Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng anh trung học cơ sở huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.76 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH XUÂN VIỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐINH XUÂN VIỆT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:

TS. PHAN QUỐC LÂM


NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài luận văn tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa
Giáo dục, trường Đại học Vinh. Các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá học.
- Tiến sỹ Phan Quốc Lâm, người đã rất tận tình, chu đáo và nghiêm túc
trong việc hướng dẫn tác giả trong suốt cả quá trình chọn đề tài và làm luận
văn.
- Ủy ban nhân dân, Văn phòng HĐND&UBND huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hoá đã quan tâm, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cũng như
cung cấp số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình tác giả học tập và nghiên
cứu.
- Chi ủy Chi bộ, Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo Thạch Thành; các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tác giả hoàn
thành tốt luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và bạn
bè, đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Đinh Xuân Việt



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG
HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh

Trang
1
1
3
3
4
4
4
5
5


6
6
10
18
26

THCS
1.5. Những nhân tố tác động đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
tiếng Anh THCS huyện Thạch Thành
Kết luận chương 1
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA

28
30

31

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội,
GD&ĐT của huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
2.2. Khái quát về nghiên cứu thực trạng
2.3. Thực trạng của đội ngũ giáo viên giảng dạy tiếng Anh THCS

31
39

huyện Thạch Thành trong những năm gần đây
2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh


40

THCS huyện Thạch Thành
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân
Kết luận chương 2

50
58
60


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh

61
61

THCS huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Khảo sát, thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của các giải

62
82

pháp đề xuất
Kết luận chương 3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.
Kết luận
2.
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

83
88
89
89
90
93

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCH:
CB:
CBQL:
CCNN:
CNH-HĐH:
CCGD:
CNXH:
GD-ĐT:
GV:
GVG
GDTX
HĐND:
HS
HSG

KH-CN:

Ban chấp hành
Cán bộ
Cán bộ quản lý
Công chức Nhà nước
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Cải cách giáo dục
Chủ nghĩa xã hội
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên giỏi
Giáo dục thường xuyên
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Học sinh giỏi
Khoa học công nghệ


KHTN:
KHXH:
MN
NQ:
NXB:
QLGD:
SKKN:
TW:
TH:
THCS:
THPT:

THCN:
UBND:
TT HTCĐ
TT GDTX
XHHT:

Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Mầm non
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung ương
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Xã hội học tập

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BẢNG
Bản đồ
1.1.
Bảng
2.1.
2.2.
2.3.

2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
3.1.
3.2.

Bản đồ hành chính huyện Thạch Thành

Trang
32

Quy mô trường, lớp, GV, HS năm học 2014 – 2015
Bảng đánh giá hạnh kiểm HS năm học 2014-2015
Bảng đánh giá học lực HS năm học 2014-2015
Bảng số liệu HSG huyện
Bảng số liệu HSG tỉnh
Bảng thống kê đội ngũ GV tiếng Anh THCS huyện Thạch

37
38
38
38
39
42

Thành
Bảng tổng hợp điều tra các đối tượng
Các SKKN, đề tài khoa học

Kết quả đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp
Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp

44
45
84
86



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ XXI này, con người được coi là vị trí trung tâm, là nguồn
lực vô tận, là nhân tố quyết định mục tiêu của sự phát triển xã hội. Đảng và
Nhà nước ta đã thực sự quan tâm đến nguồn lực con người, xem nguồn lực
con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương khóa VIII đã
xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được
xã hội tôn vinh”. Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khoá IX đã chỉ rõ: “Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
QLGD một cách toàn diện, được chuẩn hoá đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo".
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây

dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược".
Trong Chiến lược giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đã định
hướng rất rõ: "Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính
trị, kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư


2

phát triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là
chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành
cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù" và trong các giải
pháp thực hiện cũng đã chỉ ra được rằng: "Giải pháp: Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục" là giải pháp then chốt của chiến lược phát
triển giáo dục giao đoạn 2011-2020.
Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ GV của các cấp quản lý trong ngành giáo dục đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng. Trong đó, không thể không nói đến đội ngũ GV dạy tiếng nước
ngoài, đặc biệt là đội ngũ GV tiếng Anh. Như chúng ta đã biết, ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng là một môn học đặc biệt, nó cung cấp cho người
học một công cụ giao tiếp mới, đồng thời mở ra một nền văn hoá, một thế giới
mới. Trong xu thế phát triển, hội nhập và toàn cầu hóa. Tiếng Anh hơn bao
giờ hết đã và đang là một trong những chìa khóa quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của nhiều quốc gia.
Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008 - 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 đã nêu rất rõ vai trò của chất lượng đội ngũ

GV ngoại ngữ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đề án cũng đã định
ra khung tham chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ, xác định chuẩn năng lực
Giáo viên dạy ngoại ngữ các cấp học, ngành học từ đó yêu cầu cao về năng
lực, chất lượng đội ngũ GV thực hiện chương trình giảng dạy ngoại ngữ giai
đoạn từ 2008 - 2020.
Tuy nhiên, việc dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam từ trước đến nay còn
nhiều bất cập, đòi hỏi phải có một chiến lược ngoại ngữ phù hợp. Đặc biệt từ
sau năm 1990, khi đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ hội nhập
kinh tế thế giới thì tiếng Anh là môn ngoại ngữ được sử dụng rộng rãi trong
giao tiếp quốc tế và là môn học chính được tổ chức dạy học trong các nhà


3

trường. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của chiến lược dạy
học ngoại ngữ là đội ngũ GV ngoại ngữ.
Phát triển đội ngũ GV tiếng Anh phổ thông là một trong những yếu tố
căn bản nhằm khắc phục tình trạng bất cập hiện nay.
Trong những năm qua, Giáo dục tỉnh Thanh Hóa nói chung, huyện
Thạch Thành nói riêng có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và
chất lượng, đặc biệt là chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các trường phổ
thông. Nhiều giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV đã góp phần từng bước phát triển đội
ngũ, cải thiện chất lượng hiệu quả giảng dạy ngoại ngữ trong các nhà trường.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế bất cập trong việc quản lý, bồi dưỡng phát
triển đội ngũ GV tiếng Anh nói chung và giáo viên tiếng Anh trong các
trường THCS nói riêng. Một trong những nguyên nhân quan trọng của những
hạn chế trên là: Chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ GV tiếng
Anh THCS chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của giáo dục và đào tạo.
Những lý do nêu trên cho thấy: vấn đề phát triển đội ngũ GV tiếng Anh

ở các trường học nói chung và trường THCS nói riêng ở tất cả các địa phương
trong giai đoạn hiện nay là hết sức cấp bách và rất quan trọng.
Do đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên tiếng Anh trung học cơ sở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh
Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh trung học cơ
sở huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Anh đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục huyện Thạch Thành.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ GV tiếng Anh THCS.


4

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh trung học cơ sở huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và vận dụng vào thực tiễn các giải pháp phát triển có cơ sở
khoa học và có tính khả thi thì sẽ phát triển được đội ngũ GV tiếng Anh, từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở các trường THCS huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển chất lượng đội ngũ GV tiếng
Anh THCS.
5.2. Tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ GV tiếng Anh tại các
trường THCS và thực trạng phát triển đội ngũ GV tiếng Anh THCS huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh THCS
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
5.4. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp phân tích - tổng hợp, so sánh, khái quát hóa lý thuyết
từ các công trình nghiên cứu, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
của ngành GD-ĐT, các tài liệu, giáo trình, sách chuyên và thông tin chính
thống trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp tổng kết
kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn và tổ chức thăm dò tính cấp thiết và
tính khả thi của các giải pháp.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác


5

Phương pháp thống kê toán học.
Sử dụng một số phần mềm tin học để thể hiện các kết quả nghiên cứu
bằng các sơ đồ, biểu đồ và xử lý số liệu thu thập được trong nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
7.1. Góp phần hệ thống hơn cơ sở lí luận nghiên cứu về phát triển, giải
pháp phát triển đội ngũ GV phổ thông nói chung và GV tiếng Anh THCS nói
riêng.
7.2. Đánh giá thực trạng chất lượng và công tác phát triển đội ngũ GV
tiếng Anh THCS trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Phát hiện
những mặt tồn tại, khó khăn cần khắc phục.
7.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh THCS
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

bộ môn tiếng Anh.
7.4. Đề xuất một số số kiến nghị cần thiết cho các cơ quan, ban ngành
có liên quan.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề về phát triển đội ngũ GV tiếng
Anh THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV tiếng Anh
THCS huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh THCS
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ GV là một vấn đề hết sức
quan trọng và cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay,
không chỉ riêng ở Việt Nam ta mà cả ở nước ngoài, trong đó có nhiều nước
có nền giáo dục phát triển như Hoa Kỳ, Úc, Thụy Điển, Anh hay
Singapore,... đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề phát
triển đội ngũ và quản lý chất lượng GV trong và ngoài nước được công bố
như:
- Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và tiền
lương của giáo viên” của tiến sĩ (TS) Kent Fransworth.
- Đề án “Kế hoạch tổng thể về việc nâng cao chuyên môn giảng viên

trong tiến trình phát triển tại trường đại học Tomball” của TS Judy Murray,
Đại học Tomball (Texas, Hoa Kỳ).
Trong đó tác giả nhấn mạnh đến yếu tố “Phát triển đội ngũ giảng viên
nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị của trường đại học” và đề ra những mục tiêu
và giải pháp cụ thể đối với vấn đề nêu trên.
Ở nước ta, vấn đề phát triển đội ngũ GV trong các đơn vị trường học
luôn được các cấp quản lý quan tâm sâu sắc bởi đội ngũ GV và CBQL là
nguồn nhân lực quý báu nhất, có vai trò quyết định chất lượng giáo dục trong
nhà trường..., sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động
khác ở chỗ sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân
cách - sức lao động.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến
vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ GV, quản lý


7

chất lượng đội ngũ, phát triển đội ngũ GV như Tiến sĩ Vũ Bá Thể đã đưa ra
một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển giáo dục phổ thông “Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu”, “Nâng cao chất lượng
đội ngũ GV, đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo dục phổ
thông”. Giáo sư viện sĩ Phạm Minh Hạc trong “Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng của thế kỷ XXI” đã khẳng định: “Đội ngũ giáo viên là một yếu tố
quyết định sự phát triển sự nghiệp GD-ĐT” và đã đưa ra những “chuẩn quy
định đào tạo GV”; Công trình nghiên cứu về: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trò, nhiệm vụ của GV của Thạc sĩ Thái Bình Dương-Trường Đại học Vinh
đăng trên tạp chí Giáo dục số 126 (tháng 11 năm 2005); Xây dựng đội ngũ
GV phổ thông trong 60 năm phát triển nền Giáo dục Việt nam của Tiến sĩ Vũ

Văn Dụ đăng trên tạp chí Khoa học giáo dục số 14 (tháng 11 năm 2006) Đây
là những công trình, bài viết đã nghiên cứu những mảng đề tài hết sức thiết
thực, làm cơ sở lý luận cho công tác quản lý và phát triển đội ngũ GV.
Các tài liệu thể hiện rất rõ quan điểm của các tác giả về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ và đạo đức của nhà giáo. Điều này có liên quan khá tốt với việc
tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về nghề
nghiệp cho GV THCS.
Khi bàn về vai trò, năng lực của người GV trong sự nghiệp giáo dục,
Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: "Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà
trường, là người quyết định đào tạo nên những con người-con người mới xã hội
chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về
mọi mặt để thực sự xứng đáng là người người thầy giáo xã hội chủ nghĩa".
Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: "Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của
chúng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ GV dần trở thành
một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của mình".


8

Chăm lo xây dựng, phát triển đội ngũ GV là nhiệm vụ trọng tâm và ưu
tiên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà trường. Người cán bộ quản lý
trường học nhận thức được vai trò của công tác này, đầu tư công sức, trí tuệ
cho công tác này sẽ thu được chất lượng giáo dục cao. Nghị quyết Trung
ương II (khoá VIII) của Đảng đưa ra quan điểm chỉ đạo "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu"; pháp luật nước ta đã quy định địa vị pháp lí của nhà giáo [3]
Điều 70 của Bộ luật Giáo dục năm 2005 quy định tiêu chuẩn một nhà
giáo như sau [31]:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp.

Các tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng,
PGS.TS Thái Văn Thành trong các công trình nghiên cứu của mình đã nêu
lên nguyên tắc chung của việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV như
sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của GV;
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá xếp loại chuyên môn GV;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của GV.
- Sắp xếp điều chuyển những GV không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn.
Từ đó các tác giả nhấn mạnh vai trò quản lí chuyên môn, quản lý chất
lượng đội ngũ trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngoài giảng dạy và làm
công tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm cả những công
việc như: Tự bồi dưỡng, giáo dục HS ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên
môn, nghiên cứu khoa học giáo dục...
Trong đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020" được ban hành tại quyết định 1400/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ cũng đã quy định rất rõ về năng lực cần đạt của GV dạy tiếng
Anh trong các trường TH, THCS, THPT, trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng


9

và Đại học theo khung trình độ năng lực ngoại ngữ thống nhất. Khung trình độ
năng lực ngoại ngữ chỉ rõ trình độ của những năng lực cụ thể cần đạt được
tương ứng. Khung trình độ năng lực chung về ngoại ngữ bao gồm 6 bậc, trong
đó Bậc 1 là bậc thấp nhất và Bậc 6 là cao nhất, có nội dung cụ thể cho cả 4 kỹ
năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Đối với GV dạy các cấp học, bậc học thì đề án
cũng đã quy định rất cụ thể về năng lực cần đạt đó là:
+ GV dạy ngoại ngữ cấp TH có năng lực ngoại ngữ Bậc 3.
+ GV dạy ngoại ngữ cấp THCS và tương đương có năng lực ngoại ngữ
Bậc 4.

+ GV, giảng viên dạy ngoại ngữ cấp THPT, trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng và đại học hoặc tương đương có năng lực ngoại ngữ Bậc 5. [7]
Trong quy định về chuẩn nghề nghiệp GV THCS, GV THPT ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT đã quy định rất cụ thể về chuẩn nghề nghiệp GV
THCS, GV THPT và hướng dẫn chi tiết việc đánh giá, phân loại GV hàng
năm theo chuẩn nghề nghiệp này.
- Đã có nhiều luận văn thạc sĩ, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực phát triển đội ngũ, tiêu biểu như:
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
THCS ở huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” của tác giả Nguyễn Thanh Dân năm
2010 đã đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ GV phù hợp, khả thi góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy của đội ngũ GV THCS;
Luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên dạy tiếng Anh tại các trường THPT tỉnh Thanh Hóa” của tác
giả Nguyễn Anh Tuấn năm 2010; “Các giải pháp xây dựng, phát triển đội
ngũ giáo viên và CBQL trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 2010” của tác giả Phạm Đình Ly ... đã đề ra được những giải pháp trong công
tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV THPT. Luận văn thạc sĩ "Những giải


10

pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An" của tác giả Nguyễn Thị Phương (2010) đã đưa ra những
giải pháp hiệu quả trong việc quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS
ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Luận văn thạc sĩ "Một số giải pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa" của tác giả Hoàng Sỹ Hùng (2008);
- Hội thảo toàn quốc “QLGD còn hạn chế - thực trạng và giải pháp”
tháng 04/2005 do Bộ GD-ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên nhân

khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong QLGD. Trong đó,
có nguyên nhân năng lực đội ngũ CB QLGD còn hạn chế và đội ngũ GV
không đồng bộ, bất hợp lý về cơ cấu bộ môn, loại hình đào tạo, năng lực
nghiệp vụ.
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về đề tài
phát triển đội ngũ GV. Song các tác giả đều nghiên cứu trên phạm vi rộng mà
chưa thể hiện được tính vùng miền nên còn mang tính chất chung chung. Đặc
biệt chưa có một tác giả nào đi sâu, nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ
GV tiếng Anh THCS huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tiếng Anh và môn tiếng Anh
1.2.1.1. Khái niệm tiếng Anh
Tiếng Anh là một ngôn ngữ trong ngữ hệ Ấn – Âu, thuộc ngữ hệ này
còn có các tiếng Pháp, Italia, Đức, Na Uy và Hy Lạp. Ngữ hệ Ấn – Âu có rất
nhiều chi nhánh, tiếng Anh là một thành viên trong “ngôn ngữ phía tây”, vào
khoảng giữa thế kỷ thứ V, những kẻ sân nhập đã vượt qua biển Bắc, chinh
phục thổ dân người Goth, đồng thời định cư trên đảo Great Britain, ngày nay
là một phần của nước Anh. Tiếng Anh trên thực tế có nguồn gốc từ đây.


11

Năm 1066 Vua William đã đem một số ảnh hưởng cho tiếng Anh, ông
ta dùng tiếng Pháp vùng Normandie, những ảnh hưởng của nó dần dần lan
rộng, tiếng nói ấy đã trở thành nguồn gốc của tiếng Anh ngày nay.
1.2.1.2. Khái niệm môn tiếng Anh
Ngày nay, chúng ta đã thấy rõ rằng tiếng Anh là yếu tố đặc biệt góp
phần phát triển khả năng của mọi dân tộc. Cùng với sự phát triển vũ bão của
cuộc “Cách mạng khoa học-công nghệ”, chiến lược phát triển tiếng Anh đã
trở thành bộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc

gia. Tiếng Anh tạo điều kiện để cho các dân tộc trên thế giới ngày càng hiểu
và xích lại gần nhau hơn.
Việt Nam đang đứng trước thách thức to lớn có tính chất sống còn
trong lích sử: phải tìm ra con đường sáng tạo để có thể hội nhập vào khu vực
và thế giới, thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và phát
triển đất nước trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Với bối cảnh đó,
tiếng Anh đã có một vai trò, vị trí mới về chất, đó là:
- Thực sự trở thành công cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin
nhạy bén và phong phú.
- Được nâng lên như vai trò của một năng lực phẩm chất cần thiết về
nhân cách của con người Việt Nam hiện đại.
Mục tiêu chiến lược của tiếng Anh gắn chặt với những mục tiêu lớn của
GD-ĐT, được xác định trên 3 phương diện: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. tiếng Anh có vai trò và vị trí quan trọng trong sự
nghiệp GD-ĐT và trong sự phát triển của đất nước.
1.2.2. Giáo viên và giáo viên tiếng Anh
1.2.2.1. Khái niệm giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1994), Hà
Nội định nghĩa: “GV là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.”
[40]


12

Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là GV.” [31]
GV là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến hành
các tiết dạy, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình

giảng dạy của nhà trường. GV cũng là người ra đề, kiểm tra, chấm điểm thi
cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trò.
1.2.2.2. Khái niệm giáo viên tiếng Anh
GV tiếng Anh là người giảng dạy môn tiếng Anh nói chung, GV tiếng
Anh phổ thông là người giảng dạy cho HS phổ thông bộ môn tiếng Anh theo
cấp học. GV tiếng Anh có nhiệm vụ giáo dục, lê kế hoạch, thực hiện các tiết
dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình giảng
dạy của nhà trường, Gv tiếng Anh là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm bài
kiểm tra, bài thi cho HS để đánh giá chất lượng học trò; Ngoài ra Gv tiếng
Anh phải thực hiện các nhiệm vụ giáo dục khác do Hiệu trưởng hoặc cấp trên
phân công.
1.2.3. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên tiếng Anh
1.2.3.1. Khái niệm đội ngũ
Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa : "Đội ngũ
là khối đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng" [38].
Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ
thống (Tổ chức)" [36], [41].
Ví dụ : Đội ngũ giáo chức ở trường học bao gồm:
+ Cán bộ quản lý các cấp trong trường học;
+ Nhà giáo (giảng viên, GV);
+ Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong trường học;


13

Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngũ:
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động.
+ Là những người có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau

bằng trách nhiệm pháp lý.
1.2.3.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Đội ngũ GV THCS là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và
giảng dạy ở cấp THCS. Đội ngũ GV THCS được tổ chức chặt chẽ, có sự
thống nhất cao về lý tưởng, có cùng mục đích giáo dục học sinh thành những
con người phát triển toàn diện. Đội ngũ GV THCS bao gồm người tham gia
trực tiếp quá trình quản lý hoạt động giáo dục, đó là Hiệu trưởng, GV (Gồm
GV bộ môn và GV chủ nhiệm), GV là tổng phụ trách đội.
Người GV THCS là những người tốt nghiệp ngành sư phạm theo chuẩn
đào tạo bằng cao đẳng chuyên nghiệp. Họ là những người đứng trong hệ
thống giáo dục phổ thông, giáo dục THCS được thực hiện 4 năm từ lớp 6 đến
lớp 9. Đây là những GV trực tiếp giảng dạy chương trình THCS nhằm đạt
mục tiêu của giáo dục phổ thông, giúp học sinh phát triển toàn diện và hình
thành các khả năng, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành nhân cách, chuẩn
bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Từ khái niệm và phân tích trên thì ta hiểu rằng đội ngũ GV tiếng Anh
THCS chính là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và giảng dạy bộ môn
Tiếng Anh ở cấp THCS.
1.2.4. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý sự phát triển
1.2.4.1. Khái niệm quản lý
Theo quan điểm triết học: Quản lý được xem như một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
Theo quan điểm chính trị xã hội học: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên


14

khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế ...
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp

và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng” [21], [22], [23].
Theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin thì: Toàn thể thế giới vật chất
đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể, một hệ thống. Trong
công tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một hệ thống.
Theo quan điểm này thì quản lý một đơn vị, một lớp học với tư cách là một hệ
thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành
tố của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra trong quá trình hoạt động: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nhất
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến đổi của môi trường” [23].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng và hoạt
động của hệ thống có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật,
xã hội), bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động
tối ưu và bảo đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống
đó” [38].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [33].
Thực chất quản lý là xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của cá
nhân, của tổ chức vào mục tiêu đó. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là “tạo ra,
tăng thêm và bảo vệ lợi ích của con người”.
Từ những ý chung của các định nghĩa, khái niệm trên, xét quản lý với
tư cách là một hành động, chúng tôi đồng ý với quan niệm: “Quản lý là sự tác


15


động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [8].
1.2.4.2. Khái niệm quản lí giáo dục
Ở cấp vĩ mô (quản lý một nền giáo dục): "Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành Giáo dục" [20], [21], [22].
Ở cấp vi mô (quản lý một nhà trường): "Quản lý giáo dục được hiểu là
hệ thống những tác động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường" [20].
Từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục ta thấy bản chất đặc
thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn.
Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại,
chúng có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác
nhân tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản
lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý
giáo dục. Nó là hệ thống khác hoặc các ràng buộc của môi trường, ... nó có
thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ quản lý
giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho



16

những tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm
thực hiện mục tiêu chung.
1.2.4.3. Khái niệm quản lí sự phát triển
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 đã nêu rõ: Để đáp
ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát
triển đất nước trong thời kì CNH-HĐH, cần tạo sự chuyển biến cơ bản và
toàn diện về giáo dục; Phát triển GD-ĐT là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Như vậy, vấn đề GD-ĐT liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý sự phát
triển. Mặt khác, quản lý sự phát triển cần phải đặt trong nhiệm vụ quản lý
nguồn nhân lực của Nhà nước.
Trong hệ thống GD-ĐT thì quản lý sự phát triển chính là quản lý đội
ngũ CB-GV. Chính vì vậy việc xây dựng, phát triển đội ngũ GV về mọi mặt
nhằm đáp ứng về chất lượng mà xã hội yêu cầu là vấn đề trọng tâm của quản
lý sự phát triển.
1.2.5. Phát triển, Phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên tiếng Anh
1.2.5.1. Khái niệm phát triển
Tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng: “Phát triển là quá trình vận động từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp theo đó cái cũ biến mất và cái mới ra
đời.” [11]
Theo quan điểm biện chứng của triết học thì: “Phát triển là kết quả của
quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, sự phát triển diễn ra
theo đường xoáy trôn ốc. Nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự
quay trở lại điểm xuất phát, nhưng trên một cơ sở mới cao hơn”.
Theo từ điển Tiếng Việt “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.” [40]



17

Theo David C.Korten khi xét ở khía cạnh xã hội “Phát triển là một tiến
trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân
định chế của mình để huy động và quản lý các nguồn lực, tạo ra những thành
quả bền vững nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng
của họ”.
Theo quan điểm này thì phát triển là sự tăng trưởng, hoàn thiện khả
năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có thể
được. Tiến trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên một tổ
chức, một xã hội. Khái niệm này phù hợp với quan điểm phát triển đội ngũ
GV, phát triển giáo dục.
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng lên đều được coi là phát triển.
1.2.5.2. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Phát triển đội ngũ GV tiếng Anh chính là việc tạo ra các giá trị mới cho
đội ngũ GV tiếng Anh, để đội ngũ GV tiếng Anh đó thay đổi, ngày càng hoàn
thiện theo chiều hướng tích cực.
Công tác phát triển đội ngũ GV tiếng Anh là quá trình lập kế hoạch tác
động của nhà quản lý đến đội ngũ GV tiếng Anh trong nhà trường nhằm thực
hiện được sự biến đổi, tăng tiến về chất lượng của đội ngũ GV tiếng Anh.
Xây dựng và phát triển đội ngũ GV tiếng Anh là một biện pháp của
người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ GV tiếng Anh đủ về số lượng và đảm
bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu
cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển chất lượng dạy và
học bộ môn tiếng Anh nói riêng.
1.2.6. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh
1.2.6.1. Khái niệm giải pháp



18

Theo từ điển Tiếng Việt, "giải pháp" là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [39].
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định...,
tựu chung lại nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp,
tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy
nhiên để có được những giải pháp như vậy, chúng ta cần phải dựa trên những
cơ sở lý luận và tực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS là những
cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng, số
lượng và cơ cấu trong đội ngũ CBQL.
1.2.6.2. Giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh
Giải pháp phát triển đội ngũ GV tiếng Anh THCS là đề ra các phương
pháp tác động vào đội ngũ nhằm đảm bảo, kiểm soát và phát triển chất lượng
đội ngũ GV các trường THCS theo các bước sau:
1) Xây dựng kế hoạch
2) Tổ chức chỉ đạo thực hiện
3) Kiểm tra - đánh giá
- Hiệu trưởng xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu kế
hoạch đề ra.
- Phát hiện mặt tốt để động viên khuyến khích, các mặt còn sai lệch thì
uốn nắn, sửa chữa, các mặt chưa đạt cần xử lý kịp thời.
- Đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp, phù hợp
4) Điều chỉnh tác động quản lý
1.3. Một số vấn đề về đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS
1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.3.1.1. Vị trí của trường THCS


×