Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn địa lí ở trường trung học phổ thông thành phố hà tĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.51 KB, 107 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN HẬU TÚ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Hùng

NGHỆ AN, 2015


-2-

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn, tác
giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi
của các cấp lãnh đạo, thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia
đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học trường Đại học


Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh, các thầy giáo, cô giáo đội ngũ
cán bộ quản lý hai trường Trung học phổ thông Phan Đình Phùng,
Thành Sen thành phố Hà Tĩnh cùng đông đảo các bạn đồng nghiệp đã
tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực
tế, tham gia đóng góp những ý kiến quí báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Phạm Minh Hùng - Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm trau dồi tư
duy, bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được
những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015

Trần Hậu Tú


-3MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Bảng chữ cái viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng dạy
học môn Địa lí ở trường THPT
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng
dạy học môn Địa lí ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà
Tĩnh
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn
Địa lí ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.3 Phương pháp thống kê toán học
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
7.2. Về mặt thực tiễn
8. Cấu trúc của luận văn
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản

Trang

1
1
3
3
3
3

3
3
3

4
4
4
4
4
4
4
4
5

6
6
7


-41.3. Chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT
1.4. Vấn đề quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường
THPT
Kết luận chương I
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục
Trung học phổ thông của Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học môn Địa lí ở các trường
THPT thành phố Hà Tĩnh năm 2014

2.3. Thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở các
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở
các trường THPT thành phố Hà Tĩnh
Kết luận chương II
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở
các trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
2.3. Đối với UBND Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
2.4. Đối với cán bộ quản lý các trường trong Thành phố
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

18
19
24

25
25
33
35

49
52
53
53
54
87
89
89
91
91
91
92
92
93
95


-5-

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

1. CĐ

Cao đẳng

2. CSVC


Cơ sở vật chất

3. ĐH

Đại học

4. GV

Giáo viên

5. GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

6. HS

Học sinh

7. HTTCDH

Hình thức tổ chức dạy học

8. NXB

Nhà xuất bản

9. SGK

Sách giáo khoa


10. THCN

Trung học chuyên nghiệp

11. THPT

Trung học phổ thông

12. TB

Trung bình

13. TBDH

Thiết bị dạy học

14. TW

Trung ương


-6PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 là: "Phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội
ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được
giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau” [10].

Để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên, trước hết đòi hỏi chúng ta phải chú
trọng đến nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực đó phụ thuộc vào chất lượng
giáo dục của nền giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy Đại hội Đảng lần thứ XI Đảng
cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách
hàng đầu. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới căn bản
nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt" [10]. Đảng ta luôn xác định trong phát triển giáo dục và đào tạo,
đội ngũ giáo viên giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đội ngũ giáo viên là lực lượng tham
gia trực tiếp và quyết định chất lượng giáo dục.Vì vậy, các nghị quyết của Đảng
luôn khẳng định vị trí, vai trò to lớn của đội ngũ giáo viên đối với sự phát triển và
đảm bảo chất lượng đào tạo. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước Đảng và Nhà
nước ta đã đánh giá cao vai trò của giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW II
khóa VIII đã chỉ ra: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" và "Tập
trung ra sức nâng cao chất lượng dạy và học, trang bị đủ kiến thức cần thiết
đi đôi với việc tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của học sinh" [09, tr. 107].
Xuất phát từ quan điểm trên, chúng ta nhận thức được rằng để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chất lượng giáo dục
bắt buộc phải được nâng cao. Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng giáo dục là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.


-7Sau gần 3 thập kỉ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, nền giáo dục
nước ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống giáo dục được đa
dạng hoá về loại hình, phương thức đào tạo từng bước hòa nhập vào xu thế
chung của giáo dục thế giới, chất lượng giáo dục có chuyển biến về một số
mặt, song nhìn chung còn bất cập, giáo dục chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày

càng cao về nhân lực phục vụ cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Trình
độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, khả năng
nắm bắt các vấn đề xã hội của đa số học sinh còn yếu chưa đáp ứng được yêu
cầu của đời sống kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29 - NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế chỉ rõ: Hệ thống giáo
dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và phương thức giáo dục,
đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên
cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa
chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu,
thiếu thực chất.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm
chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu
và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học phổ thông là bậc
học nhằm phát huy các kết quả ở bậc Trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông, giáo dục Trung học phổ thông có vai trò to lớn trong việc phát
triển nhân cách học sinh và giúp học sinh có những hiểu biết thông thường về
kỹ thuật, hướng nghiệp, chuẩn bị cho học sinh có thể học tiếp ở bậc Đại học,
Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Từ năm học 2006 - 2007 Bộ Giáo dục đã triển khai đồng loạt chương
trình phân ban đại trà lớp 10 cho tất cả các trường THPT, đến năm học 2008 -



-82009 việc phân ban đại trà đã thực hiện ở cả ba khối 10, 11, 12. Một thực tế
xảy ra là học sinh có sự phân hoá rõ rệt trong việc lựa chọn môn học, có
những trường THPT học sinh đăng ký học ban khoa học tự nhiên chiếm tới
85%, rất ít học sinh yêu thích và chọn học các môn khoa học xã hội, đa số các
em xem các môn khoa học xã hội là điều kiện cần để lên lớp, thi tốt nghiệp,
và xem các môn xã hội có vị trí thấp trong việc định hướng nghề nghiệp nên
chưa tích cực học. Là thành phố, trung tâm tỉnh lị, học sinh các trường THPT
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh cũng chọn học các môn tự nhiên là chủ yếu.
Làm thế nào để có những giải pháp quản lý duy trì, nâng cao chất lượng các
môn khoa học xã hội nói chung và môn Địa lí nói riêng? Đó là câu hỏi đặt ra
cho cán bộ quản lý các trường THPT nói chung và cán bộ quản lý các trường
THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Với lý do trên, chúng tôi
chọn đề tài "Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT thành
phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh nếu đề xuất và thực hiện được
một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng dạy học
môn Địa lí ở trường THPT


-95.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng dạy học
môn Địa lí ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí
ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu thu được.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng dạy học môn Địa lí và
quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh.

7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng chất lượng dạy học môn Địa lí và quản lý chất lượng
dạy học môn Địa lí ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh; từ đó đề


- 10 xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi nâng cao hiệu
quả quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường THPT thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng dạy học môn
Địa lí ở trường THPT;
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lượng dạy học môn
Địa lí ở trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh;
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.


- 11 -

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong quản lý nhà trường thì quản lý dạy học, quản lý chất lượng dạy
học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình
Giáo dục - Đào tạo. Nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy và học. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý chất lượng dạy học trong các nhà
trường.
Các nhà giáo dục học Xô viết trước đây như V.AXukhômlinxki,

Macrencô… đã tổng kết các kinh nghiệm quí báu về công tác quản lý trường
học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong đó các tác giả khẳng định rằng người
Hiệu trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy và học khi xây dựng được
một đội ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính
sáng tạo trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn
thiện tay nghề sư phạm.
Ở trong nước các nhà khoa học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý
giáo dục Việt Nam luôn nỗ lực phấn đấu và cống hiến để thực hiện được mục
đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp với thời đại, họ đã quan tâm nghiên cứu
tìm ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả nhằm thực hiện
thành công mục tiêu giáo dục. Tiêu biểu như các nhà nghiên cứu: Hà Thế
Ngữ, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang… đã vận dụng lý luận của quản lý
trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường Việt Nam. Các công trình nghiên
cứu về vấn đề quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học tiêu biểu như các
tác giả: Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Minh Đạo…. Ở các công
trình này các tác giả đã nêu lên các nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt
động dạy học và chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục. Các tác giả đều khẳng định việc quản lý hoạt động
dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của Hiệu trưởng trong việc thực hiện mục tiêu
đào tạo.


- 12 Ngoài ra, còn có các sách, giáo trình dạy học, viết nhiều về đề tài quản lý
hoạt động dạy học của cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông, đã có một
số luận văn thạc sỹ đề cập đến vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau, trên
những vùng miền khác nhau như:
+ "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả QL hoạt động dạy - học môn
Toán ở trường THCS huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh" của tác giả Cù Toàn
Thuận (2006);
+ "Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Toán ở các trường

trung học phổ thông huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An" của tác giả Hồ Sỹ
Đông (2008);
Các luận văn này đều tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản
lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng và chú ý đến bối cảnh thực hiện
chương trình mới.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động
dạy và học, nhưng quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Địa lý ở các
trường THPT thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh thì chưa có tác giả nào đề cập
tới.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học và quá trình dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để
trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học
[28; tr. 1].
Hoạt động dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn:
- Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một khối lượng tri thức nhất định;
- Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp cho học sinh phát triển
một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng
lực tư duy sáng tạo;


- 13 - Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức;
Như vậy, dạy học là một hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà
trường. Hoạt động này diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình
dạy học.

Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học
+ Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh
hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của
hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức, điều khiển sự học tập,
giúp họ nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức
năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung dạy học theo chương trình qui
định;
+ Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát
triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác,
tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy
nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa
học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, học sinh đồng thời đạt được ba mục đích
bộ phận: Trí dục (Nắm vững khoa học), phát triển (Tư duy và năng lực hoạt
động trí tuệ), giáo dục (Thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm,
niềm tin).
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tự
giác, tích cực và tự lực. Nội dung của dạy học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, phương pháp, đặc trưng của môn học, của khoa học đó đối
với nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân đó là phương pháp mô tả, giải thích,
vận dụng.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm
mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động này tiến hành các hoạt động khác
nhau, nhưng không phải là đối lập với nhau, mà song song tồn tại và phát
triển trong cùng một quá trình thống nhất. Kết quả học tập của học sinh được


- 14 đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt

động dạy. Đánh giá kết quả dạy của thầy không được tách rời kết quả học tập
của học sinh.
Vậy hoạt động dạy học là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự
chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới,
phát triển nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động dạy học thể hiện ở
sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều
khiển, của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
1.2.1.2. Quá trình dạy học
a. Quá trình dạy học là gì?
"Quá trình dạy học là một quá trình sư phạm bộ phận, một phương tiện
để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất nhân cách
thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ
và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ năng và
kỹ xảo, nhận thức và thực hành "[23; tr. 25].
"Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh, do
giáo viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức,
năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
Quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò"
[28; tr.1].
b. Cấu trúc của quá trình dạy học
Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố
cấu trúc: mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; thầy với
hoạt động dạy; trò với hoạt động học; phương pháp và phương tiện dạy học;
kết quả dạy học.
Tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan
hệ tác động qua lại và thống nhất với nhau. Toàn bộ quá trình này diễn ra
trong môi trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học - công nghệ.
Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh một cách tập trung những yêu
cầu của xã hội đối với quá trình dạy học. Cụ thể quá trình dạy học phải hướng



- 15 tới mục tiêu: đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu này
lại được cụ thể hoá qua các nhiệm vụ dạy học. Vì thế, mục đích và nhiệm vụ
dạy học là nhân tố giữ vị trí hàng đầu và có chức năng định hướng cho sự vận
động và phát triển của toàn bộ quá trình dạy học.
Nội dung dạy học bao gồm hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ mà học
sinh cần nắm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học bị chi phối bởi
mục đích, nhiệm vụ dạy học nhưng đồng thời nó lại qui định việc lựa chọn và
phối hợp các phương pháp, phương tiện dạy học.
Các phương pháp, phương tiện dạy học là con đường, cách thức hoạt
động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người thầy giáo với hoạt động dạy có chức
năng tổ chức, lãnh đạo, điều khiển hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên
mọi tác động của người dạy chỉ là những tác động bên ngoài. Chất lượng và
hiệu quả dạy học phụ thuộc vào chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ
năng của người học. Tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại
trong mối quan hệ qua lại thống nhất với nhau.
c. Bản chất của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự tổ
chức, chỉ đạo của giáo viên là quá trình có tính hai mặt: dạy và học, quá trình
dạy học có hai hoạt động trọng tâm: Hoạt động dạy và hoạt động học, hai hoạt
động này thống nhất với nhau và phản ánh tính chất hai mặt của quá trình dạy
học.
Kết quả dạy học chính là tập trung ở kết quả nhận thức của học sinh. Do
đó bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của học sinh, được tổ
chức một cách riêng biệt dưới sự tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn của giáo viên

nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy cụ thể.
Quá trình nhận thức của học sinh cũng như quá trình nhận thức của các
nhà khoa học (hay quá trình nhận thức có tính chất xã hội lịch sử của loài
người) đều tuân theo qui luật được V.I Lê Nin nêu ra "Từ trực quan sinh động


- 16 đến tư duy trìu tượng; từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn, đó là con đường
biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan'' [30, tr.
269].
Nhận thức của học sinh có nhiều mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Học
giả Benjiamin Blom cho rằng có sáu cấp độ nhận thức (được sắp xếp theo
mức độ từ thấp đến cao): Nhận biết; Thông hiểu; Vận dụng; Phân tích; Tổng
hợp; Đánh giá.
Quá trình nhận thức của học sinh có thể diễn ra theo hai con đường. Đó
là con đường từ cụ thể đến trìu tượng, từ đơn nhất đến khái quát và con đường
đi từ trìu tượng đến cụ thể, khái quát đến đơn nhất. Vì vậy trong quá trình dạy
học người thầy giáo cần tận dụng cả hai con đường này một cách hợp lý nhất,
nhằm giúp học sinh đạt kết quả tối ưu. Quá trình nhận thức của học sinh là
quá trình phản ánh thế giới khách quan vào óc các em, học sinh có khả năng
thu được những phản ánh khách quan về nội dung và chủ quan về hình thức.
Điều đó có nghĩa là về nội dung, học sinh có khả năng phản ánh đúng bản
chất và những qui luật của thế giới khách quan; về hình thức, mỗi học sinh có
hình thức phản ánh riêng của mình, có cách xây dựng nên khái niệm, những
cấu trúc lôgic riêng của mình. Điều đó chứng tỏ rằng, dưới sự tổ chức, điều
khiển của giáo viên, với năng lực của bản thân, học sinh có khả năng nhận
thức đúng đắn thế giới khách quan. Quá trình nhận thức của học sinh có tính
độc đáo so với nhận thức chung của xã hội loài người, đó là sự tái tạo những
tri thức của loài người trong bản thân học sinh. Trong quá trình học tập ở nhà
trường học sinh nắm vững một cách thuận lợi những cơ sở khoa học của các
môn học, không phải trải qua con đường quanh co gập ghềnh. Quá trình nhận

thức của học sinh còn thể hiện độc đáo ở tính giáo dục của nó đó là trong quá
trình nhận thức, thông qua việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực hoạt động trí tuệ, học sinh hình thành dần cơ sở thế giới quan khoa
học và bồi dưỡng phẩm chất con người mới. Điều này thể hiện qui luật thống
nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục.
- Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn, các nhân tố của nó tác động lẫn
nhau theo qui luật riêng, thâm nhập vào nhau, qui đinh lẫn nhau tạo nên sự
thống nhất biện chứng.


- 17 - Quá trình dạy học là một hoạt động cộng đồng hợp tác giữa chủ thể
thầy - cá thể học sinh; học sinh - học sinh; thầy – nhóm - học sinh. Sự tương
tác theo kiểu cộng đồng, hợp tác giữa dạy và học, là yếu tố duy trì sự phát
triển, sự thống nhất của quá trình dạy học nghĩa là chất lượng dạy học, dạy
tốt, học tốt chính là đảm bảo được; sự thống nhất của điều khiển, bị điều
khiển, tự điều khiển có mối liên hệ nghịch thường xuyên bền vững.
Theo Tác giả Nguyễn Sinh Huy "Để có được quá trình dạy học tối ưu
thì phải xuất phát từ lôgic của khái niệm khoa học và lôgic lĩnh hội của học
sinh, thiết kế công nghệ dạy học hợp lý, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học
cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch thường xuyên, để cuối cùng làm cho học
sinh tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh được khái niệm khoa học, phát triển năng
lực, hình thành thái độ '' [14; tr. 23].
1.2.2. Chất lượng, chất lượng dạy học và chất lượng dạy học môn Địa

1.2.2.1. Chất lượng
Theo Đại từ điển tiếng Việt "Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định tương đối
cuả sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra ngoài qua các thuộc tính. Nó là sự
liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng

thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
còn là bản thân nó thì không thể thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về
chất lượng kéo theo sự thay đổi của vật về căn bản. Chất lượng sự vật bao
giờ cũng gắn liền với tính qui định về số lượng của nó và không tồn tại ngoài
tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có sự thống nhất của số lượng và
chất lượng [29, tr. 419].
Theo tác giả Như Ý trong cuốn ''Từ điển tiếng Việt thông dụng" thì
"Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật; cái tạo nên bản
chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia. Phân biệt với số lượng,
tăng trưởng số lượng đến mức nào đó thì làm thay đổi chất lượng".
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật, sự
việc.


- 18 Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu. Mục tiêu ở đây được hiểu một
cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục đích … Sự phù hợp với mục
tiêu có thể là sự đáp ứng mong muốn của những người quan tâm, là sự đạt
được hay vượt qua các tiêu chuẩn đặt ra.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo ra thực thể đó
khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Tóm lại: Chất lượng phản ánh mặt vô cùng quan trọng của sự vật, hiện
tượng, là cái làm nên giá trị, bản chất của sự vật, hiện tượng, là yếu tố làm
cho những sự vật, hiện tượng này, khác với những sự vật hiện tượng khác.
1.2.2.2. Chất lượng dạy học
"Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu
quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến các mục tiêu đã đặt ra
ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, với chi phí tiền
của, sức lực thời gian hợp lý nhất. Chất lượng dạy học là một phạm trù động,
thay đổi theo thời gian và theo bối cảnh: Chất lượng dạy học được nhìn dưới
góc độ là giá trị gia tăng ở người học về kiến thức, thái độ và hành vi. Cách

nhìn này muốn nói đến tác động, ảnh hưởng của nhà trường hay hệ thống
giáo dục đối với người học, nghĩa là chất lượng dạy học càng cao thì càng
làm phong phú thêm kiến thức, thái độ và giá trị hành vi của người học" [26;
tr. 8].
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ
thông mà người học lĩnh hội được, tri thức gồm có:
- Tiềm năng trí tuệ (trình độ hiểu biết, nắm vững các tri thức phổ thông);
- Tiềm năng tinh thần, sức mạnh của trí tuệ và khả năng tư duy, cách
hiểu vấn đề và bước đầu xây dựng phương pháp giải quyết (một mặt biểu hiện
quan trọng của nhân cách);
- Hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, phát triển toàn diện về
thể chất;
Nói một cách khác chất lượng dạy học là mức độ đạt được về kiến thức,
kỹ năng và thái độ của học sinh so với mục tiêu dạy học.


- 19 Các yêu cầu về chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học trong nhà
trường THPT:
- Làm cho học sinh nắm được một hệ thống tri thức phổ thông, toàn diện,
theo kịp trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực và và trên thế giới,
trong đó có kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Hình thành kỹ năng lao động, kỹ năng thích ứng nghề nghiệp trong thời
kỳ đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Hình thành động cơ học tập vì ngày mai lập nghiệp, góp phần tích cực
vào công cuộc đổi mới đất nước.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng dạy học cần căn cứ vào:
- Chất lượng giảng dạy của giáo viên;
- Chất lượng học tập của học sinh.
1.2.2.3. Chất lượng dạy học môn Địa lí
Chất lượng dạy học các môn học là kết quả hình thành hệ thống tri thức,

kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và hành vi người học đáp ứng được mục tiêu của
môn học đặt ra. Người học có khả năng tự đánh giá năng lực học tập của
chính mình, đề xuất sáng kiến, cảm nhận những vẻ đẹp, hiểu biết bản chất nội
dung của vấn đề và cùng người dạy thực hiện các giải pháp để việc dạy và
học có hiệu quả ngày càng cao.
Từ đó, có thể hiểu chất lượng dạy học môn Địa lí đó chính là việc đạt
chuẩn kiến thức kỹ năng, thái độ ở người học theo yêu cầu của bộ môn Địa lí
trong cấp học tương ứng nghiên cứu.
1.2.3. Quản lý và quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật, tác động đến một
hệ thống hoạt động xã hội có tầm vĩ mô cho đến tầm vi mô. Có nhiều cách
tiếp cận, do vậy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
"Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức


- 20 nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức " [7; tr.
62].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
"Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến" [26; tr. 24].
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ "Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ
thể, và khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm
thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức" [5; tr. 22].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: ''Quản lý là một công việc mang tính khoa
học song nó cũng mang tính nghệ thuật". Ông cho rằng mục đích của công

việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết:
"Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ
thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo
mục tiêu đề ra" [16; tr. 126].
Từ nhiều cách hiểu về "quản lý" như đã nêu trên, ta thấy khái niệm quản
lý được đề cập từ nhiều góc độ:
- Quản lý là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công
việc qua những nỗ lực của người khác;
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức;
Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa trên đều thể hiện
được bản chất của hoạt động quản lý, đó là: Hoạt động quản lý nhằm làm làm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lượng mới.
Trong quản lý có hai bộ phận quan hệ khăng khít với nhau, đó là chủ thể
và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm
người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành
và đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm
vụ trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục


- 21 tiêu chung. Chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể
quản lý sản sinh ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý có bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh
giá. Bốn chức năng của quản lý quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau
và tạo thành chu trình quản lý. Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu
trình quản lý. Thông tin là mạch máu của quản lý.
1.2.3.2. Quản lý chất lượng dạy học
Từ khái niệm về chất lượng dạy học và khái niệm quản lý chúng ta có

thể hiểu: Quản lý chất lượng dạy học là sự tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
về chất lượng dạy học.
Quản lý chất lượng dạy học không chỉ quản lý đơn thuần các hoạt động
dạy học mà còn phải quản lý tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm, đặc
biệt chú trọng đến các thành tố của quá trình dạy học: Mục tiêu, nội dung dạy
học, xây dựng các điều kiện cần thiết cho hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài chính, môi trường sư
phạm và các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhà trường. Quản lý chất
lượng dạy học là quản lý các hoạt động toàn diện trong nhà trường nhằm thực
hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí
trung học phổ thông
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt "Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề''
[20; tr. 338].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm "Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc
phục một khó khăn" [8; tr. 352].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như: Phương pháp, biện pháp.


- 22 Theo Hoàng Phê "Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một công việc nào đó" [24; tr. 22]. Theo Nguyễn Văn Đạm "Phương
pháp được hiểu là trình tự cần theo các bước có quan hệ với nhau khi tiến
hành một công việc có mục đích nhất định" [8; tr. 325]. Theo Từ điển tiếng
Việt "Phương pháp là cách làm, cách giải quyết, một vấn đề cụ thể " [21; tr.
64] .
Điểm giống nhau giữa các khái niệm giải pháp, phương pháp và biện

pháp đó là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một công
việc, một vấn đề. Còn khác nhau ở chỗ biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến
cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh đến
trình tự các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục
đích.
Khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái niệm trên
nhưng nó có những điểm riêng. Điểm cơ bản của thuật ngữ này là nhấn mạnh
đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn nhất
định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí
Để đạt được các mục tiêu về chất lượng dạy học môn Địa lí trung học
phổ thông người quản lý cần có các phương pháp giải quyết vấn đề một cách
cụ thể khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế.
Vì thế chúng ta có thể hiểu rằng: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học
môn Địa lí là các phương pháp giải quyết vấn đề, sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra về chất lượng dạy học môn Địa lí trung học phổ thông.
Những yêu cầu về quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí Trung học phổ
thông là quản lý tất cả các thành tố cấu trúc của quá trình dạy học bộ môn Địa
lí: Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, lực lượng,
hình thức tổ chức, kết quả dạy học và môi trường dạy học. Tất cả các thành tố
đó trước hết phải được vận dụng một cách đồng bộ, hài hoà, hợp qui luật,
đúng nguyên lý và nguyên tắc dạy học trong qui trình hoạt động của người
dạy. Quản lý chất lượng dạy học bộ môn Địa lí ở trường THPT thực chất là
quản lý các khâu: Lập kế hoạch bài dạy, đánh giá kết quả dạy học của đội ngũ


- 23 giáo viên nhằm đạt mục tiêu môn học, ở từng chương, từng bài và mục tiêu
chung của việc dạy học.
Trên cơ sở lý luận qua tham khảo tài liệu của các tác giả trong và ngoài

nước, đặc biệt là qua thực tiễn công tác chúng tôi nhận thấy để quản lý hoạt
động dạy học bộ môn Địa lí người cán bộ quản lý nhà trường cần nắm vững
và thực hiện tốt các nội dung quản lý sau đây:
- Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn Địa lí;
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên;
- Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn;
- Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên;
- Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học. Các yếu tố
đảm bảo về chính trị, xã hội, tâm lý và tổ chức nhằm giúp đội ngũ giáo viên
địa lí quán triệt chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước, tạo động lực làm việc tích cực, hiệu quả của giáo viên;
Các yếu tố đảm bảo về phương tiện, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
cung cấp đầy đủ các điều kiện về sân chơi, bãi tập, để tổ chức hoạt động ngoại
khoá cùng các phương tiện, tài liệu tham khảo, trang thiết bị dạy học nhằm
giúp cho giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, tạo hứng thú
trong học tập để học sinh tiếp nhận kiến thức đạt hiệu quả.
1.3.Chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông
1.3.1. Các thành tố của chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường Trung
học phổ thông
1.3.1.1. Mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học môn địa lí ở trường THPT nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về địa lí tự nhiên, kinh
tế xã hội, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
1.3.1.2. Nội dung, chương trình dạy học
Nội dung, chương trình dạy học môn địa lí ở trường THPT thể hiện
mục tiêu dạy học THPT; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu



- 24 trúc nội dung giáo dục THPT, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
dạy học, cách thức đánh giá kết quả dạy học đối với các môn học ở mỗi lớp
của giáo dục THPT.
1.3.1.3. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học môn địa lí ở trường THPT phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
1.3.2. Đánh giá chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường Trung học
phổ thông
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng của quá trình
dạy học, nhằm xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng của học sinh.
Nhờ kiểm tra, đánh giá mà cả giáo viên lẫn học sinh thu được các thông tin
ngược để tự điều chỉnh hoạt động dạy và học của mình. Đồng thời, qua kiểm
tra, đánh giá các cấp quản lý nắm được chất lượng dạy học ở từng cơ sở giáo
dục. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT được thực
hiện theo Hướng dẫn của Bộ Giáo dục& Đào tạo.
1.4. Vấn đề quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường Trung
học phổ thông
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở
trường Trung học phổ thông
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông: Hiện nay giáo dục phổ
thông đang có sự đổi mới một cách toàn diện trên tất cả các mặt. Từ đó công
tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý chất lượng các môn học nói riêng
cũng cần có sự đổi mới.
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa và
phương pháp dạy học ở trường THPT nói chung và môn Địa lí nói riêng:
Hiện nay Bộ đang tiến hành đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát

huy năng lực, tính tích cực, chủ động nhận thức của học sinh, đổi mới hình
thức tổ chức dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học; tiếp tục


- 25 thực hiện các phong trào do Bộ Giáo dục phát động: Phong trào "hai không"
với bốn nội dung, phong trào nâng cao chất lượng và đổi mới công tác quản lý
trong giáo dục; têu cầu về chất lượng dạy học ngày càng cao, nhất là khi nước
ta đang hội nhập với thế giới, là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Việc quản lý chất lượng dạy học nói chung, quản lý chất lượng dạy học
môn Địa lí nói riêng hiện nay có những điểm chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra
của xã hội đối với ngành giáo dục, vì thế cần phải đổi mới công tác quản lý
chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường Trung học phổ thông.
- Là con đường để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và dạy học
môn Địa lí nói riêng: Nếu thực hiện tốt việc quản lý chất lượng dạy học môn
Địa lí thì giáo viên và học sinh có ý thức cao hơn trong giảng dạy và học tập
môn Địa lí; việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học môn Địa
lí đảm bảo đúng yêu cầu đổi mới giáo dục, việc đánh giá kết quả dạy học phải
đảm bảo tính trung thực, khách quan đồng thời huy động được các nguồn lực
nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Vì thế quản lý chất lượng
dạy học môn Địa lí là góp phần để nâng cao hiệu quả dạy học nói chung và
dạy học học môn Địa lí nói riêng.
1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng dạy học môn Địa lí ở trường
Trung học phổ thông
Nội dung quản lý chất lượng dạy học môn địa lí ở THPT hiện nay bao
gồm quản lý chất lượng các thành tố của quá trình dạy học môn học này, tuy
nhiên cần tập trung trọng tâm hơn các vấn đề sau:
- Quản lý chất lượng việc thực hiện nội dung chương trình và sách giáo
khoa: Thực hiện đúng tinh thần Chuẩn kiến thức nêu trong Chương trình giáo
dục phổ thông theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/5/2006 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở phân phối chương trình do Sở Giáo dục
và Đào tạo ban hành và Công văn 6631/BGDĐT- GDTrH ngày 25/7/2008 của
Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa phổ thông và tài liệu
giải dạy, học tập.
Thực hiện Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy học phù hợp
với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp


×