Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng anh ở các trường tiểu học huyện hà trung tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.64 KB, 128 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------o0o---------

NGUYỄN THẾ PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG TỈNH
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2015

1


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------o0o---------

NGUYỄN THẾ PHƯƠNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG TỈNH
THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Minh

Nghệ An, 2015

2


3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin
cảm ơn tới khoa sau đại học, Ban giám hiệu, Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Bá
Minh - người hướng dẫn khoa học, Hội đồng khoa học - Đào tạo chuyên
ngành “Quản lý giáo dục” thuộc trường Đại học Vinh, xin cảm ơn các thầy,
cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND huyện Hà Trung, Phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Hà Trung đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình
học tập. Tác giả cũng xin được chân thành gửi lời cảm ơn tới các đồng chí
lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hà Trung, các
đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cùng tất cả thầy cô ở các trường
Tiểu học trong huyện Hà Trung đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu,
tư liệu và góp ý cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả luôn ghi nhớ và không bao giờ quên công sức và sự chỉ dẫn tận
tình của PGS - TS Nguyễn Bá Minh, người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này. Qua đây, xin được gửi tới thầy lòng kính trọng và sự biết ơn
sâu sắc.

Xin được gửi tới các bạn đồng nghiệp, bạn bè, những người thân và
gia đình đã có sự giúp đỡ, động viên, khích lệ đầy quý báu cả về vật chất
cũng như tinh thần để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Dẫu đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực cá nhân song luận văn cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp và chỉ dẫn để tác
giả hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2015

3


4
Nguyễn Thế Phương
MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VÀ CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Dự kiến những đóng góp của đề tài

8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong đề tài.
1.3. Một số vấn đề về dạy học tiếng Anh trong các trường tiểu học
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng dạy học Tiếng Anh ở các
trường TH.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng dạy học tiếng
Anh ở Tiểu học
Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG, THANH HÓA

2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục huyện Hà Trung,
Thanh Hóa
2.2. Khái quát thực trạng chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường
tiểu học huyện Hà Trung, Thanh Hóa
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng môn tiếng Anh ở các trường TH
huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Đánh giá chung
Tiểu kết chương 2
Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY TIẾNG ANH

1
5

5
5

6
6
7
7
8
8
11
19
26
34
37
39
39
45
54
66
70
71

4


5
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG, THANH HÓA
3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp.
3.2. Các giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở các

trường tiểu học huyện Hà Trung, Thanh Hóa
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Khảo nghiệm, thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp

Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
1.1. Về mặt lý luận
1.2. Về thực tiễn
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
2.3. Đối với uỷ ban nhân dân huyện
2.4. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
2.5. Đối với cán bộ quản lý và giáo viên tiếng Anh các trường tiểu học

71
73
100
101
104
105
105
105
105
107
107
108
108
108
109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

BẢNG KÝ HIỆU NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý

Cao đẳng
CLB
Câu lạc bộ
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNLN
Công nghiệp làng nghề
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
ĐH
Đại học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HĐGD

Hoạt động giáo dục
HĐHT
Hoạt động học tập
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp

5


6
HS
HTCT
NTCM
PCGD
PPDH
PTDH
QLDH
QLGD
TBDH
TH
THCS
TTCM
SGK
XHCN
XHHGD
UBND

Học sinh
Hoàn thành chương trình
Nhóm trưởng chuyên môn

Phổ cập giáo dục
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Quản lý dạy học
Quản lý giáo dục
Thiết bị dạy học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Tổ trưởng chuyên môn
Sách giáo khoa
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội hoá giáo dục
Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ một quốc gia nào, giai đoạn lịch sử nào, vấn đề then chốt là
luôn quan tâm xây dựng, phát triển một nền giáo dục vững mạnh. Đó là nhân
tố, quyết định để thúc đẩy sự phát triển của một đất nước. Bởi giáo dục và
đào tạo là tiền đề cơ bản nhất, con đường quan trọng nhất nhằm phát huy
nguồn lực con người để phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục phải đi trước một bước, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo nên sự phát triển nhanh và phát
triển bền vững cho mỗi quốc gia. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định “phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đại hội chủ trương
“tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống quản lý giáo dục. Thực hiện chuẩn hóa, xã hội hóa giáo


6


7
dục” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
Nam). Đại hội đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cho ngành Giáo dục và Đào
tạo, trong đó đổi mới công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo được xem là giải
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo. Trong bối
cảnh giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, phải không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo ở các cấp học, trong đó có bậc tiểu học. Việc nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường không chỉ phụ thuộc vào chương trình giảng
dạy mà phụ thuộc rất lớn vào chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên của
nhà trường. Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ giáo viên
là lực lượng quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là
giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp
học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay,
thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người
giáo viên càng nặng nề hơn. Người giáo viên không chỉ chuyển tải thông tin
cho học sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh chủ động
chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.
Giáo dục tiểu học là cấp học phổ thông thứ nhất của hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm
mỹ... của trẻ, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào các bậc học phổ
thông. Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học một cách vững chắc là nền tảng
cho sự phát triển nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển của giáo dục
phổ thông. Vì vậy, quản lý chất lượng dạy của đội ngũ giáo viên cấp tiểu học là
nhiệm vụ cấp bách trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và

đào tạo nước nhà. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung, đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng, lực lượng
giáo dục tiểu học vẫn chưa tương xứng về chuyên môn và phân bố chưa đồng

7


8
đều ở các vùng, miền, không đồng đều về chất lượng, thậm chí có cả một bộ
phận giáo viên còn hạn chế về năng lực, kiến thức, kỹ năng trong giảng dạy.
tiếng Anh đã trở thành một phương tiện dùng để giao tiếp trong tất cả mọi
lĩnh vực. Ở nước ta tiếng Anh đã chính thức được Bộ Giáo dục và Đào tạo
đưa vào như là một môn học và đã được phổ cập vào chương trình giảng dạy
ở các trường tiểu học. Để học tốt được bộ môn này yêu cầu học sinh phải có
sự tập trung chú ý cao trong học tập. Các em phải đầu tư nhiều thời gian trong
việc rèn luyện ở lớp cũng như ở nhà.
Bên cạnh sự cố gắng của học sinh, yêu cầu người giáo viên phải có một
kiến thức sâu rộng, có phương pháp truyền đạt thu hút sự chú ý của học sinh
và phù hợp với chương trình, giúp học sinh hứng thú học tập trong bộ môn
này. Ngoài ra giáo viên còn phải đổi mới phương pháp giảng dạy và vận dụng
những kiến thức, cách sử dụng ngoại ngữ đang học. Muốn thế phải xác định
rõ được mục đích của việc học tiếng Anh. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy
học phối hợp với việc sử dụng các phần mềm, chương trình trên Internet là hết
sức cần thiết để có thể phát huy được tính tích cực, sáng tạo và thực tiễn của
học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay một bộ phận nhỏ giáo viên đang còn
chưa thành thạo trong việc sử dụng máy tính để tìm kiếm, khai thác những
thông tin trên mạng đặc biệt khai thác kiến thức phục vụ cho bài giảng và nhiều
khi mang tính máy móc và hình thức.
Hiện nay ở các thành phố lớn, thị xã, thị trấn nói chung, vùng nông
thôn nói riêng nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng cao, phụ huynh rất quan tâm

đến việc học của con em mình nên số lượng cơ sở dạy ngoại ngữ tăng theo
từng năm và chiếm hơn 40% tổng số các cơ sở dạy văn hóa ngoài giờ của cả
nước, các trung tâm, loại hình giảng dạy ngoại ngữ cũng tăng đáng kể, tổng
số học viên học ngoại ngữ chiếm gần 70% lượt người tham gia học các loại
hình văn hóa ngoài giờ. Điều này cho thấy nhu cầu học và dạy ngoại ngữ

8


9
ngày một tăng nhanh. Đặc biệt trong đó phải kể đến nhu cầu học tiếng Anh
của học sinh tiểu học cao hơn nhu cầu học của học sinh THCS.
Kể từ tháng 1 năm 1995, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam nộp đơn gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt
động thương mại và giao lưu văn hóa với Quốc tế được mở rộng, tiếng Anh
càng chứng tỏ được vị thế quan trọng mà không ngôn ngữ nào trên thế giới có
thể thay thế được. Nhìn nhận được thực tế phát triển này, nhiều phụ huynh có
nhu cầu cho con em học tiếng Anh. Song song sự phát triển của nhu cầu này,
số lượng trung tâm tiếng Anh cho học sinh cũng tăng lên đáng kể. Thực tế
cho thấy nhu cầu học tiếng Anh ngày càng cao thì mỗi thầy giáo, cô giáo cần
đầu tư suy ngẫm làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh ở tất
cả các cấp học nói chung và việc bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng. Với nhu
cầu thiết yếu như vậy tôi cũng tìm tòi và nghiên cứu để đưa ra một số kinh
nghiệm, ý kiến trong việc quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở các
trường tiểu học huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
Tiếng Anh có vai trò đặc biệt quan trọng, đặc biệt với bậc tiểu học.
Theo một nghiên cứu được công bố cho thấy, việc học tiếng Anh đã làm thay
đổi chất xám tại vùng não bộ chứa thông tin. Lượng chất xám trên vùng não
trái của những người biết tiếng Anh cao hơn so với người chưa từng học tiếng
Anh. Rõ ràng là não có khả năng thay đổi cấu trúc khi được kích hoạt đồng

thời tiếng Anh giúp trẻ em có độ nhạy cảm về ngôn ngữ cao hơn người lớn
nên sẽ học nhanh hơn và giúp cho quá trình lĩnh hội ngôn ngữ tốt hơn. Nhận
thức được sự vai trò cần thiết đó, Bộ GD&ĐT chỉ đạo thực hiện Đề án
Ngoại ngữ quốc gia 2020 tại 92 trường Tiểu học trên toàn quốc. Việc đảm
bảo chất lượng dạy và học tiếng Anh ở bậc tiểu học là vô cùng quan trọng. Ở
bậc học này, trẻ em cần được tiếp cận với nguồn kiến thức đúng đắn, chính
xác nên giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng dạy

9


10
tiếng Anh cho học sinh, giúp các em có hứng thú với giai đoạn đầu của quá
trình học tập.
Trong thời gian qua, ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Hà Trung nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng đã có những nỗ lực không ngừng để
phát triển nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của huyện nói riêng và xã
hội nói chung đặc biệt quản lý chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên
dạy tiếng Anh với nhiều giải pháp tích cực. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát
triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục quốc dân cũng như giáo dục tiểu học,
lực lượng giáo dục tiểu học nói chung và giáo viên tiểu học huyện Hà Trung,
tỉnh Thanh Hóa nói riêng vẫn còn hạn chế so với yêu cầu chất lượng dạy và
học. Việc hạn chế thể hiện trong quản lý, công tác quy hoạch, kế hoạch chưa
được chú trọng; việc đánh giá, sàng lọc chưa đảm bảo, chính sách thu hút
nhân tài chưa đủ mạnh; phương pháp dạy học, giáo viên chưa đạt chuẩn…
Trên cơ sở những lý do nêu trên, cần phải đưa ra giải pháp quản lý chất
lượng dạy học tiếng Anh bậc Tiểu học trong giai đoạn hiện nay là mang tính
khoa học, tính chiến lược, vừa là đòi hỏi của thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc

sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục. Mong muốn đề xuất được một số giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng tiếng Anh ở các trường tiểu học huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường
tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở các trường tiểu học
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa...
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:

10


11
Vấn đề chất lượng dạy học tiếng Anh và công tác quản lý chất lượng
dạy học môn tiếng Anh ở các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường Tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học
huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song
so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì công tác quản lý chất lượng dạy
học môn tiếng Anh ở các trường vẫn bộc lộ nhiều bất cập. Nếu đề xuất và áp
dụng một số giải pháp quản lý đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc thù,
thực tiễn của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa sẽ nâng cao được chất lượng
dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung nói
riêng và trên địa bàn của tỉnh Thanh Hóa nói chung, đáp ứng được yêu cầu
chất lượng giáo dục tiểu học hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh

ở các trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng dạy
học tiếng Anh ở các trường tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tham khảo tài liệu về vấn đề nghiên cứu; tìm hiểu các khái niệm, thuật
ngữ liên quan đến đề tài; tổng hợp các Nghị quyết của Đảng của ngành Giáo
dục nước ta và giáo dục huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa; tổng hợp các văn

11


12
bản của nhà nước về giáo dục và đào tạo; nghiên cứu các công trình khoa học
liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
a. Phương pháp điều tra:
Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng công tác quản
lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các trường tiểu học nhằm xây dựng cơ sở
thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp.
Nội dung điều tra: Thực trạng chất lượng dạy học tiếng Anh và công
tác quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh của các trường tiểu học huyện Hà
Trung, tỉnh Thanh Hóa, những ưu điểm và hạn chế; Nguyên nhân của thực
trạng.
b. Phương pháp quan sát:
Quan sát công tác quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở trường tiểu
học.
c. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác: Phương pháp chuyên gia,

phương pháp toán thống kê, tổng hợp; phân tích số liệu.
7. Dự kiến những đóng góp của đề tài
7.1. Hệ thống cơ sở lí luận về quản lí chất lượng dạy học ở các trường
nói chung và quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh tiểu học nói riêng.
7.2. Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học tiếng Anh Tiểu học trên
địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Phát hiện những mặt tồn tại, khó
khăn cần khắc phục.
7.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở
các trường tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học tiếng Anh.
7.4. Đề xuất một số kết luận nghiên cứu và một số kiến nghị cần thiết
cho các cơ quan, ban ngành có liên quan.
8. Cấu trúc của luận văn

12


13
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở
các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở các
trường tiểu học huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Kết luận và kiến nghị

13



14
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Khổng Tử (551- 479 TCN), nhà giáo dục học lỗi lạc của Trung Quốc
cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì cần chú trọng đến 3 yếu tố:
Thứ (dân tộc đó phải đông dân); Phú (dân tộc đó phải giàu có); Giáo (dân tộc
đó phải được giáo dục). Từ đó ông chủ trương "hữu giáo vô loại". Mục đích
giáo dục là đào tạo ra những người nhân nghĩa, trung chính, hiểu được cái đạo
của người quân tử (đào tạo người quân tử). Nội dung giáo dục tập trung vào
rèn luyện chữ "Nhân" và chữ "Lễ" cho người quân tử. Cụ thể người quân tử
phải sống theo thuyết Tam cương và thuyết Chính danh, sử dụng đạo đức
nhân nghĩa để cai trị, luôn trao đổi lòng nhân ái và đem lại hạnh phúc cho mọi
người như mình mong ước.
Từ cuối thế kỷ XIV, vấn đề dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm,
nổi bật nhất trong thời kỳ này là: J.A.Cômenxki (1592 - 1670), ông đã đưa ra
quan điểm dạy học phải thích ứng với tự nhiên, theo ông quá trình dạy học để
truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh
tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò
ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn: Đó là nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy
tính tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng
cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy
học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt. Toàn bộ tư tưởng giáo
dục của J.A.Cômenxki là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo, thiên
tài, nó có giá trị muôn thuở vì nó là quy luật của mối quan hệ giữa giáo dục tự nhiên - xã hội - con người trong quá trình phát triển nhân cách.

14



15
Vào thế kỷ XVII, thế kỷ XIX phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu về
quản lý giáo dục tiêu biểu: J.Lốc (1632-1740); J.J.Rutxô (1712-1778); Rober
Owen (1717-1858); Chales Baddage (1792-1871); F.Taylor (1856-1915)
được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa học; H.Fayob (1841 - 1925)...
Những năm 90 của thế kỷ XIX, xuất hiện nhiều trào lưu triết học tư
sản. Thuyết hành vi chủ nghĩa của Oátxơn; thuyết cấu trúc của Ghéttan;
thuyết phân tâm học của Phơrơt; chủ nghĩa hiện sinh của Sactrơ; chủ nghĩa
thực dụng của Dewey... Một số hình thức mới của nền giáo dục thời kỳ đế
quốc chủ nghĩa ở Châu Mỹ như: Nhà trường mới (tổ chức, quản lý nhà trường
theo nguyên tắc dân chủ, trường học do cá nhân hoặc một tổ chức xã hội dựng
ra), nền giáo dục công dân và nhà trường lao động (người đề xướng là
Kéccsenstenơ - học tập theo hình thức thực dụng cần gì học nấy); nền giáo
dục thực nghiệm (nhà giáo dục thực nghiệm sử dụng là test- người khởi
xướng cho phương pháp giáo dục là Binê, nền giáo dục thực dụng đã nhanh
chóng lan sang Âu Mỹ. J.Dewey cho cái gì có lợi cho con người, cái đó là
chân lý, ví dụ: Tôn giáo, chiến tranh... là chân lý vì nó có lợi cho giai cấp
thống trị.
Giáo dục xã hội chủ nghĩa: Học thuyết C.Mác - F.Ănghen về giáo dục
là một bộ phận của Chủ nghĩa xã hội khoa học, liên quan đến tất cả các vấn đề
chính trị - xã hội; kinh tế - văn hoá; khoa học - kỹ thuật. Theo C.Mác, giáo
dục gồm 3 bộ phận: "Trí thức, thể dục và giáo dục bách khoa"[6; tr 114].
Tư tưởng giáo dục của V.I.Lênin: Mục đích giáo dục mới là đào tạo
con người phát triển về mọi mặt và biết làm mọi việc, giáo dục tính kỷ luật
trong lao động tập thể và hoạt động tập thể, theo tinh thần "Tất cả vì mỗi
người, mỗi người vì tất cả", giáo dục lòng yêu tổ quốc và tinh thần quốc tế vô
sản. V.I.Lênin bàn về người thầy giáo xã hội chủ nghĩa, người đánh giá cao vị
trí xã hội, vai trò của người thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ,

cũng như trong cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá.

15


16
Trong giai đoạn này cũng phải nhắc đến nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại
A.X. Macarencô: Quan điểm giáo dục của ông được thể hiện 4 quan điểm
giáo dục lớn đó là: Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan xã hội chủ nghĩa;
giáo dục trong tập thể bằng tập thể; giáo dục trong lao động; giáo dục bằng
viễn cảnh, tiền đồ. Nghệ thuật sư phạm của A.X. Macarencô là sử dụng lời
nói, cử chỉ, điệu bộ, tác phong của nhà sư phạm để tác động đến đối tượng
giáo dục.
Ngày nay, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu
phải đạt của quá trình dạy học. Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định:
Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên. V.A.
Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và ra một số vấn đề
về quản lý của hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định người hiệu
trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý
nhà trường. Điều đó sẽ tránh được sự giẫm chân lên công việc của nhau, đồng
thời tránh được tình trạng buông lơi một số công việc, hoạt động của nhà
trường.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, nghiên cứu về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản
lý chất lượng dạy học được nhiều tác giả như: Trần Kiểm, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Văn Lê, Thái Duy Tuyên, Võ Quang Phúc, Nguyễn Ngọc Quang...
quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào những bình
diện khác nhau nhưng đều nhằm giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và
người quản lý.

Theo Nguyễn Hữu Châu, giáo dục thế kỷ XXI có xu thế chủ yếu là:
Phương pháp giảng dạy mới và kỹ thuật đa phương tiện; giáo dục mới với
việc cung cấp các cơ hội lựa chọn cho người học; xu thế học tập suốt đời; làn
sóng tư nhân hoá trường học. Còn tác giả Trần Tuyết Oanh cho rằng xu thế

16


17
phát triển giáo dục chính là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia; xã hội hoá
giáo dục; giáo dục suốt đời; áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá
trình giáo dục; đổi mới quản lý giáo dục. Tác giả Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá
Lãm, Trần Khánh Đức [8; tr 87]: Giáo dục thế giới trải qua giáo dục tinh hoa;
giáo dục vì nhân lực; giáo dục đại chúng. Bên cạnh sự đại chúng hoá giáo
dục, bộ phận giáo dục tinh hoa được duy trì và phát triển theo hướng chất
lượng cao. Số luận văn nghiên cứu về quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở
trường tiểu học có chất lượng, nhìn chung còn ít. Hơn nữa quản lý chất lượng
dạy học là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Việc Bộ GD&ĐT không
ngừng chỉ đạo đổi mới quản lý, đổi mới nội dung chương trình, đổi mới
phương pháp... Đòi hỏi chủ thể quản lý phải có những biện pháp, giải pháp
phù hợp để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.
1.2. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên con người đã biết kết hợp
lại với nhau thành từng nhóm người để sinh tồn và phát triển. Vì thế phải có
người đứng đầu (thủ lĩnh) đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều
hành, phân công lao động cho từng thành viên. Quản lý là một dạng lao động
xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự phát triển của con người. Quản lý là
lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và
nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là sản phẩm mang tính lịch sử, tính đặc

thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý C.Mác viết: “Bất cứ lao động nào
có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở một
chừng mực nhất định. Sự quản lý giống như người chơi vĩ cầm một mình thì
tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [6; tr 157].
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy các nhà khoa
học trên thế giới và Việt Nam đã đưa ra các khái niệm về quản lý khác nhau,

17


18
tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác nhau, có thể nêu lên một số khái niệm
về quản lý như sau:
- Theo Aphanaxép: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể để những cái đó có lợi cho tập thể, cá nhân, thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân”.
- Các nhà lý luận quản lý quốc tế: Fredevinh Wiliam Duylor (19861915) của mỹ; Henri Fayol (1841-1925) của Pháp; Max Weber (1864-1920)
của Đức đều đã khẳng định: Quản lý là một khoa học và đồng thời là nghệ
thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà
xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1994: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định” [24; tr 45]
“Quản lý” là là một từ Hán -Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”.
"Quản" là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “lý” là
tự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “quản lý” là trông coi,
chăm sóc, sửa sang, làm cho nó ổn định và phát triển.
- Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [9; tr 45].

- Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định” [18; tr 37].
Quản lý được xem xét dưới nhiều góc độ khoa học khác nhau, nhưng
có thể nhận thấy một điểm thống nhất của các tác giả trong và ngoài nước là:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và các
cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi
trường biến động.

18


19
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên nền tảng của KHQL đại cương nói chung, ngày nay đã xuất hiện
nhiều chuyên ngành khoa học quản lý khác nhau trong đó có khoa học về
quản lý giáo dục. Các ngành khoa học này có quan hệ mật thiết với nhau, đảm
bảo thực hiện mục tiêu chung đó là phát triển nền kinh tế- xã hội. Do đó có
những cách nhìn nhận về quản lý giáo dục ở những góc độ khác nhau. Từ các
góc độ khác nhau đó đã hình thành nhiều khái niệm có nội hàm khác nhau. Ở
đây chỉ đề cập đến khái niệm QLGD như là một hệ thống mà hạt nhân của hệ
thống đó là các cơ sở GD&ĐT (chủ yếu là hệ thống các trường học).
* Các khái niệm của các tác giả nước ngoài- Theo P.V. Khuđôminxky:
“Quản lý GD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích
của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
(từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ
sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
khách quan của QTDH và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ

của em ” [19; tr 50].
- Theo M.M Mechiti Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung
tiêu...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng.
* Các nhà khoa học Việt Nam đã định nghĩa về quản lý giáo dục như
sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu

19


20
giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh [14; tr 45].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [20; tr 56].
- Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2; tr 63].
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm quản lý
giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ

thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định.
* Đặc điểm của quản lý giáo dục:
Thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối
tượng bị quản lý.
Thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và
đều có mối liên hệ ngược.
Thứ ba: Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
Thứ tư: Quản lý vừa là khoa học vừa là một nghệ thuật.
Thứ năm: Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. Người
lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong việc tổ chức, họ có khả năng điều khiển
người khác và chi phối các nguồn lực và tài sản của tổ chức. Người lãnh đạo
còn là người có điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong muốn của
mình thông qua việc sử dụng người khác trong qúa trình dẫn dắt, thu hút, lôi
kéo họ nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Người lãnh đạo đồng thời

20


21
dễ để lại danh tiếng cho người khác và cộng đồng nếu sự lãnh đạo tổ chức của
mình phát triển và đạt được mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng của QLGD:
Có 2 chức năng tổng quát: Ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng
nhu cầu hiện hành của nền KT- XH và đổi mới phát triển quá trình đào tạo,
đón đầu tiến bộ của nền kinh tế -Xã hội.
Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để
giáo dục vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế. Từ 2 chức năng
tổng quát trên, quản lý giáo dục phải đảm bảo thực hiện tốt 4 chức năng cụ
thể là: Hoạch định (kế hoạch hoá), tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, có như vậy
mới đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra của ngành GD&ĐT.

1.2.3. Dạy học
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội,
nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được,
nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá
nhân" [14; tr 18].
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một quá trình
sư phạm bộ phận thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học
nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" [17; tr 25].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: dạy học được hiểu là một hoạt động bao
gồm hai quá trình đó là quá trình dạy của thày và quá trình học của trò. Hai
quá trình này có mối quan hệ biện chứng, tồn tại vì nhau, sinh ra vì nhau và
thúc đẩy nhau phát triển [20; tr 57].
Vậy, ta hiểu dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và
người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm
sống một cách có hệ thống.
1.2.4. Chất lượng dạy học

21


22
1.2.4.1. Chất lượng là gì
- Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của mỗi con người, một sự vật, sự việc”.
- Theo từ điển Tiếng việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên phẩm
chất, giá trị của sự vật hoạc là cái tạo nên bản chất của sự vật làm cho sự vật
này khác với sự vật kia”.
- Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.

- Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đạc thù, các dữ kiện các thông
số cơ bản”.
- Theo ISO 9000-2000, chất lượng là “mức độ áp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có”.
- Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập
hợp các thuộc tính khác nhau:
Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence).
Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection).
Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose).
Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra (quality as value for
money).
Chất lượng là sự chuyển đổi về chất lượng (quality as transformation).
Chất lượng cũng được đánh giá bằng "đầu vào"; "đầu ra"; bằng "giá trị
gia tăng”; "giá trị học thuật”; bằng "văn hóa tổ chức riêng"; bằng "kiểm
toán”…
Tác giả Nguyễn Hữu Châu, có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý
nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó là
chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu [10; tr.6].
1.2.4.2. Chất lượng dạy học

22


23
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng dạy học:
a. Nói đến "chất lượng dạy học" chính là nói đến "chất lượng thể hiện ở
người học" hay "tri thức, kỹ năng, thái độ" mà người học có được trong quá
trình học, đào tạo. Vốn học vấn toàn diện và vững chắc công việc, kỹ năng
thái độ ở mối người là quá trình đào tạo (người học đã học như thế nào, họ

biết gì, có thể làm gì và phẩm chất nhân cách của họ ra sao...) nhờ kết quả
trong tương tác giữa người học với giáo viên và nhà trường. Theo tác giả
Đặng Quốc Bảo, mô hình chất lượng dạy học gồm:
- Kiến thức (Knowledge - K)
- Kỹ năng (Skill- S)
- Thái độ (Attitude - A) và hành vi (Behaviour - B)
Các yếu tố trên được liên hệ với nhau trong tính cân đối và đồng bộ
được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
b. Chất lượng dạy học chính là chất lượng hoạt động dạy của giáo viên
và chất lượng hoạt động của học sinh; chất lượng hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả dạy học và chất lượng của các điều kiện phục vụ hoạt động dạy
học.
c. Chất lượng dạy học chính là chất lượng của sự phối hợp của tất cả
các thành tố cấu thành quá trình dạy học: Mục tiêu, chương trình; nội dung;
phương pháp; hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy học.
d. Chất lượng dạy học còn có thể có được khi đảm bảo chất lượng các
yếu tố đầu vào của quá trình dạy học (đội ngũ giáo viên; học sinh; Chương
trình; giáo trình; Cơ sở vật chất- thiết bị dạy học; Tài chính...); Chất lượng
quá trình dạy và học; Kết quả dạy học được đánh giá đạt chất lượng theo yêu
cầu xã hội.
Như vậy chất lượng dạy học là một khái niệm đa chiều, khó đo đạc,
khó nắm bắt, vì thế nó mang tính tương đối. Khi đánh giá chất lượng dạy học
phải cần căn cứ vào mục tiêu của từng cấp học, bậc học cũng như phải tính

23


24
đến đặc trưng của môn học, yêu cầu về chất lượng của địa phương, của xã
hội.... đối với kết quả dạy học.

1.2.5. Chất lượng dạy học Tiếng Anh
Việc dạy và học Tiếng Anh ở trường phổ thông nói chung, cấp TH nói
riêng, cần hình thành năng lực giao tiếp bằng tiếng Anh cho học sinh. Việc
dạy và học tiếng Anh ở cấp TH góp phần giúp học sinh mở rộng tầm nhìn và
nâng cao hiểu biết về văn hóa, xã hội của các quốc gia, dân tộc trên thế giới
cũng như hiểu biết sâu hơn về văn hóa và xã hội của chính dân tộc mình, đặt
nền tảng cho việc tiếp tục học ở cấp học cao hơn, học tập suốt đời và sự phát
triển toàn diện của học sinh. (Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào tạo).
Từ khái niệm chung nhất về chất lượng dạy học, chúng ta hiểu chất
lượng dạy học môn tiếng Anh là chất lượng của sự phối hợp của tất cả các
thành tố cấu thành trong quá trình dạy học bộ môn Tiếng Anh. Bao gồm mục
tiêu của bộ môn, chương trình tiếng Anh được giảng dạy trong các bậc học,
nội dung, phương pháp; hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy
học của GV và HS.
Như vậy, chất lượng dạy học tiếng Anh chính là mức độ đạt được về
kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học so với mục tiêu dạy học của bộ môn
tiếng Anh đề ra.
1.2.6. Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh
Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh là quản lý các quá trình tác
động tới tất cả các thành tố của hoạt động sư phạm có tác dụng hỗ trợ, giúp
đỡ, phục vụ cho việc dạy học môn tiếng Anh của thầy và trò, từ các mục tiêu,
nội dung, phương pháp kết quả đạt được chính là học sinh có đủ năng lực sử
dụng tiếng Anh làm phương tiện học tập, nghiên cứu, tra cứu tài liệu và giao
tiếp.

24


25

Quản lý chất lượng dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt
động dạy học mà còn phải lý quá trình tác động tới tất cả các thành tố của
hoạt động sư phạm, trong đó đạc biệt chú trọng tới các thành tố như: mục tiêu
- nội dung - phương pháp - kết quả. Quản lý chất lượng dạy học chính là quản
lý được những yếu tố sau:
1- Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo.
2- Đội ngũ giáo viên.
3- Hoạt động dạy của giáo viên.
4- Hoạt động của học sinh.
5- Cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học.
6- Đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Trong luận văn này quản lý chất lượng dạy học tiếng Anh ở trường TH
được quan niệm là:
- Quản lý chất lượng dạy tiếng Anh của đội ngũ GV.
- Quản lý chất lượng dạy tiếng Anh của HS trường TH.
- Quản lý các điều kiện phục vụ cho việc đảm bảo chất lượng dạy và
học tiếng Anh ở trường TH.
1.2.7. Giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh
Theo từ điển Tiếng việt, giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể. Giải pháp càng cụ thể, phù hợp cả về lý luận lẫn thực tiễn thì sẽ
mang lại hiệu quả cao.
Giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh chính là những
cách thức tác động của nhà quả lý vào các thành tố tạo ra chất lượng dạy học
môn tiếng Anh để đạt được mục tiêu dạy học đặt ra.
1.3. Một số vấn đề về dạy học tiếng Anh trong các trường tiểu học
1.3.1. Mục tiêu dạy học môn tiếng Anh
Mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học ở trường TH là cung cấp kiến thức
và phát triển những kiến thức mà học sinh đã được học theo các chủ đề, chủ

25



×