hiện LKĐT của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý.
Nhìn chung, quản lý hoạt động LKĐT là một hệ thống các phương
pháp, cách thức tác động vào hoạt động LKĐT nhằm mang lại hiệu quả trong
quản lý, trong thực hiện các hợp đồng LKĐT... nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở trường TCCN
1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Bất kỳ một hoạt động giáo dục nào cũng cần có sự hướng dẫn, chỉ đạo
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu quản lý là yếu tố cơ bản của hệ thống
quản lý, là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu được.
Mục tiêu của hoạt động LKĐT là thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu
cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm bảo
chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã



16
hội hoá giáo dục. Do đó, mục tiêu của quản lý hoạt động LKĐT là giúp cho
hoạt động LKĐT diễn ra theo hợp đồng LKĐT; đảm bảo lợi ích, mối quan hệ
giữa đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo cũng như giảng viên
tham gia đào tạo; học viên các lớp LKĐT.
Như vậy, mục tiêu quản lý hoạt động LKĐT sẽ định hướng hoạt động,
bảo đảm cho kế hoạch LKĐT được diễn ra theo dự định; đảm bảo phát huy tối
đa hiệu quả; quyền lợi của các bên liên quan.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động liên kết đào tạo
Nội dung quản lý hoạt động LKĐT ở các trường TCCN Kỹ thuật Cộng
nghệ Sara (đơn vị phối hợp đào tạo) bao gồm:
1.3.2.1. Lập kế hoạch liên kết đào tạo
Đầu mỗi năm học, Trung tâm liên kết đào tạo lập hồ sơ, kế hoạch tổ
chức các hoạt động LKĐT, tìm kiếm và thăm do nhu cầu của địa phương để
lập kế hoạch LKĐT trình Hiệu trưởng xem xét; tổ chức biên bản ghi nhớ, thỏa
thuận về LKĐT với các đơn vị phối hợp. Nếu được sẽ làm hồ sơ, lập kế hoạch
đào tạo trình Sở GD&ĐT xem xét. Khi được Sở GD&ĐT phê duyệt sẽ thông
báo đến các đơn vị có nhu cầu liên kết.
1.3.2.2. Về công tác quản lý tuyển sinh
Công tác tuyển sinh có vai trò rất quan trọng trong xác định đúng đối
tượng, đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng đề ra. Trong đó, trách nhiệm các đơn vị
thể hiện như sau:
- Đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo có trách nhiệm xác
định và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh trình Bộ GD&ĐT phê duyệt; sau đó thông
báo tuyển sinh (ngành tuyển, chỉ tiêu, đối tượng, hình thức tuyển sinh, khối thi,
môn thi, nội dung thi, thời gian thi, địa điểm thi, địa điểm đặt lớp, kinh phí...
- Đơn vị chủ trì đào tạo và đơn vị phối hợp đào tạo đăng ký hồ sơ dự thi
và đăng ký xét tuyển; công tác chuyển bị cho kỳ thi; công tác tổ chức các kỳ
thi; chấm thi; phúc khảo; công tác xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển;



17
công tác báo cáo và lưu trữ về kỳ thi; dự trù kinh phí và lập dự toán kinh phí
do Phòng Kế hoạch tài chính giám sát, kiểm tra hoạt động.
- Trong quá trình học tập, Trung tâm liên kết đào tạo phối hợp với đơn
vị chủ trì đào tạo tổ chức các kỳ thi học phần, kết thúc môn học.
1.3.2.3. Về quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo
Quản lý chương trình và kế hoạch đào tạo do Trung tâm liên kết đào tạo
xây dựng và phối hợp với đơn vị phối hợp đào tạo thực hiện. Đầu mỗi khóa
học, Trung tâm liên kết đào tạo đều xây dựng chương trình phù hợp với mục
tiêu đào tạo; đáp ứng các điều kiện về đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ
giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy và
học), lập kế hoạch thực hiện, phân công giảng dạy, đánh giá, công nhận kết
quả học tập và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
Chương trình và kế hoạch đào tạo muốn được thực thi có hiệu quả,
đúng tiến độ đòi hỏi phải có sự chỉ đạo của ban giám hiệu; sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các phòng, ban trong trường; sự phối hợp nhiệt tình, có trách
nhiệm của đơn vị LKĐT cũng như sinh viên.
1.3.2.4. Về quản lý quá trình dạy và học
Các khoa chuyên môn có trách nhiệm lập kế hoạch dạy học hàng năm;
phân công giảng dạy và lập kế hoạch mời giảng viên thỉnh giảng; tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học; tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học; phối hợp tổ chức
thi kết thúc môn học theo quy trình; quản lý đề cương chi tiết môn học; quản
lý việc sử dụng giáo trình bài giảng trong dạy học. Trung tâm liên kết đào tạo
phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện kế hoạch dạy và học theo từng
học kỳ, năm học; phòng Thanh tra đào tạo theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện quá trình dạy và học.
1.3.2.5. Về quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài chính
Về quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất chủ yếu do đơn vị phối hợp đào

tạo đảm nhận. Bao gồm chuẩn bị điều kiện đầy đủ cơ sở vật chất: phòng học,


18
máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động dạy học, bố trí ăn ở
thuận tiện cho người học, người dạy.
Về quản lý tài chính, dựa vào hợp động LKĐT theo từng năm học,
phòng Tài chính kế toán phụ trách quản lý kinh phí LKĐT theo hợp đồng,
phối hợp với Trung tâm liên kết đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: hợp đồng,chi
trả, chế độ cho giảng viên...
1.3.2.6. Về công tác tốt nghiệp
Trung tâm liên kết đào tạo có trách nhiệm thông kế hoạch tốt nghiệp
(môn thi, hình thức thi, thời gian làm bài, nội dung thi, thời gian thi, địa điểm
thi...); tổ chức đăng ký dự thi và đăng ký xét tốt nghiệp; công tác chuẩn bị cho
các kỳ thi; công tác tổ chức thi do Trung tâm liên kết đào tạo phối hợp với
đơn vị chủ trì ĐT thực hiện; công tác dự trù kinh phí, lập thanh toán chi phí;
cấp bảng điểm tốt nghiệp trước; cấp bằng tốt nghiệp và các chứng chỉ do
Trung tâm liên kết đào tạo phối hợp với phòng KT&BĐCLĐT thực hiện.
1.4. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến hoạt động liên kết đào tạo
1.4.1. Phẩm chất, năng lực của người quản lý
Nguyên phó Chủ tịch nước Nguyễn Thị Bình đã từng phát biểu “cán
bộ quản lý là sĩ quan của ngành. Nếu được đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ tăng
thêm sức chiến đấu cho ngành... Nơi nào có cán bộ quản lý tốt thi nơi đó sẽ
làm ăn phát triển, ngược lại nơi nào có cán bộ quản lý kém thì làm ăn trì
trệ, suy sụt” [13].
Phẩm chất, năng lực của người quản lý còn được thể hiện qua nhân
cách của họ. Nhân cách người lãnh đạo quản lý là một kiểu nhân cách xã hội
đặc thù, là tổ hợp những đặc điểm, phẩm chất tâm lý ổn định tạo nên hai mặt
Đức - Tài nhằm bảo đảm cho người lãnh đạo đạt được hiệu quả trong hoạt
động khi thực hiện vai trò xã hội của mình.

Phẩm chất, năng lực của người quản lý, đội ngũ quản lý càng trở nên
quan trọng trong hoạt động LKĐT. Nó bao gồm phải có năng lực phẩm chất


×