Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dạy CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA THEO ĐỊNH HƯỚNG đổi mới PHƯƠNG PHÁP (dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên chọn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224 KB, 17 trang )

Sở giáo dục & đào tạo Hà Tĩnh
-------------------------

Sáng kiến kinh nghiệm
TI

DY CHIC THUYN NGOI XA
THEO NH HNG I MI PHNG PHP
(Dnh cho i tng hc sinh lp chuyờn - chn)

Nm hc 2013 - 2014

A. L DO CHN TI


1. Thực trạng dạy học văn
Hiện nay, vấn đề chất lượng dạy học, giáo dục nói chung và dạy học văn nói
riêng vẫn đang thu hút nhiều sự quan tâm của các gia đình, nhà trường và toàn xã
hội. Sự thiếu mặn mà của học sinh với bộ môn Ngữ văn, cũng như các bộ môn xã
hội khác, cùng với tình trạng đáng báo động về sự xuống cấp của đạo đức, tư
tưởng, lối sống ở giới trẻ đang đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ lớn lao hơn đối với
nghành giáo dục, đặc biệt đối với những người giảng dạy bộ môn Ngữ văn – bộ
môn có nhiều ưu thế trong việc cảm hóa, bồi dưỡng, định hướng giáo dục về đời
sống tâm hồn, về tư tưởng, lối sống...
Vậy những nguyên nhân nào dẫn tới thực trạng trên?
a. Nguyên nhân khách quan
Đã có nhiều cách lí giải và nhiều nguyên nhân khác nhau. Đứng từ góc độ
của giáo viên đứng lớp, hiệu quả giảng dạy và giáo dục bộ môn Ngữ văn (và cũng
là đối với nền giáo dục nói chung) đang trực tiếp chịu tác động của những yếu tố
khách quan sau:
• Sức hút từ những công nghệ giải trí, phương tiện truyền thông (văn hóa


nghe - nhìn lên ngôi, văn hóa đọc suy giảm).
• Triết lí bộ môn chưa thỏa đáng dẫn tới những bất cập trong chương trình
và sách giáo khoa - nhất là bất cập trong sự lựa chọn, khai thác văn bản
văn học (“hay”, “tiêu biểu”, “phù hợp đối tượng và mục tiêu giáo dục” là
các tiêu chí lựa chọn văn bản cần được ưu tiên thỏa đáng hơn)
• Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học vẫn đang nặng về lí
thuyết, chủ trương; chưa chú ý đúng mực và tập trung nghiên cứu về
những phương án, giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
thực tế của hoạt động dạy học hiện thời. Ví dụ như: trở ngại từ sự nặng
nề, quá tải trong chương trình dạy học; bất cập trong những quy định
chuẩn mực truyền thống về kiến thức, thời gian, tiến trình dạy học,... đối
với mỗi tiết học, bài học; số lượng học sinh trong mỗi lớp; trang thiết bị
dạy học; v...v... Tư duy đổi mới chưa thông suốt, chưa có cái nhìn tổng
thể, sát thực,... nên chưa có nhiều chuyển biến trong thực tế hành động và
hiệu quả.
• Công tác kiểm tra đánh giá hiệu quả dạy học của cán bộ quản lí vẫn đang
nặng về chuẩn mực, triết lí dạy học truyền thống:
- Nặng về thành tích thi cử, điểm số, chưa chú trọng đúng mực về hiệu quả
của giờ dạy, bài học và quá trình giáo dục đối với sự tiến bộ về năng lực tư duy,
nhận thức và những chuyển biến về nhân cách của học sinh - so với thực chất
năng lực, trình độ, trạng thái vốn có ban đầu của đối tượng giáo dục.
- Đánh giá giờ dạy thiên về mục tiêu chấm điểm, đánh giá hoạt động và
năng lực, trình độ của giáo viên; chưa tập trung vào hoạt động và sự phát triển của


hc sinh. Vỡ th, dựng mt nh mc, mt chun mc chung v kin thc, phng
phỏp, thi gian, tin trỡnh dy hc,... quy nh v ỏnh giỏ mi tit dy, bi hc
bt k i tng hc sinh thuc nng lc, trỡnh no, kh nng tip thu n
õu; mc tiờu, ý tng ging dy ca giỏo viờn l gỡ; iu kin ging dy ra sao;....
Sinh hot chuyờn mụn cng vỡ th cha to c mụi trng cng tỏc, chia s

khớch l tinh thn trau di, hc hi thỳc y s tin b cho mi giỏo viờn.
V..v..
b. Nguyờn nhõn ch quan
Trc thc trng chung, nhiu giỏo viờn khụng ton tõm ton chớ vi
ngh, gim sỳt nim am mờ i vi b mụn nờn gi hc thiu la,
thiu cht vn; ớt tỡm tũi, th nghim v phng phỏp.
Ngi dy cha tip thu y v thụng sut v tinh thn v gii phỏp
i mi; cha vn dng hp lớ, linh hot phng phỏp dy hc truyn
thng vi phng phỏp dy hc hin i.
a s giỏo viờn vn cũn lm vic c lp, ớt trao i, chia s, cng tỏc.
v...v...
2. nh hng i mi hin nay
Ngày nay, sự hiểu biết của con ngời luôn luôn đổi mới. Cho nên dù học đợc
trong nhà trờng bao nhiêu chăng nữa cũng chỉ là rất hạn chế. Thế thì cái gì là
quan trọng? Cái quan trọng là rèn luyện bộ óc, rèn luyện phơng pháp suy nghĩ,
phơng pháp học tập, phải tìm tòi phơng pháp vận dụng kiến thức, phải vận dụng
tốt nhất bộ óc của mình (Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện- C
Th tng Phm Vn ng). Giỏo dc cn phi chỳ trng ti s phỏt trin nng
lc t duy v nhõn cỏch ca i tng giỏo dc, coi ú l trng tõm ca mi gi
hc, sut c quỏ trỡnh hc v cng l trng tõm trong c cụng tỏc kim tra, ỏnh
giỏ. i tng giỏo dc phong phỳ, a dng cho nờn phng phỏp, k hoch ging
dy, giỏo dc v kim tra ỏnh giỏ cng phi a dng, linh hot. Tip thu yu t
tớch cc v khc phc tn gc nhng hn ch ca phng phỏp dy hc, giỏo dc
truyn thng ng thi b sung, trin khai nhng yu t u vit trong phng phỏp
hin i ci tin, nõng cao cht lng. Hn bao gi ht, i mi phng phỏp
dy hc theo nh hng trờn l mt trong nhng mc tiờu trng im ca cụng
cuc i mi cn bn, ton din nn giỏo dc hin nay. Tuy nhiờn, ú khụng phi
l iu d dng bi cũn liờn quan n nhiu vn khỏc cú tớnh h thng cũn cha
c gii quyt ca nghnh, ca b mụn. Gia ngn ngang cụng trng nh th,
ta vn cn phi tỡm v th nghim nhng li i.

Văn học là một bộ môn nghệ thuật giúp con ngời tiếp cận với các giá trị
thẩm mĩ và ý nghĩa xã hội sâu sắc. Đã là nghệ thuật thì u tiên cho tính tự do sáng
tạo, cho những cảm hứng, rung động thẫm mĩ. Nhng nói nh thế không có nghĩa cho
rằng sản phẩm nghệ thuật ra đời là kết quả của sự tuỳ tiện, dễ dãi, buông xuôi theo
cảm hứng. Nó còn là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo nghiêm túc, lao


tâm khổ tứ, phải tuân thủ theo những quy luật sáng tạo nhất định. Tiếp nhận và tổ
chức tiếp nhận một sản phẩm nghệ thuật nói chung cũng nh một tác phẩm văn học
nói riêng phải vừa đảm bảo tính nghệ thuật vừa đảm bảo tính khoa học mới đạt tới
hiệu quả cao, đích xác. Mi gi văn cn giỳp hc sinh khụng ch thy cõy m
cũn thy rng; cn chú ý đúng mức đến vai trò hình thành nhân cách và t cách
độc giả tơng lai của học sinh đối với đời sống văn học mai sau. Vỡ th, theo tinh
thn i mi, t chc gi hc ng vn cn chỳ trng khai thỏc giỏ tr nhõn vn
trong s hp th ca ngi hc; ỏnh thc nng lc hc sinh, nht l nng lc suy
cm bờn trong.
ti l mt th nghim trong thc t ging dy nhm ỳc rỳt kinh nghim
v chia s nhng khú khn, vng mc; xut mt s ý kin nhm gúp phn em
n cỏi nhỡn c th, sỏt thc hn v thc trng v kh nng i mi phng phỏp
dy hc hin nay t gúc ca giỏo viờn ng lp v qua mt bi hc c th;
trờn c s c trng b mụn v s kt hp cỏc yu t tớch cc ca phng phỏp
truyn thng vi hin i.
3. Giỏ tr ca bi hc v tỏc phm Chic thuyn ngoi xa
Chic thuyn ngoi xa ca nh vn Nguyn Minh Chõu l mt vn bn
giu giỏ tr thm m - ngh thut v cú ý ngha xó hi nhõn vn sỏt thc vi i
sng ca la tui hc sinh trung hc sp bc vo i. T chc dy hc tỏc phm
ny s em li nhiu iu hng thỳ, nhiu rung cm thm m i vi hc sinh ng
thi l c hi tớch hp nhiu kin thc v thc nghim i mi phng phỏp dy
hc, giỏo dc qua bi hc.


B. NI DUNG TI


I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Chuần bị các điều kiện, phương tiện cho giờ lên lớp được xem là khâu quan
trọng mà giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức nhất. Đó cũng là khâu
quyết định chất lượng hiệu quả giờ lên lớp. Theo định hướng “nghiên cứu bài
học”, giáo viên cần tùy theo đối tượng học sinh, xác định rõ vùng phát triển gần
với học sinh để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Lấy
học sinh làm trung tâm, chúng tôi quan tâm nhiều tới cơ chế tác động của quá trình
dạy học tới quá trình phát triển của học sinh qua bài học; không quan tâm nhiều
đến những tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như: thời gian, nội dung kiến
thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp.
Từ định hướng đó, với đối tượng dạy học – giáo dục là học sinh lớp chọn
định hướng khối C, khối D và đa phần là học sinh có học lực khá, giỏi, dạy bài
“Chiếc thuyền ngoài xa”, chúng tôi đã xác định như sau:
1. Mục tiêu và nội dung bài học:
a. Hình thành kiến thức mới:
- Giá trị thẩm mĩ và những chiêm nghiệm, triết lí về nhân sinh và nghệ thuật
của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm
- Hiểu biết thêm về một loại tình huống: tình huống nhận thức.
b. Tích hợp kiến thức, kĩ năng:
- Ôn tập, củng cố kiến thức cũ (liên quan đến bài học):
+ Giá trị và hạn chế của văn học giai đoạn 1945 – 1975, tinh thần đổi mới
văn học sau 1975;
+ Những tác phẩm văn học có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật đã học như
“Vũ Như Tô”, “Chữ người tử tù”,...
+ Lí luận về bản chất, đặc trưng của văn học nghệ thuật.
+ Kiến thức lịch sử đời sống trước và sau 1975.
- Giáo dục, định hướng tư tưởng, lối sống:

+ Gợi mở nhận thức về cách nhìn nhận, đánh giá con người, cuộc đời.
+ Có thể liên hệ mở rộng bàn luận về tâm lí thần tượng thái quá, cực đoan ở
giới trẻ xưa nay; gợi suy ngẫm về cách giải quyết thấu đáo các vấn đề của thực tiễn
(Tùy theo hiện trạng tâm lí, tính cách, kiến thức vốn có và năng lực tiếp nhận,
hứng thú tiếp nhận của đối tượng học sinh mà triển khai những nội dung trên )
- Kĩ năng: tư duy lô gic, suy cảm thẩm mĩ
2. Phương pháp dạy học:
a. Bám sát giá trị tư tưởng – thầm mĩ của tác phẩm, nhất là ý đồ nghệ thuật,
phương thức trần thuật của tác giả để linh hoạt lựa chọn phương pháp cụ
thể nhằm triển khai bài học:
- Triển khai nhận thức theo kết cấu đối lập tương phản
- Đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề (nhằm kích thích hứng thú
và tư duy sáng tạo của học sinh).


b. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi dẫn thảo luận kết hợp với phương pháp
giảng bình của giáo viên và học sinh
- Hệ thống câu hỏi gợi dẫn vừa theo mạch tư duy lô gic (đi từ điều đã biết
đến cái chưa biết, từ dễ đến khó) đồng thời gởi mở theo quy luật tiếp nhận
văn chương (đi từ những xúc cảm, trăn trở, thể nghiệm đến liên tưởng,
chiêm nghiệm, nhận thức,...; từ lớp nghĩa bề nổi đến tầng nghĩa sâu xa của
văn bản nghệ thuật).
- Kết hợp giảng bình của giáo viên và tạo cơ hội cho học sinh được giảng
bình khi hứng thú. (Giảng bình vốn là phương pháp không thể thiếu để
làm nên sự truyền cảm, chất văn, thổi “lửa” cho mỗi giờ học văn).
c. Tổ chức giờ học theo tinh thần “nghiên cứu bài học”:
- Tập trung vào những vấn đề trọng điểm trong ý đồ nghệ thuật, chủ đề tư
tưởng của tác phẩm; những vấn đề còn lại học sinh tự nghiên cứu thêm
hoặc chuyển sang các giờ học tự chọn, học bồi dưỡng định hướng.
- Không quá gò ép, giới hạn về thời gian đối với bài học (để tập trung khơi

gợi đến tận cùng; tạo điều kiện cho học sinh trình bày suy tưởng, chiêm
nghiệm, phát huy năng lực của mình )
- Hướng dẫn từng nhóm học sinh dựa vào sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo tự nghiên cứu trước một số vấn đề có tính chất tiền đề, nền tảng cho
các hoạt động ở lớp. Ví dụ:
+ Nhóm 1: Theo anh/chị điều đáng nhớ nhất về tác giả Nguyễn Minh
Châu là gì?
+ Nhóm 2: Với tư cách bạn đọc, theo anh/chị điều gì khiến tác phẩm
được chọn đưa vào chương trình học? Điều gì nổi bật nhất?
+ Các nhóm cùng làm: ôn tập lại đặc điểm văn học giai đoạn 1945
-1975 và sau 1975; tìm điểm giống và khác của hai bức tranh hiện thực
khi chiếc thuyền ở xa và khi vào gần;...
Phương pháp trên nhiều ý nghĩa tích cực: Tiết kiệm thời gian học ở lớp; rèn
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, phương pháp sử dụng sách, tài liệu tham
khảo; tạo tâm thế tự tin, chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động khám phá
và lĩnh hội trong giờ học tại lớp. Đó cũng là tiền đề để học sinh thêm hứng thú, có
thể đi sâu đi xa hơn khi khám phá giá trị tác phẩm cũng như khám phá chính mình
tại giờ học ở lớp. Tuy nhiên, những vấn đề gợi mở cho học sinh tự nghiên cứu ở
nhà cần được giáo viên nghiên cứu, chọn lọc theo định hướng khơi mở hứng thú
và tạo tiền đề cho hiệu quả lĩnh hội, phát triển năng lực học sinh trong giờ học.
d. Tích hợp củng cố kiến thức cũ và định hướng giáo dục tư tưởng, lối sống
e. Đánh giá hoạt động nghiên cứu ở nhà và ở lớp của học sinh ngay trong
các giờ học; ghi bảng những điều cốt lõi nhất và tạo nhận thức trực quan.
f. Phương tiện: có thể sử dụng bảng phụ hoặc công cụ trình chiếu hỗ trợ.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


Hoạt động của GV và HS
? Theo em, điều đáng nhớ nhất
về tác giả Nguyễn Minh Châu là

gì?
HS trình bày kết quả nghiên cứu
ở nhà theo những quan điểm khác
nhau. GV phát vấn gợi mở thêm và
đánh giá kết quả.
? Với tư cách bạn đọc, theo em,
điều gì nổi bật nhất khiến tác phẩm
được chọn đưa vào chương trình?
GV đánh giá những ý kiến khác
của học sinh: tiêu biểu cho phong
cách tác giả, giá trị nội dung tư
tưởng,...
GV gợi mở về biểu hiện của tinh
thần đổi mới và thuyết giảng về
tính luận đề trong tác phẩm
Thảo luận ngoài lề tác phẩm:
? Những tác phẩm truyện tương
tự (có chuyển tải thông điệp về
nghệ thuật) mà em đã học hoặc đã
đọc?
? Những tác phẩm này thường
xây dựng thế giới hình tượng như
thế nào?

Dự kiến yêu cầu cần đạt
A. TÌM HIỂU CHUNG
I. Tác giả
Nguyễn Minh Châu – người mở đường tinh
anh, tài hoa và đi được xa nhất trên con đường
đổi mới văn học

(Liên hệ: 2 giai đoạn sáng tác, những phát
ngôn ngoài tác phẩm thể hiện tinh thần đổi
mới của tác giả )
II. Tác phẩm
1. Tính tiêu biểu: tiêu biểu cho tinh thần đổi
mới văn học (của tác giả và cả thời đại)
2. Tính luận đề: có ý nghĩa như tuyên ngôn
nghệ thuật của tác giả.
(Tác phẩm được viết ra không chỉ nhằm
chuyển tải những thông điệp về nhân sinh mà
còn nhằm chia sẻ, đối thoại, tranh biện về
những quan niệm nghệ thuật.)

- Một số tác phẩm tương tự: Đôi mắt, Giăng
sáng,... (Nam Cao), Vũ Như Tô (Nguyễn Huy
Tưởng), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân),...
- Đặc điểm chung về hình tượng: tư cách và
mối quan hệ giữa các hình tượng thường được
xây dựng trong mối tương quan với nghệ
thuật. Ví dụ:

+ Tương quan hình tượng trong Chữ người
GV vừa gợi mở vừa thuyết trình tử tù:
sơ đồ và thực hiện ở phần bảng
nháp hoặc sử dụng bảng phụ, hoặc Huấn Cao
Quản ngục
công cụ trình chiếu
(nghệ sĩ)
(người thưởng thức)


Chữ thư pháp
(tác phẩm nghệ thuật)
Trục dọc: bộ ba nghệ thuật – nghệ + Tương quan hình tượng trong Vũ Như Tô:
sĩ sáng tạo, người tri âm và công
trình nghệ thuật (biểu trưng đỉnh
Cửu Trùng Đài


cao tài năng, khát vọng)
Trục ngang: nền móng hiện thực
nhân sinh còn quá thấp yếu, bất
ổn.

Vua - quan

Vũ Như Tô

Nhân dân

Đan Thiềm
3. Kết cấu tác phẩm:

? Tác phẩm được tổ chức thành Trưởng phòng
mấy phần? Khái quát nội dung
P1. Thuyền ở xa
từng phần
? Tất cả được nhìn, ngẫm qua con Phùng -> P2. Thuyền ở gần P4. Tấm ảnh
(Nghệ sĩ)
P3. Chuyện ở tòa (Tác phẩm NT)
mắt, tâm trí của ai?

án
?Cách nhìn của nghệ sĩ Phùng
(Hiện
thực nhân sinh)
được đặt trong sự đối ứng với
Đẩu,...
những ai?
(Chánh án)

Dựa trên sơ đồ, GV gợi dẫn và
thuyết minh thêm về tình huống
nhận thức, sự lựa chọn điểm nhìn
trần thuật, mối quan hệ giữa các
hình tượng nghệ thuật trong tác
phẩm

Hoạt động của GV &HS

=> Truyện được kể theo hành trình khám
phá, phát hiện và chiêm nghiệm của nghệ sĩ
nhiếp ảnh Phùng trong chuyến đi thực tế (trên
cơ sở đối sánh với cách nhìn nhận, ứng xử của
các nhân vật: trưởng phòng, chánh án Đẩu,
người đàn bà hàng chài, cậu bé Phác,...). Qua
đó, tác giả đã dẫn dắt người đọc đi tới những
suy cảm, chiêm nghiệm về nhân sinh và nghệ
thuật.
(Từ đây, những phát hiện, chiêm nghiệm
của nghệ sĩ Phùng cũng chính là của tác giả
và của người đọc.)


Dự kiến yêu cầu cần đạt
B. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT
I. Những chiêm nghiệm từ chiếc thuyền


? Từ các chi tiết trong hai
phần đầu của tác phẩm,
Thuyền ngoài xa
Thuyền vào bờ
hãy khái quát sự khác biệt - “Một cảnh đắt trời cho” - Đời sống con người
của hai bức tranh hiện - Toàn bích, tuyệt mĩ, - Xấu xa, ác độc
(tột đỉnh)
thực qua phát hiện của tuyệt thiện.
- Dữ dội, phức tạp
nghệ sĩ Phùng (khi chiếc - Bình lặng, đơn giản
- Trần trụi trước mắt
thuyền ở xa và khi vào - Phủ sương hồng
gần)?
HS trình bày kết quả Hiện thực qua cách nhìn Hiện thực qua cách nhìn
xa (tương ứng cách nhìn gần (tương ứng cách
nghiên cứu ở nhà.
GV gợi dẫn, điều chỉnh nhận, phản ánh đời sống nhìn nhận, phản ánh đời
cảm thụ qua các chi tiết, của người nghệ sĩ: đơn sống của nghệ sĩ: nhìn
lời văn nghệ thuật trong giản, sơ lược, lý tưởng thẳng vào sự thật, nói rõ
hóa, lãng mạn hóa, tô “những
điều
trông
văn bản.
thấy”,...)

? Điều gì làm nên sự khác hồng hiện thực,...)
biệt đó? Có phải tại hiện
Chuyện “xa”, “gần” và “chiếc thuyền” không đơn
thực thay đổi không? Hay
giản chỉ là chiếc thuyền trong những khoảng cách địa lí
tại khoảng cách địa lí?
? Chuyện “xa”, “gần” ở khác nhau mà là những ẩn dụ nghệ thuật:
- Chiếc thuyền: hiện thực đời sống
đây hàm ý điều gì?
- Xa, gần: những cách nhìn (cách phản ánh) của
? Mỗi bức tranh ẩn ý điều
người nghệ sĩ
gì?

? Kể cho người đọc về
những phát hiện và thái độ
cảm xúc của nghệ sĩ
Phùng, thực chất tác giả
muốn người đọc chiêm
nghiệm ra điều gì về nhân
sinh và nghệ thuật? Thay
lời tác giả, hãy thử đọc lên
những thông điệp đó!
HS tự khái quát thành
lời bình, tự lĩnh hội và ghi
nhớ kiến thức. GV gợi
dẫn, điều chỉnh, bổ sung
và góp lời bình.
? Thông điệp trên gợi


Thông điệp nghệ thuật:
1) Hiện thực không đơn giản, bình lặng, tuyệt mĩ,
toàn thiện như ta “tưởng” (từ trong lời văn nghệ thuật
của tác giả). Cuộc sống bề bộn, phức tạp, đầy mẫu
thuẫn,...
2) Đừng xa ngắm, đơn giản hóa hay lí tưởng hóa,
lãng mạn hóa (đừng phủ sương hồng); hãy nhìn gần,
nhìn thẳng, nhìn thật vào hiện thực. Nếu không, ngòi
bút của anh sẽ không chạm tới được cái chân – thiện –
mĩ đích thực, đủ đầy của hiện thực đời sống và nghệ
thuật.
Tương đồng quan niệm nghệ thuật của Nam Cao:
“Nghệ thuật không phải là ánh trăng lừa dối, không
nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật phải là tiếng đau
khổ kia thoát ra từ những kiếp đời lầm than” và nhà
văn phải “đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy
những vang động của cuộc đời”


nhắc đến những quan
điểm nghệ thuật tương tự
trong truyện của nhà văn
nào? (dành cho HS giỏi)
? Vì sao trong tác phẩm
này NMC lại nhắc lại điều
Nam Cao đã phát biểu ở
một tác phẩm sáng tác
trước 1945?
? Bức tranh chiếc thuyền
ngoài xa biểu trưng cho

những sáng tác nghệ thuật
giai đoạn nào? Vì sao?
? Tác phẩm có phủ nhận
vai trò, giá trị của văn học
45 -75 không?
? NMC từng có phát biểu
nào về văn học và nhà văn
giai đoạn này?

(Trong tác phẩm Giăng sáng)

3) Đối thoại ngầm với cả một giai đoạn văn học:
- Chiếc thuyền ngoài xa: biểu trưng cho những giá
trị và hạn chế của các sáng tác văn học giai đoạn 1945
– 1975
(Văn học 45 – 75 đã hoàn thành sứ mệnh cao cả và
nhân đạo của nó đối với nhân sinh thời đại. Tuy
nhiên, trong hoàn cảnh đó, văn học đã phải chịu hi
sinh và tồn tại những hạn chế. Thời thế thay đổi, nghệ
thuật cần tìm lại những giá trị nghệ thuật đích thực
của mình và các nhà văn tự thấy “không thể viết như
cũ được nữa” – Lê Lựu; không thể tự biến mình
“thành đứa trẻ ngoan ngoãn, bao điều suy nghĩ,
chiêm nghiệm ngổn ngang, bao kiến thức thâu lượm
cả một đời, bao lo âu trăn trở về con người, việc đời
đem giấu đi” để “chỉ nói niềm vui, nói cái tốt,cái xuôi
chiều” – Nguyễn Minh Châu)
- Chiếc thuyền vào gần: biểu trưng cho yêu cầu đổi
mới văn học nghệ thuật thời bấy giờ.
Vì vậy, tác phẩm được xem là: “Lời ai điếu cho

một giai đoạn văn nghệ minh họa” – Chu Văn Sơn.
II.

? Câu chuyện ở tòa án là
câu chuyện gì? Theo nghệ
thuật trần thuật của nhà
văn, nhân vật có thể phân
chia thành các tuyến như
thế nào?
? Về tư cách và vai trò
trong xã hội, Phùng và
Đẩu giống nhau ở chỗ nào
(xét trong tương quan với
người đàn bà)?
? Vai trò, vị thế xã hội
của hai tuyến nhân vật gợi
cảm nhận gì cho người

Những chiêm nghiệm từ câu chuyện ở tòa
án
Ở tình huống này, xoay quanh câu chuyện li hôn
của người đàn bà, tác giả tiếp tục trần thuật theo thủ
pháp tương phản đối lập (được khai thác triệt để) và
trên cơ sở tương tác lời nói, hành động giữa các tuyến
nhân vật:
Phùng và Đẩu
Người đàn bà
- Trí thức
- Người lao động nghèo
khổ

- Vai trò: bảo vệ, điều - Thất học, lạc hậu,...
chỉnh những chuẩn mực
xã hội
-> Gợi những cảm nhận, -> Gợi những cảm nhận,
đánh giá tích cực.
đánh giá tiêu cực


đọc?
? Em đánh giá thế nào
về thái độ và cách hành xử
của hai tuyến nhân vật
trước chuyện li hôn?
? Đọc đến đây, truyện
khiến người đọc băn
khoăn về những điều gì?
? Vì sao người đàn bà lại
từ chối? (Có phải Phùng
và Đẩu không đủ thiện
chí, không đáng tin
không? Hay vì người đàn
bà u mê, lạc hậu,...?)
? Tại sao lòng tốt và thiện
chí lại bị từ chối?
? Lời lẽ của người đàn
bà giúp ta nhận ra những
thiếu sót, sai lạc nào của
Phùng và Đẩu?
GV gợi dẫn khai thác
lời thoại trong văn bản,

định hướng HS khái quát
và phân tích, bình luận về
những lí do.

Chân thành khuyên
Kiên quyết và khẩn
nhủ, giúp đỡ
thiết từ chối
-> Có lòng tốt, thiện chí -> Gợi nhiều băn khoăn,
(vượt khuôn phép chức tò mò, ngờ vực,...
trách)

Lí do bị từ chối:
Lí do từ chối:
- Chưa nhận thấy, không - Hiểu rõ hoàn cảnh bản
xét đến
thân và cái ơn sâu của
chồng.
- Chỉ nhìn hiện tượng mà - Hiểu bản chất của
quy kết (vì cái nhọt mà chồng: vốn hiền lành.
khuyên chặt cánh tay)
- Cho rằng: chỉ vì ông - Biết vì nhiều nguyên
chồng vũ phu
nhân khác: đẻ nhiều,
thuyền chật, thời tiết, có
đất nhưng không cần/
không thể ở,...
- Chỉ dựa vào chân lí - Thấm thía một sự thực
sách vở (bàn xếp ngốt hồ như chân lí đời sống:
sơ, giấy tờ)

trên thuyền luôn cần
người đàn ông.
- Quen nghĩ: hạnh phúc - Cũng có khi hạnh phúc:
đơn giản là đời sống tinh con ăn no
thần và không bị hành hạ
về thể xác
- “Không thể hiểu nổi” – - Phải sống và chấp nhận
vì chưa đặt mình vào vị tất cả vì con.
thế của người đàn bà

Ý nghĩa lời thoại:
1) Khiến người đọc nhận ra vẻ đẹp, giá trị đích
? Những lí lẽ trong đối
thực và cả những hạn chế bên trong của
thoại của người đàn bà
người đàn bà sau vẻ ngoài xấu xí, thấp kém:
còn giúp ta nhận ra những
- Người đàn bà sắc sảo, thấu sự đời, lẽ đời
điều gì sâu xa hơn?
- Người vợ vị tha, bao dung,...
- Người mẹ giàu đức hi sinh, sâu sắc trong tình
thương yêu đối với con.
- Hạn chế: cam chịu nhẫn nhục thái quá trước cái ác,


? Lời thoại còn giúp ta
nhận ra điều gì ở người
đàn ông hàng chài và cậu
bé Phác?
GV hướng dẫn học sinh

suy ngẫm từ nội dung đã
khám phá ở phần trước và
khái quát, bình luận về
những căn bệnh tư tưởng,
sự lệch lạc trong nhìn
nhận, ứng xử của các
nhân vật
? Xem xét trong tương
quan với nhân vật Phác và
với con người trong cuộc
đời, vấn đề của Phùng,
Đẩu giúp ta nhận ra điều
gì?

? So với tình huống thứ
nhất, mức độ phức tạp của
đời sống ở đây được phản
ánh như thế nào? Hãy
phân tích rõ điều đó!
Liên hệ bàn luận về
hiện tượng cuồng thần
tượng hoặc lối đánh giá
thái quá, cực đoan về con
người và đời sống ở giới
trẻ xưa nay.

cái xấu
Ta còn nhận ra động cơ đẹp đẽ của cậu bé Phác sau
hành vi vô đạo, nhận ra bản chất hiền lành vốn có trước
hiện tượng vũ phu, độc ác của người đàn ông hàng

chài,...
2) Giúp ta nhận ra sai lầm, khiếm khuyết của
Phùng và Đẩu:
- Hành xử cảm tính, chủ quan, duy ý chí (đơn thuần
dựa vào suy nghĩ và cảm xúc của bản thân)
- Máy móc, giáo điều, sách vở
- Phiến diện, hời hợt
- Quy chụp, định kiến
- Không xem xét mọi vấn đề trong hoàn cảnh cụ thể,
khách quan.
=> Đây là những căn bệnh tư tưởng không chỉ của
Phùng và Đẩu mà còn của cả giới trí thức hiện thời,
đồng thời có ý nghĩa thức tỉnh đối với muôn người,
muôn thời đại. (Bởi người đọc nhận ra sự tệ hại và
nguy hại của căn bệnh khi xét trong tương quan với
cách nhìn nhận, ứng xử của cậu bé Phác, các trí thức
Phùng và Đẩu “ấu trĩ” không khác gì Phác)
3) Khiến người đọc hiểu thấm thía hơn về bản
chất của con người và hiện thực đời sống:
Cuộc sống luôn tồn tại những mâu thuẫn, nghịch lí,
bề bộn, phức tạp, lẫn lộn: Sau cái vô lí là cái có lí, cái
đẹp// xấu, đúng//sai, được//mất,... và có những nghịch
lí không thể loại bỏ mà tạm thời phải chấp nhận, v...v...
“Nhân vô thập toàn”: trong mỗi người xấu tốt lẫn
lộn, “chung sống cả rồng phượng lẫn rắn rết” (lời nhân
vật trong truyện Bức tranh - NMC), có khi “chẳng bao
giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài”,...

4) Sâu xa hơn, người đọc có thể ngẫm ra những
vấn đề về hiện thực cách mạng:

? Tại sao tác giả để nhân
- “...từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ...” : khẳng
vật gọi Phùng và Đẩu là định vai trò, ý nghĩa của cuộc cách mạng giải phóng
“các chú cách mạng”?
dân tộc.


? Tìm ba lời thoại có ẩn
ý thông điệp về hiện thực
cách mạng? Điệp khúc
“cách mạng về” gợi mở
những ẩn ý sâu xa nào?
Liên hệ những quan
niệm ảo tưởng, những
chính sách phi thực tế
trong thực tiễn đời sống
giai đoạn trước 1986.
? Nếu là nhà hoạt động xã
hội đương thời, em cần
nhận ra điều gì từ những
lời thoại giàu ẩn ý này?
? Nếu là nhà hoạt động xã
hội, em sẽ làm gì để giải
quyết vấn đề của gia đình
hàng chài ?(Vấn đề thảo
luận dành cho giờ tự chọn
hoặc hoạt động ngoại
khóa)

Yêu cầu HS tóm lược

những thông điệp.
? Tính cấp thiết của vấn
đề được tác giả đề cập như
thế nào trong tác phẩm?

Từ chiêm nghiệm của

- “Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất
cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được”: ẩn ý
về những sai lầm, thiếu sót trong các chính sách xã hội
một thời – chủ quan, duy ý chí, còn hời hợt, nửa vời,
chưa sát thực...
- “Trong đám con cái (...) nếu không có cách mạng
về”: vẫn cần những cuộc cách mạng khác nữa.
=> Cuộc chiến giải phóng dân tộc (cuộc chiến đầy
tiếng súng) đã kết thúc nhưng cuộc chiến vì đời sống
hạnh phúc, tự do thực sự của con người không bao giờ
dừng lại, thậm chí đang đầy nguy cơ, thách thức. Cuộc
chiến ấy không tiếng súng nhưng đầy gay go, quyết
liệt. Vẫn cần và còn nhiều cuộc cách mạng nữa. Đừng
ngủ quên trong chiến thắng, đừng ảo tưởng về tương
lai,...Hãy luôn tỉnh táo, nhìn thẳng vào những tồn tại
của hiện thực đời sống, xem xét cẩn trọng và đưa ra
những quyết sách thiết thực, tối ưu nhất.
(Liên hệ ý nghĩa bức tranh biển động và chiếc
thuyền chống chọi với sóng gió ngoài phá trong đôi
mắt lo lắng dõi nhìn của ông lão 60)

Thông điệp nghệ thuật:
1. Thông điệp về nhân sinh

- Quan niệm về hiện thực đời sốngv à con người
- Yêu cầu về cách nhìn nhận, đánh giá đúng mực về
con người và đời sống
+ Ở tư cách người thường: quan trọng (vì: nguyên
tắc, rạch ròi như pháp luật mà cũng phải suy nghĩ
nghiêm túc sau khi nghe chuyện người đàn bà)
+ Ở tư cách trí thức, nhà lãnh đạo xã hội: càng cấp
thiết hơn (vì mức độ ảnh hưởng sâu rộng hơn – Phùng,
Đẩu chưa thực thi, mới chỉ khuyên nhủ, yêu cầu giúp
đỡ mà chúng ta đã cảm thấy sự nguy hại)
- Cái nhìn thẳng và gợi mở về tư tưởng và đường lối
cách mạng.
2. Thông điệp về nghệ thuật
- Cái Chân - Thiện - Mĩ trong đời sống cũng lẫn lộn,
ẩn giấu như vẻ đẹp, giá trị của người đàn bà hàng chài.


bản thân, hãy viết lên Vì thế, “người nghệ sĩ chèo lái con thuyền nghệ thuật
những thông điệp về nghệ vừa phải hiểu sâu sắc con thuyền nghệ thuật, vừa phải
thuật!
nắm bắt rõ những luồng lạch, độ nông sâu của biển cả
cuộc đời”. Nghĩa là người nghệ sĩ không chỉ cần nhìn
Liên hệ quan niệm của gần, nhìn thẳng vào hiện thực mà còn phải nhìn sâu,
Thạch Lam:“Cái đẹp man nhìn kĩ, nhìn đa diện, tổng thể.
mác (...) thưởng thức”
- Hãy bước ra khỏi những căn phòng “xếp ngốt hồ
sơ, giấy tờ”, bước ra khỏi những chiếc hộp nghệ thuật
cũ kĩ, kín mít; “mở hồn ra đón lấy những vang động
Phần này có thể dành cho của cuộc đời”. V...v...
học sinh tự viết ở nhà.

- Khái quát hơn cả: Cuộc cách mạng trong nghệ
thuật và cả trong đời sống đều phải bắt đầu từ sự thay
đổi cách nhìn về hiện thực và quan niệm về con người
và đời sống.
III. Những chiêm nghiệm từ tấm ảnh được chọn

?Tấm ảnh được chọn là
tấm ảnh nào? Có đặc điểm
gì?
?Nghệ sĩ Phùng thấy gì
ở tấm ảnh? Chúng có
trong ảnh không? Vì sao
nhìn thấy?

Tấm ảnh được chọn
- Chiếc thuyền ngoài xa
- Đen trắng
- Được nhiều người yêu
thích
- Phù hợp yêu cầu của
trưởng phòng: tĩnh vật

Điều “quái lạ”
- Ngắm kĩ: thấy màu
hông hồng của ánh
sương mai
- Nhìn lâu hơn: thấy hình
ảnh người đàn bà lam lũ,
nghèo khổ, thô kệch....
-> vốn không có trong

bức ảnh nghệ thuật; chỉ
tồn tại trong tâm tưởng
của người nghệ sĩ.

Thông điệp:
- Nghệ thuật chưa bao quát, chuyển tải được những
trải nghiệm đời sống của người nghệ sĩ.
- Nghệ thuật vẫn đứng ngoài lề bản chất hiện thực


? Điều “quái lạ” ở người đời sống. Nghệ thuật chưa cập tới được bến bờ Chân –
nghệ sĩ khiến em có suy Thiện – Mĩ đích thực, vẫn đang là “chiếc thuyền ngoài
tưởng gì?
xa”
- Bản chất đời sống và giá trị nghệ thuật phụ thuộc
vào sự “nhìn lâu, ngắm kĩ” của tác giả và của cả người
thưởng thức. V...v...
C. TỔNG KẾT GIÁ TRỊ NỘI DUNG, NGHỆ
THUẬT
(Học sinh tự thực hiện ở nhà, giáo viên kiểm tra,
đánh giá)

C. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
1. Hiệu quả:
Dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp như trên đã thực sự đem
lại nhiều chuyển biến tích cực về hứng thú học, năng lực tư duy và bồi
dưỡng tâm hồn, nhân cách cho học sinh trong giờ Ngữ văn.
2. Kiểm chứng, đánh giá phương pháp:



Từ hiệu quả giờ học, chúng tôi đã kiểm chứng được và đánh giá, tổng kết
về ưu thế, tính tích cực của các phương pháp dạy học – giáo dục (truyền
thống và hiện đại) được lựa chọn, áp dụng trong bài học như sau:
• Xây dựng hệ thống câu hỏi khoa học, phù hợp đặc trưng bộ môn và
quy luật tư duy (đi từ điều đã biết đến cái chưa biết, từ dễ đến khó; đi
từ những xúc cảm, trăn trở, thể nghiệm đến liên tưởng, chiêm nghiệm,
nhận thức,...; từ lớp nghĩa bề nổi đến tầng nghĩa sâu xa của văn bản
nghệ thuật) để gợi dẫn học sinh thảo luận, khám phá bài học. Mặt
khác, giảng bình là phương pháp không thể thiếu để làm nên chất
văn, truyền “lửa” cho mỗi giờ học văn. Vậy nên, đan xen với tổ chức
thảo luận, giáo viên bình giảng và tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh
tham gia bình giảng khi có thể.
• Tổ chức giờ học theo tinh thần “nghiên cứu bài học”:
- Tập trung vào cơ chế tác động của quá trình dạy học tới quá trình
phát triển của học sinh qua bài học, không chú trọng sự hoàn hảo về
tiến trình lên lớp.
- Tập trung vào những vấn đề trọng điểm của bài học theo mục tiêu đã
định; những vấn đề còn lại học sinh tự nghiên cứu thêm hoặc chuyển
sang các giờ học tự chọn, học bồi dưỡng định hướng.
- Không quá gò ép, giới hạn về thời gian đối với tiết học, bài học
- Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu trước và sau bài học là phương
pháp có nhiều hiệu quả tích cực. Tuy nhiên, những vấn đề gợi mở cho
học sinh tự nghiên cứu ở nhà cần được giáo viên nghiên cứu, chọn lọc
cẩn thận theo định hướng khơi mở hứng thú và tạo tiền đề cho hiệu quả
lĩnh hội, phát triển năng lực học sinh trong giờ học. Tổ chức giờ học
cần tiên lượng và linh hoạt ứng biến theo kết quả nghiên cứu ở nhà và ở
lớp của học sinh.
- Tìm và đưa học sinh vào những tình huống có vấn đề trong tác phẩm
cũng như đời sống nhằm kích thích hứng thú học và tư duy sáng tạo của
học sinh.

• Tích hợp là phương pháp tốt cần tích cực vận dụng bởi ưu thế giáo
dục xuất phát từ đặc trưng của bộ môn Ngữ văn. Tuy nhiên, tích hợp
kiến thức, kĩ năng nào còn tùy thuộc vào năng lực, trình độ, tâm lí,
tính cách và hứng thú tiếp nhận, chia sẻ của học sinh.
• Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng sơ đồ, bản đồ tư duy; ghi bảng
những điều cốt lõi nhất và tạo nhận thức trực quan tương ứng nội
dung kiến thức.
• Phương tiện dạy học: dù truyền thống hay hiện đại cũng không nên
lạm dụng, chỉ sử dụng với tính chất hỗ trợ bài học.
3. Một vài đề xuất:


• Chuần bị các điều kiện, phương tiện cho giờ lên lớp là khâu quan
trọng, quyết định chất lượng hiệu quả giờ lên lớp nên cần được đầu tư
nhiều thời gian và công sức. Vì thế, cần giảm các thủ tục hành chính
nặng về hình thức, phân bố kế hoạch lao động hợp lí,... để giáo viên
có nhiều thời gian hơn trong việc nghiên cứu bài học.
• Tổ chức giờ học theo định hướng đổi mới, giáo viên cần linh hoạt và
sáng tạo trong lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học
phù hợp. Tùy theo đối tượng học sinh, xác định rõ vùng phát triển gần
với học sinh. Mặt khác, cần chú ý tới đặc trưng bộ môn; đặc điểm của
từng bài học và từng tác phẩm cụ thể (ví dụ: thể loại, ý đồ nghệ thuật,
phương thức trần thuật, thủ pháp nghệ thuật, v...v...).
• Theo tiêu chí lấy học sinh làm trung tâm, tổ chức bài học cần quan
tâm nhiều tới cơ chế tác động của quá trình dạy học tới quá trình phát
triển của học sinh qua bài học; không quan tâm nhiều đến những tiêu
chuẩn truyền thống của một giờ dạy như: thời gian, nội dung kiến
thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp. Điều này cần được quán triệt
trong cả công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh và
từng giờ học cụ thể.

• Tổ chức dạy học theo định hướng đổi mới, nhất là định hướng
“nghiên cứu bài học” đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại; trong đó có
những vấn đề sau: số lượng học sinh trong lớp quá đông; thời gian
chuẩn bị, nghiên cứu bài học còn eo hẹp đối với cả giáo viên và học
sinh; ...
• Đối với những tác phẩm hay, tiêu biểu, có giá trị phong phú, phù hợp
đối tượng và mục tiêu giáo dục như “Chiếc thuyền ngoài xa” cần được
ưu tiên lựa chọn, khai thác và cần được ưu tiên hơn về thời lượng để
nâng cao chất lượng dạy học – giáo dục ở bậc THPT.
• Chúng tôi xác định: tiến trình dạy học một tác phẩm văn học ở đề tài
này chỉ là một ý tưởng, một phương án dành cho đối tượng học sinh
lớp chuyên/chọn định hướng khối C, D ở trường tôi. Việc giảng dạy
theo ý tưởng này có sự thay đổi ở các lớp. Vì thế, tùy theo đối tượng
học sinh mỗi lớp, mỗi trường, giáo viên cần điều chỉnh mức độ nội
dung kiến thức, cách thức tổ chức giờ học; điều chỉnh số lượng, tính
chất và mức độ của những câu hỏi gợi dẫn khám phá bài học; v...v...



×