Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện yên định, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.87 KB, 136 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________

NGUYỄN THỊ NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2015


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________

NGUYỄN THỊ NHUNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN YÊN ĐỊNH,
TỈNH THANH HOÁ


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

Nghệ An, năm 2015


3

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học trường
Đại học Vinh, quý Thầy Cô trường Đại học Vinh, Nghệ An.
Tôi xin chân thành cám ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa,
Ban Giám Hiệu trường THPT Yên Định 2 đã tạo điều kiện, động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cám ơn
Ban Giám hiệu, quý thầy cô các trường Trung học phổ thông huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa: Trường THPT Yên Định 1, trường THPT Yên Định 2,
trường THPT Yên Định 3, trường THPT Trần Ân Chiêm, trường THPT
THCS Thống Nhất.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến Phó Giáo
sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ để
tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn chắc chắn còn có thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 05 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Nhung


4

MỤC LỤC


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPDH
QLGD
TBDH
THPT
THCS
CBQL
CSVC
GD
GD&ĐT
GV
HS
HT
CBTB

:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Phương pháp dạy học
Quản lí giáo dục
Thiết bị dạy học
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Cán bộ quản lí
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hiệu trưởng
Cán bộ thiết bị


6


DANH MỤC CÁC BẢNG


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo phát triển Giáo dục - Đào tạo
của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá được xác định rõ:
“Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con
người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị vǎn
hoá của dân tộc, có nǎng lực tiếp thu tinh hoa vǎn hoá nhân loại; phát huy
tiềm nǎng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
có tính tổ chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" như lời dặn của Bác Hồ”.
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của Giáo
dục- Đào tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. TBDH là
một trong những thành tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Để
nâng cao chất lượng dạy học thì vai trò, vị trí của TBDH là rất quan trọng.
TBDH là các phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành giúp người học
“Gắn” lí luận với thực tiễn, giúp cho quá trình nhận thức của học sinh trở nên
hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng có hiệu quả các thiết bị
dạy học, đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức. Để TBDH
phát huy được vai trò, vị trí của nó thì công tác quản lí TBDH trong các nhà
trường là vô cùng quan trọng. Thiết bị giáo dục đóng vai trò hỗ trợ tích cực

cho quá trình Dạy - Học. Bởi vì có TBDH tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức


2

được quá trình dạy học khoa học, huy động được đa số người học tham gia
thực sự vào quá trình tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của
người dạy một cách tích cực. Như vậy thì TBDH phải đủ và phù hợp mới
triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả. TBDH là bộ
phận quan trọng của nội dung và phương pháp, chúng có thể vừa là phương
tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức. Hiện nay
TBDH được xem như một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục & Đào tạo. Sự phát triển nhanh chóng của TBDH đã và
đang tạo ra tiềm năng sư phạm to lớn cho việc dạy học có hiệu quả. Các
phương tiện dạy học hiện đại đã đem lại chất lượng mới cho các phương pháp
dạy học. Để đạt được mục tiêu nêu trên trong thực tế các trường phổ thông
nói chung và đặc biệt các trường THPT trên địa bàn Huyện Yên Định nói
riêng hiệu quả quản lý đã có những chuyển biến tích cực đáng kể, xong chưa
tương xứng với tiềm năng. Các trường cũng đã có những đổi mới nhất định về
công tác quản lý nhưng kết quả đạt được chưa cao, còn nhiều lúng túng, tùy
tiện. Để tìm ra những giải pháp thiết thực, đồng bộ giúp cho công tác quản lý
TBDH đạt hiệu quả nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm thì dù rất nỗ lực vẫn không
thể tránh khỏi những hạn chế.
Quản lý TBDH ở trường phổ thông là một bộ phận quan trọng đối với
công tác quản lý về giáo dục và đào tạo, góp phần quan trọng vào việc tạo lập
một trình tự quản lý khoa học của những nhà quản lý giáo dục.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lí TBDH của
các trường THPT trên địa bàn huyện huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa vẫn còn
những hạn chế từ công tác quản lý TBDH như: Chưa khoa học, tổ chức thực
hiện chưa đồng bộ, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường

xuyên, xử lí vi phạm chưa kiên quyết, công tác mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho dạy học chưa mang tính chiến lược, đầu tư mua sắm chất lượng thiết bị


3

không đảm bảo, công năng sử dụng còn nhiều bất hợp lý vừa thừa vừa thiếu,
công tác bảo dưỡng định kì chưa được thực hiện nghiêm túc... Để đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục & Đào tạo theo tinh thần Nghị Quyết
29 của Trung ương Đảng khóa XI, các nhà trường không chỉ tập trung đổi mới
phương pháp dạy và học để nâng cao chất lượng mà công tác quản lý TBDH
cũng cần coi trọng hơn bao giờ hết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề
tài “Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ
thông Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH ở các trường THPT Huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thế nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý TBDH ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý TBDH ở các trường THPT Huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Yên Định, tỉnh
Thanh Hoá sẽ được nâng cao nếu xây dựng được các giải pháp quản lý có tính
khoa học, tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của các nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của các giải pháp quản lý TBDH ở trường

THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường THPT
Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.


4

5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý TBDH ở các trường THPT Huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tác giả nghiên cứu công tác quản lý hiệu quả TBDH ở các trường
THPT Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá. Trong đó tập trung khảo sát, nghiên
cứu tại 5 trường THPT: THPT Yên Định 1, THPT Yên Định 2, THPT Yên
Định 3, THPT Trần Ân Chiêm, THPT THCS Thống Nhất
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu nhằm
xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
Sử dụng các công thức tính số trung vị, số trung bình cộng,… để so
sánh, đối chiếu các kết quả nghiên cứu nhằm rút ra những kết luận khoa học
cho đề tài.
8. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo

quản và sử dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT. Làm sáng tỏ thực
trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH của Hiệu
trưởng các trường THPT. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý việc


5

trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, mục lục, phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở các trường Trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý TBDH ở các trường Trung học phổ
thông Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý TBDH ở các trường Trung học
phổ thông huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
TBDH giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì vậy công tác quản lý sử dụng TBDH đã được nhiều nhà giáo dục trong và
ngoài nước quan tâm. Trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh đang trở

thành phong trào và là phương pháp dạy học chủ đạo thì phương tiện thiết bị
dạy học lại càng quan trọng hơn. TBDH vừa là phương tiện cho giáo viên tổ
chức hoạt động nhận thức tích cực của học sinh, vừa là cơ sở để học sinh hoạt
động hoạt động sáng tạo tự mình và lĩnh hội kiến thức. Có được các phương
tiện thích hợp, người giáo viên phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong
công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên tích
cực hơn, hiệu quả hơn.
Ở các nước phát triển, với sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại, với
sự đầu tư của khoa học và công nghệ tiên tiến đã giúp cho quá trình giáo dục
đạt kết quả chất lượng và hiệu quả cao. Qua các phương tiện truyền thông
chúng ta được tham khảo một số mô hình giáo dục tiên tiến Singapore, Thủy
Điển, Pháp… Với các phòng học rất hiện đại, thiết bị dạy học tối tân. Đây là
một trong những yếu tố giải thích tại sao nền giáo dục các nước này nằm ở vị
trí hàng đầu thế giới.
Ở Việt Nam do điều kiện khó khăn về cơ sở vật chất nên sự đầu tư
trang thiết bị dành cho giáo dục còn hạn chế, kết hợp với nền giáo dục truyền
thống mà ở đó người thầy là trung tâm, người cung cấp kiến thức và người
học là một thực thể bị động. Ngoài ra ý thức của một bộ phận không nhỏ các


7

nhà quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách thiết bị dạy học do nhận thức chưa
đầy đủ về vai trò của TBDH nên chưa thật sự phát huy được tác dụng của nó
trong công tác giáo dục nói chung và dạy học nói riêng.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là
nhận thức của xã hội về giáo dục đã thay đổi. Đảng ta đã có những quyết sách
tập trung đẩy mạnh Giáo dục và Đào tạo. Điều đó được khẳng định trong
Nghị Quyết số 29- NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào
tạo”. Đảng ta luôn xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, cần tập trung

đầu tư cho giáo dục trên nhiều phương diện. Cùng với sự đổi mới nội dung
chương trình giáo dục phổ thông, thiết bị giáo dục nói chung và TBDH nói
riêng thực sự được đầu tư và quan tâm. Bộ giáo dục đã có quyết định, chỉ thị
chi tiết, cụ thể về thiết bị giáo dục: Quyết định số 41/2000/QĐ-BGD&ĐT
ngày 07/09/2000, về việc ban hành quy chế thiết bị giáo dục trường mầm non,
trường THPT, dự án TBDH của Bộ giáo dục đào tạo cấp cho các trường là ví
dụ điển hình.
Có nhiều đề tài cấp Bộ nghiên cứu về TBDH, trong đó có đề tài: “Nâng
cao hiệu quả sử dụng TBDH và bước đầu thí điểm triển khai dạy học theo
phòng học bộ môn chương trình THPT là một trong những điều kiện quan
trọng để thực hiện nội dung giáo dục và phát triển người học trong quá trình
dạy học. Bởi lẽ quá trình này nó có thể thay thế cho các sự vật hiện tượng
trong quá trình xảy ra trong thực tiễn mà người dạy và người học không thể
tiếp cận được một cách trực tiếp. TBDH giúp phát huy tốt các giác quan của
người học, nâng cao nhận thức học tập của người học. Đứng trước vật thật
hay hình ảnh của chúng, người học sẽ hứng thú hơn, tăng cường sức chú ý đối
với các hiện tượng để rút ra các kết luận đúng đắn. Hứng thú nhận thức là một
trong những yếu tố ảnh hưởng đến cường độ và hiệu quả của quá trình học
tập. Hứng thú đam mê học tập là một trong những nguồn gốc học tập chủ yếu


8

mang hiệu quả cao, là nguồn gốc của sự say mê, sáng tạo. Với tư cách là
phương tiện truyền tải thông tin đến người học. TBDH được xem như là một
trong những nguồn tri thức quan trọng. Do lượng thông tin này có tính nêu
vấn đề để qua đó người học có thể thực hành quan sát thực hành, quan sát
thảo luận và khám phá vấn đề cần nghiên cứu.
Có thể thấy rõ TBDH là một trong những thành tố cơ bản của quá trình
dạy học. Đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ lâu đời. Mỗi một vấn đề

có cách tiếp cận khác nhau dựa trên cơ sở của mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học, chức năng, vị trí, vai trò của TBDH… Tuy nhiên tất cả những
nghiên cứu đều nhằm xoay quanh vấn đề xây dựng và làm sáng tỏ hệ thống lý
luận đầy đủ về vị trí, vai trò, chức năng của TBDH trong quá trình dạy học và
trong giáo dục.
Tác giả Trần Đức Vượng thuộc viện chiến lược và chương trình giáo
dục trong bài viết: “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trường THCS” cho
rằng một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sử dụng không hiệu quả TBDH
như: “Trình độ sử dụng TBDH của giáo viên còn thấp, đội ngũ cán bộ quản lý
ở một vài địa phương chưa được chú trọng sử dụng TBDH…” [26, tr.39].
TBDH có phát huy được tác dụng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
quản lý, sử dụng TBDH. Điều này phụ thuộc vào công tác quản lý nhà trường
nói chung và quản lý TBDH nói riêng. Theo thống kê hiện nay TBDH được
đầu tư nhiều nhưng hiệu quả vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được với chương
trình đào tạo và yêu cầu của người dạy. Nhiều nơi thiết bị chưa có để tổ chức
dạy học. Do đó công tác TBDH đã được nhiều ban ngành quan tâm chỉ đạo
như: Nghị định số 52/2009/NĐ- CP ngày 03 tháng 06 năm 2009 về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý sử dụng tài sản
của Nhà nước. Nghị định số 66/2012/NĐ- CP ngày 06 tháng 09 năm 2012 của
Chính phủ quy định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử


9

dụng tài sản của Nhà nước; Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/06/2010
của Bộ tài chính về hướng dẫn về việc hướng dẫn chế độ báo cáo công khai
quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị hành
chính sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản của nhà
nước. Công văn số 1714/STC-HCSN ngày 20/11/2012… Gần đây nhiều nhà
nghiên cứu quản lý TBDH trong trường học đã thể hiện rõ tầm quan trọng và

cấp thiết của TBDH trong trường học và các cơ sở đào tạo hiện nay. Các
nghiên cứu này đã xây dựng được nhóm các biện pháp cụ thế về quản lý
TBDH trong nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giảng dạy nói
riêng và chất lượng đào tạo nói chung. Cụ thể một số đề tài nghiên cứu như
luận văn thạc sỹ: “Các biện pháp quản lý TBDH tại trường Đại học khoa học
- Đại học Huế” năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Liên; Luận văn thạc
sỹ “Các biện pháp quản lý TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh
Đồng Tháp” năm 2007 của tác giả Mai Văn Tòng; Luận văn thạc sỹ: Biện
pháp quản lý phương tiện dạy học ở các trường THCS quận Ngũ Hành Sơn
thành phố Đà Nẵng năm 2011 của tác giả Đặng Hùng.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý TBDH ở
các trường THPT tôi đi tìm hiểu vấn đề này sâu hơn và đề xuất giải pháp quản
lý đầy đủ hơn, khoa học hơn, ứng dụng công nghệ thông tin nhiều hơn trong
quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Thiết bị dạy học:
Có nhiều quan niệm khác nhau về TBDH:
Theo tác giả Lotx Kinbơ thì: “TBDH là tất cả những phương tiện vật
chất cần thiết giúp cho GV và HS tổ chức và tiến hành hợp lí có hiệu quả quá
trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học”. [17, tr.11]


10

Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ “TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc
một tập hợp đối tượng vật chất mà người. GV sử dụng với tư cách là phương
tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Còn đối với HS thì đó là nguồn
tri thức, là phương tiện giúp HS lĩnh hội các khái niệm, định luật… hình
thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy

học và giáo dục”. [51, tr.259]
Theo tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo đã định
nghĩa “TBDH Là một bộ phận cơ sở vật chất trường học trực tiếp có mặt
trong các giờ học được thầy và trò cùng sử dụng”. [5, tr.285]
Theo định nghĩa trên ta có thể định nghĩa TBDH là một bộ phận của cơ
sở vật chất nhà trường, là một loại công cụ nằm trong phạm trù “Phương tiện
dạy học”, có mối quan hệ khăng khiết với nội dung và phương pháp dạy học.
TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp các đối tượng vật chất
mà giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận
thức của học sinh, đối với học sinh đó là nguồn tri thức, phương tiện giúp lĩnh
hội các khái niệm, định luật...
TBDH tham gia trực tiếp vào hoạt động của người dạy và người học.
TBDH tham gia vào quá trình dạy học với chức năng là vật chứa đựng
nội dung, vật truyền tải nội dung, góp phần đổi mới phương pháp Dạy- Học,
nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy TBDH có vai trò quan trọng trong nhà
trường. Như vậy TBDH là tất cả trang thiết bị máy móc, đồ dùng dạy học,
phương tiện và dụng cụ để giáo viên và học sinh sử dụng học tập, thực hành
nhằm thực hành có nội dung, chương trình đào tạo.
1.2.2. Quản lí, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường:
1.2.2.1. Quản lý:
Khái niệm quản lý đã được hình thành khá lâu, ngày càng được hoàn
thiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Mọi hoạt động của xã hội


11

đều cần tới quản lý. Quản lý được hiểu theo những điều thiết yếu nảy sinh khi
có sự nổ lực của cả tập thế nhằm thực hiện mục tiêu chung. Quản lý vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống của xã hội ở cả
tầm vĩ mô và vi mô.

Ở mỗi góc độ tiếp cận và hành động người ta đưa ra những quan điểm
khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”. [18, tr 1067]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý để đối tượng bị quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định [16 tr 130].
Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, là
chuyển động của hệ thống trạng thái mới và thích ứng với hoàn cảnh mới.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (Nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [15, tr 8]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên “Quản lý là quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng
các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng và cơ hội của các tổ chức để đạt những mục tiêu đề ra”. [23, tr 574]
Các khái niệm trên tuy khác nhau nhưng có dấu hiệu chủ yếu sau:
Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
Hoạt động quản lý là hoạt động có hướng đích
Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nổ lực của cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.


12

Hoạt động quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động
tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý
và phù hợp với quy luật khách quan.

1.2.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý Giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội. Tùy thuộc vào
mức độ quản lý mà có các cấp độ khác nhau.
Nếu hiểu giáo dục là một hoạt động giáo dục diễn ra trong hoạt động xã
hội nói chung thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong
toàn xã hội. Khi đó quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất. Còn khi
nói đến hoạt động giáo dục diễn ra ở cơ sở Giáo dục đào tạo thì quản lý giáo
dục đào tạo được hiểu là quản lý một cơ sở Giáo dục và đào tạo. Có nhiều ý
kiến khác nhau về quản lý Giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm:
* Đối với cấp vĩ mô:
“Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (Có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống từ cấp cao đến cấp cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trội của hệ thống. Sử
dụng một cách tối ưu tiềm năng và cơ hội của hệ thống nhằm đưa ra hệ thống
có mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự công bằng và môi
trường ngoài luôn luôn biến động”.
Quản lý giáo dục là một tác động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các


13

nguồn lực giáo dục (Nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội”
Ba khái niệm trên không mâu thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau: Khái

niệm thứ nhất và khái niệm thứ 2 đòi hỏi tính định hướng, tính đồng bộ, tính
toàn diện đối với tác động của quản lý. Khái niệm thứ ba đòi hỏi tính cụ thể
những tác động của quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của
quản lý.
* Đối với cấp vi mô:
“Quản lý giáo dục được hiểu là một hệ thống những tác động tự giác
(Có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có hệ thống và hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ
huynh, các lực lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện có chất lượng và và
hiệu quả mục tiêu của nhà trường”.
“Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục. Được tiến hành bởi giáo viên và
học sinh được hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và
phát triển toàn diên nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường”. [15, tr 36,37,38]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và từng
học sinh” vào chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo
dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những
tác động khoa học đến nhà trường làm ra cho nhà trường tổ chức một cách


14

khoa học có kế hoạch quá trình dạy học theo mục tiêu đào tạo đối với ngành
Giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh. [13, tr 75]
Như vậy có thể hiểu quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có

mục đích có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả
các khâu, các bộ phận của hệ thống Giáo dục nhằm đảm bảo các cơ quan
trong hệ thống vận hành tối ưu sự phát triển toàn diện cả về số lượng và
chất lượng.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường đồng nghĩa với quản lý giáo dục ở cấp vi mô, là
những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường.
Theo tác giả Trần Kiểm đã định nghĩa “Quản lý nhà trường là những
tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên,
học sinh, phụ huynh học sinh và các lực lượng ngoài nhà trường nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [15, tr 38].
Hay quản lý nhà trường là những tác động của chủ thể quản lý đến tập
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh với sự hỗ trợ của các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Từ các khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường tác giả
Trần Kiểm cho rằng:
Có bốn yếu tố quản lý: Chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, khách thể
quản lý, mục tiêu quản lý. Các yếu tố này không tách rời nhau mà chúng có
mối quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo những tác nhân
tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý
và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện
mục tiêu của tổ chức. Khách thể quản lý nằm ngoài hệ thống quản lý giáo


15

dục, nó là hệ thống khác hoặc ràng buộc với môi trường...Nó có thể tác động
trở lại hệ thống giáo dục và quản lý giáo dục.
Quản lý nhà trường có hai loại:

Loại thứ nhất: Tác động của những chủ thể quản lý của cơ quan quản lý
bên trên và bên ngoài nhà trường.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và
học tập của nhà trường.
Quản lý gồm những chỉ dẫn quy định của các thực thể bên ngoài nhà
trường nhưng có sự liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng giáo
dục nhằm định hướng phát triển của nhà trường và hỗ trợ tạo điều kiện cho
việc thực hiện phương pháp phát triển đó.
Loại thứ hai: Tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường
Quản lý nhà trường do các chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao
gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên
Quản lý người học
Quản lý quá trình dạy học
Quản lý CSVC, TB nhà trường
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
Nội dung quản lý nhà trường là quản lý nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ của nhà trường mà luật giáo dục và các văn bản dưới luật đã quy định.
Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó
đưa hoạt động dạy và học lên một trạng thái mới về vật chất.


16

Chức năng quản lý là nội dung cơ bản của quá trình quản lý là nhiệm
vụ không thể thiếu của chủ thể quản lý. Lao động quản lý là một dạng lao

động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản lý cũng phát triển không
ngừng từ thấp đến cao; gắn liền với quy trình phát triển, đó là sự phân công,
chuyên môn quá lao động quản lý. Sự phân công và chuyên môn hóa lao động
quản lý là cơ sở hình thành các chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất từ những hoạt động tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu.
Như vậy khái niệm chức năng quản lý gắn liền với sự xuất hiện và sự
tiến bộ của phân công và hợp tác lao động trong quá trình sản xuất của một
tập thể người lao động. Quá trình tạo ra một sản phẩm phải trải qua nhiều
cung đoạn, mỗi cung đoạn người lao động phải thực hiện một nhiệm vụ hay
một chức năng nhất định. Từ chức năng của khách thể quản lý làm xuất hiện
một cách khách quan dạng hoạt động quản lý chuyên biệt nhất định, tương
ứng của chủ thể quản lý, gọi là chức năng quản lý “Tổ hợp tất cả các chức
năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình, nội dung của lao động của đội
ngũ cán bộ quản lý là cơ sở phân công lao động quản lý giữa những người
quản lý làm nền tảng để hình thành và hoàn thiện cấu trúc của tổ chức, của sự
phản lý. [6, tr 58]
Tất cả chức năng quản lý gắn bó qua lại và quy định lẫn nhau. Chúng
phản ánh lô gic bên trong của sự phát triển của hệ thống quản lý. Việc phân
chia chức năng quản lý bắt nguồn từ sự phân công và chuyên môn hóa lao
động quản lý. Khi phân tích cụ thể ta thấy quản lý gồm có 4 chức năng cơ
bản: Kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra.
Chức năng kế hoạch hóa:


17

Nhiều lý thuyết cho rằng kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi hoạt
động, mọi chức năng quản lý khác. Như vậy người quản lý không có kế hoạch

thì không biết phải tổ chức nhân lực và nguồn nhân lực khác nhau như thế
nào, thậm chí còn không biết tổ chức cái gì.
Kế hoạch hóa là một trong những chức năng quan trọng của quá trình
quản lý. Vì trên cơ sở các thông tin quản lý và căn cứ vào những tiềm năng đã
có những kỷ năng sẽ có mà xác định nội dung, mục tiêu, nội dung hoạt động,
các giải pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của đối tượng khi kết
thúc các hoạt động.
Chức năng tổ chức:
Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trên nên có hiệu quả. Cho
phép cá nhân góp phần vào mục tiêu chung. Tổ chức được gọi là điều kiện
quản lý, thực chất của tổ chức là mối quan hệ giữa tổ chức, mối quan hệ bền
vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống. Tổ chức sẽ khơi
nguồn các tổ chức, các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực
và giảm suốt hiệu quả quản lý.
Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến hành vi và thái độ
của người khác nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh
hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong tổ chức. Nhằm
góp phần thực hiện hóa các mục tiêu đề ra.
Chức năng kiểm tra:
Đây là chức năng quan trọng của công tác quản lý, nhằm đánh giá đúng
kết quả hoạt động, phát hiện ra những lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình
thực hiện, từ đó đề ra các nguyên nhân và biện pháp khắc phục, sửa chữa,
đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra. Qua phân tích chức năng quản lý, ta thấy


18

rằng chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau, chi
phối lẫn nhau tạo thành một hệ thống của hoạt động quản lý.

1.2.3. Quản lý thiết bị dạy học:
Quản lý TBDH là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức
dựa trên những thông tin về tình trạng TBDH và đặc điểm, đặc thù của nhà
trường nhằm đảm bảo việc đầu tư, khai thác sử dụng TBDH phát triển phù
hợp với mục tiêu đào tạo.
Vận dụng các chức năng của hoạt động quản lý vào công tác quản lý
TBDH thì quá trình quản lý TBDH được hiểu là quá trình lập kế hoạch, chỉ
đạo, kiểm tra việc đầu tư trang bị, sử dụng và bảo quản các TBDH nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng TBDH và chất lượng giáo dục.
* Các chức năng của công tác quản lý TBDH:
Xây dựng kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu về TBDH, hệ
thống các điều kiện đảm bảo thực hiện mục tiêu đó. Nội dung của kế hoạch đề
cập đầy đủ các nội dung của công tác quản lý TBDH bao gồm: Kế hoạch đầu
tư mua sắm, trang bị TBDH, kế hoạch khai thác, sử dụng TBDH, kế hoạch
bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa TBDH, kế hoạch thực hiện các chức năng
quản lý trong hoạt động quản lý TBDH. Đồng thời các quy trình quản lý
TBDH nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Tổ chức: Là quá trình sắp xếp, bố trí bộ máy nhân lực làm công tác
quản lý TBDH, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các bộ
phận để họ đạt được những mục tiêu của mình, mục tiêu quản lý, sử dụng
TBDH một cách có hiệu quả.
Chỉ đạo: Là quá trình sắp xếp, điều hành việc triển khai thực hiện các
kế hoạch đầu tư mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản TBDH phục vụ cho
hoạt động dạy học của nhà trường; là đầu mối thống nhất, phối hợp với các bộ


19

phận, các nguồn lực và điều kiện trong hoạt động quản lý TBDH đạt mục tiêu
và sử dụng có hiệu quả cao nhất.

Kiểm tra đánh giá: Là chức năng quan trọng của người quản lý, người
quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý
TBDH; kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch của hoạt động quản lý; Kiểm tra
việc quản lý, sử dụng các TBDH theo mục tiêu đề ra. Thông qua hoạt động
kiểm tra người quản lý đánh giá được kết quả của hoạt động quản lý TBDH
đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Giải pháp quản lý thiết bị dạy học:
1.2.4.1. Khái niệm giải pháp:
Có nhiều cách định nghĩa, nhiều cách hiểu khác nhau:
- Giải pháp là hành động giải quyết một vấn đề, một câu hỏi
- Giải pháp là quá trình giải quyết một vấn đề
- Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề nào
đó đưa ra giải pháp hữu ích; giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ. Mục đích
của việc thực hiện giải pháp là đưa ra cải tiến mới cho những vấn đề đang tồn
tại hạn chế, yếu kém.
1.2.4.2. Khái niệm giải pháp quản lý:
Giải pháp quản lý là cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý
nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.4.3. Khái niệm giải pháp quản lý thiết bị dạy học:
Giải pháp quản lý TBDH là cách quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động quản lý TBDH. Làm cho TBDH phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy và
học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.


×