Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA NƯỚC TẠI THỊ TRẤN EA PỐK, HUYỆN CƯ MGAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.91 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA NƯỚC
TẠI THỊ TRẤN EA PỐK, HUYỆN CƯ M'GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK

Người thực hiện: Lê Công Kiệm
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Khóa: 2012 – 2016

Đắk Lắk, Tháng 11/2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA NƯỚC
TẠI THỊ TRẤN EA PỐK, HUYỆN CƯ M'GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK

Người thực hiện: Lê Công Kiệm
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Khóa: 2012 – 2016
Người hướng dẫn: ThS. Bùi Ngọc Tân
ThS. Ng. T. Minh Phương
ThS. Dương Thị Ái Nhi



Đắk Lắk, Tháng 11/2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các cá nhân, đoàn thể trong và ngoài trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
Thầy Bùi Ngọc Tân, cô Nguyễn Thị Minh Phương và cô Dương Thị Ái Nhi là
giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành báo cáo thực tập này .
Thầy cô trong Khoa Kinh tế, trường Đại học Tây Nguyên đã giảng dạy tận
tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt quá
trình học tập tại trường.
Ban lãnh đạo UBND thị trấn Ea Pốk, ban tự quản các thôn buôn, cùng toàn
thể nhân dân thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M'gar, tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện tốt,
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và thu thập số liệu để thực hiện
báo cáo này.
Đăk Lăk, tháng 11 năm 2015.
Sinh viên thực tập
Lê Công Kiệm

i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................vi
PHẦN THỨ NHẤT.................................................................................................1

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................2
1.3.2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................... 3

PHẦN THỨ HAI.....................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................4
2.1.1.1. Sản xuất ............................................................................................................. 4
2.1.1.2. Tiêu thụ ............................................................................................................. 4
2.1.1.3. Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ..............................................................4
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của việc sản xuất lúa....................................................................4
2.1.2.1 Đặc điểm của cây lúa.......................................................................................... 4
2.1.2.2 Vai trò của việc sản xuất lúa...............................................................................5
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất lúa...................................................7
2.1.3.1. Điều kiện sinh học, kỹ thuật................................................................................ 7
2.1.3.3. Điều kiện kinh tế, xã hội..................................................................................... 7
2.1.4. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển sản xuất cây lúa
..................................................................................................................................................8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................9
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................................................9
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.................................................................10
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp.................................................................................................. 10
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp.................................................................................................... 10
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu......................................................................10
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................................10

2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................10
ii


2.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất lúa.............................................10
2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ....................................11
2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.....................................12

PHẦN THỨ BA.....................................................................................................14
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................14
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................................................................14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................14
3.1.1.1. Vị trí địa lí........................................................................................................ 14
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng........................................................................................ 14
3.1.1.3. Đất đai.............................................................................................................. 15
3.1.1.4. Thời tiết, khí hậu............................................................................................... 15
3.1.1.5. Chế độ thủy văn................................................................................................ 16
3.1.1.6. Các nguồn tài nguyên....................................................................................... 16
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................17
3.1.2.1. Về dân số, thành phần tôn giáo........................................................................17
Bảng 3.3: Số hộ và nhân khẩu từng thôn buôn.............................................................18
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế..............................................................................18
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................20
3.1.3. Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội.......................................21
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................................22
3.2.1. Tình hình sản xuất lúa của thị trấn Ea Pốk,huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.............22
3.2.2.2. Diện tích,năng suất và sản lượng bình quân nhóm hộ điều tra.......................24
Bảng 3.7: Diện tích,năng suất và sản lượng canh tác bình quân trên hộ.....................25
3.2.2.3. Chi phí sản xuất lúa.......................................................................................... 25
3.2.2.4. Nhân khẩu và lao động.....................................................................................26

3.2.2.5. Hiện trạng về diện tích canh tác của nông hộ..................................................26
3.2.2.6. Kết quả, hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn thị trấn Ea Pốk............................28
Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng vốn (lần)........................................................................30
Bảng 3.14: Hiệu quả sử dụng lao động (1000đ/công)..................................................30
Bảng 3.15: Hiệu quả sử dụng đất (triệu đồng/ha)........................................................31
3.2.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất lúa ở thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M'gar,
tỉnh Đăk Lăk..........................................................................................................................31
Bảng 3.16: Phân tích ma trận SWOT đối với quá trình sản xuất, phát triển cây lúa
của nông hộ....................................................................................................................35
3.2.5. Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa tại thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M'gar, tỉnh
Đăk Lăk..................................................................................................................................36
3.2.5.1. Giải pháp về kỹ thuật........................................................................................ 36
3.2.5.2. Giải pháp về đất đai.........................................................................................38
3.2.5.3. Giải pháp về công tác khuyến nông..................................................................38
iii


3.2.5.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn.......................................................................39
3.2.5.5. Các giải pháp khác........................................................................................... 39

PHẦN THỨ BỐN..................................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................40
4.1. KẾT LUẬN.........................................................................................................................40
4.2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................................41
4.2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................................41
4.2.2. Đối với địa phương......................................................................................................41
4.2.3. Đối với nông hộ...........................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................42
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

BTQ

Ban tự quản

BVTV

Bảo vệ thực vật

Đvt

Đơn vị tính

ĐX

Đông xuân

HĐND

Hội đồng nhân dân

HQKT


Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

HV

Hè thu

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế xã hội

NNNT

Nông nghiệp nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%)...............Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn Ea Pốk năm 2013 Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Thành phần tôn giáo tại thị trấn Ea Pốk Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Số hộ và nhân khẩu từng thôn buôn......Error: Reference source not found
Bảng 3.4: . Tình hình sản xuất lúa của thị trấn Ea Pốk qua các năm. Error: Reference
source not found
Bảng 3.5: Tiêu chí phân loại hộ..............................Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Phân loại hộ trồng lúa theo thu nhập.....Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Diện tích,năng suất và sản lượng canh tác bình quân trên hộ.............Error:
Reference source not found
Bảng 3.8: Chi phí bình quân cho sản xuất 1000m2 lúa (Đvt:triệu đồng).............Error:
Reference source not found
Bảng 3.9: Tình hình nhân khẩu và lao động...........Error: Reference source not found
Bảng 3.10: Diện tích đất canh tác bình quân của các nhóm hộ (Đvt: ha/hộ)......Error:
Reference source not found
Bảng 3.11: Lịch mùa vụ tại thị trấn Ea Pốk...........Error: Reference source not found
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất lúa bình quân trên hộError: Reference source not found
Bảng 3.13: Hiệu quả sử dụng vốn (lần)..................Error: Reference source not found
Bảng 3.14: Hiệu quả sử dụng lao động (1000đ/công)......Error: Reference source not
found
Bảng 3.15: Hiệu quả sử dụng đất (triệu đồng/ha). .Error: Reference source not found
Bảng 3.16: Phân tích ma trận SWOT đối với quá trình sản xuất , phát triển cây lúa
vi


của nông hộ.............................................................Error: Reference source not found
Trình độ học vấn của các hộ...........................................................................................


vii


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Việt Nam là một nước thuần nông, có nhiều tiềm lực để phát triển một nền nông
nghiệp vững mạnh, nông dân ta chiếm hơn 70% dân số và gần 60% lực lượng lao
động toàn xã hội làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp [1]. Vì vậy nông nghiệp là lợi
thế của Việt Nam, đặc biệt là lúa gạo. Sản xuất và tiêu thụ lúa gạo có vai trò to lớn
trong việc nâng cao đời sống của người dân nông thôn và góp phần thực hiện mục
tiêu quan trọng hàng đầu việc xây dựng nông thôn mới của nước ta. Lúa là cây
lương thực chính trong bữa ăn hàng ngày của con người , đặc biệt là khu vực Đông
Nam Á, giáo sư – Tiến sĩ Võ Tòng Xuân có nói: lúa là sự sống của hơn phân nửa
dân số trên thế giới, là thực phẩm hạt quan trọng trong bữa ăn của hàng trăm triệu
người dân Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh sống trong vùng nhiệt đới và Á
nhiệt đới. Sống trong những vùng này, dân số ngày càng gia tăng rất nhanh và hiện
tại vẫn tăng nhanh như thế. Lúa vẫn là nguồn thực phẩm chính của họ…”[2]. Lúa
gạo còn là mặt hàng xuất khẩu góp phần tăng thu nhập quốc dân, xóa đói giảm
nghèo, ổn định xã hội, tạo việc làm, tăng thu ngoại tệ, tạo vị thế cho đất nước và
góp phần đưa Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng hơn.
Nước ta có nhiều tiềm năng thích hợp cho sản xuất “lúa nước” như khí hậu, đất
đai, lao động. Tuy nhiên, ngành lúa gạo còn bộc lộ nhiều hạn chế như chất lượng
lúa gạo xuất khẩu còn thấp, tính cạnh tranh chưa cao; tổ chức sản xuất, kinh doanh
lúa gạo còn manh mún; liên kết quy mô lớn, liên kết vùng còn chưa phổ biến, đặc
biệt công nghệ chế biến lúa gạo của nước ta chưa phát triển, việc áp dụng công nghệ
khoa học còn nhiều hạn chế. Quá trình hội nhập là thách thức cho nền nông nghiệp
Việt Nam, khiến cho sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng đứng

trước bờ vực phải nhường chỗ cho những ngành sản xuất khác có hiệu quả hơn.
Điều đó đòi hỏi ngành nông nghiệp phải thay đổi, hướng tới một nền nông nghiệp
bền vững và hiệu quả để tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần đảm bảo các
mục tiêu quốc gia.
Tại thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M'gar, tỉnh Đăk Lăk được xem là một xã có diện
1


tích đất nông nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đa số người dân là dân tộc tại chổ,
trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng của
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa áp dụng một cách triệt để các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn trong
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng cho phù hợp, kỹ thuật thâm canh còn lặc hậu, còn
làm theo kinh nghiệm đơn giản... Do đó, năng xuất lúa chưa cao, chưa khai thác
được hết tiềm năng của các giống lúa. Vì vậy việc điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu
những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa ra những giải
pháp nâng cao năng xuất và hiệu quả kinh tế trên một diện tích sản xuất lúa ở địa
phương góp phần thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa phương và trong
cả nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi chọn đề tài “Tình hình sản xuất lúa nước
tại thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M'gar, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Với mong muốn đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất lúa trên địa bàn thị
trấn, và nêu ra các giải pháp giúp nông dân trong thị trấn áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong canh tác, tiết kiệm chi phí trong sản xuất lúa thông qua việc canh
tác hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận cho bà con, cải thiện đời sống.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá thực trạng sản xuất “lúa nước” tại thị trấn Ea Pốk; huyện Cư M'gar,
tỉnh Đắk Lắk;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất “lúa nước” tại thị trấn Ea Pốk;

huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất “lúa nước” tại thị trấn Ea
Pốk; huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk;
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sản xuất “lúa nước” tại thị trấn Ea Pốk; huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Thời gian
2


Số liệu thứ cấp được thu thập trong 4 năm từ 2012 – 2015
Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2014
Thời gian thực hiện đề tài: 20/10 – 19/11/2015
1.3.2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng sản xuất lúa tại thị trấn Ea Pốk; huyện Cư
M'gar, tỉnh Đắk Lắk; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất “lúa nước” tại thị
trấn Ea Pốk; huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển sản xuất “lúa nước” tại thị trấn Ea Pốk; huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk;
1.3.2.3. Địa điểm
Đề tài được thực hiện ở thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M'gar, tỉnh Đắk Lắk.

3


PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN


2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Sản xuất
Sản xuất là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn lực vật chất
và tài chính trở thành của cải và dịch vụ. (Tuyết Hoa Niê Kdăm,2012)
2.1.1.2. Tiêu thụ
Tiêu thụ là thực hiện việc đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và phải
tạo ra lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất
kinh doanh, quyết định sự tồn tại của quá tình sản xuất. (Tuyết Hoa Niê
Kdăm,2012)
2.1.1.3. Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ
Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình trong sản xuất, nằm trong kinh tế lớn về cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia vào thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao.(Nguyễn
Phạm Hùng,2014)
Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.Sự
phát triển của kinh tế nông hộ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung. Do đó
cần phải quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế hộ một cách bền vững, từng bước xoá
đói giảm nghèo, khắc phục đưa nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh xứng đáng
với tiềm năng sẵn có. (Nguyễn Phạm Hùng,2014)
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của việc sản xuất lúa
2.1.2.1 Đặc điểm của cây lúa
Lúa là cây họ hoà thảo, thuộc lớp hành, một mầm Liliopsida, lớp hành Lilidae,
bộ lúa poales hay Gramineae, chi Oryra. Lúa là một trong năm loại cây lương thực
chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa mì (Triticum sp. tên khác: tiểu
4


mạch), sắn (Manihot esculenta Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây (Solanum
tuberosum L.). Theo quan niệm xưa lúa cũng là một trong sáu loại lương thực chủ
yếu trong Lục cốc.

Hiện nay các giống trồng phổ biến trên thế giới là 2 loài phụ: Loài Oryza Sativa
được thuần dưỡng ở Châu Á, nên được gọi là lúa trồng Châu Á. Cây lúa Oryza
Glaberina được thuần dưỡng ở Châu Phi nên được gọi là lúa trồng Châu Phi. Hai
loài này cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lượng calo tiêu thụ bởi con người. Lúa là các loài
thực vật sống một năm, có thể cao tới 1-1,8 m, đôi khi cao hơn, với các lá mỏng,
hẹp bản (2-2,5 cm) và dài 50–100 cm. Các hoa nhỏ tự thụ phấn mọc thành các cụm
hoa phân nhánh cong hay rủ xuống, dài 30–50 cm. Hạt là loại quả thóc (hạt nhỏ,
cứng của các loại cây ngũ cốc) dài 5–12 mm và dày 2–3 mm. Cây lúa non được gọi
là mạ. Sau khi ngâm ủ, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào
ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây
lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong
ruộng lúa chính. Sản phẩm thu được từ cây lúa là thóc. Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài
thu được sản phẩm chính là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu. Gạo là nguồn
lương thực chủ yếu của hơn một nửa dân số thế giới (chủ yếu ở châu Á và châu Mỹ
La tinh), điều này làm cho nó trở thành loại lương thực được con người tiêu thụ
nhiều nhất. Trong tiếng Anh, từ rice (lúa, gạo) có nguồn gốc từ arisi trong tiếng
Tamil.
2.1.2.2 Vai trò của việc sản xuất lúa
Về dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành
phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều
chất béo hơn.

5


Bảng 2.1: Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%)
Hàm lượng
Tinh bột

Protein


Lipit

Xenluloza

Tro

Nước

Lúa

62,4

7,9

2,2

9,9

5,7

11,9

Lúa mì

63,8

16,8

2,0


2,0

1,8

13,6

Ngô

92,2

10,6

4,3

2,0

1,4

12,5

Cao lương

71,7

12,7

3,2

1,5


1,6

9,9

Lọai hạt

(Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia)
a) Vai trò của lúa đối với con người
Lúa làm lương thực, thực phẩm: Toàn thế giới sử dụng lúa làm lương thực cho
người. Ở nước sử dụng lúa là lương thực chính. Khẩu phần ăn sử dụng cơm (lúa
gạo), cá, thịt, rau xanh. Hạt lúa có thể xay nhỏ nấu với gạo thành cơm, nấu cháo
hoặc chế biến thành các món ăn như làm bánh, chế biến rượu, chế biến bánh, kẹo,
làm môi trường để nuôi cấy men, cơm mẻ... người ta không thể kể hết công dụng
của nó.
Lúa gạo còn dùng làm thuốc chữa bệnh: Cám hay nói đúng hơn là lớp vỏ ngoài
của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo, vitamin, nhất là vitamin
nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em, điều trị bệnh phù thũng và làm
đẹp.
b) Vai trò của lúa đối với chăn nuôi
Lúa làm thức ăn cho chăn nuôi. Từ hạt lúa có thể xay vỡ nuôi gia cầm (gà, vịt,
ngan, ngỗng…), nghiền thành bột và chế biến làm thức ăn cho trâu bò, lợn và gia
cầm, chế biến thức ăn cho cá…rơm có thể cho trâu bò ăn tươi, sau khi thu hoạch có
thể phơi khô làm thức ăn cho gia súc cho mùa mưa lạnh.
Chế biến thức ăn chăn nuôi từ lúa: Lúa nghiền thành bột và có thể trộn theo
thành phần và tỷ lệ khác nhau với bột sắn (khoai mỳ), khô dầu lạc, khô dầu đậu
tương, bột cá, vỏ tôm…để chế biến làm các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm và
6



thủy sản.
c) Vai trò của lúa đối với công nghiệp
Làm nhiên liệu, chất đốt: Vỏ lúa làm chất đốt để đun nấu và sinh hoạt gia đình.
Cây lúa sau khi thu hoạch mang phơi khô dùng làm các vật dụng như chổi, chiếu,
làm chất đốt để đun nấu.
Làm nguyên liệu cho công nghiệp: Lúa làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm
công nghiệp như mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh... Vỏ trấu còn được dùng làm ván ép,
vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất lúa
2.1.3.1. Điều kiện sinh học, kỹ thuật
Giống là yếu tố trực tiếp quyết định năng suất và sản lượng của cây lúa. Nếu
giống tốt phù hợp với điều kiện khí hậu của vùng, có khả năng chống chịu sâu bệnh,
có năng suất cao kết hợp việc chăm sóc hợp lý thì sẽ nâng cao sản lượng của lúa.
Nhằm nâng cao sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi không ngừng áp dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất cũng như phát triển quy trình công nghệ bảo quản
và chế biến sản phẩm…
2.1.3.2. Điều kiện tự nhiên
Trong những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thông thường nhân tố đầu tiên
mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai cần được phân tích,
đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Tuy đất đai
được xem xét trước nhưng mức độ ảnh hưởng của nó không mang tính quyết định
bằng khí hậu thông qua các thông số như độ ẩm, lượng mưa bình quan, ánh sáng,
điều phải được phân tích đánh giá. Ngoài đất đai và khí hậu ra còn phải kể đến
nguồn nước hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác mà vùng sản xuất chúng ta xem
xét.
2.1.3.3. Điều kiện kinh tế, xã hội
Đặc điểm dân cư, trình độ cũng ảnh hưởng đến việc sản xuất lúa. Giá cả cũng là
nhân tố tác động đến người nông dân sản xuất, chi phí cho sản xuất: khi chi phí lên
quá cao mà người nông dân không có vốn để đầu tư cho sản xuất cũng buộc họ phải
7



thu hẹp quy mô sản xuất. Khi thu hẹp quy mô thì họ sẽ có vốn để đầu tư cho chất
lượng nông sản.
2.1.4. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển sản
xuất cây lúa
Để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn nói chung và kinh tế hộ nói riêng phát triển,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách đổi mới về nông nghiệp nông thôn, điển
hình như:
-

Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05 tháng 04 năm 1998 Nghị Quyết Bộ chính trị
về đổi mới kinh tế nông nghiệp.

-

Nghị quyết của Chính phủ số 13/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 về công tác
khuyến nông.

-

Nghị quyết 14/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính Phủ cho hộ nông dân
vay vốn.

-

Thông tư số 01/TT-NH1 ngày 26 tháng 03 năm 1993 hướng dẫn thực hiện Nghị
định của Chính phủ về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn.


-

Nghị định số 64/CP của chính phủ ngày 27 tháng 09 năm 1993 về giao đất nông
nghiệp cho hộ nông dân.

-

Nghị định số 74/CP của Chính phủ ngày 25 tháng 10 năm 1993 về quy
định chi tiết thi hành luật thuế.

-

Quyết định số 194-QĐ/CTN ngày 30 tháng 05 năm 1994 phê chuẩn hiệp
định tín dụng phát triển cho dự án phục hồi nông nghiệp.
Các chính sách đều hướng vào mục đích tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và

đưa kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất nông nghiệp. Phát huy được mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế, các vùng, các ngành, chuyển nông nghiệp nước ta còn mang
nặng tính tự cung, tự cấp ở nhiều vùng sang sản xuất hàng hóa theo hướng chuyên
môn hóa, kết hợp kinh doanh tổng hợp phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã
hội từng vùng.
Riêng về kinh tế hộ, nông dân trong thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong
8


nghị quyết của Đảng. Nghị Quyết 10 (1998) của Bộ chính trị khuyến khích kinh tế
nông nghiệp gia đình. Nghị quyết TW6 (khóa VI, 1998) xác định hộ nông dân xã
viên là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất.
Đến thời kỳ đất nước đi lên công nghiệp hóa, vị trí kinh tế hộ nông dân tiếp tục
được khẳng định trong Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10 tháng 11 năm 1998, ban

chấp hành TW khóa VIII Nghị quyết đã nêu rõ:
“kinh tế hộ gia đình ở nông thôn (làm nông nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp... hoặc kết hợp nhiều ngành nghề) là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu
quả kinh tế xã hội, tồn tại phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục
khuyến khích kinh tế hộ phát triển mạnh mẽ để tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa đa
dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho gia đình nông dân, cải
thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho đô thị, công nghiệp và
xuất khẩu, đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ổn
định lâu dài cho nông dân, mở rộng cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình tức phù
hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi nhằm hỗ trợ đúng lúc, đúng đối tượng thực sự
có nhu cầu và khả năng sử dụng hiệu quả vốn vay. Trước hết, chú trọng đáp ứng
nhu cầu giống, các vật tư thiết yếu, dịch vụ kỹ thật, gắng việc hình thành vùng
nguyên liệu với cơ sở chế biến, có cơ chế và hình thức tổ chức thích hợp để tạo gắn
bó về tổ chức và lợi ích giữa các cơ sở chế biến với đơn vị sản xuất nguyên liệu.
Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, hỗ trợ nông dân để vươn lên sản
xuất hàng hóa với quy mô ngày càng lớn, gắn công nghiệp và dịch vụ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chọn điểm nghiên cứu theo tiêu chí đặc trưng cho địa bàn nghiên cứu. Thôn,
buôn được lựa chọn làm điểm nghiên cứu có đặc điểm là có hoạt động sản xuất đa
dạng đặc trưng cho địa bàn nghiên cứu. Thôn, buôn được lựa chọn làm điểm nghiên
cứu bao gồm: Thôn Tân Tiến, Thôn An Bình, Buôn Mấp và Buôn Pốk A.

9


2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

2.2.2.1. Số liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp bao gồm những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình sản xuất
lúa; đặc điểm về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn, .... Những thông tin
này được thu thập từ sách, báo, Internet, các báo cáo tổng kết của thị trấn Ea Pốk.
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp bao gồm những thông tin về đặc điểm của nông hộ, các nguồn lực
của nông hộ, tình hình sản xuất kinh doanh của nông hộ, thu nhập và chi tiêu của
nông hộ, .... Những thông tin này được thu thập thông qua phỏng vấn 100 hộ ở 4
thôn buôn được chọn làm điểm nghiên cứu (Mỗi thôn, buôn 25 hộ) bằng phương
pháp ngẫu nhiên.
Mẫu được chọn có đặc điểm là các nông hộ sản xuất lúa
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu được tổng họp và xử lý bằng phần mềm Excel.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả thực
trạng sản xuất lúa ở thị trấn Ea Pốk.
- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh kết
quả sản xuất lúa giữa các nhóm hộ.
- Phương pháp phân tích SWOT: Phương pháp này được sử dụng để phân tích
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất lúa của nông hộ; từ đó
làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu.
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất lúa
+
+
+
+

Số lượng và cơ cấu nông hộ sản xuất lúa
Diện tích và cơ cấu diện tích đất trồng lúa bình quân hộ

Năng suất lúa
Sản lượng lúa bình quân hộ
10


2.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
• Giá trị sản xuất (GO): là giá trị tính bằng tiền của các loại sản phẩm tính trên
đơn vị diện tích.
GO = ∑ Qi*Pi
Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá tiêu thụ sản phẩm loại i
+ Chi phí trung gian (IC): Bao gồm các khoản chi phí vật chất thường xuyên và
dịch vụ sản xuất. Trong quá trình sản xuất lúa chi phí trung gian bao gồm các khoản
chi phí như: Phân bón, giống cây trồng, thuốc BVTV, nhiên liệu, điện, các khoản
chi phí vật chất khác…
IC = ∑ Ci*Ji
Trong đó: Ci: Là khoản chi phí thứ i
Ji: Là đơn giá khoản chi phí thứ i chi cho sản xuất.
• Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị tăng thêm được tính trên đơn vị diện
tích

VA = GO – IC
Chỉ tiêu này được dùng để so sánh với các yếu tố đầu vào của sản xuất như:

vốn, lao động, đất đai... nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố này.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): là một bộ phận quan trọng của giá trị gia tăng, bao
gồm cả giá trị công lao động trực tiếp, lao động quản lý của chủ thể và lợi nhuận
trong quá trình sản xuất, phản ánh khả năng bảo đảm cho đời sống và tích luỹ của
người sản xuất.
MI = VA – A – T

Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp từ lúa
A là khấu hao máy móc hay phương tiện sản xuất lúa
T là thuế sản xuất lúa

11


2.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất lúa
• HQKT sử dụng đất
Tỷ suất giá trị sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất sản xuất ( GO/ha): là tỷ số
giá trị thu được tính bình quân trên đơn vị diện tích đất sản xuất,là giá trị thu được
khi sử dụng 1 đơn vị diện tích đất.
Tỷ suất giá trị gia tăng tính trên một đơn vị diện tích đất sản xuất ( VA/ha) : là
phần giá trị gia tăng thu được tính bình quân trên một đơn vị diện tích đất sản xuất.
Tỷ suất thu nhập thuần tính trên một đơn vị diện tích đất sản xuất (MI/ha): là phần
thu nhập thuần thu được khi sử dụng một đơn vị diện tích đất sản xuất.
Hệ số sử dụng đất: Là số lần trồng bình quân trong năm tính trên một đơn vị diện
tích canh tác. Được tính theo công thức:
H=D/C
Trong đó: H: Hệ số sử dụng đất canh tác
D: Tổng diện tích gieo trồng trong năm
C: Tổng diện tích đất canh tác
• HQKT sử dụng vốn
Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Là tỷ số giá trị thu
được tính bình quân trên đơn vị sản xuất với chi phí trung gian, là giá trị thu được
khi bỏ thêm một đồng chi phí.
Tỷ suất giá trị gia tăng tính trên chi phí trung gian ( VA/IC): là phần giá trị gia
tăng thu được tính bình quân trên một đơn vị sản xuất với chi phí trung gian.
Tỷ suất thu nhập thuần tính trên chi phí trung gian (MI/IC): là phần thu nhập
thuần thu được khi bỏ thêm một đồng chi phí.

• HQKT sử dụng lao động
Tỷ suất giá trị sản xuất tính trên công lao động ( GO/LĐ) : là giá trị thu được
tính trên một lao động gia đình.
Tỷ suất giá trị gia tăng tính trên công lao động (VA/LĐ) : là phần giá trị gia
12


tăng thu được tính trên một lao động gia đình.
Tỷ suất thu nhập thuần tính trên công lao động ( MI/LĐ) : chỉ tiêu này cho biết
giá trị thu nhập của một công lao động

13


PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lí
Thị trấn Ea Pốk nằm dọc trên trục đường tỉnh lộ 8, cách trung tâm huyện
CưM’gar 05 Km về hướng Bắc, cách thành phố Buôn Ma thuột 12km về hướng
Nam có hệ thống giao thông liên xã thuận lợi.
• Hướng Đông giáp xã Ea Đrơng.
• Hướng Tây giáp xã Ea Mnang.
• Hướng Nam giáp xã Cư Suê.
• Hướng Bắc giáp xã Quảng Tiến.
• Địa dư hành chính được chia thành 05 Tổ dân phố, 05 buôn và 06 thôn
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
Địa hình: Tương đối bằng phẳng, có 19 ha rừng tự nhiên, độ cao trung bình

khoảng 500m so với mặt nước biển.
Thổ nhưỡng: Chủ yếu là đất BaZan, phù hợp cho việc phát triển các cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, hồ tiêu, điều…các loại cây ăn trái, các loại cây nông
sản ngắn ngày, diện tích “lúa nước” khoảng 214 ha.

14


3.1.1.3. Đất đai
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của thị trấn Ea Pốk năm 2013
STT

Loại đất



Diện tích (ha)

Diện tích đất tự nhiên

Cơ cấu (%)

4086

100

1

Đất nông nghiệp


NNP

3448,41

84,40

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

610,81

14,94

3

Đất chưa sử dụng

CSD

26,78

0,66

(Nguồn: Phòng Địa chính - UBND thị trấn Ea Pốk)
3.1.1.4. Thời tiết, khí hậu
Theo số liệu của trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Đăk Lăk. Về khu
vực thị trấn Ea Pốk có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng do

sự nâng lên của địa hình nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới
gió mùa cao nguyên, mỗi năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô: mùa
mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 cho đến tháng ba năm
sau.
Nhiệt độ: tổng nhiệt độ > 8000C được đánh giá là vùng có nhiệt độ phong phú
so với các vùng khác của tỉnh, do đó nên nhiệt độ giao động biên độ tương đối lớn,
nhiệt độ không khí bình quân từ 20-30o c.,
Lượng mưa: phân bố theo mùa và khá tập trung.
• Lượng mưa bình quân hàng năm là 1600 – 1700 mm.
• Mùa mưa lượng mưa nhiều chiếm 85% lượng mưa cả năm.
• Mùa khô mưa ít chỉ chiếm 15% tổng lượng mưa cả năm.
• Tháng có lượng mưa cao nhất vào tháng 9
• Tháng có lượng mưa thấp nhất vào tháng 1
• Số ngày mưa trung bình năm là 125 ngày.
Ẩm độ không khí: tương đối cao, bình quân năm 18%, sáng thường có sương
mù, không có sương muối.
• Mùa mưa chỉ có độ ẩm k = 0,8/1,0
• Mùa khô chỉ có độ ẩm k = 0,5.

15


Hướng gió: Có hai loại gió chính:
• Mùa mưa thịnh hành Tây Nam, tốc độ gió trung bình 2 m/s
• Mùa khô gió thịnh hành Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 5,25 m/s
Ánh sáng:
• Khá dồi dào, số giờ chiếu sáng trung bình cả năm là 06 giờ/ngày
• Số giờ nắng cả năm 2665 giờ
• Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 3 (288 giờ)
• Tháng có giờ nắng thấp nhất là tháng 9 (160 giờ)

3.1.1.5. Chế độ thủy văn
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, các tháng suất hiện lũ lớn là tháng 9,
tháng 10. Mùa cạn tháng 12 đến tháng 5 năm sau, tháng khô nhất là tháng 4 và
tháng 5. Các đặc trưng dòng chảy đạt cao nhất thường gấp hơn 50 lần nhỏ nhất,
chứng tỏ khả năng tập trung nước khu vực này tương đối nhanh, mật độ sông suối
khá dày quy mô dòng chảy trung bình năm của toàn lưu vực lớn hơn 25l/s km 3, chế
độ dòng chảy trong năm tương đối khác biệt giũa mùa mưa và mùa khô.
3.1.1.6. Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất
Thị trấn Ea Pốk có các loại đất chính sau:
• Nhóm đất đỏ (Fd) phù hợp với cây công nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu,
cây ăn quả các loại.
• Nhóm đất nâu thẫm (PH) phù hợp với các loại cây ngắn ngày, cây đậu các
loại, ngô.
• Nhóm đất mới biến đổi (CM).
• Nhóm đất Glây (GL) phù hợp với sản xuất “lúa nước”
Tài nguyên nước
• Hệ thống sông suối:
• Suối Ea King chảy từ Ea M’nang qua thị trấn Ea Pốk, dài 5km, phục vụ sản
suất lúa nước.
• Hệ thống nước ngầm: Chất lượng nước đảm bảo vệ sinh, phục vụ sinh hoạt.
• Hồ chứa nước buôn Ea Mấp và đập chứa nước tổ dân phố Thành Công: Phục
vụ cho tưới tiêu.
16


×