Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông công lập quận bình tân thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.75 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KIỀU TẤN TIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

KIỀU TẤN TIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: NGUYỄN VĂN TỨ

NGHỆ AN, 2015


LỜI CÁM ƠN


Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu,
Phòng Sau đại học, khoa Giáo dục của Trường Đại học Vinh, xin cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, các thầy giáo, cô giáo, đội
ngũ cán bộ quản lý của các trường trung học phổ thông quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, cùng đông đảo các
bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp
những ý kiến quý báu cho tôi trong việc nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Văn Tứ, người hướng dẫn khoa học đã tận
tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý chân tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Kiều Tấn Tiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phương pháp nghiên cứu

4

7. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.2. Các khái niệm cơ bản


6

1.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT

14

1.3.1.Mục tiêu của hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.2. Nội dung hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.3. Phương pháp thực hiện hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học ở trường THPT
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT

16

1.4.1. Quản lý kế hoạch dạy học của nhà trường
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở trường trung học phổ thông
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
1.4.4. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

CÔNG

LẬP

QUẬN

BÌNH

TÂN


THÀNH

PHỐ

HỒ

CHÍ

MINH

30
2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của Quận Bình Tân
30
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
33
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí
Minh

39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CB-GV-HS về đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT

công lập Quận Bình Tân
2.3.2. Thực trạng về việc quản lý đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình dạy học ở trường THPT công
lập
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở các trường THPT công lập Quận Bình Tân
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ở các trường THPT công lập Quận Bình Tân
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động dạy học ở các trường THPT
công lập Quận Bình Tân
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động chuyên môn tại các trường THPT công lập quận Bình

Tân, TP Hồ Chí Minh

51


Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
53
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông công lập Quận
Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
54
3.2.1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của CB-GV-HS về đổi mới quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT công lập Quận Bình Tân
3.2.2. Tăng cường quản lý nhiệm vụ đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học ở các trường
THPT công lập Quận Bình Tân
3.2.3. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của HS ở các trường THPT công lập Quận Bình Tân
3.2.4. Tổ chức các điều kiện đảm bảo để hỗ trợ hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập Quận
Bình Tân
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
75
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề
xuất
76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LUC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BGH
CBQL
CBGV
CNTT
CNXH
CSVC
DH
GD&ĐT
GDTrH

Viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Công nghệ thông tin
Chủ nghĩa xã hội
Cơ sở vật chất
Dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Trung học


GDNGLL
GVBM
GVCN
GV

HĐH
HĐDH
HS
PPDH
QL
QLGD
QL HĐDH
SKKN
TBDH
UBND

Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên
Hoạt động học
Hoạt động dạy học
Học sinh
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý Giáo dục
Quản lý hoạt động dạy học
Sáng kiến kinh nghiệm
Thiết bị dạy học
Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại phát triển của kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa,

giáo dục – đào tạo đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững của các
quốc gia, lãnh thổ. Việt Nam trải qua gần ba mươi năm đổi mới, vốn một nước chậm phát
triển, nền kinh tế lạc hậu, trải qua nhiều cuộc chiến tranh, vấn đề phát triển giáo dục –
đào tạo được coi là mục đích, đồng thời là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển,...” được các văn kiện của Đảng, Nhà nước luôn luôn quán triệt. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ phải đổi mới và phát triển toàn diện, mạnh mẽ giáo
dục, đào tạo bằng việc thực hiện đồng bộ các giải pháp “Phát triển và nâng cao chất
lượng chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo
dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng


yêu cầu về chất lượng…”, “...Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn;
đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát
triển của xã hội ” [8].
Chăm lo đến nguồn lực con người, chuẩn bị lớp người lao động có những phẩm
chất và năng lực đáp ứng đòi hỏi phát triển của giai đoạn mới, việc này cần bắt đầu từ
giáo dục phổ thông. Trong điều 27 Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi năm 2009) ghi rõ: "Giáo
dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động"[22]. Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) cũng đã khẳng
định giáo dục phổ thông phải tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức

vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…[9].
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc khóa 13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cũng đã khẳng định mục tiêu đổi mới là
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn
bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người
và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể,
mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Nghị quyết cũng đã đặt ra về yêu
cầu đổi mới là: “Kế thừa và phát triển những ưu điểm của chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông hiện hành, phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn
hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo
dục theo yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; khắc phục tình trạng quá tải;
tăng cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống. Việc đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông được tiến hành đồng bộ, công khai, minh bạch, tiếp thu
rộng rãi ý kiến của nhân dân, các nhà khoa học, nhà giáo và người học” [23].
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông, thì vấn đề quản lý hoạt
động dạy học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Quản lý hoạt động dạy học là một
bộ phận của quản lý nhà trường và là một khâu then chốt, giữ vai trò quan trọng vì nó tác


động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của nhà trường. Vấn đề là tìm ra các giải pháp vừa đúng chức năng vừa phù hợp với
thực tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông là một yêu cầu bức
thiết. Muốn thế người hiệu trưởng phải nghiên cứu hoạt động dạy học trong nhà trường
để tìm ra biện pháp quản lí tốt đối với hoạt động này.
Trong những năm qua giáo dục THPT ở Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
đã có những bước phát triển đáng kể . Mặc dù có sự chuyển biến cả về qui mô và chất
lượng, tuy nhiên vẫn chưa xứng tầm với vị thế, tiềm năng của một Quận đang trên đà
phát triển, cũng như chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của địa

phương trong giai đoạn mới.
Giáo dục THPT ở Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, hạn chế, không đồng đều giữa các đơn vị bởi địa bàn Quận dàn trải, dân lao động
nghèo, vùng ven đô, dân nhập cư cao, dân tạm trú lớn; cơ sở vật chất còn thiếu thốn; nề
nếp, kỷ cương nhà trường chưa thật sự được đề cao, có lúc, có nơi còn xem nhẹ, trình độ
chuyên môn của một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới ở giáo dục
phổ thông, hiệu quả quản lý ở các trường chưa cao. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý của một bộ phận đội ngũ CBQL các trường THPT chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu
đổi mới và phát triển của giáo dục và đào tạo; đội ngũ giáo viên yếu về chất lượng còn
nhiều, phương pháp dạy học chậm đổi mới; cơ sở vật chất phục vụ dạy học còn thiếu
thốn, không đồng bộ. Trong khi giáo dục THPT giữ vai trò quan trọng việc tạo dựng mặt
bằng dân trí, đáp ứng những yêu cầu kinh tế xã hội trong xu thế hội nhập.
Vấn đề nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT đã có nhiều công trình
nghiên cứu ở các góc độ tiếp cận khoa học khác nhau. Tuy nhiên ở Quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, nhất là
vấn đề quản lý hoạt động dạy học trong bối cảnh đổi mới hiện nay. Từ thực tế công tác
quản lý dạy học ở nhà trường và những lý do đã nêu ở trên chúng tôi chọn đề tài “Một số
giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông công lập Quận Bình
Tân, thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn xác định được các giải pháp quản lý vừa
mang tính khoa học vừa mang tính phù hợp với thực tế ở địa phương, với mục tiêu góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở Quận Bình Tân nói riêng, cũng như góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT công lập Quận Bình
Tân, TP. Hồ Chí Minh.


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông công
lập, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và thực hiện được các giải pháp có tính khoa học, khả thi thì sẽ
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học phổ thông công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông công lập
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở trường trung
học phổ thông công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
- Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ
thông công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản của Đảng và Nhà nước các cấp liên quan đến đề tài quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học. Nghiên cứu các công trình
khoa học, các bài viết đã công bố liên quan đến đề tài, tổng hợp và phân tích các kết quả
nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm khảo sát thực tế, thăm dò ý kiến chuyên gia, tổ chức thực nghiệm,…về
thực trạng cũng như tính cần thiết, khả thi của các giải pháp.
6.3. Các phương pháp khác: Phương pháp thống kê toán học, phương pháp phỏng

vấn,... nhằm hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học phổ thông công lập.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trường
trung học phổ thông công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.


Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học
phổ thông công lập Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung
và nhà trường phổ thông nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học đã được thể hiện trong những quan điểm của
nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách
khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở). Socrates (469 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy học và được sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (15921670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải
tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717-1778) chủ trương giáo dục trẻ em
một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX như John Dewey (18591952), A.Macarenco (1888-1938), Jean Piaget (1896-1980),... cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình phát triển của giáo dục tương ứng
với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy trong quá trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học,

dạy học tích cực, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học hiện nay hoàn toàn phù hợp với tư
tưởng này.
Trong những thập kỷ gần đây ở Liên xô (cũ) đã có một số công trình nghiên cứu hệ thống các vấn đề về
PPDH mà tiêu biểu là công trình của các nhà khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Mcnchinskaia, M.N.Staíkin,
I.Ia.Lecne,... trong đó việc công nghệ hóa quá trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ V. V.Davưdop đã được tổ chức vận
dụng tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quản lý giáo dục (QLGD) và
dạy học. Qua việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác - Lê nin và kế thừa tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến,
Người đã để lại cho nền giáo dục cách mạng Việt Nam những tư tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển lý
luận giáo dục và dạy học.

Trên phương diện nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta đã tiếp cận
quản lý giáo dục (QLGD) và quản lý (QL) trường học để đề cập đến việc phát triển công
tác QL trường học; các tác phẩm tiêu biểu như: Phương pháp luận khoa học giáo dục của
Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo dục - Một sổ vấn đề lý luận và thực tiễn của
Trần Kiểm [15]…
Với nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay thì việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là việc làm cần
thiết và cấp bách. Một số tác giả như nhà nghiên cứu giáo dục Trần Hồng Quân, Phạm Viết Vượng [24]…,... đã cho
ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này.
Gần dây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức
nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề xuất một số biện pháp quản lý như
đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy và giao lưu thầy trò nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT
tỉnh Gia Lai” của Trần Ngọc Chi [6]; “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Thái


Nguyên” của Đinh Thị Tuyết Mai [12], “Biện pháp quản lý chuyên môn của hiệu trưởng trường THPT Ngô Gia Tự
tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Hữu Hùng [14],...
Các tạp chí khoa học chuyên ngành như Tạp chí Khoa học Giáo dục (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam)
[14], Tạp chí Giáo dục )Bộ Giáo dục và đảo tạo),… đã có nhiều bài viết về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động

dạy học trong nhà trường phổ thông.
Các đề tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học tương đối sát với thực trạng
quản lý hoạt động dạy học (QLHĐ DH) trong các trường THPT và đã đề xuất được một số biện pháp quản lý có
tính khả thi. Kết quả nghiên cứu của các dề tài trên đã đóng góp thêm vào việc hiểu rõ, sáng tỏ cơ sở lý luận về QL
HĐDH nhằm nâng cao chất lượng ở các trường THPT và đem lại một số kinh nghiệm quản lý cho cán bộ quản lý ở
từng địa phương.

Đối với nền giáo dục THPT hiện nay, tác giả nghiên cứu vấn đề này ở các trường
THPT công lập ở quận Bình Tân, với hy vọng được góp phần nhỏ vào lĩnh vực này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.Vị trí, vai trò trường THPT trong hệ thống GD quốc dân
Luật Giáo dục năm 2005 trong điều 26 mục 1, điểm c có ghi: giáo dục trung học phổ thông được thực hiện
trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai; học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở, có tuổi là mười lăm [22].
Điều 2, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo
Thông tư số: 12/2011/QĐ- BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã ghi: “ Trường trung
học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”
[4].
Cấp THPT là cấp học nối tiếp cấp THCS, HS đã có kiến thức cơ bản của chương trình THCS. Một số học
sinh không đủ điều kiện học tiếp thì trực tiếp tham gia lao động trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội, còn lại đa
số các em tiếp tục học lên tiếp chương trình THPT, hoàn thiện về tri thức để dự tuyển vào các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và số còn lại tiếp tục học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động sản xuất.

- Đây là cấp học đang chuyển sang sự đa dạng về loại hình, đa dạng hóa các trường học, ở cấp học này,
cần phải tính đến sự kết nối liên tục chương trình giáo dục THCS với chương trình mà học sinh sẽ được học ở cấp
THPT.

- Là cấp học có nhiệm vụ tạo nguồn đáng kể cho đào tạo Trung cấp nghề, Cao đẳng, Đại học nhằm phục
vụ cho CNH-HĐH đất nước, cần có sự tăng cường trong các nội dung giáo dục, đào tạo và giáo dục hướng nghiệp.


- Là cấp học chịu áp lực về nhu cầu học tiếp của THCS đang phổ cập cho trên 80% học sinh ở độ tuổi
11-15, hoàn thành phổ cập THCS vào năm 2015, chuẩn bị tham gia hoàn thành phổ cập THPT vào năm 2020.

- Giáo dục THPT trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Trên nền tảng đã đạt được ở các
cấp học dưới, giáo dục THPT tiếp tục phát triển và hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam.
Có thể nói cấp THPT là nơi tạo ra những hạt giống tốt cho các trường dạy nghề, Cao đẳng, Đại học và đội
ngũ lao động có văn hóa cho địa phương, đất nước, đó chính là nguồn lực con người. Trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, đất nước ta phải đối diện với yêu cầu của sự phát triển KT- XH nhanh, mạnh trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội và đứng trước một thử thách cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới. Chính vì thế,
giáo dục phải đổi mới và đi trước một bước, tạo tiền đề cho sự phát triển KT- XH. Bậc THPT đóng vai trò hết sức
quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.2. Hoạt động dạy học
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động dạy học
Theo nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc, dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến


thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá
nhân.
Theo các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, quá trình dạy học là một quá trình sư phạm bộ phận, một
phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại
giữa người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Dạy học được nghiên cứu theo quan điểm là một quá trình. Dạy học bao gồm
hai quá trình đó là quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò. Hai quá trình này có mối quan hộ biện chứng, tồn
tại vì nhau, sinh ra vì nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Nội dung dạy học được tiến hành trong một môi trường hết
sức thuận lợi đó là nhà trường. Nội dung này dược thiết kế phù hợp với đặc thù lứa tuổi thể hiện qua các bậc học”
[21].
Có thể khẳng định rằng hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
khác trong nhà trường. Do đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp học sinh lĩnh hội tri thức của loài
người.

HĐDH làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết trong học tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành
những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng
yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt dộng của học sinh.
Do vậy, có thể nói HĐDH trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội, đặc trưng nhiệm vụ của nhà
trường và là hoạt động giáo dục trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
1.2.2.2. Hoạt động dạy của giáo viên
Hoạt động dạy (HĐD) là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và
phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của HĐD với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của
học sinh, giúp cho học sinh nắm được kiến thức, có khả năng vận dụng vào thực tiễn, hình thành kỹ năng thái độ.
1.2.2.3. Hoạt động học của học sinh
Học là quá trình tự giác tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học của học sinh biến nó từ kho tàng
văn hóa xã hội thành học vấn riêng của bản thân, học sinh sẽ hình thành cho mình một thái độ mới trong việc đánh
giá các giá trị tinh thần vật chất của thế giới khách quan, một phẩm chất đạo đức mới, dưới sự điều khiển sư phạm
của giáo viên. Đó là quá trình tự điều khiển tối ưu, sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu
trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện.
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Quản lý
a. Khái niệm
Quản lý hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt
với sự phân công, hợp tác lao động. QL là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự phát
triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể nói
QL là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Ngay từ khi con
người bắt đầu hình thành nhóm đã biết phối hợp các nỗ lực cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi
xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh
vực nào từ sự hoạt động của nền kinh tể quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự
nghiệp,... đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn bao giờ cũng có hai phân hệ: Người quản lý và
đối tượng được quản lý, sự cần thiết của quản lý được C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt

động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự


vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Bản chất quản lý là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng
trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, mọi nơi, mọi lúc, mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức, điều khiển và theo dõi thực hiện như đường lối của chính
quyền quy định” [25]
Khi bàn đến khái niệm “quản lý”, có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ định) có tổ chức, lựa
chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối lượng và môi trường nhằm giữ cho
sự vận hành của đối lượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [21].
Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố: Phải có mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể làm căn cứ
định hướng cho mọi hoạt động của tổ chức, phải có nội dung, phương pháp, phương tiện và kế hoạch hành động,
một môi trường nhất định.
b. Các chức năng quản lý
Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại chức năng quản lý, tuy nhiên tựu trung lại có 4 chức năng cơ bản:
lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra.

- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý, lập kế
hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động,
những biện pháp cơ bản và các điều kiện cần thiết đổ thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý, là sự
quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ chức và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành
các mục tiêu của tổ chức.


- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc quyền hành và các nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. ứng với những mục
tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu quả mà người quản lý có thể phối
hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được
năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định đến việc chuyển hoá kế hoạch thành hiện thực.

- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình tác động đến con người trong tổ
chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là
phải chuyển được ý tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong tổ chức về mục tiêu
chung của đơn vị.

- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý, quản lý mà không kiểm tra thì
coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn,
điều chỉnh kịp thời những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo.
c. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc quản lý là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý, các nhà
lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình quản lý.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lý một cách khoa học có
sự kết họp chặt chẽ sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc
thực hiện mục tiêu quản lý. Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống được tập trung vào
cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối, chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và


đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu để tiến hành thực hiện.
Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng - người chịu trách nhiệm trước tập
thể cán bộ, công nhân viên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, tổ chức mình. Dân chủ trong quản lý được hiểu là sự
huy động trí lực của mọi thành viên trong tổ chức để tiến hành quản lý. Dân chủ được thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu,
phương án đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị các biện pháp thực thi trước khi đi đến quyết định. Các tổ
chức quần chúng, người lao động còn được tham gia thực hiện các chức năng quản lý: tham gia xây dựng kế hoạch,

kiểm tra, giám sát.
Tập trung và dân chủ có quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau, có dân chủ phát huy tốt sức sáng tạo
của quần chúng, động viên quần chúng tích cực lao động và tham gia bàn bạc thống nhất hành động thì tập trung
càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tiễn, nguyên tắc này thường nảy sinh hai thái cực: Tập trung quá dẫn
tới quan liêu, độc đoán, chuyên quyền và dân chủ quá dẫn tới vô chính phủ. Cả hai thái cực này dẫn đến làm suy
yếu hiệu lực quản lý. Bởi vậy, để thực hiện tốt chức năng lãnh đạo, người quản lý phải phổi hợp hài hoà nguyên tắc
tập trung và dân chủ.

- Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội: Quản lý trước hết là quản lý con người. Con người có
những lợi ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của
quản lý là chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích, kích thích tính tích cực của họ. Lợi ích là một động lực
to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người vì vậy trong quản lý phải kết hợp hài hoà lợi ích cá
nhân với lợi ích tập thể và lợi ích chung toàn xã hội.

- Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả là cơ sở kinh tế cho sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Vấn đề đặt
ra là làm thế nào để một cơ sở vật chất kỹ thuật, một nguồn tài sản, một lực lượng lao động hiện có của tổ chức có
thể tạo ra một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không những là nguyên tắc
quản lý mà còn là thước đo trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng quản lý.

- Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải có khả năng phân tích
chính xác các tình thế của hệ thống trong quá trình xây dựng và phát triển để tìm ra các khâu, các việc chủ yếu,
những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan trọng trong sự thành bại của tổ chức. Nắm vững nguyên tắc này người quản
lý khắc phục dược tình trạng dàn trải chung chung, tập trung vào những vấn đề then chốt quyết định trong việc quản
lý tổ chức thực hiện mục tiêu.

- Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Đây là nguyên tắc đòi hỏi người quản lý các tổ chức có ý chí kiên định
thực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Bởi vì một tổ chức dù có mục tiêu đúng đắn nhưng không phải lúc nào
cũng được xã hội chấp nhận, đồng tình ủng hộ. Nếu người quản lý thiếu tự tin, không quyết tâm thì mục tiêu không
dễ đạt dược.
c. Các phương pháp quản lý

Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng
nhằm thực hiện các mục tiêu đã định. Phương pháp quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý. Quá trình
quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng nguyên tắc, nhưng các nguyên tắc đó lại được vận
dụng và được thông quan các phương pháp quản lý nhất định. Vì vậy, vận dụng các phương pháp quản lý có hiệu
quả là một nội dung của quản lý. Mục tiêu, nhiệm vụ chỉ được thực hiện thông qua các tác động của phương pháp
quản lý, vai trò của phương pháp còn ở chỗ nhằm khơi dậy những động lực, kích thích tính năng động, sáng tạo của
mỗi cá nhân.
Thực tiễn quản lý cho thấy không có phương pháp nào là vạn năng, phương pháp nào cũng có mặt ưu
điểm, mặt nhược điểm. Bởi vậy, chủ thể quản lý cần biết phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt nhằm khai
thác được những mặt mạnh, hạn chế được những nhược điểm của từng phương pháp. Vận dụng các phương pháp có
thành công hay không phụ thuộc vào tài năng của nhà quản lý, nghệ thuật sử dụng các phương pháp đòi hỏi nhà
quản lý sự sáng tạo, còn bản thân các phương pháp không phải là cái quyết định thành công của nhà quản lý.


1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã
hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới [21]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Quản lý tnrờng học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập họp và
tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và dào tạo trong nhà trường [24]. Tóm lại: Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học
sinh. Bản chất của hoạt động quản lý trong nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt dộng
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo.
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng
thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy
định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi

thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra
của nhà trường là nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu
cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển nhân cách của thế hộ trẻ một
cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể
của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều
kiện đặc thù của nhà trưòng, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các hoạt động trong nhà trường mà
trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng
và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, trọng tâm của việc quản lý trường học là
QL HĐDH và GD. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện
của trò mà nó được diễn ra chủ yếu trong HĐDH.
QL HĐDH là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống,
bao gồm nhiều thành tố cấu trúc: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và
phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
1.2.4. Giải pháp quản lý nhà trường và giải pháp quản lý HĐDH
1.2.4.1. Giải pháp
Là cách thức, con đường, một phương tiện mang tính điều kiện, do con người sáng tạo ra, nó có thể được
sử dụng tiến hành một hoạt động hướng đích nào đó nhằm đem lại hiệu quả cho người sử dụng.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý nhà trường
Là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến đối tượng quản lý để các
hoạt động trong nhà trường đạt được hiệu quả cao nhất. Các giải pháp quản lý phải có mục tiêu xác định rõ ràng, cụ
thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, có tính khả thi và đạt dược mục tiêu đề ra.
1.2.4.3 Giải pháp quản lý hoạt động dạy học

Là tổ

hợp những cách thức cụ thể của người phụ trách chuyên môn tiến hành để tác động đến đội ngũ


giáo viên, học sinh trong nhà trường nhằm mục tiêu quản lý hoạt động dạy học của nhà trường đề ra. Người phụ
trách chuyên môn phải có những giải pháp quản lý mang tính đồng bộ thì mới đảm bảo chất lượng dạy học, giáo


dục học sinh trong nhà trường.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.1.Mục tiêu của hoạt động dạy học ở trường THPT
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” [22.
Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực
cá nhân dể lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động” [22].
Từ những mục tiêu giáo dục phổ thông đã được xác định trong Luật Giáo dục, ta có thể thấy được mục
tiêu cụ thể của hoạt động dạy học ở trường THPT đó là trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng thực hành,
giúp học sinh có một trình độ học vấn có thể đáp ứng được việc tiếp tục học cao hơn hoặc đủ khả năng để tham gia
lao động ngoài xã hội. Như vậy, mục tiêu của hoạt động dạy học THPT phải hình thành và phát triển ở học sinh nền
tảng tư duy con người thời đại mới.
1.3.2. Nội dung hoạt động dạy học ở trường THPT
Từ khái niệm về HĐDH ta có thể hiểu nội dung HĐDH là một hệ thống bao gồm hai thành tố đó là HĐD
của GV và HĐH của HS.
* HĐD là truyền đạt lại cho thế hệ sau nền văn hoá của nhân loại, giúp cho họ bảo tồn, kế thừa và phát
triển nền văn hoá đó. Đây còn là sự điều khiển quá trình giúp học sinh tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức
khoa học, bằng cách đó mà hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Như vậy HĐD có chức
năng kép truyền đạt và điều khiển.
HĐD của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:

- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ học sinh, điều kiện của giáo viên, tài liệu tham

khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương pháp dạy thích hợp với các điều kiện trên. Từ đó giáo viên
xây dựng được phương án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng đối tượng học sinh.

- Giáo viên phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp, đây là quá trình giảng dạy của giáo viên. Giáo viên
nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến thức, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề.
Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động của giáo viên được phối hợp nhịp nhàng với HĐH của học sinh. Giáo viên
càng tăng cường việc hướng dẫn chỉ dạo thì học sinh càng có nhiều cơ hội hoạt động tìm hiểu kiến thức, rèn luyện
kỹ năng thực hành.
* HĐH của HS nhằm thu nhận tri thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo dưới sự hướng dẫn của GV
chiếm lĩnh tri thức, hiểu biết và có kỹ năng vận dụng trong thực tiễn cuộc sống. HĐH của học sinh bao gồm:

- Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới.
- Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức mới luyện tập thực hành và
ứng xử trong cuộc sống. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể truyền đạt hoặc giảng giải lại cho
người khác.
Như vậy, quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người thành kiến thức,
kinh nghiệm của bản thân để từ đó mà hình thành và phát triển nhân cách.
Với những nội dung HĐD của GV và HĐH của HS, dể thực hiện mục tiêu của HĐDH ở trường THPT thì
nội dung HĐDH ở trường THPT phải đảm bảo yêu cầu sau: “Củng cố và phát triển những nội dung đã học ở THCS,
hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, cơ bản,
toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp


ứng nguyện vọng của học sinh” [26].
1.3.3. Phương pháp thực hiện hoạt động dạy học ở trường THPT
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo phù hợp với
từng đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dướng phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm; rèn luyện kỹ
năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
[22].
Trong quá trình dạy học, giáo viên là người điều khiển, hướng dẫn để HS tự giác và tích cực học tập. Giáo

viên khơi dậy sự hào hứng, say mê học tập của HS. Giáo viên phải biết cách tổ chức để học sinh chủ động tích cực
tham gia vào bài học, phát huy khả năng sáng tạo trong học tập. Nghệ thuật sử dụng phương pháp trong hoạt động
dạy học của giáo viên quyết định nhiều đến hiệu quả của quá trình dạy học.
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học ở trường THPT
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng,
tác động qua lại với nhau và vận động theo qui luật chung, tạo nên chất lượng toàn diện của hệ thống. Chúng ta
thường xuyên nghiên cứu để hoàn thiện lừng thành tố của quá trình dạy học, nâng cao chất lượng của chúng, góp
phần thúc đẩy chất lượng của toàn bộ hệ thống mà tựu chung là chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục.
Dạy học có chất lượng chính là thực hiện tốt các nhiệm vụ: cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành thái độ. Thực hiện tốt 3 nhiệm vụ đó sẽ làm cho hiệu quả dạy học ngày càng cao, chất lượng dạy học ngày
càng được nâng lên.
Chất lượng dạy học ổn định và phát triển, nó quy tụ ở những yếu tố sau: đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, nguồn tài chính và môi trường sư phạm; mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học;
qui mô phát triển học sinh; HĐDH của thầy trong mối quan hệ không thể tách rời với hoạt động học của trò; cơ chế
tổ chức quản lý; cơ chế cộng đồng phối hợp trong và phối hợp ngoài; hiệu quả dạy học. Trên cơ sở đó, các nhà quản
lý cần tìm ra các biện pháp khả thi để quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, mà trọng tâm là HĐDH.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
1.4.1. Quản lý kế hoạch dạy học của nhà trường
Trong bối cảnh đổi mới GDPT của nước ta hiện nay, phát triển chương trình nhà trường là một hoạt động
rất cần thiết. Trên cơ sở chương trình quốc gia do Bộ GD &ĐT ban hành, Sở GD&ĐT các tỉnh, thành sẽ xây dựng
chương trình địa phương để từ đó các trường THPT sẽ xây dựng nên chương trình nhà trường thực sự phù hợp với
đặc điểm tình hình, các điều kiện thực tế cụ thể của trường mình. Một trong những nội dung quan trọng của phát
triển chương trình nhà trường đó là quản lý kế hoạch dạy học trường THPT. Việc quản lý kế hoạch dạy học của nhà
trường bao gồm: Xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch dạy học và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học.
1.4.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học trong trường THPT
Nếu như kế hoạch năm học là bản kế hoạch tổng hợp tất cả các hoạt động trong năm học của toàn trường,
thì kế hoạch dạy học là một loại kế hoạch tác nghiệp nói riêng và bao quát về quản lý dạy học của người CBQL. Kế
hoạch dạy học được lập từ đầu năm học và tuân theo đúng các quy định về cấu trúc mà một bản kế hoạch cần có.
Khi xây dựng kế hoạch dạy học của nhà trường cần chú ý các nội dung sau:


- Chỉ rõ những căn cứ để lập kế hoạch, mô tả thực trạng nhà trường (các yếu tố trong và ngoài nhà trường
với những mặt mạnh, mặt yếu, thuận lợi và khó khăn), phân tích đặc điểm tình hình dạy học của nhà trường (thành
tích và những hạn chế về mặt dạy học trong những năm qua, những việc cần làm trong năm học này,...) để từ đó xác
định mục tiêu cần đạt.

- Nêu rõ, gọn phương hướng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu về dạy học (đề cập cụ thể các mục tiêu cần đạt của
các tổ CM và các mục tiêu khác về chất lượng dạy học của toàn trường).

- Các biện pháp thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra.


- Xác định cụ thể thời gian tiến hành các hoạt động, dự trù các nguồn tài lực, vật lực để thực hiện kế
hoạch, gắn mỗi công việc với cá nhân hay bộ phận phụ trách,....
Từ kế hoạch dạy học chung của nhà trường, các TCM xây dựng kế hoạch dạy học của tổ để từ đó GV có
căn cứ xây dựng kế hoạch cá nhân. Cán bộ phụ trách CM nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát và phê
duyệt kế hoạch tổ và kế hoạch dạy học của GV.
1.4.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy học trong trường THPT
Trong quản lý dạy học ở trường THPT, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dạy học chính là khâu tiếp
nhận các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực), sắp xếp, phân bổ các nguồn lực đó nhằm đạt mục tiêu về dạy học,
giáo dục của nhà trường. Việc làm này đòi hỏi người quản lý phải có tầm nhìn và đầu óc khoa học. Các bước triển
khai thực hiện như sau:

- Tiếp nhận các nguồn lực từ các bộ phận khác. Ví dụ: tiếp nhận giáo viên, học sinh trúng tuyển vào
trường, kinh phí do ngân sách cấp, sách vở, TBDH,....

- Sắp xếp, bố trí giáo viên, bổ nhiệm TTCM, xếp lớp,

phân chia

CSVC,.


- Hoạch định, cân đối tài chính cho các hoạt động trong năm học (ưu tiên các nội dung cấp thiết và quan
trọng).

- Phổ biến đến toàn thể CBGV để cùng thực hiện. Giao cho các TTCM giám sát việc thực hiện để đảm
bảo kế hoạch được thực thi hiệu quả.
1.4.1.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học trong trường THPT
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học trong trường THPT là một hoạt động thường xuyên, liên tục và được
tiến hành trong suốt cả năm học. Nội dung của hoạt động này bao gồm:

- Chỉ huy, ra các quyết định làm cho hoạt động dạy học của nhà trường diễn ra thuận lợi theo đúng kế
hoạch và đạt được mục tiêu mong muốn.

- Đôn đốc, động viên, khích lệ mọi người khi họ gặp khó khăn để kế hoạch dạy học được thực hiện đúng
tiến dộ, cần thiết có sự khen thưởng bằng vật chất.

- Theo dõi và giám sát, điều chỉnh với tư cách là người hướng dẫn, trợ giúp kĩ thuật cho GV trong quá
trình thực hiện kế hoạch dạy học.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch dạy học. Trong bước chỉ đạo, người ta thường
thực hiện theo chu trình “hoạch định - kiểm soát”.
Trong QLHĐDH trong trường THPT, người CBQL đồng thời vừa là nhà thiết kế vừa là người thi công
cùng các GV, nên tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học là lúc đòi hỏi người CBQL kết
hợp được tính khoa học và tính nghệ thuật của nhà quản lý, nhà sư phạm, cùng những kinh nghiệm thực tiễn của
bản thân.
Trong QLHĐDH trong trường THPT, người CBQL chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học thông qua việc chỉ
đạo thống nhất các tổ CM thực hiện các nội dung sau:

- Tổ chức cho GV học tập nắm vững các mục tiêu DH và GD cấp học, chương trình, SGK, hướng dẫn
dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng dẫn xây dựng ma trận đề kiểm tra và các quy định, quy chế CM khác..


- Tổ chức bàn bạc xây dựng kế hoạch thực hiện những mục tiêu CM theo từng tổ CM.
- Tổ chức thảo luận, xây dựng kế hoạch DH theo nhóm CM; thống nhất tổ chức các hoạt động CM nội
ngoại khoá; kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu, tổ chức cho HS học tập ở nhà,....

- Chỉ đạo và giám sát khâu lập kế hoạch, soạn, giảng, chấm, chữa đánh giá của GV.
- Tổ chức các chuyên đề, tập huấn các nội dung liên quan đến HĐDH...
- Chỉ đạo làm và sử dụng dồ dùng dạy học


- Xây dựng tổ nhóm CM thành tổ chức học tập, đoàn kết, học hỏi, cùng giúp nhau tiến bộ.
Để theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, các nhà trường có thể lập tiến độ thực hiện kế
hoạch và treo ở phòng hội đồng đề mọi thành viên nhà trường cùng biết. Đảm bảo chế độ thông tin hàng tuần, hàng
tháng về tình hình thực hiện và những điều chỉnh nếu có để đảm bảo kế hoạch được thực hiện đúng tiến độ và đúng
hướng.
1.4.1.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch DH trong trường THPT
Đây là việc làm thường xuyên của người quản lý nhà trường nhằm đánh giá việc thực hiện kế hoạch, xác
định mức độ đạt được so với kế hoạch. Phát hiện những sai lệch, xem xét những gì chưa đạt hoặc ở mức độ thấp và
những nguyên nhân của chúng cũng như những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn để điều chỉnh cho kịp thời, phù
hợp. Sau khi kiểm tra và đánh giá sơ bộ, phải đưa ra được những kết luận cần thiết làm cơ sở cho việc thực hiện
những hoại động tiếp theo, như phát huy thành tích, uốn nắn sửa chữa hay bổ sung, điều chỉnh kế hoạch nếu thấy
cần thiết. Kết quả kiểm tra phải đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, khẳng định được những mặt đã làm
được ; đồng thời có những kiến nghị với các cấp quản lý điều chỉnh, bổ sung các chính sách, quy định cần thiết phù
hợp với thực tế.
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ở trường trung học phổ thông
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học. Quản lý hoạt động này bao
gồm: Quản lý việc thực hiện trương trình dạy học, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của
giáo vicn, quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của GV, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh,...
1.4.2.1. Quản lý việc thực hiện chương trình

Thực hiện trương trình dạy học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu của nhà trường phổ thông, nó
là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành. Trên cơ sở nắm vững chương trình, tổ chức cho
giáo viên nghiên cứu theo từng nhóm môn để xây dựng một chương trình thực sự phù hợp với đặc điểm cụ thể của
nhà trường, đối tượng học sinh, đặc thù năm học và các điều kiện hỗ trợ khác như thời gian, CSVC , TBDH.... Và
đây chính là chương trình dạy học của nhà trường. Tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo chương trình
quốc gia do Bộ GD& ĐT ban hành.
Nắm vững chương trình dạy học là việc đảm bảo quản lý thực hiện tốt chương trình dạy học, bao gồm:

- Nắm vững những nguyên tắc cấu tạo chương trình, nội dung và phạm vi kiến thức dạy học của từng
môn học, cấp học.

- Nắm vững phương pháp dạy học của từng môn học, từng khối lớp trong cấp học.
- Phương pháp dạy đặc trưng của bộ môn, của bài học phù hợp với từng loại lớp học, từng loại bài của
cấp học.

- Vận dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, kết hợp giữa các hình thức dạy học trên lớp, ngoài
lóp, thực hành, tham quan,... một cách hợp lý.

- Dạy học và coi trọng tất cả các môn học theo quy định của phân phối chương trình - nghiêm cấm việc
cắt xén, dồn ép bài học, thêm bớt tiết học với bất cứ môn học nào, lớp học nào, dưới bất kỳ hình thức nào.
Để việc quản lý thực hiện chương trình dạy học đạt kết quả, đảm bảo thời gian cho việc thực hiện chương
trình dạy học, phải chú ý sử dụng thời khoá biểu như là công cụ để theo dõi, điều khiển và kiểm soát tiến bộ thực
hiện chương trình dạy học, để thường xuyên, kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá trình thực hiện chương
trình dạy học.
1.4.2.2. Quản lý việc soạn bài

vờ

chuẩn bị lên lớp


Soạn bài là khâu quan trọng nhất trong việc chuẩn bị của giáo viên cho giờ lên lớp, tuy nó chưa dự kiến
hết các tình huống trong qua trình lên lớp nhưng soạn bài thực sự là lao dộng sáng tạo của từng giáo viên, nó thể


hiện sự suy nghĩ, lựa chọn, quyết định của giáo viên về nội dung, phương pháp giảng dạy, hình thức lên lớp phù hợp
với đối tượng học sinh và đúng với yêu cầu của chương trình.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp phải đảm bảo những yêu cầu cần thiết đó là:

- Đảm bảo tính tư tưởng, tính giáo dục của bài giảng.
- Thực hiện soạn bài phải đúng quy chế, soạn bài chu đáo trước khi lên lớp, chống việc soạn bài để đối
phó với kiểm tra.

- Đảm bảo nội dung, tri thức khoa học mang tính giáo dưỡng. Đưa việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp vào nề
nếp, nghiêm túc và phải đảm bảo chất lượng.

- Chỉ đạo không rập khuôn máy móc, đảm bảo và khuyến khích tính tích cực, tự giác và sáng tạo của
giáo viên.
Để soạn bài chuẩn bị lên lớp của giáo viên có thể thực hiện theo một kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả, cần
phải phân công trách nhiệm cụ thể cho cán bộ giáo viên trong nhà trường, tạo mọi điều kiện để họ thực hiện tốt việc
soạn bài và chuẩn bị lên lớp, có kế hoạch thường xuyên kiểm tra, theo dõi để khuyến khích kịp thời, đồng thời điều
khiển những sai lệch nhằm thực hiện đúng những quy định đề ra.
1.4.2.3. Quản lý giờ lên lớp, sử dụng thiết bị dạy học (TBDH) và thực hành thí nghiệm (THTN) của giáo
viên
Hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hiện nay được thực hiện chủ yếu bằng hình thức dạy và
học trên lớp, với những giờ lên lớp và hệ thống bài học cụ thể cùng với việc sử dụng TBDH và THTN một cách có
hiệu quả. Nói cách khác, giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản và chủ yếu nhất của quá trình dạy học trong nhà
trường để thực hiện mục tiêu cấp học.
Chính vì vậy trong quá trình quản lý dạy và học phải có những biện pháp tác dộng cụ thể, phong phú và
linh hoạt để nâng cao chất lượng giờ lên lớp và việc sử dụng TBDH. THTN của giáo viên.
Quản lý giờ lên lớp của giáo viên phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu là:


- Xây dựng được “chuẩn” giờ lên lớp để quản lý tốt giờ lên lớp của giáo viên. Chuẩn này, ngoài những
quy định chung của ngành như Thông tư 13/TT/GD-ĐT ngày 12/9/1994. Thông tư 12/TT/GD-ĐT ngày 4/8/1997
của Bộ GD-ĐT, cần thường xuyên bổ sung, điều chỉnh đế thể hiện được sự tiến bộ chung của trường và của giáo
viên trong trường.

- Phải xây dựng nề nếp giờ lên lớp cho thầy và trò nhằm đảm bảo tính nghiêm túc trong mọi hoạt động
hết sức nhịp nhàng của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

- Phải tác động đến giờ lên lớp một cách tích cực và càng trực tiếp càng tốt để mọi giờ lên lớp góp phần
thực hiện mục tiêu.

- Phải yêu cầu cụ thể từng đối tượng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc những quy định của nhà trường, thực
hiện nghiêm túc quy chế có liên quan đến giờ lên lớp, việc khai thác, sử dụng TBDH, THTN.
Để đảm bảo được những yêu cầu quản lý giờ lên lớp, sử dụng TBDH và THTN cần quy định và rõ chế độ
thực hiện và kiểm tra, sử dụng thời khóa biểu, kế hoạch sử dụng TBDH ,THTN nhằm kiểm soát các giờ lên lớp, duy
trì nề nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học và tạo nên bầu không khí sư phạm trong nhà trường.
1.4.2.4. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
Đổi mới PPDH là vấn đề cốt lõi của hoạt động dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy học trong nhà trường. Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
- Phù họp với đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.


- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai
thác các yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công

nghệ thông tin.
Quản lý đổi mới PPDH phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông thể hiện ở chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy học, sử dụng phương tiện, thiết bị, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
- Phải xác định cho GV đây là nhiệm vụ trọng tâm của mình. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Có biện pháp quản lý, chỉ đạo đổi mới PPDH trong nhà trường một cách có hiệu quả; thường xuyên tổ
chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy và học theo định hướng đổi mới PPDH Động viên, khen
thưởng kịp thời những giáo viên thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH, đồng thời nhắc nhở và phê bình những người
chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy học.
1.4.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả việc học tập của HS
Kiểm tra đánh giá là bộ phận hợp thành, không thể thiếu được trong quá trình giáo dục ở tất cả các môn
học, ở GVCN lớp. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được tồn tại đồng thời với quá trình dạy học, đó
là quá trình thu nhập và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh, trên cơ sở
đó đề ra những biện pháp phù hợp giúp học sinh học tiến bộ.
Chính vì qua việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên, người quản lý sẽ nắm bắt
được chất lượng dạy và học ở từng giáo viên một, nó vừa là cơ sở để đánh giá quá trình và hiệu quả của người dạy
lẫn người học, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi tình trạng học thêm, dạy thêm tràn lan, khi trình độ chuyên môn
của một số giáo viên còn hạn chế thì việc quản lý hoạt động kiểm tra kết quả học tập của học sinh là điều rất quan
trọng.
Việc kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, là việc làm hết sức cần thiết của nhà trường nhằm tác động
trực tiếp đến giáo viên thực hiện đầy đủ và chính xác quá trình kiểm tra đánh giá, thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu
quả dạy học theo mục tiêu. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đạt được những
yêu cầu cơ bản sau đây:
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn trong nhà trường thông qua điểm số, đánh giá chất lượng
học của học sinh và giảng dạy của giáo viên, từ đó rút ra được những vấn đề cần phải điều chỉnh, uốn nắn và bổ
sung, giúp cho người quản lý chỉ đạo hoạt động này một cách đầy đủ, chặt chẽ hơn.
- Thực hiện đầy đủ nghiêm túc các hướng dẫn về đánh giá xếp loại HS.
- Đánh giá xếp loại học sinh một cách công bằng chính xác, tránh những biểu hiện không đúng trong việc
đánh giá xếp loại học sinh. Trong quá trình thực hiện, các thành viên trong nhà trường phải được phân công nhiệm

vụ cụ thể, phải lập kế hoạch kiểm tra đánh giá học tập một cách dầy đủ theo yêu cầu của chương trình. Đồng thời
phải thường xuyên kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng để đảm bảo công việc đã đề ra,
từng bước nâng cao chất lượng toàn diện của quá trình dạy học.
1.4.2.6. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên.
Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là phương tiện phản ánh quá trình quản lý có tính khách quan và cụ thể,
giúp người quản lý nắm chắc hơn, cụ thể hơn tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên. Có thể nói hồ
sơ chuyên môn của giáo viên là một trong những cơ sở pháp lý để nói lên việc thực hiện nề nếp chuyên môn, việc
chuẩn bị, đầu tư cho công việc của giáo viên. Tuy nhiên, hồ sơ chuyên môn của giáo viên không thể xem đồng
nghĩa với năng lực giảng dạy của giáo viên trên lóp. Nó chỉ là điều kiện cần chứ không phải đủ.
Hồ sơ của giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy theo Điều 25.2 của Điều lệ nhà trường Phổ thông bao gồm
các loại hồ sơ sau:

- Giáo án (bài soạn)


- Các loại sổ: sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp), sổ công tác, sổ
điểm cá nhân,...

- Các loại sách: Sách giáo khoa, sách hướng dẫn, phân phối chương trình, các tài liệu tham khảo.
Trong quá trình quản lý, phải hướng dẫn cụ thể yêu cầu của từng loại hồ sơ, và thường xuyên kiểm tra
bằng nhiều hình thức khác nhau để kịp thời điều chỉnh những sai lệch trong hoạt động dạy và học.
Tóm lại: QL HĐD của giáo viên là quản lý một quá trình chủ đạo của người thầy trong quá trình dạy học,
đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để đưa ra những quyết định quản lý vừa
mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại vừa mềm dẻo linh hoạt để đưa hoạt động dạy của giáo viên vào nề
nếp kỷ cương nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo khoa học của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ
của mình.
Tuy nhiên hoạt động dạy của giáo viên sẽ hoàn thành trọn vẹn khi tổ chức tốt hoạt động của trò. Đó là sự
liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm của người thầy đối với “Sản phẩm đào tạo” của mình.
1.4.3. Quản lý hoạt động học của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là một hoạt động song song tồn tại củng với hoạt động dạy của giáo viên.

Vì vậy, quản lý hoạt động học tập của học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phải làm cho học sinh có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện, ham thích đến trường
đến lớp, ham học các bộ môn. Tự giác tìm tòi phát hiện vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo dục
thành tự giáo dục.
- Tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, giúp học sinh học tập có phương pháp, nắm được các phương pháp
học tập ở từng bộ môn.
- Làm cho học sinh có nề nếp thói quen học tập tốt, làm cho hoạt động học tập của nhà trường có kỷ luật,
trật tự.
Kết quả điểm kiểm tra, xếp loại phản ảnh được khả năng học tập của học sinh. Kết quả này phải giúp cho
học sinh nhận ra mặt mạnh, mặt hạn chế để vươn lên đồng thời nó giáo dục cho học sinh tính trung thực trong học
tập, trong cuộc sống.
Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh phải được thực hiện đầy đủ, toàn diện và mang tính giáo dục
cao. Nội dung cơ bản của nó bao gồm:
1.4.3.1. Quản lý việc giáo dục nề nếp kỷ cương, thái độ học tập của HS
Phương pháp học tập là vấn đề hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Vì
vậy, quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh cần phải đạt được những yêu cầu chủ yếu là:
- Làm cho học sinh nắm được kỹ năng chung của hoạt động học tập.
- Làm cho học sinh có kỹ năng học tập phù hợp với từng bộ môn.
- Giúp học sinh có phương pháp học tập ở lớp.
- Giúp cho học sinh có phương pháp học tập ở nhà.
Để đạt được những yêu cầu trên, phải tổ chức học tập nghiên cứu, bồi dưỡng để toàn thể giáo viên trong
nhà trường nắm vững và thống nhất các phương pháp học lập và trách nhiệm của các đối tượng trong trường với
việc hướng dẫn học tập cho học sinh, từ đó vạch ra kế hoạch chỉ đạo thực hiện và thường xuyên kiểm tra đôn đốc
điều chỉnh, uốn nắn kịp thời những biểu hiện sai lệch nhằm thực hiện có hiệu quả việc giáo dục phương pháp học
tập cho học sinh.
Nề nếp học tập, kỷ luật học tập của học sinh là những điều quy định cụ thể về tinh thần, thái độ, hành vi
ứng xử nhằm làm cho hoạt động học tập được hoạt động nhịp nhàng và có hiệu quả. Nề nếp học tập sẽ quyết định
nhiều đến hiệu quả học tập. Vì vậy, cần phải xây dựng và hình thành được những nề nếp học tập sau đây:
- Phải xây dựng cho học sinh có tinh thần, thái độ học tập tốt, chuyên cần, chăm chỉ, có nề nếp học bài và
làm bài đầy đủ.

- Giúp học sinh có nề nếp tổ chức học tập ở trường cũng như ở nhà và những nơi sinh hoạt văn hoá,...


- Nề nếp sử dụng, bảo quản và chuẩn bị đồ dùng học tập.
- Xây dựng được nề nếp về khen thưởng kỷ luật, chấp hành nề nếp nội quy học tập cho học sinh.
Nề nếp học tập tốt, sẽ duy trì mọi hoạt động học tập tốt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy,
phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nề nếp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các
đối tượng để phối hợp thực hiện, tạo ra bầu không khí thuận lợi cho sự giáo dục của nhà tnrờng.
1.4.3.2. Quản lý hoạt động học tập trên lớp của HS
Hoạt động học tập của học sinh diễn ra trong không gian và thời gian tương đối rộng, bao gồm chủ yếu là
học tập trên lớp và ở nhà. Trong thời gian học tập trên lớp, dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV, HS được tiếp nhận
tri thức đồng thời có cơ hội thực hành để từ đó hình thành kỹ năng thái độ cho bản thân. Để HS phát huy tính sáng
tạo, chủ động trong việc học trên lớp đòi hỏi GV ngoài việc vững vàng trong CM còn phải có những thủ pháp, kỹ
thuật dạy học cũng như khả năng bao quát, điều hành tốt HS. Vì thế trong việc quản lý hoạt động dạy học, nhà
trường cần phải thường xuyên chỉ đạo, dôn đốc GV thực hiện tốt vai trò của mình. GV phải không ngừng tìm hiểu
những kiến thức thuộc bộ môn mình cũng như kiến thức trong khoa học quản lý. Bên cạnh đó cần phải nắm vững
đối tượng HS, đặc thù của từng lớp, tâm lý của độ tuổi. Ngoài ra GV phải luôn đặt việc quản lý việc học tập của HS
trong các mối quan hệ phối hợp. Không thể tách biệt riêng bộ môn của bất cứ GV nào, và cũng không xem nhẹ vai
trò của tổ chức nào đối với hoạt động học của HS.
Tuy nhiên, mọi sự phối kết hợp cần phải chặt chẽ nhưng phải thực sự nhẹ nhàng dể tránh cảm giác áp lực
cho HS, phải tạo cho HS không khí học tập thoải mái, cởi mở, chia sẻ và hợp tác để dạt dược kết quả học tập như
mong muốn từ đó hình thành những phẩm chất tốt và các kỹ năng cần thiết giúp các em tự tin bước vào cuộc sống.
1.4.3.3. Quản lý hoạt động học tập ở nhà của HS
Cùng với việc quản lý học tập tại trường của HS, nhà trường phải quản lý chặt chẽ việc học tập ở nhà của
các em, bởi đây chính là một thành tố quan trọng trong hoạt động học tập của HS. Với những kiến thức được lĩnh
hội từ các giờ học trên lớp, các em cần phải có thời gian để nghiền ngẫm, để tái tạo thông qua việc luyện tập ở nhà
để từ đó có thể chiếm lĩnh tri thức khoa học một cách tự tin và chủ động. Như vậy, nếu như việc học ở nhà của HS
không đảm bảo thì HĐDH sẽ kém hiệu quả và mục tiêu GD khó đạt được như mong muốn. Nhà trường giao việc
quản lý học tập ở nhà của HS cho GVCN. GVCN sẽ có kế hoạch thật khoa học và hợp lý từ việc xây dựng thời gian
biểu cho HS, phân chia các nhóm học tập, phát động thi đua giữa các nhóm, các cá nhân, kiểm tra đầu mỗi buổi học

về kết quả thực hiện ở nhà của HS và đặc biệt phải thực hiện tốt việc phối hợp với gia đình HS. Phối hợp với gia
đình HS không những giúp GV nắm dược tình hình học tập của các em ở nhà mà còn làm rõ trách nhiệm của phụ
huynh đối với học tập của con em mình, từ đó thắt chặt thêm mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình trong công
tác giáo dục góp phần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Như vậy, quản lý hoạt động học tập của trò là yêu cầu không thể thiếu được và rất quan trọng trong quá
trình quản lý dạy và học của nhà trường. Nếu quản lý tốt đối tượng này sẽ tạo được cho học sinh ý thức tự giác
trong học tập, rèn luyện, các em sẽ có được thái độ, động cơ học tập đúng từ đó góp phần và quyết định hiệu quả
của hoạt động dạy và học nói riêng và thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra nói chung.
1.4.4. Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học
HĐDH là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường. Nó được thực hiện bởi các chủ thể và đối tượng là
giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, để hoạt động này có hiệu quả cao cần phải có các điều kiện, phương tiện hỗ trợ
khác. Chính vì thế việc quản lý các điều kiện và phương tiện hỗ trợ này là một nội dung không kém phần quan trọng
trong công tác QL hoạt động dạy học ở các nhà trường. Nó bao gồm các nội dung sau:
1.4.4.1. Quản lý việc thực hiện các chế định, quy chế GD và ĐT
Chế định xã hội và chế định GD & ĐT đối với dạy học bao gồm; luật GD, chiến lược phát triển GD, các
quy chế, các điều lệ của ngành và các nội quy của mỗi nhà trường. Trong mọi hoạt động của nhà trường các văn bản
hướng dẫn, các quy chế, quy định về GD & ĐT có vai trò vô cùng quan trọng. Chúng giúp cho các hoạt động này
đảm bảo tính pháp quy, theo đúng định hướng và quỹ đạo phát triển của ngành giáo dục cũng như sự phát triển của


đất nước trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế việc thực hiện các chế định GD và ĐT có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
dạy học của nhà trường. Điều này đòi hỏi công tác quản lý việc thực hiện các quy định, quy chế về GD& ĐT phải
hết sức chặt chẽ, khoa học và kịp thời.
1.4.4.2. Quản lý việc xây dựng và hoạt động của tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn chính là nơi các giáo viên sinh hoạt và phát triển chuyên môn của mình. Ở đây giáo viên
có cơ hội để học hỏi chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn hẹp cũng như trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp một
cách dễ dàng, thoải mái và hiệu quả nhất. Thông qua tổ chuyên môn nhà trường có cơ sở để nám bắt trình độ năng
lực cũng như các tâm tư, nguyện vọng hay sở trường của các thành viên nhà trường một cách chính xác để có những
biện pháp trong vấn đề phân công bố trí, sắp xếp công việc thuận lợi và đạt được hiệu quả cao nhất. Chính vì thế,
việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn có giá trị và ý nghĩa quyết định đối với công tác quản lý hoạt động dạy

học ở mỗi nhà trường. Để quản lý tốt hoạt động tổ chuyên môn, cần phải dảrn bảo các nguyên tắc sau: đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng trong quản lý tổ; tập trung dân chủ; bảo đảm tính khoa học, cụ thể và thiết thực; bảo đảm tính kế
hoạch; coi trọng công tác giáo dục, thuyết phục kết hợp với việc tạo động lực làm việc cho giáo viên.
1.4.4.3. Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên là một yêu cầu, một mục tiêu không thể thiếu được trong quá
trình quản lý nhà trường, nó thể hiện cụ thể ở hai nội dung sau:
- Sử dụng đội ngũ giáo viên: Phân công hợp lý trong chuyên môn, phối hợp với năng lực chuyên môn trên
cơ sở có chú ý đến điều kiện của từng giáo viên trong trường.
- Bồi dưỡng đội ngũ: Bao gồm việc tự học, bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình của Bộ GD&ĐT
theo hình thức bồi dưỡng tại trường hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng do cấp trên mở, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nhằm chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng nâng chuẩn,...
Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng quyết định đến
chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường, vì vậy nhà trường phải có chương trình, kế hoạch, chủ động trong
việc bồi dường giáo viên, nhằm từng bước nâng cao trình độ và năng lực sư phạm cho giáo viên.
1.4.4.4.Quản lý các nguồn lực trong nhà trường (vật lực, tài lực)
a. Quản lý tài cơ sở vật chất nhà trường
Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết để nhà trường hình thành và đi vào hoạt động, là diều kiện không thể
thiếu được trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học của nhà trường là
hệ thống các phương tiện vật chất - kỹ thuật dạy và học trong nhà trường.
Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ cho dạy và học đảm bảo được 3 yêu cầu liên quan mật thiết với
nhau đó là: đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học; sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ
thuật trong việc dạy và học; tổ chức quản lý tốt cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nhà trường.
Nội dung quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ dạy và học trong nhà trường bao gồm: quản lý trường
lớp, phòng học, bàn ghế, bảng; quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học, hoạt động của các phòng bộ môn, phòng
chức năng; quản lý thư viện trường học với các sách báo, tài liệu; quản lý đồ dùng học tập của học sinh.
Tất cả các nội dung trên đều cần thiết, cơ sở vật chất và thiết bị ngày càng được trang bị hiện đại để phục
vụ cho việc đào tạo đội ngũ lao động đáp ứng được thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Quản lý nguồn kinh phí nhà trường
Nguồn kinh phí đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì các hoạt động dạy và học trong nhà trường,
nó là nguồn lực dùng để chi trả lương cho CBGV, khen thưởng giáo viên, học sinh có thành tích trong dạy và học.

Trong lúc nguồn ngân sách nhà nước chi cho trường học ít so với nhu cầu hoạt động giáo dục, kinh phí đó dành cho
việc chi lương lên trên 90% trên tổng ngân sách được cấp thì việc đảm bảo các nguồn tài chính ở nhà trường là mối
quan tâm chỉ đạo của hiệu trưởng. Việc tạo nguồn kinh phí bằng nhiều cách: Kinh phí ngân sách, kinh phí được
trích qua nguồn học phí, qua việc dạy các lớp hai buổi, qua việc cho thuê sử dụng mặt bằng trường lớp, qua công tác
Xã hội hóa Giáo dục,...


×