Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thiết kế máy ép cọc bấc thấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 99 trang )

Lời nói đầu!
Hiện nay, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đang phát triển với tốc độ
khá nhanh. Nhiều công trình trọng điểm của nhà nước về các lĩnh vực xây
dựng giao thông, xây dựng kiến trúc dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây
dựng thuỷ lợi đang đựơc đầu tư một cách đáng kể. Điều đó dẫn tới các phương
tiện giao thông cơ giới thi công và trang thiết bị xếp dỡ tăng lên rất nhịều. Các
thiết bị không những tăng nhanh về số lượng mà tăng cả về chủng loại. Chính
điều này là một trở ngại lớn cho việc tổ chức sửa chữa xe máy theo hình thức
công nghiệp và hiện đại hố như sửa chữa chuyên môn hố sử dụng các thiết bị
dùng cho công tác sửa chữa, nhập vật tư phục tùng thay thế.
Một người sinh viên chuyên ngành Máy Xây Dựng khi ra trường đòi hỏi
phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản về sửa chữa các chi tiết chính, cũng
như các bộ phận cơ bản của các máy hiện nay đang được sử dụng rộng rãi.
Đồng thời, người sinh viên cũng phải hiểu rõ cơ cấu điều hành của một nhà
máy sửa chữa cơ khí và các phân xưởng thường có trong nhà máy. Thông qua
bài thiết kế này sẽ giúp cho sinh viên năm bắt được sâu hơn và chắc hơn
những điều đã học.
Bài thiết kế tốt nghiệp là một bài tập tổng duyệt nhằm kiểm tra kiến thức
đã học và còn là một nhiệm vụ của sinh viên năm cuối của trường ĐH Giao
Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí Minh trước khi ra trường.
Đề tài tính toán thiết kế máy ép cọc bấc thấm của em là một đề tài khá
mới mẻ và mục tiêu là phục vụ cho sản xuất và thi công thực tế ở nước ta hiện
nay.
MỤC LỤC
Mục Trang
Phần 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Chương 1. Các phương pháp xử lý nền đất yếu...
1.1.Đặc điểm khí hậu và địa chất công trình của nền đất yếu ở VN.......1
1.1.1. Đặc điểm khí hậu..........................................................................1
1.1.2. Đặc điểm địa chất của nền đất yếu................................................2
1.1.3. Cấp đất thi công............................................................................5


1.1.4. Các vùng nền đất yếu đã được thi công trong nước......................5
1.2. Các phương pháp xử lý nền đất yếu.................................................6
1.2.1.Phương pháp gia cố nền móng bằng cọc cát..................................7
1.2.2. Phương pháp gia cố nền móng bằng cọc bấc thấm.......................7
Chương 2. Lựa chọn phương án thi công cọc bấc thấm.
............................................................................................................
10
2.1. Phân loại máy ép cọc bấc thấm.
.................................................................................................................
10
1
2.2. Lựa chọn máy cơ sở.
.................................................................................................................
13
2.2.1.Phương án 1: Dùng cần trục bánh xích có lắp bộ công tác.
.................................................................................................................
13
2.2.2.Phương án 2. Dùng máy xúc một gầu đào ngược truyền động
Diesel – thuỷ lực.
.................................................................................................................
15
2.3 – Phương án lựa chọn.
.................................................................................................................
19
Chương 3. Công nghệ thi công cọc bấc thấm.
............................................................................................................
20
3.1. Phạm vi thi công.
.................................................................................................................
20

3.2. Bố trí nhân lực.
.................................................................................................................
20
3.3. Chuẩn bị mặt bằng và định vị mặt bằng thi công.
.................................................................................................................
21
3.4. Kho bãi.
.................................................................................................................
21
3.5. Loại bấc thấm sử dụng.
.................................................................................................................
21
3.6. Đánh dấu chiều dài bấc thấm.
.................................................................................................................
23
3.7. Khảo sát định vị bấc thấm.
.................................................................................................................
23
3.8. Thiết bị lắp đặt bấc thấm.
.................................................................................................................
24
3.9. Biện pháp thi công ép bấc thấm.
2
.................................................................................................................
24
3.10. Kiểm tra chất lượng.
.................................................................................................................
25
3.11. Ghi chép lịch trình cắm bấc thấm.
.................................................................................................................

26
3.12. Một số lưu ý khi sử dụng máy ép cọc bấc thấm.
.................................................................................................................
27
Phần 2. THIẾT KẾ BỘ CÔNG TÁC.
Chương 4. Giới thiệu mô hình tổng thể của máy.
............................................................................................................
28
Chương 5. Chọn máy cơ sở
............................................................................................................
30
5.1. Giới thiệu chung.
.................................................................................................................
30
5.2. Phân loại.
.................................................................................................................
30
5.3. Chọn dạng máy cơ sở.
.................................................................................................................
31
5.4. Dự phòng máy cơ sở.
.................................................................................................................
35
Chương 6. Tính toán thiết kế bộ công tác.
............................................................................................................
39
6.1. Tổng thể bộ công tác.
3
.................................................................................................................
39

6.2. Tính toán thiết kế bộ công tác.
.................................................................................................................
39
6.2.1. Trục ép.
.................................................................................................................
39
6.2.2. Tính toán thiết kế bộ phận dẫn động.
.................................................................................................................
45
Chương 7. Tính toán kết cấu thép của cột tháp.
............................................................................................................
63
7.1. Chọn kiểu dáng bộ công tác.
.................................................................................................................
63
7.2. Vật liệu chế tạo kết cấu thép của cột tháp.
.................................................................................................................
68
7.3. Kích thước của kết cấu thép.
.................................................................................................................
68
7.4. Các dạng tải trọng các dụng lên cột.
.................................................................................................................
71
7.5. Sơ đồ tính kết cấu.
.................................................................................................................
75
7.5.1. Phương pháp tính.
.................................................................................................................
75

7.5.2. Lực căng cáp tác dụng lên cột.
.................................................................................................................
75
7.5.3. Sơ đồ tính cột.
.................................................................................................................
76
7.6. Tính chọn cụ thể kích thước các đoạn.
.................................................................................................................
78
7.6.1. Tính chọn và kiểm tra thanh biên của cột.
4
.................................................................................................................
78
7.6.2. Tính chọn và kiểm tra các thanh giằng.
.................................................................................................................
80
7.7. Ổn định tổng thể của cột thép.
.................................................................................................................
82
7.7.1. Tính toán cột chịu nén lệch tâm theo điều kiện bền.
.................................................................................................................
82
7.7.2. Tính toán cột chịu nén lệch tâm theo điều kiện ổn định.
.................................................................................................................
83
7.8. Tính liên kết tiếp điểm.
.................................................................................................................
85
7.8.1. Tính toán đường hàn.
.................................................................................................................

86
7.8.2. Tính liên kết giữa các đoạn cột.
.................................................................................................................
87
7.8.3. Kiểu dáng bản đế.
.................................................................................................................
89
Chương 8. Lập quy trình công nghệ chế tạo trục ép, quy trình lắp
đặt và thử nghiệm.
............................................................................................................
91
8.1. Quy trình công nghệ chế tạo trục ép.
.................................................................................................................
91
8.2. Quy trình lắp đặt và thử nghiệm.
.................................................................................................................
96
Kết luận.
..............................................................................................................
100
Lời nói đầu!
5
Hiện nay, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đang phát triển với tốc độ
khá nhanh. Nhiều công trình trọng điểm của nhà nước về các lĩnh vực xây
dựng giao thông, xây dựng kiến trúc dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây
dựng thuỷ lợi đang đựơc đầu tư một cách đáng kể. Điều đó dẫn tới các phương
tiện giao thông cơ giới thi công và trang thiết bị xếp dỡ tăng lên rất nhịều. Các
thiết bị không những tăng nhanh về số lượng mà tăng cả về chủng loại. Chính
điều này là một trở ngại lớn cho việc tổ chức sửa chữa xe máy theo hình thức
công nghiệp và hiện đại hố như sửa chữa chuyên môn hố sử dụng các thiết bị

dùng cho công tác sửa chữa, nhập vật tư phục tùng thay thế.
Một người sinh viên chuyên ngành Máy Xây Dựng khi ra trường đòi hỏi
phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản về sửa chữa các chi tiết chính, cũng
như các bộ phận cơ bản của các máy hiện nay đang được sử dụng rộng rãi.
Đồng thời, người sinh viên cũng phải hiểu rõ cơ cấu điều hành của một nhà
máy sửa chữa cơ khí và các phân xưởng thường có trong nhà máy. Thông qua
bài thiết kế này sẽ giúp cho sinh viên năm bắt được sâu hơn và chắc hơn
những điều đã học.
Bài thiết kế tốt nghiệp là một bài tập tổng duyệt nhằm kiểm tra kiến thức
đã học và còn là một nhiệm vụ của sinh viên năm cuối của trường ĐH Giao
Thông Vận Tải Tp. Hồ Chí Minh trước khi ra trường.
Đề tài tính toán thiết kế máy ép cọc bấc thấm của em là một đề tài khá
mới mẻ và mục tiêu là phục vụ cho sản xuất và thi công thực tế ở nước ta hiện
nay.
Phần 1. GIỚI THIỆU CHUNG
Chương 1. Các phương pháp xử lý nền đất yếu.
1.1.Đặc điểm khí hậu và địa chất công trình của nền đất yếu ở Việt Nam.
1.1.1. Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu ở Việt Nam có thể nói là khá phức tạp, không thuần nhất. Khí
hậu ở miền bắc vừa mang tính chất nhiệt đới lại vừa mang tính chất ôn đới,
trong khi đó ở miền nam lại phân ra hai mùa rõ rệt. Ranh giới giữa các vùng
khí hậu không rõ rệt. Đặc trưng của khí hậu miền bắc là nóng ẩm và gió mùa,
nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20-25
o
C, có khoảng 500 giờ nắng trong một
tháng của mùa hè và 70 giờ nắng trong một tháng mùa đông. Năng lượng bức
xạ tổng cộng lên tới 110-130 Kcal/năm. Độ ẩm tương đối thường rất cao và
dao động từ 50-100%, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2000mm.
Trong khi đó khí hậu miền nam là khí hậu nóng ẩm điển hình, hai mùa rõ rệt:
mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trong năm ít thay đổi với trị số trung bình

khoảng 25-27
o
C, bức xạ mặt trời lớn, trung bình khoảng 130-135 Kcal/năm.
Một trong những đặc điểm về khí hậu nước ta cũng hết sức lưu ý đó là
ảnh hưởng của khí hậu ven biển. Đặc điểm địa lí và địa hình nước ta có bề
ngang hẹp, bờ biển trải dài từ bắc vào nam. Vì vậy hàm lượng muối (được tính
bằng (mg/m
3
) ngày đêm) trong khí quyển tăng lên rõ rệt với các vùng đất thi
6
công cách bờ biển 30km trở lại tạo nên khả năng ăn mòn rất lớn với các vật
liệu là kim loại cụ thể là máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
Hình 1.1. Đồ thị phân bố hàm lượng muối theo khoảng cách từ biển vào
đất liền.
Do điều kiện khí hậu ở nước ta như vậy: mưa mang axít ăn mòn, nắng
và hàm lượng muối trong khí quyển cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ và
độ bền của máy móc, thiết bị thi công nói chung và máy ép cọc bấc thấm nói
riêng. Cụ thể là do khí hậu nhiệt đới gần biển nên nóng ẩm, hơi nước nhiều
làm cho:
+ Ăn mòn kim loại làm gỉ các chi tiết, bộ phận máy và cụm máy…
+ Lão hố biến chất của vật liệu xảy ra làm mất các tính chất cơ lí của vật
liệu.
Như vậy khí hậu ở nước ta có ảnh hưởng xấu đến các loại máy và thiết
bị thi công và cụ thể ở đây là máy ép cọc bấc thấm.
1.1.2. Đặc điểm địa chất của nền đất yếu:
Việc nghiên cứu các tính chất cơ lí của đất và ảnh hưởng của nó tới quá
trình đào đất và gia cố nền là công việc rất quan trọng và phức tạp. Các tính
chất cơ lí chủ yếu của đất bao gồm: thành phần cấp phối, độ ẩm tự nhiên, tỉ
trọng riêng của đất, chỉ số dẻo, độ sét, góc ma sát trong và lực dính kết.
Đất yếu là những đất có khả năng chịu tải nhỏ (vào khoảng 0,5-1,0

daN/cm
2
) có tính nén lún lớn, hầu như bão hồ nước, có hệ số rỗng lớn ( e > 1),
môđun biến dạng thấp (thường thì Eo = 50daN/cm
2
), lực chống cắt nhỏ…Nếu
không có biện pháp xử lý đúng đắn thì việc xây dựng công trình trên đất yếu
này sẽ rất khó khăn hoặc không thể thực hiện được.
Đất yếu là các vật liệu mới hình thành (từ 10000 đến 15000 năm tuổi), có thể
chia thành 3 loại: đất sét hoặc đất á sét bụi mềm, có hoặc không có chất hữu
cơ, than bùn hoặc các loại đất rất nhiều hữu cơ và bùn.
Chỉ tiêu Hàm lượng nước tự
nhiên (%)
Độ rỗng tự nhiên Cường độ chịu cắt
(Kpa)
7
Giá trị chỉ tiêu > 35 và giới hạn lõng > 1,0 < 35
Chỉ tiêu
Loại đất
Hàm lượng
nước tự
nhiên (%)
Độ rỗng tự
nhiên
Hệ số co ngót
(Mpa
-1
)
Độ bão hồ
(%)

Góc nội ma
sát (
o
) (chịu
cắt nhanh)
Đất sét > 40 > 1,2 > 0,50 > 95 < 5
Đất á sét
(Đất bột)
> 30 > 0,95 > 0,30 > 95 < 5
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu phân biệt nền đất yếu.
a. Đất sét mềm:
Đất sét mềm là các loại đất séthay á sét tương đối chặt, bão hồ nước và
có cường độ cao hơn so với bùn. Các hạt sét (<0,05mm) và hoạt tính của
chúng có nước trong đất tạo nên tính dẻo. Nhưng do khả năng thốt nước rất
chậm (nên ta coi đất là loại không thấm nước) chúng có tính từ biến khi chịu
tải lâu dài.
Tên
địa
phương
Độ ẩm
W%
Tỷ trọng
T/m
3
Độ rỗng
Giới
hạn dẻo
Wp%
Giới
hạn

chảy Wt
%
Độ
nhão
Góc nội
ma sát
Lực
dính
kG/cm
2
Hà Nội
49.00
61.90
23.80
30.40
1.67
1.60
1.87
1.97
1.38
1.8
0.7
0.91
34.00
34.00
16.00
19.40
51.00
51.00
25.50

32.70
0.90
1.00
0.82
0.83
8.32
3.00
14.02
18.16
0.15
0.20
0.10
0.22
Hải
Phòng
-
28.63
2.16
1.95
0.45
0.77
15.42
15.39
26.40
27.16
0.60
1.12
17.25
13.00
0.64

0.36
Thanh
Hố
25.30 1.81 0.8 13.15 25 1.02 - -
Nghệ
Tĩnh
30.83
39.53
1.90
1.82
0.86
1.08
19.50
23.72
32.50
44.47
0.87
0.76
-
8.45
-
0.38
Bảng 1.2. Tính chất cơ lí của đất sét mềm ở một số địa phương phía bắc.
b. Than bùn:
Than bùn được tạo thành do phân huỷ chất hữu cơ (chủ yếu là thực vật)
tại các đầm lầy. Hàm lượng hữu cơ chiếm 20-80% thường có màu đen hay nâu
sẫm, cấu trúc không mịn. Tỷ trọng khô rất thấp (0,3-0,9 T/m
3
). Độ ẩm tự nhiên
cao (W = 85-95%). Hệ số nén lún cao (a = 3-8-10 cm

2
/daN. Than bùn là loại
đất bị nén lún lâu dài, không đều và mạnh nhất.
8
Phân loại than bùn theo địa chất công trình:
Loại 1: Độ sét ổn định, cường độ chịu tải, R=1,0 kG/m
2
.
Loại 2: Độ sét không ổn định, R=0,5-0,8 kG/m
2
.
Loại 3: Lỏng, có và không có lớp vỏ cứng trên mặt, R<0,3 kG/m
2
.
Loại
than
bùn
Độ ổn
định
Thành phần Hàm
lượng
tro
Hệ
số
rỗng
Độ sét
Tg (ϕ)
Lực
dính (C)
kG/cm

2
Chất
lượng
1
Tương
đối ổn
định
Nhiều hạt
khống, có
cấp phối
gần với cát
nhỏ.
60-90 3 1/2 0.07 0.04
Tương
đối.
2
Không ổn
định
Nhiều hạt
khống. Chủ
yếu do hạt
sét tạo
thành.
15-60 10 5/4 0.05 0.03
Tương
đối
kém.
3
Rất
không ổn

dịnh.
Ít hạt
khống, cơ
bản tạo
thànhtừ
chất hữu
cơ.
10-15 15 10/3 0.03 0.01 Kém.
Bảng 1.3. Phân loại than bùn theo tính chất cơ lí.
c. Bùn:
Bùn là lớp đất tạo thành trong môi trường nước ngọt hay nước mặn,
gồm các hạt rất nhỏ (<0,02mm), các chất hữu cơ dưới 10%.
Theo thành phần hạt bùn có thể là hạt á cát, á sét và cát mịn. Bùn được
tạo thành chủ yếu do sự bồi lắng ở các đáy biển, vịnh, hồ, bãi bồi ở các cửa
sông, vũng…Bùn luôn no nước và rất yếu về mặt chịu lực.
Tên
địa
phương
Độ
ẩm
W%
Tỷ
trọng
T/m
3
Độ
rỗng
Giới
hạn
chảy

Wt%
Giới
hạn
dẻo
Wp%
Độ
nhão
Góc
nội ma
sát
Lực
dính
kG/cm
2
Chỉ số
dẻo Ip
Hà Nội 61.9 0.99 1.68 46.2 28.1 1.87 5.00 0.06 18.1
Hải
Dương
60.55 1.02 1.59 58.64 35.92 1.09 6.00 0.08 22.72
Hải
Phòng
47.61 1.01 1.58 47.13 26.00 1.00 4.00 0.1 21.13
Thanh Hố 52.63 1.05 1.46 44.58 29.49 1.53 - - 15.09
Nghệ An 48.5 1.1 1.5 40.85 22.25 1.43 5.58 0.16 18.6
9
Quảng
Bình
56.49 - 1.55 49.7 22.77 1.25 11.18 0.31 19.3
Tp.Hồ

Chí Minh
59.11 1.03 1.59 56.37 31.13 1.12 - - 25.24
An Giang 61.89 1.00 1.67 59.16 35.34 1.12 6.00 0.08 22.82
Minh Hải 66.2 0.97 1.79 61.23 36.89 1.12 5.00 0.07 24.34
Bảng 1.4. Thể hiện tính chất cơ lí của bùn của các địa phương.
1.1.3.Cấp đất thi công:
+ Cấp đất là mức phân loại dựa trên mức độ khó hay dễ khi thi công hay
là mức độ hao phí công lao động (thủ công hay cơ giới) nhiều hay ít. Cấp đất
càng cao càng khó thi công hay hao phí công lao động càng nhiều.
+ Trong thi công việc xác định cấp đất là rất quan trọng. Mỗi một loại
cấp đất ứng với một loại dụng cụ hay máy thi công, do đó việc xác định cấp
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất thi công và hiệu quả kinh tế của công trình.
Theo phương pháp thi công cơ giới ta có các cấp đất sau:
Cấp đất Tên đất
I
Đất bùn không lẫn rễ cây, đất trồng trọt, hồng thổ có độ
ẩm thiên nhiên. Đất cát pha sét, đất cát các loại, cát lẫn sỏi
cuội, các loại cuội có đường kính hạt < 80mm.
II
Đất bùn có rễ cây, đất trồng trọt có lẫn sỏi đá. Đất thịt
quách. Đất sét pha cát các loại hoặc sét lẫn sỏi cuội. Các
loại cuội có đường kính > 80mm.
III
Đất sét chắc nặng, đất sét có lẫn nhiều sỏi cuội. Các mùn
rác xây dựng đã kết dính.
IV
Đất sét rắn chắc. Hồng thổ rắn chắc. Thạch cao mềm. Các
loại đất đá đã được làm tơi lên.
Bảng 1.5. Phân loại cấp đất theo phương pháp thi công.
Như vậy, máy ép cọc bấc thấm thi công trên nền đất cấp I và II.

1.1.4. Các vùng nền đất yếu đã được thi công trong nước:
+ Quốc lộ 1A: sử dụng bấc thấm, vải địa kỹ thuật đoạn Cà Mau – Năm
Căn.
+ Quốc lộ 5: bấc thấm kết hợp vải địa kỹ thuật, tầng đệm cát, vét bùn.
+ Quốc lộ 10, 18.
+ Dự án đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương.
Cho đến thời điểm hiện nay, ở trong nước vẫn chưa xây dựng đầy đủ
được những tiêu chuan riêng của Việt Nam về tính toán thiết kế cũng như quy
trình công nghệ thi công mới để xử lý nền đất yếu mà đều dựa chủ yếu vào các
tài liệu ở nước ngồi chuyển giao. Tại Việt Nam đang thiết kế và thi công theo
một số quy trình, quy phạm như:
10
. Quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu bấc thấm trong xây dựng
nền đường trên đất yếu: 22TCN 236-97.
. Quy trình thiết kế xử lý đất yếu bằng bấc thấm trong xây dựng nền
đường: 22TCN 244-98.
1.2. Các phương pháp xử lý nền đất yếu:
Các phương pháp xử lý:
Hiện nay ở nước ta có nhiều phương pháp xử lý nền đất yếu nhất là
trong xây dựng cầu đường. Nguyên tắc cơ bản của các phương pháp này là:
Giải quyết thốt nước, giảm độ ẩm để tăng độ cố kết (Độ chặt của đất).
Từ nhiều năm trước, trên thế giới và Việt Nam đã áp dụng nhiều phương pháp
cải tạo nền đất yếu như:
+ Đệm cát: dùng phương pháp này khi nền đất yếu có chiều dày dưới
3m.
+ Đệm đất: dùng khi nền đất đắp ẩm ít, mức nước ngầm ở dưới sâu.
+ Đệm đá, sỏi: dùng khi chiều dày lớp đất yếu dưới đáy móng nhỏ hơn
3m, bão hồ nước, dưới đó là lớp đất chịu lực tốt, đồng thời xuất hiện nước có
áp lực cao.
+ Bệ phản áp: thường dùng khi xây dựng nền đường, đê đập trên vùng

đất yếu, vừa chống chồi đất hai bên, vừa tăng áp lực thốt nước, cố kết lâu dài.
+ Cọc đất: dùng để nén chặt nền đất có độ rỗng lớn và có tính lún sập
(như đất Bazan).
+ Cọc vôi: dùng để nén chặt lớp đất sét bão hồ nước và đất than bùn.
+ Giếng cát: đất yếu như bùn, than bùn, đất dính bão hồ nước…thường
gặp ở vùng đồng bằng Việt Nam.
+ Cọc cát.
Một số phương pháp xử lí nền đất yếu bằng hố – lý:
+ Phụt vữa ximăng: dùng phổ biến trong các công trình thuỷ lợi, đặc
biệt là có hiệu quả làm giảm khả năng thấm trong đá vôi.
+ Silicat hố điện: nguyên lý cơ bản là phụt chất clorua canxi (CaCl2) vào
trong đất rồi cho dòng điện một chiều chạy qua để tăng cườngđộ chặt của đất.
+ Điện thấm: cắm hai điện cực vào trong đất rồi cho dòng điện một
chiều chạy qua và khi đó nước sẽ chạy về cực âm và được rút ra…
Nói chung là xử lí nền đất yếu bằng các phương pháp hố – lý là rất phức
tạp và toán kém, không những thế mà nó còn phát sinh nhiều vấn đề khác. Còn
để tạo khả năng gia cố nền đất yếu (đặc biệt là loại nền á sét hay sét) thì dùng
phương pháp nén tĩnh là thích hợp. Nguyên lý của công nghệ này là hút thốt
nước tạo dòng thấm ngang và hút lên mặt theo phương thẳng đứng với diện
tích hút thốt nước nhỏ.
Hiện nay trên thế giới và cả ở ngay trong nước người ta hay sử dụng hai
phương pháp gia cố nền đất yếu theo kiểu nén tĩnh là:
* Gia cố bằng cọc cát.
* Gia cố bằng bấc thấm.
11
Mục đích của các phương pháp này là tạo khả năng hút nước trong nền
theo phương thẳng đứng, làm cho nền khô, các túi chứa nước bị rỗng và sau đó
dùng chất tải để phá vỡ các túi rỗng này, từ đó làm cho nền được ổn định.
1.2.1.Phương pháp gia cố nền móng bằng cọc cát:
Sau khi đã thi công xong lớp đệm cát thì dùng thiết bị đóng cọc cát để

hạ các ống thép rỗng có đường kính từ φ300-φ800 (tuỳ theo yêu cầu thiết kế).
Việc hạ ống thép này xuống nền bằng phương pháp rung hay hay nén tĩnh. Sau
khi hạ ống xuống chiều sâu cần thiết thì đổ cát (thường là cát vàng đã qua sàng
lọc), đồng thời cho nước vào tạo độ ẩm thích hợp. Sau khi cát đầy thì rút ống
thép lên, cát ở lại trong nền sẽ tạo thành cột và có tác dụng thấm nước làm khô
nền.
1.2.2. Phương pháp gia cố nền móng bằng cọc bấc thấm:
Sau khi đã chẩn bị xong mặt bằng, dùng thiết bị để hạ (phương pháp
rung hay nén tĩnh) một thanh lõi thép xuống nền, trong lõi có đặt bấc thấm
(hay còn gọi là cọc bản nhựa). Sau khi đã hạ đến độ sâu thiết kế thì kéo lõi
thép lên, khi đó bấc thấm ở lại trong nền. Qua hệ thống bấc thấm thì nước sẽ
được thốt khỏi nền theo phương pháp thẳng đứng.
Qua hai phương pháp này ta nhận thấy phương pháp gia cố nền đất yếu
bằng cọc bấc thấm là ưu thế hơn so với cọc cát. Với những ưu điểm nổi bật
sau:
+ Bấc thấm có tác dụng đối với tất cả nền đất thốt nước.
+ Bấc thấm được sản xuất hàng loạt trong các nhà máy nên được kiểm
tra về chất lượng, còn cọc cát chịu ảnh hưởng của chất lượng cát, mà chất
lượng cát lí tưởng thường không có trên công trường.
+ Về tính kinh tế: Ví dụ một chuyến xe tải trọng 12T có thể chở được
12.000m bấc thấm nhưng cũng với công suất thốt nước như vậy thì khối lượng
cát cần vận chuyển là 1500 chuyến xe tải trọng 12T cho phương pháp dùng
cọc cát.
+ Xử lý bằng bấc thấm thì kết cấu của đất sẽ bị sáo trộn ít vì lõi thép
cũng như là cọc bấc thấm có tiết diện nhỏ, tính chất thấm của đất bị giảm ở
mức thấp nhất vì áp lực tăng ở mức nhỏ nhất. Còn phương pháp gia cố bằng
cọc cát do phải hạ hạ ống thép có tiết diện lớn sẽ làm cho đất xung quanh cột
bị dồn nén biến dạng kết cấu dẫn đến tính chất thấm của nền bị giảm và áp lực
trong các hốc nước tăng lên.
+ Quá trình sử dụng của công nhân là nhẹ nhàng, cần ít người, quá trình

lắp dựng để đưa vào sử dụng nhanh (1 ca 8 giờ một máy lắp được từ 2000 đến
5000 mét dài) vì vậy mà hiệu quả kinh tế cao.
+ Do số lượng và chiều sâu lắp đặt dễ kiểm tra nên quá trình giám sát ít
và đơn giản hơn.
+ Do bấc thấm có tính dẻo cao nên đảm bảo chức năng thốt nước ngay
cả với những dịch chuyển ngang kèm theo độ lún lớn và áp lực phương ngang
cao. Cọc bấc thấm trong nền còn có tác dụng chống trượt cho nền rất tốt.
+ Do lắp đặt không cần có nước như cọc cát nên công trường và rãnh
thốt nước không bị bẩn.
12
+ Khả năng lắp đặt tới chiều sâu 40m mà ở độ sâu này thì cọc cát rất khí
thi công.
Phương pháp để gia cố nền đất yếu bằng cọc bấc thấm được sử dụng
nhiều nước trên thế giới như Hà Lan, Đức, Thụy Sĩ, Hàn Quốc, Đài Loan,…
Từ những năm 70 trở lại đây, phương pháp gia cố nền đất yếu bằng cọc bấc
thấm so với các phương pháp khác thì có ưu điểm vượt trội hơn hẳn về mọi
phương diện kinh tế, kĩ thuật và môi trường. Ngay sau khi bằng phát minh
công nghệ này của Hà Lan được công nhận thì các nước tiến tiến đã mua công
nghệ và bắt đầu chế tạo loại thiết bị này. Các máy đã có trên thế giới như là
Flodrain FD4, Flodrain FD8, Mega Wickdrain, Colbonddrain CX1000/10,
Drain MD 7407/7007, Drain MD 88-80,….
Ban đầu người ta chế tạo các hệ thống thiết bị công tác rồi lắp trên các
máy xúc hay cần trục truyền động cơ khí. Nhưng sau này người ta nhanh
chóng phát hiện ra nhược điểm của truyền động này và thay nó bằng kiểu
truyền động tiên tiến hơn đó là truyền động thuỷ lực. So với truyền động cơ
khí thì truyền động thuỷ lực có nhiều ưư điểm:
+ Có khả năng truyền lực được lớn và đi xa.
+ Trọng lượng và kích thước của bộ truyền nhỏ hơn truyền động cơ khí.
+ Có khả năng tạo ra những tỷ số truyền lớn (tới 2000 hay coa hơn nữa).
+ Quán tính của truyền động nhỏ.

+ Truyền động êm dịu, không gây tiếng ồn.
+ Điều khiển nhẹ nhàng, dễ dàng và tiện lợi không phụ thuộc vào công
suất truyền động.
+ Cho phép điều chỉnh vô cấp tốc độ bộ công tác.
+ Có khả năng tự bôi trơn bộ truyền, nâng cao được tuổi thọ của máy.
+ Có khả năng tự bảo vệ máy khi quá tải.
+ Có khả năng bố trí bộ truyền theo ý muốn, tạo hình dáng tổng thể đẹp
và có độ thẩm mỹ cao.
+ Sử dụng các cụm máy đã được tiêu chuẩn hố vì vậy tiện lợi cho việc
sửa chữa và thay thế dẫn đến giảm thời gian và giá thành sửa chữa.
+ Ngồi ra khi áp dụng lên thiết bị gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thì
truyền động thuỷ lực còn cho phép nén cọc mang bấc thấm đúng tâm, thẳng
đứng hơn so với truyền động cơ khí, nhất là đảm bảo các bộ máy an tồn, cọc
mang bấc thấm không bị gẫy khi bị quá tải.
Do có ưu điểm vượt trội nên ngày nay trên thế giới, tồn bộ các thiết bị
gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm đều được trang bị hệ thống truyền động thuỷ
lực.
Hiện nay, công nghệ này đã và đang được áp dụng rộng rãi và ngày
càng phát triển. Không những nó dùng để gia cố nền đường yếu mà còn dùng
để gia có nền đường sân bay, kênh thốt nước, các đập thuỷ lợi, đê điều…
Ở Việt Nam hiện nay, công nghệ gia cố nền đất yếu bằng cọc bấc thấm
mới chính thức được áp dụng từ năm 1994, dùng để gia cố quốc lộ 5 và nhà
máy nhiệt điện Hiệp Phước. Tuy vậy, yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế – kỹ
thuật của công nghệ này là thiết bị thi công hay bộ công tác. Từ bài toán thực
13
tế đặt ra là giá thành thiết bị nhập ngoại (Hà Lan, Mỹ, Đức, Nhật…) rất cao, so
với tình hình tài chính của đất nước cũng như các đơn vị công ty nhà nước thì
đó là một vấn đề chưa phù hợp. Do vậy, việc nghiên cứu và chế tạo các thiết bị
này ở trong nước được đặt ra là vấn đề hợp lý và phù hợp. Hiện nay nước ta đã
thiết kế và chế tạo thành công máy ép cọc bấc thấm EO-5124, có độ bền và độ

tin cậy về mọi mặt phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
Lựa chọn phương án:
Như vậy phương án xử lý nền đất yếu bằng cọc bấc thấm là tối ưu nhất.
Ta chọn phương án này.
Chương 2. Lựa chọn phương án thi công cọc bấc thấm.
2.1. Phân loại máy ép cọc bấc thấm:
Có nhiều cách để phân loại máy ép cọc bấc thấm. Ta có những cách
phân loại như sau:
- Theo bộ công tác lắp trên máy cơ sở, ta có:
+ Máy ép cọc bấc thấm, có bộ công tác lắp trên máy cơ sở là cần trục bánh
xích.
Hình 2.1. Máy ép cọc bấc thấm loại cột kín lắp trên cần trục chuyên dùng.
14
Hình 2.2. Máy ép cọc bấc thấm loại cột hở lắp trên cần trục bánh xích.
+ Máy ép cọc bấc thấm, có bộ công tác lắp trên máy cơ sở là máy xúc một gầu,
đào ngược, truyền động Diesel – Thuỷ lực:
Hình 2.3. Máy ép cọc bấc thấm lắp trên máy xúc một gầu.
- Theo sơ đồ mắc cáp lắp trên máy ép cọc bấc thấm, ta có:
+ Loại dùng vật nặng để cân bằng độ dài hai nhánh cáp.
+ Loại dùng cụm puly để cân bằng cáp:
15
Hình 2.4. Sơ đồ mắc cáp của máy ép cọc bấc thấm.
- Theo nguồn động lực dẫn động bộ công tác:
+ Loại truyền động điện.
+ Loại truyền động thuỷ lực.
- Theo nguyên lý làm việc, ta có hai loại sau:
+ Loại rung ép (bằng cơ học hay thuỷ lực).
+ Loại ép tĩnh (bằng cơ học hay thuỷ lực).
16
2.2. Lựa chọn máy cơ sở:

2.2.1.Phương án 1: Dùng cần trục bánh xích có lắp bộ công tác:
Cấu tạo:
17
Hình 2.5. Bộ công tác ép cọc bấc thấm lắp trên cần trục bánh xích.
Máy cơ sở: Là một cần trục bánh xích trung bình có tải trọng nâng trong
khoảng (40-80T); Có lắp bộ công tác ép cọc bấc thấm.
Bộ công tác được liên kết với cần thông qua chốt trên đỉnh cần và giá
chữ A ở phía dưới. Mô hình này tương tự như mô hình được lắp trên cần trục
bánh xích.
18
Trường hợp này thì bộ công tác ép (cột ép) cũng có kết cấu giống như
bộ công tác đặt trên máy xúc 1 gầu thuỷ lực.
Nguyên lý làm việc:
Khi có yêu cầu về công việc: chủ yếu là thi công nền đất yếu của mặt
đường, khi đó máy được vận chuyển tới công trường. Nếu công trường có sẵn
cần trục bánh xích thì chỉ việc chuyên chở bộ công tác đến (thường chở bằng
xe tải), còn nếu chưa có cần trục bánh xích thì phải chuyên chở cả hai.
Khi máy đã được đưa đến công trường thì bắt đầu quá trình lắp dựng để
đưa vào sử dụng: Người ta dùng cần trục ô tô để cẩu bộ công tác và lắp liên
kết giữa bộ công tác và cần trục.
Sau khi lắp dựng xong thì phải kiểm tra và cho máy chạy thử xem có
hỏng hóc hay sai xót gì không, nếu có phải dừng máy và khắc phục sự cố
ngay. Sau khi đã kiểm tra xong thì máy được đưa vào thi công.
Để phù hợp với yêu cầu thi công đưa ra về: chiều sâu ép cọc, độ xiên
âm, xiên dương, loại bấc thấm, điểm cắm bấc,…Người thợ lái máy cũng như
kỹ sư máy, kỹ sư thi công,…phải phù hợp với yêu cầu.
Khi làm việc: máy cơ sở được đặt ở chế độ không di chuyển, khi đó cần
cũng được cố định chỉ có bộ tời nâng hoạt động để thực hiện quá trình ép cọc.
Khi trục ép cắm xuống nền cho đến khi rút lên thì phải có người công nhân
làm nhiệm vụ ghim đầu bấc để thực hiện quá trình cắm bấc tiếp theo.

*Ưu điểm:
- Tận dụng được bộ tời nâng của máy cơ sơ.û
- Nếu có sẵn máy cơ sở tại công trường thì sẽ tiết kiệm kinh phí vận
chuyển máy.
- Cần trục có bộ di chuyển bánh xích sẽ ổn đinh hơn so với bánh lốp khi
thực hiện quá trình ép cọc, mặt khác thì bánh xích có thể di chuyển trên cả địa
hình lầy lội và nền cát.
*Nhược điểm:
- Quá trình lắp dựng phức tạp hơn là máy xúc thuỷ lực.
- Tuy có vận dụng được bộ tời kéo của máy cơ sở nhưng mắc cáp phức
tạp hơn sơ đồ mắc cáp của máy xúc.
- Thường thì thời gian gia cố nền móng đường thì không có cần trục
bánh xích mà chỉ có máy đào 1 gầu thuỷ lực và các loại máy thi công khác, vì
vậy mà chi phí cho vận chuyển máy là có.
-Nếu có điều chỉnh độ xiên âm hay xiên dương thì khó hơn là máy xúc 1
gầu,…
- Hiện nay, thì việc sử dụng phương án cần trục bánh xích có lắp bộ
công tác ép cọc bấc thấm càng ngày càng ít vì không tiện lợi cũng như còn
nhiều bất lợi, đặc biệt là hiệu quả kinh tế không cao.
2.2.2. Phương án 2. Dùng máy xúc một gầu đào ngược truyền động diesel –
thuỷ lực.
19
Hình 2.6. Thi công ép cọc bấc thấm trên máy xúc một gầu.
Cấu tạo:
20
Hình 2.7. Bộ công tác ép cọc bấc thấm lắp trên máy xúc một gầu, đào ngược,
truyền động Diesel – Thuỷ lực.
Phương án sử dụng máy xúc 1 gầu truyền động thuỷ lực có lắp bộ công
tác ép cọc bấc thấm thay cho việc dùng cần trục bánh xích như ở hình, là một
21

phương án mới và hiện nay và tương lai đang được dùng phổ biến và rộng rãi
ngày càng phát triển.
Phương pháp này thực chất là dùng một máy xúc 1 gầu truyền động
thuỷ lực đã tháo tay gầu chỉ để lại tai cần liên kiết với bộ công tác bằng liên
kết chốt. Các máy cơ sở này thông thường là công suất khoảng từ 100 – 300
mã lực, phổ biến nhất là từ 120 – 250 mã lực. Xi lanh thuỷ lực của máy xúc có
tác dụng tạo độ xiên âm hay xiên dương cho quá trình ép bấc thấm xuống nền.
Bộ công tác thường được cấu tạo từ cốt thép dẫn hướng mà chủ yếu là
cột thép dạng kín hay hở. Trong khung thép có đặt hệ thống bao gồm: bộ tời ép
(puly, cáp thép, tang quấn cấp và động cơ thuỷ lực,…); cọc thép có nút bấc
thấm ở trong.
Bộ công tác khi làm việc dùng ngay dòng dầu áp lực cao của máy cơ sở
trích công suất ra, dẫn động bơm thuỷ lực để phục vụ cho bộ tời thuỷ lực hoạt
động.
Nguyên lý làm việc:
Thường thì trên công trường khi làm nền móng sẽ phải có máy xúc, bởi
máy xúc đảm nhiệm 50% công việc của công việc làm móng công trình. Như
nói ở trên là khi nền đất ở công trường phải thi công là nền đất yếu mà đặc biệt
là nền sét hay á sét thì việc dùng phương pháp gia cố nền bằng cách dùng máy
ép cọc bấc thấm là rất thích hợp.
Sau khi rải nền cát chống thấm xong thì sử dụng máy xúc 1 gầu truyền
động thuỷ lực. Máy khi đó được tháo tay gầu ra, bên cạnh đó thì bộ công tác
được vận chuyển đến, thường thì với máy của nước ngồi: bộ công tác thường ở
dạng đóng hộp (máy chuyên dùng), cón ở Việt Nam thì bộ công tác được thiết
kế thành từng đoạn sau đó sẽ được lắp lại hồn chỉnh mà quá trình lắp ráp này
được thực hiện tại công trường. Khi bộ công tác được lắp xong thì người ta
liên kết với bộ công tác với máy cơ sở qua liên kết chốt. Sau khi liên kết bộ
công tác với máy cơ sở xong thì nối đường dầu dẫn dầu cho tời thủy lực và
chỉnh lại cáp xem lại liên kết bulông của chổ máy nối xem đã hợp lí chưa. Khi
đã hồn chỉnh lắp ráp và cho chạy thử (nâng, hạ, quay, mang bộ công tác tiến

lùi, chỉnh góc xiên âm xiên dương trong phạm vi góc cho phép, ấn thử cọc từ 2
đến 3 lỗ với cả neo bấc và bấc với độ sâu 4-5m rồi rút lên…) thì máy mới
được đưa ra sử dụng để thi công.
Khi làm việc: người lái máy cơ sở điều chỉnh cho máy đến vị trí đã đánh
dấu cần ép bấc rồi sau đó cho máy dừng lại. Sau đó chỉnh tay gầu cho bộ công
tác đứng đúng tâm xiên âm xiên dương theo điều kiện công trình rồi cố định
tay gầu ở vị trí đó để ép. Một người ra tín hiệu cắm bấc hay rút bấc lên; 2
người giữ bấc và cắt bấc.
Lắp bấc thấm vào neo (luồn bấc thấm qua quai neo rồi gập lên với độ dư
của bấc khoảng 150 – 200mm, sau đó bấm gim cho chắc), nút phần đã gập vào
quai neo vào rãnh của mũi lõi.
Khi động cơ thủy lực hoạt động, nếu tiến hành quá trình cắm bấc thì:
động cơ quay tang cuốn cáp và khi đó cáp kéo lõi thép xuống thông qua hệ
22
thống puly dẫn hướng để thực hiện quá trình cắm bấc; Còn khi thực hiện quá
trình rút bấc lên thì hành trình của động cơ và cáp ép lại ngượi lại với lúc cắm.
Thời gian lõi xuống và thời gian rút lõi lên không vượt quá thời gian
quy định. Chiều sâu ấn lõi được xác định nhờ vị trí neo đứng ngang với vị trí
vạch đánh dấu có ghi con số trên cột.
Khi nhấc lõi thép lên cánh mặt đất khoảng 150 – 200mm thì phải dừng lại
ngay. Khi đó người cắt bấc sẽ lôi bấc ra khoảng 150 – 300mm ( tính từ phần
nhô ra khỏi mặt đất rồi cắt). Chiều dài tự do của bấc được cắt này tùy thuộc
vào công trình quy định.
Khi cắm bấc ở điểm đánh dấu này xong thì phải dịch máy sang điểm
đánh dấu khác; mà các vị trí đánh dấu này đã được đánh sẵn trên mặt bằng thi
công.
*Ưu điểm:
- Do có sẵn máy cơ sở tại công trường vì phần lớn là thời gian đầu làm
nền móng thì máy xúc phải đảm nhiệm công việc. Khi đó phải vận chuyển bộ
công tác đến và dẫn đến sẽ tiết kiện được kinh phí vận chuyển máy cơ sở.

- Tận dụng được hệ thống dầu thủy lực của máy cơ sở mà có thể dùng
ống dẫn dầu để truyền chuyển động cho bộ tời thủy lực lắp trên bộ công tác.
-Cần trục có bộ di chuyển công bánh xích sẽ ổn định hơn so với bánh
lốp khi thực hiện quá trình ép cọc, mặt khác thì bánh xích có thể di chuyển trên
cả địa hình lầy lội và nền cát.
- Hệ thống thủy lực có khả năng truyền lực được lớn và đi xa.
- Trọng lượng và kích thước của bộ truyền nhỏ hơn truyền động cơ khí.
- Có khả năng tạo ra những tỷ số chuyền lớn (tới 2000 hay cao hơn nữa).
-Truyền động êm dịu không gay tiến ồn.
- Điều khiển nhẹ nhàng, dể dàng và tiện lợi.
- Sử dụng máy cơ sở là máy xúc thì sẽ tận dụng được diện tích mặt bằng
của máy khi thi công hình dáng tổng thể đẹp và có độ thẩm mỹ cao.
- Tời thủy lực được tính toán sau đó mua sẵn vì đã được tiêu chuẩn hóa
vì vậy tiện lợi cho việc sữa chữa và thay thế dẫn đến giảm thời gian và giá
thành sửa chữa.
- Hệ thống cột và mắc cáp của bộ công tác được lắp đặt đơn giản hơn so
với phương án dùng cần trục bánh xích.
- Có thể điều chỉnh xiên âm xiên dương đơn giản hơn dùng cần trục
bánh xích (chỉ việc điều chỉnh xi lanh thủy lực của máy cơ sở).
- Ngồi ra khi áp dụng lên thiết bị gia cố nền đất bằng bấc thấm thì truyền
động thủy lực còn cho phép nén cọc mang bấc thấm đúng tâm, thẳng đứng hơn
so với truyền động cơ khí, nhất là bảo đảm các bộ máy an tồn, cọc mang bấc
thấm không bị cong gãy khi bị quá tải.
*Nhược điểm:
- Tuy có tận dụng được hệ thống thủy lực của máy cơ sở nhưng phải cần
thêm 2 động cơ thủy lực và cơ cấu tời nâng.
23
- Tùy theo điều kiện thi công của công trình mà chiều sâu ép cọc là khác
nhau vì vậy đòi hỏi loại máy cơ sở có dung tích gầu khác nhau và phụ thuộc
vào chiều sâu ép.

2.3. Phương án lựa chọn:
Ngồi hai phương án dùng máy cơ sở để mang bộ công tác ép như trên
thì còn có phương án dùng máy cày nhưng mà do không đáp ứng được yêu cầu
công việc nên không nêu ra.
Thực chất qua 2 phương án trên:
Xét về mặt khi tính toán thiết kế cũng như điều kiện thi công thực tế của
2 phương án trên các công trường trong nước, hay là theo dõi quá trình sản
xuất và chế tạo loại máy này ở các hãng máy trên thế giới thì thấy rằng:
phương án dùng máy cơ sở là máy xúc 1 gầu truyền động thủy lực có nhiều ưu
điểm và khả năng tiện lợi khi thi công trên thực tế hơn hẳn phương án dùng
máy cơ sở là cần trục bánh xích đã nêu ở trên.
Vậy phương án khả thi để lựa chọn cho tính toán thiết kế máy ép cọc
bấc thấm là phương án 2.
“ Phương án dùng máy xúc 1 gầu, đào ngược truyền động Diesel - thủy
lực có lắp bộ công tác ép cọc bấc thấm.”
Chương 3. Công nghệ thi công cọc bấc thấm.
3.1. Phạm vi thi công:
Khi thi công các công trình trên nền đất yếu, nền đất có hàm lượng
nước, tính nén ép cao, cường độ đất, tính thấm nước kém, độ sâu lớp bìn lớn.
Phương pháp thốt nước cấu kết là phương pháp giải quyết hữu hiệu sự lún và
ổn định của nền đất sét mềm yếu và đất bùn làm cho độ rỗng , độ ẩm của đất bị
giảm đi. Trọng lượng thể tích, môđun biến dạng, lực dính góc ma sát trong
tăng lên. Để đạt được những yếu tố trên người ta dùng phương pháp xử lý
bằng bấc thấm.
Lịch trình đoạn thi
công
Độ dài
đoạn
Chiều sâu
cắm

Cạnh tam
giác
Thời gian
lún
Chiều cao
gia tải
Từ Đến m m m Tháng m
9 + 290 9 + 590 300 9.0 1.7 6 0.5
12 + 680 12 + 860 180 10.0 1.7 6 0.5
30 + 850 31 + 250 400 20.0 1.7 6 0.5
37 + 000 37 + 650 650 20.0 1.7 6 0.5
40 + 300 40 + 850 550 19.0 1.7 6 0.5
43 + 150 43 + 600 450 18.0 1.7 6 0.8
43 + 600 44 + 250 650 18.0 1.7 6 0.8
24
44 + 250 44 + 570 270 20.0 1.7 6 0.5
44 + 770 45 + 250 280 20.0 1.7 6 0.8
Bảng 3.1. Lịch trình đoạn thi công.
3.2. Bố trí nhân lực:
Nhân lực trong một ca làm việc cho một máy ép được tính như sau:
Stt Công việc Nhân
sự
Chức danh Máy móc
và trang thiết bị
Ghi chú
1 Lái máy
vận hành
2 Công nhân Máy ép
bấc thấm
Thay ca

2
Thao tác
lắp dựng
4 Công nhân Cần trục ô tô, ô tô,
palăng xích, thừng
v.v…
3
Công tác lấy
tim điểm và
vận chuyển
bấc thấm
4 Công nhân Trang thiết bị
chuyên dùng
Công nhân kỹ
thuật bậc 3/7.
4 Kỹ thuật 1 Kỹ sư Thiết bị
chuyên dùng.
KS.Máy XD
5 Trắc địa 1 Kỹ sư Thiết bị địa chất. KS.Trắc địa
Bảng 3.2. Bố trí nhân lực.
3.3. Chuẩn bị mặt bằng và định vị mặt bằng thi công.
Tồn bộ mặt bằng phải có cao độ lớn hơn cao độ ngập nước tại khu vực
thi công là 1m. Mặt bằng thi công phải ổn định vững chắc đảm bảo cho xe máy
di chuyển dễ dàng, không bị lún lầy.
Độ dốc mặt bằng thi công 0.5% < I <3%.
Định vị mặt bằng thi công: đây là một chỉ tiêu rất quan trọng nó ảnh
hưởng trực tiếp đến các thông số ổn định nền sau này. Tổ trắc địa cần chuan bị
kỹ các cọc mốc, các bản vẽ chi tiết cho từng khu vực thi công. Các mốc này
phải được các bên kiểm tra kỹ lưỡng và cùng nhất trí thông qua. Tồn bộ các
cọc mốc được duy trì cho đến khi kết thúc công trình.

Mốc cho các trục chính được làm bằng thép φ20 có chiều dài chôn sâu
1m và nhô cao hơn mặt đất 7.5cm, được bao bọc bởi khối bê tông có kích
thước 300x300x300.
3.4. Kho bãi.
Kho bãi chứa vật tư bấc thấm phải đảm bảo khô ráo, không bị ngập
nước, tránh xa các chất dễ bị cháy nổ. Tồn bộ các cuộn bấc trước khi đưa vào
thi công phải được phải được kiểm tra do các cán bộ kỹ thuật có chuyên môn.
3.5. Loại bấc thấm sử dụng:
Cấu tạo của một loại bấc thấm:
25

×