BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ LÊ HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN THỊ LÊ HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG
Chuyên ngành Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi
Nghệ An - Năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của quý Thầy cô
trường Đại học Vinh, Đại học Kinh tế-Công nghiệp Long An, của gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp.
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, người đã tận tình hướng dẫn và có những ý
kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy cô trong Hội đồng chấm luận
văn đã dành thời gian quý báu và những góp ý sâu sắc cho buổi bảo vệ luận
văn của tôi.
Tôi xin cảm ơn tất cả quý Thầy cô trường Đại học Vinh và Đại học
Kinh tế – Công nghiệp Long An đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
khóa học.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang, Sở Giáo
dục – Đào tạo Tiền Giang, Ban Giám Hiệu, Quý Thầy cô các trường THPT
Huyện Châu Thành Tỉnh Tiền Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung
cấp số liệu và tư vấn khoa học cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp trường THPT Vĩnh Kim, các bạn
học viên lớp Cao học QLGD khóa 21 đã luôn động viên, khuyến khích,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi tất cả tình yêu thương, lòng biết ơn sâu sắc đến
gia đình tôi, những người thân yêu của tôi đã tạo niềm tin, là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho tôi trong suốt quá trình học tâp và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Vinh, ngày 07 tháng 3 năm 2015
Nguyễn Thị Lê Hà
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH
: Ban giám hiệu
CBQL
: Cán bộ quản lý
CĐ – ĐH
: Cao đẳng – Đại học
CLB
: Câu lạc bộ
CSVC
: Cơ sở vật chất
GDĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GDPT
: Giáo dục phổ thông
GDTX
: Giáo dục thường xuyên
GVBM
: Giáo viên bộ môn
GVCN
: Giáo viên chủ nhiệm
GV
: Giáo viên
PHHS
: Phụ huynh học sinh
GDNGLL
: Giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HS
: Học sinh
TDTT
: Thể dục thể thao
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TNCS
: Thanh niên cộng sản
UBND
: Ủy ban nhân dân
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 : Mức độ nhận thức của CBQL, Giáo viên, Học sinh, Cha mẹ
học sinh về ảnh hưởng của hoạt động GDNGLL đối với sự phát triển
47
nhân cách của HS
Bảng 2.2: Mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục trong việc tổ
chức hoạt động GDNGLL
Bảng 2.3: Ý kiến của CBQL về việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
GDNGLL.
Bảng 2.4: Ý kiến về hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện công tác tổ
chức chỉ đạo hoạt động GDNGLL
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động GDNGLL
52
56
58
61
62
Bảng 2.7: Biện pháp quản lý nội dung chương trình của CBQL
64
Bảng 2.8: Ý kiến của GV về quản lý nội dung chương trình hoạt động
GDNGLL
65
Bảng 2.9: Ý kiến của học sinh về hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL
67
Bảng 2.10: Nhận xét về sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động
GDNGLL
68
Bảng 2.11: Ý kiến của HS về nguồn quỹ dành cho hoạt động GDNGLL
70
Bảng 3.1. Thăm dò sự cần thiết của các giải pháp được đề xuất
109
Bảng 3.2. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp được đề xuất
112
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Quan niệm của người quản lý về hoạt động GDNGLL.
45
Biểu đồ 2.2: Quan niệm của giáo viên về hoạt động GDNGLL.
46
Biều đồ 2.3: Nhận thức của học sinh về hoạt động GDNGLL
47
Biểu đồ 2.4: Ý kiến của CBQL và GV về việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt
động GDNGLL
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp
55
115
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
iv
MỤC LỤC
v
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết khoa học
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Phương pháp nghiên cứu
3
7. Đóng góp của luận văn
4
8. Cấu trúc của luận văn
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
10
1.2.1. Hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
10
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
12
1.2.3. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
16
1.3.1. Vị trí và vai trò của hoạt động GDNGLL
16
vi
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động GDNGLL ở trường THPT
18
1.3.3. Nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL ở trường THPT
18
1.3.4. Phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL
23
1.3.5. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL
25
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông
27
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học phổ thông
27
1.4.2. Nội dung, phương pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường phổ thông
28
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường phổ thông
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang
41
2.1.2. Vài nét về giáo dục huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
42
2.1.3. Đặc điểm các trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
44
2.2. Thực trạng hoạt động GDNGLL ở trường THPT huyện Châu
thành, tỉnh Tiền Giang
45
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động GDNGLL
45
2.2.2. Thực trạng về thực hiện nội dung hoạt động GDNGLL
49
2.2.3. Thực trạng tham gia của các lực lượng giáo dục vào các hoạt
động GDNGLL ở trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
52
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
54
2.3.1. Thực trạng về việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động
GDNGLL
54
vii
2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình hoạt
động GDNGLL
64
2.3.3. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong
việc thực hiện hoạt động GDNGLL
68
2.3.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng kinh phí và CSVC cho hoạt
động GDNGLL
69
2.4. Đánh giá chung về thực trạng
70
2.4.1. Những điểm mạnh
70
2.4.2. Những điểm hạn chế
71
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH TIỀN GIANG
75
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL
75
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục cấp THPT
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc trưng loại hình hoạt
động và phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh THPT.
75
76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
77
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
77
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
78
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT
huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang
78
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha
mẹ học sinh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động GDNGLL
78
3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hoạt động
GDNGLL
83
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động
GDNGLL
87
viii
3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL
91
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham
gia tổ chức hoạt động GDNGLL
97
3.2.6. Đầu tư tài chính và cơ sở vật chất cho việc tổ chức các hoạt
động GDNGLL
101
3.2.7. Tăng cường kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm, nhân điển hình
tiên tiến về hoạt động GDNGLL
103
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
108
3.3.1. Mục đích
108
3.3.2. Nội dung
108
3.3.3. Phương pháp
109
3.3.4. Kết quả
109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
117
1. Kết luận
117
2. Kiến nghị
119
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
119
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
119
2.3. Đối với các trường THPT
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
121
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường, sự phát triển hoạt động dạy và học các bộ môn văn
hoá trên lớp là nhiệm vụ trọng tâm, nhưng đó mới chỉ đáp ứng được nhiệm
vụ dạy chữ, còn một nhiệm vụ cũng quan trọng không kém, đó là nhiệm vụ
dạy người, nhiệm vụ này được thực hiện chủ yếu thông qua các hoạt động
GDNGLL. Đây là hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với hoạt động
học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối
với thế hệ trẻ. Thông qua các hoạt động GDNGLL nhà trường có điều kiện
phát huy vai trò tích cực của mình đối với xã hội, mở ra khả năng thuận lợi
để gắn học với hành, nhà trường với xã hội. Như vậy hoạt động GDNGLL
không phải là hoạt động “phụ”, hoạt động “bề nổi” mà nó giữ vị trí quan
trọng trong các hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong thực tế
hoạt động này chưa được các trường phổ thông quan tâm đúng mức và đặt
nó vào đúng vị trí quan trọng vốn có của nó. Học sinh của chúng ta vì thế
sau khi ra trường chỉ có kiến thức khoa học mà thiếu hẳn những kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng sống cần thiết để bước vào đời. Đó cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự tha hoá trong lối sống của một bộ phận
không nhỏ thanh thiếu niên hiện nay. Các trường THPT ở địa bàn huyện
Châu Thành tỉnh Tiền Giang cũng không ngoại lệ, rất ít quan tâm đến hoạt
động này. Vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, nhà trường tổ chức hoạt
động này một cách hình thức, đối phó, nội dung nghèo nàn, đơn điệu, chưa
thu hút học sinh dẫn đến chất lượng và hiệu quả hoạt động GDNGLL chưa
cao. Hơn nữa trong tình hình hiện nay xã hội quan tâm nhiều đến giáo dục
và thường đánh giá chất lượng giáo dục thông qua tỷ lệ thi tốt nghiệp, đại
học. Từ đó mà áp lực thi cử đè nặng lên tâm lý của học sinh, giáo viên và
đội ngũ cán bộ quản lý. Chính vì thế mà các trường phổ thông hầu hết chỉ
tập trung toàn lực cho hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động GDNGLL
2
chưa được các cán bộ quản lý thật sự quan tâm và việc triển khai kế hoạch,
tổ chức thực hiện, chỉ đạo và thực hiện đánh giá chưa đúng mức, còn lỏng
lẻo. Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải có những giải pháp mang
tính chiến lược, những biện pháp cụ thể của cán bộ quản lý trong công tác
quản lý hoạt động GDNGLL nhằm thay đổi toàn bộ cục diện hoạt động
này. Là một nhà giáo tha thiết với nhiệm vụ trồng người cao cả, tôi mong
muốn được góp một phần dù rất nhỏ để cùng với nhà trường tổ chức tốt các
hoạt động GDNGLL cho các em học sinh để các em có điều kiện hình
thành thái độ, rèn luyện hành vi, kỹ năng xã hội…Đó là lý do chúng tôi
chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường trung học phổ thông huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang”
để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoa học giáo dục
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
GDNGLL ở trường THPT huyện Châu thành, tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp quản lý có tính khoa học
và khả thi thì có thể quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL
ở các trường THPT
3
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường
THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp tài liệu, đọc và nghiên cứu các văn
bản về chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước, các văn bản của
ngành giáo dục nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, lịch sử nghiên
cứu đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý
hoạt động GDNGLL ở các trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
giang.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
- Phương pháp quan sát: Dự giờ sinh hoạt đầu tuần của toàn trường,
giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm, giờ học hoạt động GDNGLL tại
các trường được chọn để nghiên cứu nhằm tìm hiểu về hình thức và
phương pháp tổ chức hoạt động GDNGLL.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của đối tượng
khảo sát: Xem và phân tích các kế hoạch của Ban giám hiệu, kế hoạch của
Đoàn thanh niên, giáo án của giáo viên chủ nhiệm, giáo án của giáo viên
dạy hoạt động GDNGLL nhằm thu thập thông tin về công tác chỉ đạo và
nội dung hoạt động GDNGLL ở các trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền giang.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp chuyên viên Sở GDĐT
tỉnh Tiền Giang, trò chuyện với cán bộ quản lý của các trường, giáo viên và
học sinh nhằm thu thập thông tin về chất lượng hoạt động GDNGLL.
Dùng phiếu câu hỏi để trưng cầu ý kiến của:
4
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
+ Bí thư Đoàn
+ GVCN – GVBM
+ Học sinh các trường THPT được tìm hiểu
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra
người viết thống kê, xử lý số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động
GDNGLL ở các trường THPT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL của các
trường THPT huyện Châu Thành, từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý
hoạt động GDNGLL ở trường THPT huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động GDNGLL ở
trường THPT
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý hoạt động GDNGLL
ở trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường
THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ lâu, hoạt động GDNGLL đã trở thành một đề tài nghiên cứu
phong phú và hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học và càng ngày
họ càng phát hiện ra vai trò to lớn của hoạt động GDNGLL trong việc hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện của con người. Trong lịch sử, tư
tưởng giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình
đã được nhiều tác giả đề cập tới.
Khổng Tử (551 – 479 TCN), một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc
của Trung Hoa cổ đại đã đánh giá rất cao vai trò của giáo dục. Ông đưa ra
nguyên tắc và phương pháp giáo dục: “Học phải đi đôi với hành”. Ông luôn
dạy học trò học gì phải thực hành ngay điều ấy, củng cố tri thức đã học
không chỉ bằng cách ôn luyện trong sách vở mà phải bằng việc làm, gắn
việc học tập với sinh hoạt, với đời sống của tự nhiên và xã hội. Ông khẳng
định: “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc hành chính
không làm được, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp học kiểu
như vậy chẳng có ích gì” [21].
J.A Cômenxki (1592 - 1670) được coi là “ông tổ của nền giáo dục
cận đại”, là danh nhân văn hóa thế giới, đã có nhiều đóng góp lớn cho nền
giáo dục của nhân loại. Trong đó ông đặc biệt chú trọng đến việc kết hợp
học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm thoát khỏi hình thức học
tập “giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống nhà trường giáo hội thời
trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội những kiến thức
trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây
dẻ” [21].
6
Pétxtalôgi (1746 - 1827), nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và người
đương thời gọi ông là “ông thầy của các ông thầy”. Bằng con đường giáo
dục thông qua thực nghiệm ông muốn cứu vớt trẻ em mồ côi, con nhà
nghèo. Ông dựng ra “trại mới” giúp trẻ vừa học văn hóa, vừa lao động
ngoài lớp, ngoài trường học. Ông cho rằng hoạt động ngoài lớp không
những tạo ra của cải vật chất mà còn là con đường giáo dục toàn diện cho
học sinh. Ông quan niệm giáo dục gia đình đi trước, giáo dục trường học là
sự tiếp nối “giờ nào sinh ra trẻ em thì giờ đó bắt đầu sự giáo dục” [21].
C.Mác (1818 - 1883) và F.Anghen (1820 - 1895) đã có nhiều đóng
góp lớn cho nền giáo dục hiện đại: cung cấp cho khoa học giáo dục một
phương pháp luận vững chắc để xây dựng lý luận giáo dục, vạch ra qui luật
tất yếu của xã hội tương lai là đào đạo, giáo dục con người phát triển toàn
diện. Muốn vậy phải kết hợp giữa giáo dục đạo đức, thể dục, trí dục và lao
động sản xuất trong việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong hoạt
động thực tiễn và hoạt động xã hội [21].
V.I.Lênin (1870- 1924), là người tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và
F.Anghen. Ông đề cao vấn đề phát triển toàn diện con người. Việc hình
thành con người phát triển toàn diện không chỉ là trách nhiệm của riêng nhà
trường mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội, của gia đình, đoàn thể, và tự
rèn luyện của thế hệ trẻ. Người đã nêu khẩu hiệu “học, học nữa, học mãi”
và yêu cầu thế hệ trẻ phải kết hợp học tập với lao động và hoạt động xã hội
[21].
A.X Macarencô (1888 - 1939), nhà lý luận và thực tiễn xuất sắc của
nền
giáo dục XHCN. Lý luận và thực tiễn giáo dục của A.X Macarencô đã thể
hiện 4 quan điểm giáo dục lớn, đó là:
+ Chủ nghĩa nhân đạo và niềm lạc quan XHCN.
+ Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
+ Giáo dục trong lao động.
7
+ Giáo dục bằng tiền đồ, viễn cảnh [21].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút được sự tham gia của
các nhà nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nước từ những năm 80 của
thế kỷ 20 trở lại đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai đoạn sau:
* Giai đoạn từ năm 1979 trở về trước:
Điểm nổi bật ở giai đoạn này là khái niệm “Hoạt động GDNGLL”
chưa được định hình và chưa có tên gọi như ngày nay, nhưng nội hàm cơ
bản của khái niệm đã được đề cập trong “ Thư gửi học sinh” nhân ngày
khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người viết: “...
Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu
quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một
vài việc nhẹ nhàng trong công cuộc giữ gìn đất nước”. Trong “Thư gửi Hội
nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc” Hồ Chủ tịch đã viết: “Trong
lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng
học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học”.
Trong bài nói chuyện tại Trường Đại học Sư phạm Vinh, ngày
15/5/1964, Thủ tướng Phạm Văn Đồng có nói: “Phải giáo dục cho các em
có đầy đủ sức khoẻ để sống, để làm việc, trên cơ sở đó mà phát huy những
tài năng, để cống hiến cho sự nghiệp chung, đồng thời được sống một đời
sống phong phú nhất” [15].
Những nội dung liên quan đến hoạt động GDNGLL cũng được đề cập
tại điều 7, Điều lệ nhà trường phổ thông tháng 6/1976, đó là:
- Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động
giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể….
- Hoạt động tập thể của học sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn
thanh niên Lao động Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của Đoàn,
8
Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục
thể thao của nhà trường và của địa phương.
Trong bài phát biểu ở Hội nghị tổng kết năm học 1977 – 1978 của
ngành giáo dục (ngày 05 tháng 7 năm 1978), Tố Hữu có nói: “Muốn nâng
cao chất lượng giáo dục, ta phải thấu suốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội, không những qua công tác thực hành mà cả trong những giờ dạy trên
lớp. Không phát huy tác dụng tổng hợp của các hoạt động giáo dục thì
không có chất lượng giáo dục, kể cả chính trị, đạo đức, văn hoá” [22]
* Giai đoạn từ năm 1979 đến nay (Từ sau cải cách giáo dục lần
3):
Nghị quyết số 14 - NQ/TW ngày 11/ 01/ 1979 của Bộ Chính trị Ban
chấp hành TW Đảng (Khóa IV) về cải cách giáo dục đã khẳng định: “Nội
dung giáo dục ở trường phổ thông trung học mang tính chất toàn diện và kỹ
thuật tổng hợp, nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở trường và năng
khiếu cá nhân…Ở trường phổ thông trung học, cần coi trọng giáo dục thẩm
mỹ (âm nhạc, mỹ thuật…), giáo dục và rèn luyện thể chất, hoạt động văn
hoá nghệ thuật, thể dục thể thao và luyện tập quân sự”.
Điều lệ trường phổ thông ( Ban hành kèm theo quyết định số
440/QĐ ngày 02/4/1979 của Bộ GDĐT ) tại khoản 2, 3 Điều 10 có nêu:
“Lao động sản xuất do nhà trường tổ chức và quản lý nhằm gắn lý thuyết
với thực tiễn, vận dụng kiến thức khoa học vào sản xuất, phát triển tư duy
khoa học và tư duy kỹ thuật, bồi dưỡng ý thức và thói quen lao động mới,
phát triển hứng thú lao động vì lợi ích chung và xây dựng tình cảm cách
mạng đối với nhân dân lao động; các hoạt động do nhà trường tổ chức cho
học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã
học được, bồi dưỡng tình cảm gắn bó với nhân dân lao động, xây dựng thái
độ tích cực tham gia công tác xã hội, góp phân xây dựng địa phương và rèn
luyện học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể hình thành nhân sinh
9
quan cách mạng; ngoài các hoạt động giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm
những hoạt động ngoại khoá khác như thể dục thể thao, văn nghệ để công
tác giáo dục thêm phong phú”.
Theo Phạm Minh Hạc “Toàn bộ công tác giáo dục của chúng ta nhằm
xây dựng toàn diện nhân cách của con người Việt Nam sống và làm việc
trong thời đại đổi mới. Đó là nhân cách của người lao động sáng tạo năng
động, có tay nghề, có tâm hồn….chứ không phải là con người sống cốt cân
bằng với ngoài giới hay chỉ thích nghi với xã hội. Nhân cách sinh thành và
phát triển bằng các hoạt động đã nêu ở trên, trong đó có một hoạt động có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách là
hoạt động giao tiếp, vì tất cả các mối quan hệ có ở con người, quan hệ
người – vật, quan hệ người – máy,…. đều gắn bó bằng cách này hay cách
khác với quan hệ người - người” [22].
Điều 26, trong Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường
phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) có nêu:
-
Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và
hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, đã có nhiều công trình nghiên
cứu làm rõ khái niệm “hoạt động ngoài giờ lên lớp” và xác định các hình
thức tổ chức có chất lượng hoạt động GDNGLL trong nhà trường. Cụ thể
chia theo hai hướng chính sau:
Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản, mang tính lý luận nhằm xác
định nội hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu, vị
trí, vai trò, nhiệm vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL.
10
Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của các
trường phổ thông trong tổ chức sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa,
hoạt động GDNGLL mà tác giả là giáo viên, CBQL trường phổ thông ...
Qua tìm hiểu tôi thấy rất ít công trình, đề tài nghiên cứu chuyên sâu
về quản lý và các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Chính vì vậy, trong điều kiện
công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng
quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động giáo dục và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.1.1. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người với môi
trường sống của mình. Trong và bằng hoạt động, con người thiết lập, vận
hành mối quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với người khác. Hoạt
động giúp “con người sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra
chính bản thân mình”. (C. Mác). Hoạt động được xác định là cơ chế, là con
đường để hình thành và phát triển nhân cách, trong đó hoạt động giáo dục
giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của thầy giáo, người
học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học
và phẩm chất, nhân cách. Luật Giáo dục năm 2005 đã ghi: “Hoạt động giáo
dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nguyên lý giáo
dục là nguyên tắc chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục.
11
Cán bộ quản lý giáo dục tất cả các cấp đều phải vận hành hệ thống giáo dục
theo nguyên lý này. Các chương trình bộ môn, kế hoạch dạy – học đều phải
được xây dựng theo nguyên tắc chung đó. Nội dung của nguyên lý này gồm
bốn điểm quan trọng cần lưu ý: Học đi đôi với hành, Giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất. Lý luận gắn liền với thực tiễn, Giáo dục nhà trường kết
hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
1.2.1.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục được thực hiện một
cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá
trình đào tạo học sinh, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của đời sống xã hội.
Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp
(theo chương trình, kế hoạch dạy học). Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối
tiếp chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã
hội, được diễn ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín
quá trình giáo dục, làm cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi
lúc.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức
giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao
động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, văn hóa văn nghệ,
thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và
phát triển nhân cách”. [18]
Hoạt động GDNGLL có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động dạy học
và tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với
hành động, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển các kỹ
năng, tình cảm, niềm tin, tạo cơ sở cho việc phát triển nhân cách toàn diện
học sinh trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
12
Khái niệm quản lý đã được các nhà khoa học định nghĩa bằng nhiều
cách khác nhau:
Theo F.W.Taylor, người được mệnh danh là “cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học” thì “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó khiến được họ hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất”. [11]
Theo C.Mác, quản lý là loại lao động điều khiển mọi quá trình lao
động và phát triển xã hội. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất
biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Tất cả mọi lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn
thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động
chung của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [39]
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ thì “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động
của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người, nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức”. [11, tr 62]
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý (hiểu theo nghĩa là một động từ) có
nghĩa là:
Quản: Trông coi, điều khiển.
Quản lý: Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. [38]
Tóm lại, mặc dù có những kiến giải khác nhau, nhưng xét trên tổng
thể, phần lớn các nhà nghiên cứu đã thống nhất: quản lý là sự tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
làm cho tổ chức hoạt động của hiệu quả cao. Quản lý là một yếu tố không
thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò
13
của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng phong phú, phức
tạp.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, PHHS và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động GDNGLL là hoạt động có mục đích, có tổ chức,
và có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể giáo viên và những lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động điều khiển họ tổ chức,
chỉ đạo hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo những quy luật khách
quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Nó được tiến hành xen kẽ hoặc nối tiếp chương trình dạy học trong phạm
vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường quản lý, diễn ra
trong suốt năm học.
Có thể bàn đến nội dung quản lý hoạt động này theo các cách tiếp
cận khác nhau:
- Theo chức năng quản lý: Quản lý hoạt động GDNGLL chính là
thực hiện 4 chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động GDNGLL.
- Theo nội dung hoạt động GDNGLL:
+ Quản lý hoạt động chính trị - xã hội
+ Quản lý hoạt động phục vụ học tập, tìm hiểu khoa học
+ Quản lý hoạt động công ích xã hội
+ Quản lý hoạt động văn hóa nghệ thuật
+ Quản lý hoạt động thể thao quốc phòng, tham quan du lịch
+ Quản lý hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ
thuật, thể dục thể thao
14
+ Quản lý các hoạt động vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu
văn hóa
+ Quản lý các hoạt động giáo dục môi trường
+ Quản lý các hoạt động lao động công ích
+ Quản lý các hoạt động xã hội , từ thiện
1.2.3. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Giải pháp là cách làm, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể nào đó”. [38]
Như vậy nói đến giải pháp là nói đến cách thức tác động nhằm thay
đổi một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định… nhằm đạt được
mục đích hành động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con
người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên để có được
những giải pháp như vậy cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn
đáng tin cậy.
Giải pháp quản lý giáo dục là những cách thức tác động của chủ thể
quản lý hướng vào việc giải quyết những vấn đề đặt ra của hệ thống giáo
dục, làm cho hệ thống đó vận hành và đạt được kết quả mong muốn.
Thông thường các giải pháp quản lý giáo dục phải đảm bảo thực hiện
cho được các chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá
quá trình giáo dục. Vì thế khi đưa ra bất kỳ giải pháp quản lý giáo dục nào
cũng cần phải quan tâm đúng mức đến hiệu quả của nó đối với công tác kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình giáo dục. Đây
chính là điểm khác biệt giữa giải pháp quản lý giáo dục với giải pháp nói
chung.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giải pháp quản lý hoạt động GDNGLL là cách làm (hệ thống tác
động) của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (cán bộ, giáo viên, học
15
sinh, hoạt động GDNGLL) để giải quyết các vấn đề khó khăn, tồn tại trong
việc thực hiện mục tiêu hoạt động GDNGLL.
Mỗi giải pháp thực hiện hoạt động GDNGLL phải đảm bảo cấu trúc
thành phần sau:
- Thực hiện một mục tiêu hay nhiều mục tiêu giáo dục.
- Xác định được chủ thể tham gia và các lực lượng phối hợp. Thường
hoạt động GDNGLL có hai chủ thể là giáo viên và học sinh. Xác định mối
quan hệ tương hỗ giữa các chủ thể, các lực lượng phối hợp, các tổ chức xã
hội, đoàn thể…góp phần nâng cao hiệu quả của các giải pháp thực hiện
chương trình hoạt động GDNGLL.
- Tính đến điều kiện chủ quan, khách quan chi phối hiệu quả hoạt
động GDNGLL.
- Thông thường khi lựa chọn một giải pháp quản lý hoạt động
GDNGLL là phải xem xét tính khả thi của giải pháp đó đối với việc quản lý
hoạt động GDNGLL. Điều quan trọng để đảm bảo tính hiện thực của giải
pháp là xác định quy trình các bước thực hiện giải pháp.
- Cuối cùng là đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các giải pháp. Để
quản lý hoạt động GDNGLL có rất nhiều giải pháp, nhưng vấn đề cơ bản là
phải biết lựa chọn các giải pháp phù hợp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Không có giải pháp nào là vạn năng, mỗi giải pháp đều có ưu, nhược điểm
của nó. Vì vậy, nếu biết phối hợp các giải pháp một cách hợp lý, phát huy
được các mặt tích cực của các giải pháp thì sẽ làm tốt được công tác quản
lý hoạt động GDNGLL, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đạt được
mục tiêu đào tạo học sinh một cách toàn diện, đáp ứng được nhu cầu đổi
mới hiện nay.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Vị trí và vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1.1. Vị trí của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp