Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.67 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG PHÚC DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG PHÚC DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS. NGÔ SỸ TÙNG

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ rất nhiều của các cấp lãnh đạo, các thầy
giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và khoa đào tạo sau đại học
trường Đại học Vinh. Cảm ơn lãnh đạo Sở, các đồng chí chuyên viên văn
phòng Sở GD&ĐT Nghệ An; Huyện ủy, UBND huyện, phòng GD&ĐT huyện
Yên Thành; Các đồng chí cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn các trường
THPT trong huyện đã nhiệt tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong
việc cung cấp tài liệu, số liệu và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện luận văn.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS Ngô Sỹ Tùng,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự
góp ý chân tình của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Nghệ An, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Đặng Phúc Dũng


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.......................................................................3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC......................................................................4
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.......................................................................4
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...........................................................4
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................4
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:................................................5
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:.................................................................5
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG..................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý...................................................................................9
1.2.2. Quản lý chất lượng và quản lý nhà trường............................................12
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên.....................................................................15
1.2.4. Khái niệm giải pháp..............................................................................15
1.2.5. Khái niệm giáo viên và đội ngũ giáo viên.............................................16
1.2.6. Khái niệm chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên........................19
1.3. Tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên..............21
1.4. Cơ sở pháp lý quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THPT.....................22
Kết luận chương 1...........................................................................................26
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN THÀNH,
TỈNH NGHỆ AN...........................................................................................27


5

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội – giáo dục huyện Yên Thành - tỉnh
Nghệ An..........................................................................................................27
2.2. Một số nét khái quát về giáo dục THPT ở Huyện Yên Thành - Tỉnh Nghệ
An....................................................................................................................32
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Yên
Thành - tỉnh Nghệ An hiện nay.......................................................................40
2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THPT huyện Yên Thành- tỉnh Nghệ An.........................................................48
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An................................................56
Kết luận chương 2.........................................................................................61
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN
THÀNH, TỈNH NGHỆ AN..........................................................................63
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp..........................................................63
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên ở các trường
THPT huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An........................................................64
3.2.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức
đoàn thể trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng nâng cao nhận thức cho
đội ngũ giáo viên THPT..................................................................................64
3.2.2. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá học sinh phù hợp với thực tiễn.........................................................67
3.2.3. Xây dựng quy trình, tổ chức đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT................................................................69
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.72
3.2.5. Chú trọng công tác xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ giáo viên:
.........................................................................................................................77
3.2.6. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và
nâng cao hiệu quả quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học.. .91



6
3.2.7. Chú trọng việc thực hiện chế độ chính sách thoả đáng và đổi mới công
tác thi đua khen thưởng...................................................................................93
3.3. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp....................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................105


7
CÁC TỪ , CỤM TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CNH – HĐH:

Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

KTXH:

Kinh tế xã hội.

THPT:

Trung học phổ thông.


THCS:

Trung học cơ sở.

GDTX:

Giáo dục thường xuyên.

TNCS:

Thanh niên cộng sản

TNTP:

Thiếu niên tiền phong

CBQL:

Cán bộ quản lý

GV:

Giáo viên

ĐNGV:

Đội ngũ giáo viên.

QLGD:


Quản lý giáo dục.

UBND:

Uỷ ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

GDPT:

Giáo dục phổ thông.

CSVC:

Cơ sở vật chất.

GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

ATGT:

An toàn giao thông

CNTT:

Công nghệ thông tin


GDCD:

Giáo dục công dân

GDQP:

Giáo dục quốc phòng

TDTT:

Thể dục thể thao.

PPDH:

Phương pháp dạy học.


1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH và
hội nhập Quốc tế với mục tiêu đến năm 2020 Việt nam sẽ cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc CNH- HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người
Việt nam được phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng
dân trí được nâng cao. Vì vậy, giáo dục đào tạo được xem là động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
khẳng định: " Lấy việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững". Đại hội IX của Đảng cũng chỉ rõ: "Phát

triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững", tiếp
tục "Phát huy nhân tố con người và tăng cường nguồn lực con người để từng
bước phát triển kinh tế tri thức". Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: " Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao" để " Tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và đẩy mạnh CNH - HĐH gắn với kinh tế tri thức"
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những bước phát triển
đáng kể cả về số lượng và chất lượng cũng như việc mở rộng quy mô loại
hình đào tạo... Song, sự phát triển giáo dục ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chất lượng giáo
dục đào tạo còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả chưa đáp
ứng kịp với yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới.
Có nhiều nguyên nhân: khách quan có, chủ quan có. Đảng và nhà nước
cũng đã xác định rõ một trong những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém
bất cập của giáo dục là do ''năng lực của cán bộ quản lý giáo dục các cấp chưa


2
được chú trọng nâng cao. Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý suy giảm
về phẩm chất đạo đức". Để khắc phục nguyên nhân của những yếu kém trên,
Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã khẳng định: "Giải pháp then chốt là đổi
mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục đào tạo".
Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo,” “Đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”
[21], “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng” nhằm “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”[21]
Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh Nghệ An cũng đã nêu: " Tập trung giải quyết
dứt điểm tình trạng thừa thiếu giáo viên gắn với xây dựng nâng cao chất lượng đội

ngũ nhà giáo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy" [15].
Ban bí thư trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15
tháng 06 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: "Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng". Tuy nhiên, trước những yêu
cầu mới của sự phát triển, chỉ thị cũng chỉ ra: “Chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và phát triển kinh tế xã hội” “Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu
trong đạo đức lối sống nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên.
Năng lực của đội ngũ nhà giáo và và cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm
với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”.
Cùng với sự đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa phân ban,
đổi mới cách tổ chức đánh giá thi cử ở THPT, việc đổi mới phương pháp dạy
học và giáo dục của đội ngũ nhà giáo là một yêu cầu bức thiết nhằm hướng
đến thực hiện chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục và mục tiêu dạy
học phát triển năng lực, trực tiếp góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân
lực, nâng cao chất lượng sống của con người, khắc phục tình trạng sản phẩm


3
của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu bến đổi nhanh và đa dạng của sự
phát triển xã hội trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.
Yên Thành là một huyện thuộc khu vực đông bắc của tỉnh Nghệ An.
Trong những năm qua, Giáo dục của Yên Thành đã có những bước phát
triển đáng kể và đạt được những thành tựu nhất định: Phát triển mạnh về quy
mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư nâng cấp để xây dựng hệ thống các trường
chuẩn quốc gia ngày một tăng. Toàn Huyện có 6 trường THPT công lập 2
trường THPT Dân lập và 1 trung tâm GDTX về cơ bản đáp ứng được nhu
cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo
dục THPT nói riêng của Yên Thành vẫn còn nhiều hạn chế cần tiếp tục được

củng cố để phát triển. Trước yêu cầu của sự đổi mới đòi hỏi chất lượng đội
ngũ giáo viên vô cùng quan trọng vì đội ngũ nhà giáo là lực lượng nòng cốt
thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh. Vì vậy, vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ nhà
giáo nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên THPT nói riêng là rất cần
thiết. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý
chất lượng đội ngũ giáo viên THPT huyện Yên Thành, Tỉnh Nghệ An”
với mong muốn góp phần quản lý hiệu quả chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THPT Bắc Yên Thành nói riêng và các trường THPT trong Huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An nói chung.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng, đề tài
nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THPT công lập trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đáp ứng
đổi mới giáo dục phổ thông.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu vấn đề: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông.


4
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THPT huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có những giải pháp quản lý thích hợp và đồng bộ được xác định
trong đề tài nghiên cứu này thì hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
bậc THPT.

- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý chất lượng
đội ngũ giáo viên của 6 trường THPT công lập trên địa bàn huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm quản lý
chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT công lập trên địa bàn huyện
Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên 6 trường THPT công lập trên
địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
6.2. Giới hạn đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) của 06 trường; khoảng 200 giáo viên và
300 học sinh.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp, đó là:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:

7.1.1. Phân tích - tổng hợp.
7.1.2. Khái quát hoá các nhận định độc lập.
7.1.3.Mô hình hoá.


5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn.
7.2.3. Phương pháp quan sát.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của
phiếu điều tra (ANKET).

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:
8.1. Về mặt lý luận:
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và xác định cơ sở khoa học việc
cần thiết quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THPT nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Về mặt thực tiễn:
Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm
quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THPT trên địa bàn huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì cấu trúc luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH
NGHỆ AN


6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục là động lực phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia.Trong

những thập kỷ gần đây, sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của khoa học công nghệ theo xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hóa, hầu hết các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới đều rất quan tâm đến giáo dục, đặt giáo dục lên vị trí
hàng đầu nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Điều đó làm
cho quy mô giáo dục tăng đột biến. Vì vậy, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cũng tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn thế giới và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singabore …… luôn xem
đội ngũ giáo viên là nhân tố có vai trò tiên quyết cho sự nghiệp phát triển giáo
dục. Vì vậy mà khi quyết định đưa giáo dục Hoa Kỳ lên hàng đầu thế giới trong
thế kỷ XXI chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt. Có
nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục, quản lý giáo dục. Có thể kể đến:
- R.R.Singh, nền giáo dục của thế kỷ XXI những triển vọng của Châu Á
Thái Bình Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch).
- Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường ”, tác giả
V.AXukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì phải tổ
chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy; việc dự giờ và phân tích bài giảng là đòn
bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta do nhận thức rất rõ về vai trò giáo dục đối với sự phát
triển của đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách


7
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Toàn xã hội phải
có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Việc quản lý hiệu quả chất
lượng đội ngũ, chất lượng dạy học và giáo dục là một trong những mục tiêu
quan trọng trong chiến lược đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Đã có rất
nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về
vị trí, vai trò của công tác bồi dưỡng giáo viên, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lượng dạy học hiện nay như: Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Hồ Ngọc Đại, Thái văn

Thành v.v…
Một số các văn bản quy phạm của Đảng và Nhà nước ta đã được ban
hành và được thực thi thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong
việc nghiên cứu và đầu tư cho giáo dục :
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt các Điều 70 (có liên quan đến tiêu chuẩn
nhà giáo), Điều 72 ( nhiệm vụ nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo không
được làm)
- Nghị định số 40/2000/QH10 của Quốc hội
- Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/6/2004 Của Ban bí thư Trung ương
Đảng về xây dựng , nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
- Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 phê duyệt Đề án “
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005 – 2010”
- Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học .
- Quyết định số 202/TCCP – VC ngày 8/6/1994 của Bộ trưởng Trưởng
Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ ( nay là Bộ nội vụ) về việc ban hành Tiêu
chuẩn nghiệp vụ và ngạch công chức ngành giáo dục và đào tạo .


8
- Quyết định số 16/2008 QĐ – BGD ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD& ĐT về việc ban hành Quy định đạo đức Nhà giáo…
- Quyết định số 06/2006 QĐ – BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ
nội vụ về ban hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo
viên phổ thông công lập.
- Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 Bộ giáo
dục đào tạo ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở,
giáo viên trung học phổ thông là căn cứ đánh giáo quản lý giáo viên, xây dựng

kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Vấn đề đặt ra là để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố
quan trọng có tính then chốt đó là công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học và giáo dục là một trong những
mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Vấn đề xây dựng, bồi dưỡng và quản lý phát triển đội ngũ giáo viên đã
được các trường THPT trên địa bàn huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An quan
tâm chú ý nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra, các nhà quản lý chưa đưa ra
được những giải pháp đồng bộ, hiệu quả.
Cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành giáo dục Yên Thành đã từng xây
dựng các Nghị quyết, đề án, ban hành các văn bản chỉ thị và các chương trình
hành động về giáo dục đào tạo đem lại những kết quả thiết thực trong lĩnh vực
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, góp
phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Song kết quả của
giáo dục chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Mặc dù nhận thức
rõ ràng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng
rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo nhưng chưa có
một đề tài nào trong huyện nghiên cứu về vấn đề quan trọng này. Vậy
làm thế nào để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường


9
THPT ở huyện Yên Thành trong giai đoạn đổi mới và hội nhập hiện nay
chính là vấn đề mà tôi quan tâm trăn trở nghiên cứu. Vì thế, việc đề xuất
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viênTHPT huyện Yên Thành - tỉnh Nghệ An” là rất cần thiết và có tính thực
tiễn cao.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Các nhà khoa học đã đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận

với các góc độ khác nhau:
Theo lý thuyết điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo từ điển tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên [36]: Quản lý được
hiểu là:
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí
nhà quản lý phù hợp với quy luật khách quan” [30].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến ” [33].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo thì cho rằng: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn
hóa, chính trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Như vậy, do quan niệm khác nhau,


10
khái niệm quản lý có thể được biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau song về cơ
bản đều có sự thống nhất:
- Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố:
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) và khách thể quản lý
(người bị quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ
thuật, vật nuôi, cây trồng.... và mục đích hay mục tiêu chung của công tác
quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội
hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản

lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
- Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể
quản lý và khách thể quản lý luôn có quan hệ tác động qua lại và chịu tác
động của môi trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản
lý vì thế quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Người quản lý phải
nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo .
Hiện nay quản lý được định nghĩa rõ hơn. Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các
thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt được mục đích đã định [33].
Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các yếu tố:
Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ
qua lại lẫn nhau.


11
Sơ đồ 1.1. Bản chất của quá trình quản lý có thể biểu diễn theo sơ đồ sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Quá trình
QL


Tổ chức

Chỉ đạo

Nhìn vào sơ đồ này ta thấy các yếu tố quản lý tạo thành một thể thống
nhất, một chu trình quản lý có hệ thống trong đó từng yếu tố vừa có tính độc
lập tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Các yếu tố của quá trình
quản lý có thể được minh hoạ bằng sơ đồ (1.1). Cả 4 yếu tố của quá trình
quản lý đều rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Muốn thực
hiện một hoạt động quản lý ở lĩnh vực nào cũng phải xây dựng kế hoạch tổng
thể đến những kế hoạch cụ thể. Phải tổ chức thực hiện kế hoạch bằng nhiều
hình thức, phương pháp, cách làm. Cần chỉ đạo điều hành để công việc thực
hiện theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Trong quá trình quản lý không thể không
có kiểm tra để đánh giá đúng mức độ thực hiện kế hoạch. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối
hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong
đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu
đó. Lập kế hoạch là quá trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền tảng của
quản lý.


12
- Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ
chức khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với
mục tiêu nguồn lực hiện có.
- Chỉ đạo là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các

cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động
của đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm
tra là:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.
Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành
4 nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo việc thực
hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá các hoạt động nhằm thực hiện các mục
tiêu đề ra.
Từ những phân tích trên, có thể nói rằng: Quản lý là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã
hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích của nhà
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý chất lượng và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý chất lượng
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: Quản lý chất
lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra
chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như


13
hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục trong các nhà trường, các đơn
vị giáo dục. Nhà trường là một thể chế xã hội trong đó diễn ra qúa trình đào
tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường

học là tổ chức giáo dục cơ sở, nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo
học sinh. Nó là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào.
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô nó là hệ thống con của quản lý
vĩ mô quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác
phối hợp tham gia mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể là:
- Quản lý việc xây dựng chỉ đạo thực hiện kế hoạch: Kế hoạch của nhà
trường là kế hoạch giáo dục điều này thể hiện ở cụ thể hóa đường lối, quan
điểm giáo dục của Đảng sự vận dụng khoa học giáo dục, lý luận giáo dục, vào
các nhiêm vụ mục tiêu biện pháp trong kế hoạch. Kế hoạch nhà trường có tính
liên tục nhà trường có kế hoạch ngắn hạn vừa có kế hoạch dài hạn
- Quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ thông hoạt động dạy
học là hoạt động trung tâm đây là hoạt động đặc trưng nhất của nhà trường.
+ Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên:
Quản lý nội dung hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giáo viên. Hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên là hoạt động đặc trưng cho một
nghề trong xã hội đó là nghề dạy học. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ
nhiệm hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên còn bao gồm tự bồi
dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên
môn, nghiên cứu khoa học.


14
Quản lý tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên là nhiệm vụ của các cấp
quản lý giáo dục nhằm quản lý, động viên và tạo điều kiện để giáo viên phấn
đấu thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục. Hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành

quy chế đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp các nhà trường cấn triển
khai thực hiện tốt để làm căn cứ xây dựng chương trình bồi dưỡng giáo viên.
+ Quản lý hoạt động học của học sinh thông qua giáo viên, hiệu trưởng
quản lý hoạt động học của học sinh. hoạt động đó xảy ra ở lớp, ngoài lớp
ngoài trường ở gia đình được thể hiện thông qua nhiều hình thức: học trên lớp,
học ở nhà, học thực hành, lao động tự học.
- Quản lý các hoạt động giáo dục bao gồm quản lý phổ cập giáo dục, chỉ
đạo hoạt động giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục hướng nghiệp dạy nghề.
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong nhà trường. Quản lý
cơ sở vật chất trong nhà trường được hiểu là hệ thống các phương tiện vật chất
kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc giáo dục toàn diện con
người trong nhà trường THPT.
- Quản lý nhân sự tuyển dụng giáo viên công nhân viên, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá xếp loại giáo viên, khen thưởng
kỷ luật giáo viên công nhân viên, Xây dựng tiêu chẩn kiểm tra nội bộ.....
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi các tác
động hợp lý ( có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức
sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất.[29].


15
1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
Trong hoạt động quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên là một
trong những nội dung chủ yếu nhất. Quá trình quản lý đội ngũ giáo viên phải

được thực hiện đầy đủ những nội dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn
nhân lực như: Quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bố trí sử dụng, xây dựng phát
triển, bồi dưỡng, thẩm định kết quả hoạt động, đề bạt, chuyển đổi.
Đặc điểm trong quá trình quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý một tập
thể những cán bộ trí thức, có trình độ học vấn và nhân cách phát triển ở mức
độ cao, khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có đủ khả năng phân tích tổng hợp.
Chính từ đặc điểm này mà việc quản lý đội ngũ giáo viên của người quản lý
cần phải chú ý một số yêu cầu chính như sau:
Quản lý đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy tính chủ động sáng tạo một cách tốt nhất. Khai thác ở mức cao nhất năng
lực, tiềm năng của đội ngũ để họ có thể đóng góp, cống hiến được nhiều nhất
cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ
những lợi ích của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội. Đồng thời phải đảm
bảo được các lợi ích về tinh thần vật chất với mức độ thoả đáng cho mỗi cá
nhân giáo viên.
Quản lý đội ngũ giáo viên trong mọi thời điểm phải đảm bảo cả mục tiêu
trước mắt và mục tiêu phát triển có tính chiến lược lâu dài. Đồng thời phải
được thực hiện theo quy chế, quy định thống nhất trên cơ sở luật pháp của
Nhà nước và theo sự hướng dẫn chỉ đạo của Bộ, ngành chủ quản.
1.2.4. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển tiếng việt “Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [27]
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định...,


16
nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy

nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lí
luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Trên lĩnh vực giáo dục, giải pháp quản lí giáo dục là những cách thức
tác động của chủ thể quản lí hướng vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra
của hệ thống giáo dục, làm cho hệ thống đó vận hành đạt được kết quả
mong muốn.
Thông thường các giải pháp quản lí giáo dục phải đảm bảo thực hiện cho
được các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá
trình giáo dục. Vì thế, khi đưa ra bất kì giải pháp quản lí giáo dục nào cũng
cần quan tâm đúng mức đến hiệu quả của nó trên cơ sở xây dựng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục. Đây chính là điểm khác
biệt giữa giải pháp quản lí giáo dục với giải pháp nói chung. Vì vậy, những
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên chính là đề cập đến cách làm,
cách quản lý cơ bản nhằm làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên phát triển
đạt chất lượng cao hơn.
1.2.5. Khái niệm giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.5.1. Khái niệm giáo viên
“Giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương” (Từ
điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản KHXH – Hà Nội 1994 ) [27].
Điều 70 Luật Giáo dục 2005 và Điều lệ trường Trung học (NXB Giáo
dục - 2000) cũng nêu rõ: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác[30]. Giáo viên là những người làm
công tác dạy học - giáo dục, người trực tiếp biến các chủ trương, các chương
trình, cải cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.


17
1.2.5.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
Muốn hiểu khái niệm đội ngũ giáo viên trước hết cần hiểu thế nào là đội
ngũ ? Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái

niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi như:
“Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ,...” đều xuất phát
theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: “Khối đông người được
tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến đấu.”
Theo một định nghĩa khác: “Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng” [1].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng,có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Như vậy có thể nói: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng
lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch,
gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Khái niệm đội ngũ giáo viên cần được hiểu như thế nào? Khi đề cập
đến đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm: “Đội
ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri
thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn
bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục” [3].
Đối với các tác giả Việt Nam, vấn đề này được quan niệm: “Đội ngũ
giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó
chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục” [3].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp


18
những người làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng
(có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một
Nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo luật

giáo dục và các luật khác được Nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ
riêng cho từng bậc học, cấp học, như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ giáo
viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ giáo
viên dạy nghề...
Tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục của một tỉnh gọi là
đội ngũ giáo viên của tỉnh. Hoặc tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục ở một đơn vị trường học hay một địa phương gọi là đội ngũ
giáo viên của một trường hay một địa phương.
Tuy nhiên cũng phải nêu thêm rằng: Đội ngũ giáo viên không phải là
một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống
nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của Nhà giáo do luật pháp quy
định và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý Nhà nước về giáo
dục của một quốc gia, Ở trung ương là Bộ giáo dục và đào tạo, ở cấp tỉnh là
Sở giáo dục và đào tạo, cấp huyện là phòng giáo dục và đào tạo.
Một số tác giả đã nêu lên quan niệm về đội ngũ giáo viên: "Đội ngũ
giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức,
hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ
sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục" [1]. Có một số khác quan niệm
"Đội ngũ giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm
CBQL, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội
ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục"[1].
Từ những quan niệm đã nêu trên , ta có thể hiểu đội ngũ giáo viên như
sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ


×