Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục trung học cơ sơ huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.63 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CÔNG HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN CÔNG HÀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN TÂN KỲ- TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN


TS. MAI VĂN TƯ


4

NGHỆ AN - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi vô cùng biết ơn và xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,
động viên và giúp đỡ tận tình chu đáo của TS. Mai Văn Tư đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, Phòng
Đào tạo sau đại học, các thầy cô tham gia giảng dạy quản lý tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo phòng GD, các đồng chí chuyên viên,
các đồng chí Hiệu trưởng các nhà trường THCS, các giáo viên ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện cho tôi gặp
gỡ làm việc và cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và làm luận văn.
Trong quá trình làm luận văn, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã khích
lệ, cổ vũ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài, bên
cạnh đó đây là một đề tài rất rộng, thời gian nghiên cứu chưa thật nhiều, tác
giả không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự chỉ dẫn
và góp ý chân thành của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn bè
đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 2 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Công Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

7

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng giáo dục THCS
1.4. Nội dung quản lý chất lượng giáo dục THCS
Kết luận Chương 1

7
11
18
29
33
35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội địa phương
2.2 Thực trạng chất lượng giáo dục THCS huyện Tân Kỳ
2.3 Thực trạng về quản lý chất lượng giáo dục THCS của huyện Tân
Kỳ, Tỉnh Nghệ An
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
Kết luận Chương 2
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC THCS HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN
3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp.
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục THCS huyện Tân
Kỳ, Nghệ An.
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

35
37
54
58
62
65
65
66
98
100
105



7

PHỤ LỤC

108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CLGD

Chất lượng giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất

CT

Chương trình


GD& ĐT

GD&ĐT

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KĐCL

Kiểm định chất lượng

NXB

Nhà xuất bản

PH

Phụ huynh

QL

Quản lý

QLCL


Quản lý chất lượng

QLGD

Quản lý giáo dục

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

TĐ-KT

Thi đua, khen thưởng

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương


UBND

Ủy ban nhân dân

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Thống kê số trường, lớp và học sinh huyện Tân Kỳ
trong 2 năm 2012-2013 và 2013-2014

37

Bảng 2.2

Số lượng, chất lượng cán bộ giáo viên huyện Tân Kỳ
năm học 2012-2013 (Tính cả hợp đồng trường)

39


Bảng 2.3

Số lượng, chất lượng cán bộ giáo viên huyện Tân Kỳ
năm học 2013-2014 (Tính cả hợp đồng trường)

39

Bảng 2.4

Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên huyện Tân Kỳ cuối năm 2013-2014

40

Bảng 2.5

Quy mô phát triển GD THCS huyện Tân Kỳ trong 5
năm gần đây

42

Bảng 2.6

Số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL THCS huyện Tân Kỳ
trong 5 năm trở lại đây

43

Bảng 2.7


Trình độ đào tạo chuyên môn và chính trị đội ngũ
CBQL khối THCS trong 5 năm trở lại đây

44

Bảng 2.8

Xếp loại cán bộ quản lý THCS trong 5 năm trở lại đây

44

Bảng 2.9

Đội ngũ giáo viên THCS huyện Tân Kỳ trong 5 năm.

46

Bảng 2.10

Trình độ đào tạo của giáo viên THCS huyện Tân Kỳ

46

Bảng 2.11

Xếp loại chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
THCS huyện Tân Kỳ trong 5 năm trở lại đây

47


Bảng 2.12

Phòng học và phòng chức năng THCS năm 2014

48

Bảng 2.13

Số trường đạt chuẩn quốc gia khối THCS trong 5 năm
trở lại đây

50

Bảng 2.14

Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Tân
Kỳ trong 5 năm trở lại đây

51

Bảng 2.15

Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Tân
Kỳ trong 5 năm trở lại đây

51

Bảng 3.1

Kết quả sự thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của


95


10

các giải pháp


11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
càng ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một
thế hệ người Việt nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều
này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật,
xu thế và xứng tầm thời đại.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt" , "GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây
dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu tổng quát: “Đến năm 2020, nền

giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo
dục được nâng lên một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội
trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình
thành xã hội học tập”.


12

Trong thế giới hiện nay, sự tác động và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng lớn. Điều đó tạo ra những cơ hội phát triển mới
nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức không kém phần gay gắt cho
mỗi nước. Trong xu thế đó đòi hỏi tất cả các nước đều phải vươn lên, khẳng
định sự tự chủ bằng tiềm năng và sức mạnh về kinh tế, sự bền vững về văn
hoá, sự phát triển của khoa học công nghệ. Những vấn đề đó xuất phát từ
nguồn lực con người, trong đó giáo dục - đào tạo giữ vai trò quyết định trong
việc tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng những yêu cầu của thời đại mới. Vì vậy,
việc nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi cấp học, bậc học được các quốc gia
quan tâm hơn bao giờ hết.
Các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đã khẳng định, chất lượng giáo dục
là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục và đáp ứng yêu cầu đa dạng của nền kinh
tế - xã hội trong thời đại cũng như trong quá trình phát triển. Nói đến chất
lượng giáo dục là nói đến chất lượng người học được tích luỹ trong quá trình
hoàn thiện về tri thức - kỹ năng - thái độ. Do đó chất lượng giáo dục chính là
kết quả của quá trình giáo dục, trong đó người học được học trong môi trường
như thế nào? Họ biết gì? Có thể làm gì và phẩm chất nhân cách của họ ra sao?
Tất cả những yếu tố đó đều trông chờ vào các quá trình tác động đã nêu ở

trên. Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, chất lượng GD&ĐT phải mang tính
chất toàn diện như: phẩm chất về xã hội, nghề nghiệp; về sức khoẻ tâm - sinh
lý, trình độ, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, năng lực hành nghề, khả năng
thích ứng với thị trường lao động, năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát
triển nghề nghiệp, khả năng tiếp thu kiến thức mới, năng lực giao tiếp.
Chất lượng là vấn đề trọng yếu trong chính sách GD&ĐT của Đảng và
Nhà nước ta, là một trong những mối quan tâm hàng đầu của xã hội; đồng
thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá thương hiệu của một cơ sở giáo dục.
Chất lượng giáo dục được thể hiện từ trong các cơ sở giáo dục và gắn chặt
nhà trường với xã hội và đòi hỏi phải theo kịp sự phát triển của nền kinh tế -


13

xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương chính sách để phát
triển giáo dục. Các quan điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT đều được Đảng ta
đề cập trong các kỳ đại hội và trong các văn kiện khác của Đảng. Đặc biệt, tại
Đại hội lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã khẳng định: Cùng với khoa học và
công nghệ, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.[28]
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực cố gắng và
sự cống hiến không biết mệt mỏi của các thế hệ cán bộ, giáo viên, giáo dục
nước ta giáo dục nước ta từng bước phát triển theo tiến trình cách mạng đấu
tranh bảo vệ và xây dựng đất nước. Cho đến nay, quy mô giáo dục và mạng
lưới cơ sở giáo dục được phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học
tập của xã hội. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đã có
chuyển biến. Nội dung dạy học và kiến thức của học sinh phổ thông đã có tiến
bộ, toàn diện hơn. Công tác xã hội hoá giáo dục và viêc huy động nguồn lực
cho giáo dục đã đạt được những kết quả bước đầu. Công tác quản lý giáo dục
có nhiều chuyển biến... Đặc biệt trong những năm gần đây, giáo dục Việt

Nam đã đạt những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự phát triển
mọi mặt của đất nước.
Cùng với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà, được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước, được sự chỉ đạo sát sao của cấp uỷ, chính quyền địa
phương và của lãnh đạo ngành GD&ĐT huyện Tân Kỳ cũng đã có nhiều cố
gắng và cũng đã đạt được những thành tựu nhất định, từng bước đáp ứng việc
cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương.
Tuy nhiên, là một huyện miền núi, địa hình phức tạp, giao thông trắc trở,
kinh tế chậm phát triển, một số tập quán sinh hoạt lạc hậu còn nặng nề cho
nên GD&ĐT của huyện vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập so với mặt bằng
chung của tỉnh và của cả nước. Cụ thể là chất lượng giáo dục toàn diện vẫn
còn thấp, điểm đầu vào cấp 3 đã có những cải thiện nhưng vẫn còn một


14

khoảng cách khá xa so với các trường miền xuôi, một bộ phận học sinh sau
THCS không có nhu cầu học tiếp lên THPT. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến
các mặt kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó trực tiếp nhất là nguy cơ
thiếu hụt nguồn nhân lực tại chỗ có tri thức.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục của huyện để vươn tới tiệm cận với
sự phát triển của giáo dục các huyện miền xuôi các là vấn đề được Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân địa phương rất quan tâm, trong đó việc tìm ra các
giải pháp hữu hiệu để đưa nền giáo dục tiến kịp các huyện bạn đang được đặt
ra một cách cấp thiết. Với vai trò công tác của bản thân, qua quá trình nghiên
cứu, tìm hiểu cùng với mong muốn được góp phần vào sự nghiệp giáo dục
của địa phương, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất
lượng giáo dục trung học cơ sở huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

THCS của Huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lượng giáo dục THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý chất lượng giáo dục THCS huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ
An
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và áp dụng được các giải pháp có cơ sở khoa học và có
tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của huyện
Tân Kỳ.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:


15

5.1.1. Tìm hiểu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng
giáo dục THCS:
- Vấn đề chất lượng giáo dục THCS và quản lý chất lượng THCS.
- Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS; các thành tố của chất lượng giáo
dục THCS; Các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục THCS;
các yếu tố ánh hưởng đến chất lượng giáo dục THCS và nội dung quản lý chất
lượng giáo dục THCS.
5.1.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài:
- Tình hình các mặt của huyện Tân Kỳ (kinh tế, xã hội, đặc điểm dân
cư...)
- Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng giáo dục THCS, quản lý chất
lượng giáo dục THCS của huyện Tân Kỳ trong những năm gần đây.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp:

- Đề xuất, thăm dò tính khả thi của các giải pháp (các giải pháp có thể
áp dụng trong điều kiện thực tế ở địa phương).
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu các giải pháp quản lý để
nâng cao chất lượng giáo dục THCS trong phạm vi huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ
An.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Tìm hiểu, nghiên cứu các nghị quyết của Đảng, các văn bản của
Chính phủ, của Bộ GD&ĐT , của tỉnh Nghệ An về việc nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục THCS.
- Tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học, các tài liệu sư phạm về
giải pháp quản lý chất lượng giáo dục có liên quan đến đề tài.


16

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát (hoạt động giáo dục, quản lý giáo dục tại các
nhà trường THCS của huyện Tân Kỳ, Tỉnh Nghệ An).
- Phương pháp khảo nghiệm thực tế.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến của các nhà quản lý,
giáo viên và học sinh các trường THCS).
- Phương pháp thống kê (qua số liệu của các trường hàng năm).
- Phương pháp phân tích, xử lý các số liệu, tài liệu thu thập được.
- Phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác.
7. Những đóng góp của đề tài:
7.1. Về mặt lý luận:
- Góp phần củng cố hệ thống những vấn đề lý luận về các giải pháp
quản lý chất lượng giáo dục ở cấp THCS.

7.2. Về mặt thực tiễn:
- Góp phần để nhìn nhận thực tế khách quan về chất lượng giáo dục
THCS của huyện.
- Đề xuất áp dụng những giải pháp quản lý để từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục THCS tại địa phương.
- Góp phần và tạo cơ sở để xây dựng các chủ trương chính sách về phát
triển giáo dục của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Phụ lục, Tài liệu tham
khảo; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng giáo dục THCS của huyện
Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng giáo dục THCS huyện
Tân Kỳ.


17

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục, chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục là một
vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát
triển đất nước. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục
đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục và một nền giáo dục ở
bất kì một quốc gia nào cũng phải là một nền giáo dục chất lượng. Mặc dù
vậy từ nhận thức bản chất của khái niệm đến cách tiến hành xem xét chất
lượng để đi đến những kết luận cụ thể hoặc mang tính khái quát và tìm kiếm
các giải pháp nâng cao chất lượng không phải là vấn đề đơn giản. Vấn đề chất
lượng giáo dục vẫn luôn mang tính thời sự và có tầm quốc tế. Với tầm quan

trọng như vậy đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà giáo dục và những người
quan tâm đến giáo dục ở các nước cũng như ở Việt Nam tìm hiểu và nghiên
cứu về giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục nói riêng. Trong vấn đề về
nâng cao chất lượng giáo dục, người ta đề cập nhiều đến việc tìm ra và áp
dụng các mô hình, các giải pháp quản lý trong giáo dục.
Ở nước ngoài, các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong đó
tiêu biểu là Xukhômlinxki đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
hoạt động dạy học”. Họ cũng thống nhất rằng: Một trong những giải pháp hữu
hiệu nhất để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường là phải
bồi dưỡng độ ngũ GV, phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và nâng cao dần
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV. Ngoài ra cũng cần phát huy
tính sáng tạo và tính tích cực trong học tập của học sinh. Việc bồi dưỡng trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cần thông qua giải pháp hội thảo chuyên môn. Tuy
nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung hội thảo cần sinh động, tạo
điều kiện cho GV tham gia thảo luận, trao đổi sáng kiến, trao đổi sáng kiến
kinh nghiệm. Vấn đề đưa ra trong hội thảo phải mang tính thực tiễn, phải là


18

vấn đề được nhiều người quan tâm và có tính thiết thực đối với hoạt động
giảng dạy. Họ nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt
tổ chuyên môn....; Theo Pam Robbins Harvey B. Alvy thì: Để duy trì và phát
triển năng lực hoạt động chuyên môn ở GV, nhà trường phải đặt mua các tạp
chí thuộc các môn học khác nhau dành cho GV. Mỗi tổ bộ môn phải có cập
nhật thông tin bộ môn trên bảng thông tin của tổ. Trong trường, hiệu trưởng
phải quản lý hồ sơ chuyên môn của GV và hồ sơ của HS; xây dựng mối quan
hệ tích cực giữa phụ huynh với trường học, phát triển đội ngũ GV, giám sát
và đánh giá GV về trình độ chuyên môn. Hiệu trưởng nên xây dựng một góc

để đặt các tài liệu hỗ trợ hoạt động dạy học hấp dẫn trong trường học để thúc
đẩy hoạt động dạy học của GV. Địa điểm này dùng để trao đổi các bài tham
luận về chuyên môn của GV, các ý kiến thảo luận, bàn bạc về chuyên môn,
qua đó sẽ giúp GV nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình[18];
Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng Ấn Độ, đề cao vai trò của giáo
viên trong việc nâng cao chất lượng và phát triển giáo dục. Ông khẳng định:
“Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong
việc định hướng lại giáo dục. Những công nghệ thành đạt, nói cách khác là
những công nghệ thông tin sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của
những người giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ
là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc. Giáo viên giúp người học
thường xuyên gắn với cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là người
hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu mực của người học. Do đó giáo viên
không phải là người chuyên về một ngành hẹp mà là người cán bộ tri thức,
người học suốt đời. Trong công cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người dạy,
người học là những người bạn cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám
phá” [23].
Ở trong nước, vấn đề quản lý giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục
được các nhà khoa học và nhiều nhà giáo dục nghiên cứu. GS.TS Nguyễn


19

Hữu Châu và các nhà khoa học thuộc Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục đã nghiên cứu và cho ra đời công trình khoa học: “Chất lượng giáo dục những vấn đề lý luận và thực tiễn”[9]. Trong tác phẩm nghiên cứu của mình,
các nhà khoa học đã nêu lên những vấn đề lý luận về khoa học giáo dục,
những khái niệm cơ bản về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo
dục, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống các tiêu chí cũng như các chỉ số cơ bản
trong đánh giá chất lượng giáo dục ở các cấp học. Trong các giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, họ chú trọng giải pháp về sách giáo

khoa và giải pháp về đội ngũ giáo viên. Trong giải pháp về đội ngũ, các nhà
khoa học nêu lân các biện pháp cần phải thực hiện như: các chính sách cần có
để sắp xếp, bố trí lại đội ngũ GV và cán bộ quản lý, điều chỉnh định mức lao
động...; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống trường sư phạm, các trường
CBQLGD; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và
CBQLGD; đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng CBQLGD;
xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ GV, CBQLGD hiện có và sinh
viên mới ra trường; Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo trong tác
phẩm “Quản lý giáo dục” đã nêu lên các mô hình quản lý giáo dục, kinh
nghiệm quản lý giáo dục ở các nước cũng như các giải pháp quản lý giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục. Các tác giả nêu rõ: “Các thành tựu nghiên
cứu giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là nhân tố then chốt đảm bảo sự
thành công của phát triển giáo dục. Vì thông qua quản lý giáo dục mà việc
thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo dục quốc gia, nâng
cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục... mới được
triển khai và thực hiện có hiệu quả. Những tầm nhìn mới về hệ thống giáo dục
trong một xã hội học tập, những cách tiếp cận hiện đại về quản lý giáo dục,
những thành tựu kĩ thuật và công nghệ tiên tiến được sử dụng trong quản lý
giáo dục, vấn đề quản lý và xây dựng xã hội học tập mở... đang phát triển rất
mạnh mẽ và tạo nên những thay đổi đáng kể cho diện mạo giáo dục thế giới”


20

[14]; Một số luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục đã nghiên cứu về các giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cấp THCS. Nguyễn Văn
Cường đã nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tháp Mười - tỉnh Đồng
Tháp”. Tác giả đã đề xuất các giải pháp như: Nâng cao ý thức trách nhiệm và
xây dựng nề nếp hoạt động dạy học của cán bộ, giáo viên và học sinh; tăng

cường quản lý toàn diện hoạt động dạy học; xây dựng và quản lý đội ngũ giáo
viên, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học; tăng cường
đầu tư, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu giảng dạy và học tập, tạo
động lực dạy học cho giáo viên. Tác giả Sầm Văn Duyệt đã nghiên cứu đề tài
"Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS huyện
Quế Phong - tỉnh Nghệ An”. Tác giả đã đề xuất các giải pháp như: Tăng
cường công tác tuyên truyền; Nâng cao chất lượng quản lý; Nâng cao chất
lượng đội ngũ; Tạo môi trường giáo dục lành mạnh; Tăng cường cơ sở vật
chất.
Đối với huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, một số luận văn Thạc sĩ quản lý
giáo dục đã nghiên cứu về các giải pháp quản lý liên quan đến trung học cơ sở
như: Trịnh Hữu Thành với đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội ngũ đội
ngũ quản lý các trường THCS ở huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An”; Đinh Bạt Thể
với đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở huyện Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An” ; Nguyễn Xuân
Nam với đề tài "Một số giải pháp xã hội hoá giáo dục các trường THCS
Huyện Tân Kỳ - tỉnh Nghệ An". …
Việc nhìn nhận rõ, khách quan về thực trạng của vấn đề quản lý chất
lượng giáo dục THCS của huyện Tân Kỳ, phân tích nguyên nhân của thực
trạng, để từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục của bậc học này trên địa bàn huyện là hết sức cần thiết. Chính vì


21

vậy, chúng tôi quan tâm đến việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THCS của huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chất lượng và chất lượng giáo dục THCS
1.2.1.1 Chất lượng:

- Chất lượng là một khái niệm được xem xét ở những bình diện khác
nhau. Có nhiều cách hiểu về chất lượng giáo dục, như:
+ Chất lượng là sự xuất sắc bẩm sinh, tự nó (là cái tốt nhất). Điều này
chỉ có thể hiểu được, cảm nhận được nếu so sánh với những sự vật có cùng
đặc tính với những sự vật đang được xem xét. Đây là cách tiếp cận tiên
nghiệm về chất lượng.
+ Chất lượng được xem xét trên cơ sở những thuộc tính đo được. Điều
đó có nghĩa là chất lượng có thể đo lường khách quan và chính xác. Một sự
vật có thuộc tính nào đó “cao hơn”cũng có nghĩa là nó tốt hơn và do đó cũng
“đắt hơn”. Cách tiếp cận này gọi là cách tiếp cận dựa trên sản phẩm khi xem
xét chất lượng.
+ Chất lượng được xem như sự phù hợp với nhu cầu. Các sản phẩm và
dịch vụ được “sản xuất” một cách chính xác với những “đặc tính kỹ thuật” đã
định, mọi sự lệch lạc đều dẫn đến giảm chất lượng. Đây là cách tiếp cận dựa
trên sản xuất về chất lượng.
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu); là “đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng”. Chất lượng được xem xét đơn giản chỉ trong con
mắt người chiêm ngưỡng sự vật hoặc sử dụng chúng.[9]
1.2.1.2 Chất lượng giáo dục THCS:
Nếu xem chất lượng giáo dục là “sự phù hợp với mục tiêu giáo dục”
(như mục 1.2.2.1) thì có thể nói “Chất lượng của một hệ thống giáo dục
THCS là sự phù hợp với mục tiêu của hệ thống giáo dục THCS”. Mục tiêu
của hệ thống giáo dục là:


22

- Một hệ thống với các thành phần đều vận hành một cách có hiệu quả.
- Hệ thống tạo được những sản phẩm (con người được giáo dục) đáp
ứng các chuẩn mực và giá trị.

Chất lượng của một hệ thống giáo dục là chất lượng của các thành tố
tạo nên hệ thống, trong đó phải dựa vào các tiêu chí và chỉ số thuộc 4 thành tố
cơ bản của giáo dục (C-I-M-O): Hoàn cảnh (Context - C), Đầu vào (Input - I),
Điều khiển hệ thống (Management - M), Đầu ra (Outcome - O).
Chất lượng hệ thống giáo dục THCS đó là sự phù hợp với mục tiêu
giáo dục THCS, nó được thể hiện thông qua các nhóm tiêu chí sau:
c1. Nhóm tiêu chí về Người học:
Tỉ lệ chuyển cấp; tỉ lệ HS THCS đúng độ tuổi/số độ tuổi THCS ; tỉ lệ
HS khuyết tật; tỉ lệ HS THCS/dân số, độ tuổi THCS; tốc độ tăng số lượng HS
hằng năm, thời kỳ phân theo giới tính, dân tộc; tỉ lệ HS hết cấp phân theo các
mức độ năng lực học tập: Học tiếp không cần hỗ trợ; học tiếp cần hỗ trợ
thêm; không có năng lực học tiếp.
c2. Nhóm tiêu chí về Chương trình GD:
Tỉ lệ trường được tổ chức học đủ tất cả các môn học theo chương trình
quy định của Bộ so với tổng số trường; tỉ lệ trường được tổ chức học 2
buổi/ngày so với tổng số trường; tỉ lệ HS được học ngoại ngữ so với tổng số
HS; tỉ lệ HS được học tin học so với tổng số HS; tỉ lệ HS được học nghề so
với tổng số HS; tỉ lệ các trường thực hiện dạy học tự chọn; Chỉ số tổng hợp về
ý kiến đánh giá sự phù hợp của CT GD (điều tra ở PHHS, GV, CBQL); tỉ lệ
(%) trong thời lượng Chương trình do địa phương quyết định, lựa chọn; tỉ lệ
các trường phân theo các mức độ về số môn/chuyên đề tự chọn.
c3. Nhóm tiêu chí về Người dạy:
Tỉ lệ giáo viên (GV) đạt trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn; tỉ lệ
GV/lớp; tỉ lệ HS/GV; tỉ lệ GV/tổng số cán bộ, nhân viên; tỉ lệ các trường


23

thiếu GV dạy các môn: Nhạc, Mĩ thuật, Tin, Ngoại ngữ; tỉ lệ GV đạt yêu cầu
theo chuẩn nghề nghiệp.

c4. Nhóm tiêu chí về Đầu tư:
Tỉ trọng ngân sách phân cho GD THCS/ tổng số NSNN cho GD; Tổng
số nguồn thu của GD THCS; Tỉ trọng chi trực tiếp cho giảng dạy, học tập/chi
thường xuyên của cấp THCS; Chi tiêu trung bình cho 1 HS so với GDP bình
quân đầu người; Tốc độ tăng đầu tư cơ bản cho GD THCS; tỉ lệ phòng học
được xây dựng vững chắc và đúng chuẩn; tỉ lệ lớp/phòng học; tỉ lệ trường có
phòng vi tính; tỉ lệ trường có thư viện đạt tiêu chuẩn; tỉ lệ trường có phòng
thí nghiệm; tỉ lệ HS/1 máy tính; tỉ lệ HS có đủ sách giáo khoa
c5. Nhóm tiêu chí về Tổ chức hệ thống:
Số cán bộ chuyên quản lý GDTHCS ở cấp Phòng và Sở; Số CBQL
GDTHCS phân theo các cấp quản lý; tỉ lệ CBQL các cấp đã qua bồi dưỡng
hoặc đào tạo về quản lý;
c6. Nhóm tiêu chí về Các chính sách:
Số trường ngoài công lập/tổng số trường; tỉ lệ HS ngoài công lập/tổng
số HS; tỉ lệ các trường ngoài công lập được hưởng các chính sách khuyến
khích của Nhà nước; tỉ lệ giữa tiền lương bình quân của GV so với tiền lương
của các lao động cùng trình độ ở các lĩnh vực khác; tỉ lệ GV được tham dự
các khoá đào tạo bổ sung, bồi dưỡng hằng năm; tỉ lệ GV (dân tộc, miền núi,
vùng xa xôi hẻo lánh, nghèo) được hưởng đầy đủ các quyền lợi của các chính
sách ưu tiên; tỉ lệ HS (miền núi, vùng xa xôi hẻo lánh) được hưởng đầy đủ
các quyền lợi của các chính sách ưu tiên.
c7. Nhóm tiêu chí về Vận hành:
Tỉ lệ trường có lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; Chỉ số tổng
hợp đánh giá về năng lực lập kế hoạch phát triển thông qua điều tra GV,
CBQLGD; tỉ lệ các cơ quan GD (Sở, Phòng, trường) sử dụng các phần mềm
trong quản lý nhân sự, quản lý quá trình đào tạo, quản lý học sinh, quản lý tài


24


chính... và nối mạng; tỉ lệ số trường phân theo số lần được thanh tra chuyên
môn hằng năm; Chỉ số tổng hợp đánh giá về sự phù hợp và tác dụng của hệ
thống chỉ số giám sát thông qua điều tra GV, CBQLGD.
c8. Tiêu chí về Sự phát triển mạng lưới trường:
- Tỉ lệ xã, phường chưa có trường THCS.
c9. Nhóm tiêu chí về Sự phát triển của người học:
Phát triển thể chất: chiều cao trung bình so với lứa tuổi, cân nặng trung
bình so với lứa tuổi, tỉ lệ HS mắc các bệnh học đường; Phát triển nhân cách:
Tỉ lệ HS theo các mức xếp loại học lực và đạo đức; tỉ lệ HS theo các mức độ
của chuẩn đánh giá đạo đức, kiến thức, kỹ năng; Chỉ số tổng hợp, chỉ số
trung bình, chỉ số tần số và tần suất ý kiến đánh giá của GV về kỹ năng tự học
của HS (điều tra GV); tỉ lệ HS đạt giải HSG quốc gia và quốc tế.
c10. Tiêu chí phát triển cộng đồng:
-Tỉ lệ xã (phường) và huyện hoàn thành phổ cập THCS.
1.2.2. Quản lý và quản lý chất lượng giáo dục THCS
1.2.2.1. Quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển của một đơn vị, cơ quan”.
"Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên một khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu
xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành
những hoat động theo các chức năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ
trương, chính sách, hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hoà,
phối hợp, kiểm tra và huy động, sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật
lực, nhân lực, v.v... Để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong
bối cảnh và thời gian nhất định" [32].
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của mọi tổ chức, từ một



25

nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đếu phải thừa
nhận và chịu sự quản lý nào đó.
Một cách hình ảnh C.Mác đã mô tả được bản chất của quản lý là hoạt
động lao động để điều khiển lao động, ông nói: “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự
điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [8]. Hình ảnh này cho ta
thấy hoạt động quản lý là vô cùng quan trọng, đó là sự tất yếu không thể thiếu
trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Bản chất của hoạt đông quản
lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt ra. Những kinh nghiệm thực tế được
khái quát hoá thành những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần
thiết, đó chính là khoa học- khoa học quản lý. Do đó ta có thể nói rằng: Quản
lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có chủ đích của con
người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính là các hoạt động do
một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm đạt
được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản
lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm
đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2.2. Quản lý chất lượng giáo dục;
Theo tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng "TCVN-5814-94" đã xác định
" Quản lý chất lượng là tập hợp hoạt động của chức năng quản lý chung để
xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng
qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng" [9].
Quản lý chất lượng có ba chức năng chính: Hoạt định chất lượng, điều
khiển chất lượng và chức năng kiểm định, đánh giá chất lượng.



×