Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm trong dạy học chương Nhiệt học Vật lí 8 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 120 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THUỶ

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THÍ
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NHIỆT
HỌC” VẬT LÍ 8 - THCS
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ HOÀNG NGỌC

NGHỆ AN – 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp và
người thân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Võ Hoàng Ngọc,
người thầy đã tận tình hướng dẫn cho tôi thực hiện đề tài luận văn.
Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở khoa Sau đại học và khoa
Vật lí - Công nghệ trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giảng dạy và
chỉ bảo tôi trong suốt khóa học .
Cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và học sinh hai


trường THCS Nghi Phương, THCS Nghi Trung, huyện Nghi Lộc đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tôi tiến hành thực nghiệm đề tài.
Cảm ơn anh chị em học viên cao học khóa 21 chuyên ngành
LL&PPDH bộ môn vật lí và những người thân trong gia đình đã
ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập.
Vinh, tháng 8 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy


iii

MỤC LỤC
1.4. Chất lượng dạy học...................................................................................21
1.4.1. Khái niệm về chất lượng dạy học................................................................21
1.4.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học.........................................................22
2.1.1.1. Cấu tạo phân tử của các chất.............................................................25
1. Cấu tạo phân tử của các chất......................................................................30
1. Cấu tạo phân tử của các chất......................................................................30
Cấu tạo phân tử của các chất.........................................................................30
30


iv

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BTTN

Bài tập thí nghiệm

BTTNVL

Bài tập thí nghiệm vật lí

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HSG

Học sinh giỏi

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK


Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
1.4. Chất lượng dạy học...................................................................................21
1.4.1. Khái niệm về chất lượng dạy học................................................................21
1.4.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học.........................................................22
2.1.1.1. Cấu tạo phân tử của các chất.............................................................25
1. Cấu tạo phân tử của các chất......................................................................30
1. Cấu tạo phân tử của các chất......................................................................30
Cấu tạo phân tử của các chất.........................................................................30
30


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh của khoa học hiện đại, yêu cầu trình độ nhân lực ngày
càng cao để phát triển kinh tế thời hội nhập đã đặt nền giáo dục Việt Nam vào
tình thế phải “Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực
tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm”. Luật Giáo dục Việt Nam 2005, điều 28,
mục 2 có ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm;
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Giáo dục phổ thông Việt
Nam đang nỗ lực thực hiện đổi mới toàn diện, đồng bộ cả về mục đích, nội
dung, phương pháp và phương tiện dạy học để đáp ứng yêu cầu đó.
Vật lý là một khoa học thực nghiệm. Để có thể tự lực tìm tòi, nhận thức
kiến thức vật lý, học sinh cần phải phát triển các thao tác tư duy vật lý, hình
thành kỹ năng làm thí nghiệm vật lý. Bài tập thí nghiệm vật lý là một phương
tiện tốt để tạo cơ hội giúp học sinh phát triển tư duy, rèn luyện các kỹ năng,
hình thành khả năng tự lực chiếm lĩnh tri thức, tự sáng tạo ra cách làm mới.
Triển khai đổi mới phương pháp dạy học, cùng với việc thay đổi chương
trình, sách giáo khoa, từ năm 2001 đến nay, các trường trung học cơ sở đã
được trang bị thêm khá nhiều thiết bị thí nghiệm vật lý. Tuy vậy, trong sách
giáo khoa, sách bài tập, số bài tập thí nghiệm vật lý chưa nhiều, mỗi chương
chỉ có một vài bài thực hành kiểm nghiệm, học sinh không có điều kiện luyện
tập thí nghiệm, các thiết bị cũng chưa phát huy hết tác dụng vào dạy học. Gần
đây đã có một số giáo viên chịu khó tìm tòi, sáng tạo thêm một số bài tập thí
nghiệm để sử dụng cho quá trình dạy học. Đã có một số đề tài luận văn thạc
sỹ giáo dục nghiên cứu theo hướng này, nhưng chủ yếu ở bậc trung học phổ


2

thông, còn ở bậc trung học cơ sở thì còn rất ít. Là giáo viên đang trực tiếp
giảng dạy chương trình vật lý 8, để góp phần làm phong phú thêm hệ thống
bài tập thí nghiệm, giúp học sinh phát triển tư duy, nâng cao chất lượng dạy
học, tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm
trong dạy học chương “Nhiệt học” Vật lý 8 trung học cơ sở” để nghiên
cứu, làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm chương “Nhiệt học” Vật lý lớp 8
THCS và đề xuất cách sử dụng vào dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập thí nghiệm trong quá trình dạy học vật lý.
Tính tích cực nhận thức của học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Nhiệt học” Vật lý lớp 8 THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể xây dựng được một hệ thống bài tập thí nghiệm chương “Nhiệt
học” Vật lý 8 THCS và cách thức sử dụng mà khi áp dụng vào thực tiễn thì
sẽ tích cực hoá được hoạt động nhận thức học sinh, nâng cao được chất lượng
dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về bài tập thí nghiệm vật lý, vai trò, chức năng
của bài tập thí nghiệm trong quá trình dạy học vật lý phổ thông, về tính tích
cực nhận thức của học sinh và cách sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học
để tích cực hóa hoạt động nhận thức học sinh.
5.2. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung và hệ thống bài tập thí nghiệm chương “
Nhiệt học” Vật lý 8. Tìm hiểu thực trạng sử dụng bài tập thí nghiệm chương
“Nhiệt học” Vật lý 8 trong dạy học ở một số trường THCS.



3
5.3. Xây dựng hệ thống bài tập thí nghiệm chương “Nhiệt học” Vật lý 8,
đề xuất các phương án và cách thức sử dụng vào dạy học.
5.4. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học chương “Nhiệt học” Vật lý
8 có sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm .Thiết kế đề kiểm tra chất lượng dạy
học chương “Nhiệt học” Vật lý 8.
5.5. Tổ chức thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tìm hiểu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên Vật lý 8, các tài
liệu tham khảo, các tài liệu hướng dẫn và các văn bản quy định của Bộ
GD&ĐT có liên quan.
- Điều tra thực trạng việc sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học
chương “Nhiệt học” Vật lý 8 ở một số trường THCS.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Xử lý thống kê các số liệu điều tra và thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lí luận
- Hệ thống hóa lý luận về bài tập thí nghiệm vật lý và cách thức sử dụng vào
dạy học ở bậc trung học có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
7.2. Về thực tiễn
- Xây dựng được hệ thống 31 bài tập thí nghiệm chương “Nhiệt học” Vật
lý 8 và cách thức sử dụng vào dạy học.
- Thiết kế được 8 giáo án dạy học một số bài học chương “Nhiệt học” Vật
lý 8 có sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm đã xây dựng.

8. Cấu trúc luận văn


4
Luận văn có 73 trang gồm các phần: Mở đầu (4 trang); Nội dung (66
trang): Chương 1 (18 trang), Chương 2 (40 trang), Chương 3 (8 trang); Kết
luận (3 trang); Tài liệu tham khảo (2 trang). Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng bài tập thí nghiệm
vật lý ở trường trung học cơ sở theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
học sinh
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thí nghiệm chương
“Nhiệt học” Vật lý 8 THCS theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức học
sinh
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phụ lục có 34 trang trình bày phiếu học tập, phiếu điều tra, giáo án tham
khảo (có giáo án tiết kiểm tra)

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP
THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC.
1.1. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh
Hoạt động dạy và học là một chức năng của xã hội loài người. Hoạt động
học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác
và lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và
những dạng hoạt động nhất định [5]. Hoạt động giáo dục là tổ chức hoạt


5

động nhận thức liên tục cho người học, biến hình thức hoạt động bên ngoài
thành hình thức hoạt động bên trong. Ý thức, nhân cách của người học là sản
phẩm của giáo dục. Học là hành động của chủ thể thích ứng với các tình
huống, qua đó chủ thể chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển nhân cách
cá nhân.
Có nhiều cách phân loại khác nhau về hoạt động học. Theo A.V.Petrovski có
hai kiểu phân loại chính: học ngẫu nhiên và học có chủ định [24]. Ở đây
chúng tôi bàn về hoạt động học có chủ định (còn gọi là học tập).
Theo lí thuyết hoạt động của A.N. Leonchev, nguyên lí nền tảng của
hoạt động, đó là: Bất kì hoạt động nào cũng có 4 đặc điểm cơ bản: 1. Mục
đích hoạt động học; 2. Đối tượng hoạt động; 3. Chủ thể hoạt động; 4. Hoạt
động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp (nhờ công cụ vật chất và tâm lí).
Về cấu trúc hoạt động, hoạt động chia làm 3 cấp độ: hoạt động, hành
động, thao tác. Tương ứng với chúng là: động cơ, mục đích, phương pháp và
phương tiện. Có 6 thành tố như thế cùng các mối quan hệ điều chỉnh lẫn nhau
trong quá trình hoạt động, ta có thể thấy cấu trúc vĩ mô của hoạt động như sơ
đồ 1.1.
Động cơ và hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Muốn thỏa mãn
động cơ, người học phải thực hiện những hành động bao gồm nhiều thao tác
và mỗi thao tác trong từng điều kiện, phương tiện nhất định, với những mục
đích cụ thể. Như vậy, để có được hoạt động mang tính tự giác, tích cực và lâu
dài thì đòi hỏi phải tạo được một động cơ ban đầu đúng đắn, mang tính tích
cực cao. Hoạt động nhận thức của học sinh là hoạt động của học sinh thích
ứng với tình huống, qua đó học sinh chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát
triển nhân cách cá nhân. Mỗi tri thức mới học của học sinh là sản phẩm hoạt
Hoạt
động
Động GV
cơ là tổ chức các
động xây dựng tri

thức
mới. Nhiệm vụ chính của người
tình huống học tập, hướng dẫn hoạt động học của học sinh để HS lĩnh hội tri
thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình.
Hành động
Mục đích

Thao tác

Phương pháp,
Phương tiện,


6

Sơ đồ 1.1 Cấu trúc tâm lí của hoạt động [22].
1.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức học
sinh
Tính tích cực trong hoạt động học tập được thể hiện ở người học khi trên
lớp và khi ở nhà như sau:
- Tập trung, chú ý nghe giảng, học và làm bài theo sự hướng dẫn của
GV; Có ý thức tự giác, phấn đấu cao. Bởi vì tính tích cực cao sẽ kéo dài thời
gian chú ý, tập trung trong học tập.
- Mạnh dạn, tự tin, xung phong phát biểu ý kiến của mình, đánh giá nhận
xét câu trả lời của bạn, đề xuất phương án mới của bản thân trong các hoạt
động ở mọi tình huống khi tham gia giải quyết các vấn đề.
- Có ý thức tự tìm tòi tài liệu, đưa ra các câu hỏi mà bản thân chưa chắc
chắn, băn khoăn, thắc mắc, về những vấn đề mà bản thân chưa hiểu, không
dấu diếm những gì mình còn chưa biết, mạnh dãn hỏi thầy cô giáo, bạn bè.
- Biết vận dụng linh hoạt kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích các

hiện tượng, sự kiện,các nguyên lí hoạt động của một số dụng cụ trong thực
tiễn.
- Có ý thức tự giác cao trong học tập: tự biết nhiệm vụ của mình để
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, không bị nhắc nhở bởi các tác nhân bên
ngoài như gia đình, bạn bè, thầy cô.
- Có tinh thần vượt qua khó khăn trong học tập về mọi mặt (điều kiện
vật chất, gia đình, thời gian, phương tiện đi lại, …)


7
- Có lòng đam mê, say mê học tập với môn học mà mình yêu thính: tìm
hiểu các sách tham khảo,nâng cao, khám phá về mọi vật ở xung quanh cuộc
sống.
- Đạt kết quả học tập tốt với sự cố gắng học tập, khám phá thế giới
không ngừng của bản thân.
1.1.3. Sự cần thiết của việc tích cực hoá hoạt động nhận thức học sinh
Đổi mới PPDH là một trong các nhiệm vụ có tính thời sự, lâu dài của
ngành giáo dục. Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khoá VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII 12/1996),
được thế chế hoá trong Luật Giáo dục (02/12/1998), được cụ thể hoá trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt là Chỉ thị số 15 (4/1999).
Điều 28.2 của Luật Giáo dục (14/6/2005) đã ghi: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”.
PPDH tích cực hướng tới việc tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS,
tập trung vào việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên
không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Như
vậy, rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng

cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Xã hội hiện đại đang biến
đổi nhanh, khoa học kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão kéo theo sự
bùng nổ thông tin, do đó không thể tiếp tục dạy cho HS theo cách nhồi nhét
khi mà khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Trong các phương pháp học thì
cốt lõi là phương pháp tự học. Phương pháp này phải được ươm mầm từ bậc
tiểu học. Nếu người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo ra cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
người học, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Ngày nay, nhất thiết GV
phải nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học, phát triển
tự học ngay trong các bậc học, không chỉ học ở nhà, sau bài lên lớp mà tự học
trong các tiết học có sự hướng dẫn của GV.


8
1.1.4. Các biện pháp tích cực hoá hoạt động nhận thức học sinh trong dạy
học
1.1.4.1. GV phải tạo tình huống có vấn đề và giúp đỡ HS giải quyết vấn
đề
Tạo tình huống có vấn đề là để kích hoạt sự tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS. GV phải điều khiển HS phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề,
qua đó tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích
học tập khác. Tình huống có vấn đề phải đặt HS vào tình thế có khó khăn về lí
luận hay thực tiễn mà HS thấy cần phải, có khả năng vượt qua, nhưng không
phải ngay tức khắc mà phải trải qua quá trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để
biến đổi đối tượng hoặc điều chỉnh kiến thức sẵn có của bản thân. Hoạt động
giải quyết vấn đề HS được rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, phát
triển khả năng tìm tòi, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Không chỉ nỗ
lực cá nhân, HS còn được rèn luyện khả năng hợp tác, trao dổi, thảo luận với
bạn bè để tìm ra cách giải quyết tốt nhất. Qua đó, HS lĩnh hội được đồng thời
cả tri thức, kĩ năng và phương pháp hoạt động nhận thức.

1.1.4.2. GV phải tăng cường sử dụng phương pháp vấn đáp.
Vấn đáp tạo ra quá trình tương tác giữa GV và HS, được thể hiện thông
qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề mà GV đặt ra.
Qua việc trả lời hệ thống câu hỏi dẫn dắt của GV, HS thể hiện được suy nghĩ,
ý tưởng của mình, từ đó khám phá và lĩnh hội được đối tượng học tập. Vấn
đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy
nghĩ đúng đắn. Bằng cách này, HS hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, học
thuộc lòng. Vấn đáp gợi mở lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không
khí lớp học sôi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của
HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn
đạt của người khác.
1.1.4.3. GV nên gia tăng tổ chức dạy học theo phương pháp nhóm nhỏ.
Dạy học theo nhóm nhỏ HS học được cách cộng tác trên nhiều phương diện.
HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong
nhóm, trong lớp, được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải


9
tối ưu cho nhiệm vụ được giao. Học theo nhóm, kiến thức của HS sẽ bớt phần chủ
quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, tư duy phê phán của HS
được rèn luyện và phát triển. Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn
khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của mình, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ
mới và học hỏi lẫn nhau. Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ
nhanh hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm, được tham
gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra. HS hào hứng khi có sự đóng góp của mình
vào thành công chung của cả lớp. Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên HS, đặc
biệt là những em nhút nhát trở nên mạnh dạn hơn; các em học được cách trình bày
ý kiến của mình, biết lắng nghe có phê phán ý kiến của bạn, từ đó giúp HS dễ hoà
nhập vào cộng đồng nhóm tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và
sinh hoạt. Từ đó, vốn hiểu biết và kinh nghiệm xã hội của HS thêm phong phú; kĩ

năng giao tiếp; kĩ năng hợp tác của HS được phát triển.
1.1.4.4. Dạy học phải bảo đảm tính trực quan.
Trực tiếp quan sát sự vật, hiện tượng hay đồ dùng trực quan minh họa sự
vật, hiện tượng sẽ tạo cho HS những biểu tượng làm cơ sở hình thành các khái
niệm. Trực quan là chỗ dựa sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu
lực để hình thành các khái niệm, giúp HS nắm vững các quy luật của sự phát
triển xã hội. Những hình ảnh trực quan được lưu giữ đặc biệt vững chắc trong
trí nhớ. Trực quan vừa giúp phát triển khả năng quan sát, vừa phát triển trí
tưởng tượng và tư duy ngôn ngữ của HS.
1.1.4.5. GV phải tổ chức cho HS luyện tập và thực hành.
Qua luyện tập, thực hành sẽ củng cố trí nhớ, tinh lọc và trau chuốt các kĩ
năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kĩ năng ở mức nhận thức cao hơn.
Luyện tập, thực hành giúp HS phải liên hệ các kiến thức, sử dụng phối hợp và
phát triển các kĩ năng. [13].
1.1.4.6. Nên sử dụng bản đồ tư duy dạy học các bài phù hợp.
Bản đồ tư duy cũng có tác dụng kích thích hứng thú học tập, sự sáng tạo
của HS. Đặc biệt, bản đồ tư duy giúp HS mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức,
giúp hệ thống hoá kiến thức, giúp ôn tập kiến thức, giúp ghi nhớ nhanh, nhớ
sâu, nhớ lâu kiến thức, dễ phát triển ý tưởng, trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu.
1.1.4.7. Sử dụng trò chơi để dạy một bài hay một phần của bài học.


10
Trò chơi tạo được sự thích thú, hấp dẫn không khí vui vẻ. Khi chơi HS
sẽ bộc lộ, thể hiện mình một cách tự nhiên, giúp thay đổi hình thức hoạt động
và trạng thái tình cảm với việc học, tiếp thu bài thoải mái hơn. Trò chơi có thể
giúp HS củng cố kiến thức và tạo cơ hội để HS rèn luyện thêm một số kĩ năng
khác. Trò chơi còn giúp HS phát triển tâm lí, thái độ đạo đức: có trách nhiệm
cao với đồng đội, tôn trọng kỉ luật của nhóm, đội và luật chơi.
Ngoài ra, GV có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

thông qua một số biện pháp khác để tác động vào tâm lý HS như:
- Thái độ thân thiện, dễ gần, dễ trao đổi, chia sẻ giữa GV và HS.
- Tạo bầu không khí thi đua học tập trong tập thể lớp HS.
- Động viên, khen thưởng HS khi có thành tích học tập tốt.
- Kiểm tra thường xuyên để đánh giá, nhắc nhở trách nhiệm HS.
1.2. Bài tập thí nghiệm vật lý
1.2.1. Khái niệm BTTNVL
BTTN là những bài tập mà việc giải nó đòi hỏi phải tiến hành thí nghiệm
hoặc phải vận dụng kỹ năng thực hành. BTTN vừa mang đặc trưng của bài
tập vừa mang đặc trưng của thí nghiệm, nó có tác dụng trong việc đào sâu,
củng cố kiến thức và bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho HS trong dạy học vật
lí. [16]
BTTN có nhiều tác động tốt về cả ba mặt: giáo dưỡng, giáo dục và giáo
dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lí thuyết và
thực tiễn. Giải BTTN là một hình thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lí luận với thực tiễn. Vì vậy,
nếu sử dụng BTTN một cách hợp lí thì có thể đạt được mục đích kích thích
tính tích cực, tự lực, phát triển óc sáng tạo,đồng thời bộc lộ rõ hơn khả năng
sở trường, sở thích về vật lí của mỗi HS.
1.2.2. Phân loại BTTNVL
Có nhiều cách phân loại BTTNVL tùy vào đặc điểm của bài tập. Căn cứ
BTTN
Vật lí
vào độ khó và phương thức giải, ta có
thể phân
loại BTTNVL như sơ đồ 1.2.
BTTN định tính

Làm thí nghiệm, quan
sát, mô tả, giải thích

hiện tượng, quá trình

Thiết kế
phương án
thí nghiệm

BTTN định lượng

Đo lường
đại lượng
vật lí

Khảo sát, kiểm
chứng quan hệ
định lượng vật lí


11

Sơ đồ 1.2 Phân loại BTTNVL [16]
1.2.2.1. BTTNVL định tính
BTTNVL định tính là những bài tập không cần sử dụng các phép đo,
tính toán định lượng mà chỉ sử dụng các suy luận logic dựa trên những quan
sát định tính và các khái niệm, định luật vật lí. BTTN định tính bao gồm hai
loại: BTTN quan sát và giải thích hiện tượng, BTTN thiết kế phương án thí
nghiệm.
- BTTN quan sát và giải thích hiện tượng: Bài tập yêu cầu HS làm thí
nghiệm theo chỉ dẫn, quan sát theo mục tiêu đã chỉ sẵn, mô tả hiện tượng
bằng kiến thức đã có. Câu hỏi của loại bài tập này thường là: “Hiện tượng gì
đã xảy ra và xảy ra như thế nào ?”; “Nguyên nhân nào làm xảy ra hiện tượng

đó ?”; “Hiện tượng đó tuân theo quy luật nào ?” …
Ví dụ: Lấy một cốc nước đầy và một thìa con muối tinh. Hãy cho muối
dần dần vào cốc nước cho đến khi hết thìa muối và quan sát. Hiện tượng đã
xảy ra như thế nào ? Giải thích hiện tượng ?
Tác dụng: Rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm,tính kiên trì khi thực hiện
các thao tác thí nghiệm, khả năng quan sát phát hiện vấn đề, gắn lý thuyết với
thực tiễn, do đó khắc sâu kiến thức bồi dưỡng khả năng tự học và hứng thú
môn học, đồng thời điều chỉnh các quan niệm sai lầm về kiến thức.
- BTTN thiết kế phương án thí nghiệm: Đây là loại bài tập phổ biến nhất
vì thí nghiệm được tiến hành trong tư duy, phù hợp với điều kiện thời gian ít,
thiết bị hạn chế. Bài tập này yêu cầu HS căn cứ vào yêu cầu của bài toán, vận
dụng các định luật một cách hợp lý, thiết kế phương án thí nghiệm để đo đạc
một đại lượng vật lí nào đó, xác định sự phụ thuộc nào đó giữa các thông số


12
vật lí. Câu hỏi của loại bài tập này thường là: “Làm thế nào để đo được…..
với các thiết bị…?”, “Hãy tìm cách xác định đại lượng.… với các thiết
bị…..?”, “Nêu phương án đo … với các dụng cụ ….?”, “Nêu các phương án
đo …. ?”
Ví dụ: Hãy trình bày một phương án xác định nhiệt dung riêng của một
chất lỏng L không phản ứng hoá học với các chất khi tiếp xúc. Dụng cụ gồm:
1 nhiệt lượng kế có nhiệt dung riêng là là C K, nước có nhiệt dung riêng là CN,
1 nhiệt kế, 1 cân Rôbecvan không có bộ quả cân, hai chiếc cốc giống hệt nhau
(cốc có thể chứa khối lượng nước hoặc khối lượng chất lỏng L lớn hơn khối
lượng của nhiệt lượng kế), bình đun và bếp đun.
Tác dụng: Kích thích và phát huy các hoạt động tích cực, tự lực thiết kế, hình
thành trực giác khoa học cho HS, bồi dưỡng tư duy lí thuyết và tư duy tiền thực
nghiệm đồng thời phát triển tư duy sáng tạo cho HS.
1.2.2.2. BTTNVL định lượng

Là loại bài tập khi giải đòi hỏi HS phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc đại
lượng vật lí với các thiết bị nào đó, xử lý số liệu, tìm quy luật về mối liên hệ phụ
thuộc giữa các đại lượng vật lý… để trả lời các câu hỏi mà đề bài đặt ra. [13].
Tác dụng: Rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành, rèn luyện thao tác trí
tuệ, trí tưởng tượng, tính độc lập, tính kiên trì, nghị lực khắc phục trở ngại và
chủ động sáng tạo trong công việc.
Căn cứ vào tính phức tạp của việc đo đạc, xử lí kết quả thí nghiệm, người ta
chia BTTN định lượng làm hai loại: BTTN đo lường một đại lượng vật lý và
BTTN khảo sát, kiểm chứng quan hệ định lượng giữa các đại lượng vật lý.
Căn cứ vào mức độ can thiệp của GV, sự tăng dần tính độc lập, tự chủ của
HS khi chuẩn bị, tiến hành giải mà BTTN định lượng được chia làm ba mức độ:
- Mức độ thứ nhất: GV cho dụng cụ, cho phương án thí nghiệm, yêu cầu
HS tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lý số liệu, nhận xét, kết luận, giải thích.
- Mức độ thứ hai: GV cho dụng cụ, yêu cầu HS thiết kế phương án thí
nghiệm, làm thí nghiệm, thu thập, xử lý số liệu, nhận xét, kết luận, giải thích.


13
- Mức độ thứ ba: GV nêu mục đích thí nghiệm, yêu cầu HS tự chọn dụng
cụ, thiết kế phương án thí nghiệm, làm thí nghiệm, thu thập, xử lý số liệu,
nhận xét, kết luận, giải thích.
Ví dụ: BTTN xác định nhiệt dung riêng của sắt.
- Mức độ thứ nhất: Cho dụng cụ: 1 quả nặng bằng sắt, dây mảnh, 1 cốc
thủy tinh, nước, 1 cân Robecvan, 1 đèn cồn, 1 giá thí nghiệm, 1 nhiệt lượng kế, 1
nhiệt kế biết nước có c nước = 4190J/kg.0C và bản hướng dẫn thí nghiệm. Hãy đọc
kỹ hướng dẫn, thực hiện thí nghiệm để xác định nhiệt dung riêng của sắt.
- Mức độ thứ hai: Cho dụng cụ: 1 quả nặng bằng sắt, dây mảnh, 1 cốc
thủy tinh, nước, 1 cân Robecvan, 1 đèn cồn, 1 giá thí nghiệm, 1 nhiệt lượng
kế, 1 nhiệt kế, biết nước có c = 4190J/kg. 0C. Hãy tự tìm cách làm thí nghiệm
(GV gợi ý, định hướng), thực hiện thí nghiệm để xác định nhiệt dung riêng

của sắt.
- Mức độ thứ ba: Cho dụng cụ: vài quả nặng bằng sắt, dây mảnh, cốc
thủy tinh, bình nước, cân Robecvan, đèn cồn, bếp điện, giá thí nghiệm, nhiệt
lượng kế, nhiệt kế, biết nước có c = 4190J/kg. 0C. Hãy tự chọn dụng cụ, xác
định cách làm thí nghiệm, tự tiến hành để xác định nhiệt dung riêng của sắt.
1.2.3. Phương pháp hướng dẫn HS giải BTTNVL
BTTNVL là một loại bài tập vật lý nên việc giải BTTNVL cũng có các
bước cơ bản như giải một bài tập vật lý: Tìm hiểu, phân tích đề bài, xác định
cái cần tìm, cái đã biết; Xác định mối liên hệ giữa cái đã biết với cái cần tìm;
Xác định thứ tự các bước giải quyết vấn đề; Tiến hành giải quyết vấn đề tìm
ra kết quả; Nhận xét, biện luận, trả lời.
Tuy nhiên BTTNVL khi giải phải làm thí nghiệm hoặc tối thiểu cũng
phải thiết kế phương án thí nghiệm nên phương pháp giải có những nét riêng.
Điểm khác biệt cơ bản của BTTNVL là khi giải không chỉ giải quyết bài toán
vật lý về lý thuyết mà phải thực hiện thêm toàn bộ hoặc một số việc sau: chọn
dụng cụ thí nghiệm, xây dựng phương án thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ, tiến
hành thí nghiệm, quan sát,thu thập số liệu, xử lý kết quả thu được. Do vậy,


14
giải BTTNVL phức tạp hơn, rất cần ở HS kỹ năng làm thí nghiệm và GV
cũng cần phải sử dụng thêm tranh ảnh, phương tiện trình chiếu hỗ trợ hướng
dẫn HS làm thí nghiệm.[13]
Trước khi hướng dẫn HS làm BTTNVL tự GV phải trả lời được câu hỏi
“Bài tập thí nghiệm này thuộc dạng nào ?” Mỗi dạng có mục đích thí nghiệm,
cách thức thực hiện, phương tiện thực hiện khác nhau, do đó cách hướng dẫn
HS giải BTTN cũng khác nhau. [13]
1.2.3.1. Dạng 1: Làm thí nghiệm, quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng, quá
trình
- Mục đích thí nghiệm: Quan sát, ghi nhận được hiện tượng, quá trình vật

lý.
- Cách thức tiến hành: Lập hoặc tìm hiểu phương án; Lắp ráp dụng cụ,
vật liệu; Tác động để hiện tượng, quá trình xảy ra; Quan sát, ghi nhận các đặc
điểm của hiện tượng, diễn biến của quá trình vật lý; Phân tích, so sánh, tổng
hợp, rút ra nhận xét, kết luận về hiện tượng, quá trình vật lý.
- Phương tiện thực hiện: Dụng cụ, vật liệu thí nghiệm; Phương tiện quan
sát, hỗ trợ quan sát; Phương tiện ghi nhận hiện tượng, quá trình.
Hướng dẫn HS giải bài tập dạng này GV phải vấn đáp, lưu ý HS:
- Cần phải quan sát dấu hiệu gì ? Vị trí nào ? Trong khoảng thời gian
nào?
- Cách lắp dụng cụ ? Cách tác động để hiện tượng, quá trình vật lý xảy
ra?
- Cách phân công, phối hợp thực hiện trong nhóm HS ?
1.2.3.2. Dạng 2: Thiết kế phương án thí nghiệm
- Mục đích thí nghiệm: Lập ra phương án thí nghiệm
- Cách thức tiến hành: Xác định vật liệu làm thí nghiệm, dụng cụ chứa,
liên kết vật liệu; Xác định dụng cụ, cách tác động để hiện tượng, quá trình vật
lý xảy ra; Xác định cách quan sát, đo lường và dụng cụ hỗ trợ quan sát, đo


15
lường; Hoàn chỉnh thứ tự các bước lắp ráp dụng cụ, tiến hành, quan sát, thu
thập dữ liệu;
- Phương tiện thực hiện: Giấy, bút, thước, …; Hình ảnh, biểu bảng.
Hướng dẫn HS giải bài tập dạng này GV phải vấn đáp, lưu ý HS: [13]
- Cần phải quan sát, đo đạc gì ? hay cần phải xác định mối quan hệ nào ?
- Cần phải chọn dụng cụ, vật liệu nào để làm thí nghiệm ?
- Phải sắp thứ tự tác động, quan sát, đo đạc, ghi nhận như thế nào ?
1.2.3.3. Dạng 3: Đo lường đại lượng vật lý
- Mục đích thí nghiệm: Xác định giá trị của một đại lượng vật lý tại một

thời điểm, vị trí hoặc tập hợp giá trị của một đại lượng vật lý trong một quá
trình vật lý nào đó.
- Cách thức tiến hành: Lập hoặc tìm hiểu phương án; Lắp ráp dụng cụ,
vật liệu, dụng cụ đo; Có thể phải tác động để quá trình vật lý xảy ra; Đo đạc
đại lượng vật lý cần đo; Xử lý kết quả, kết luận giá trị hoặc tập hợp giá trị cần
đo.
- Phương tiện thực hiện: Dụng cụ, vật liệu thí nghiệm; Dụng cụ đo đại
lượng vật lý; Phương tiện ghi nhận kết quả đo.
Hướng dẫn HS giải bài tập dạng này GV phải vấn đáp, lưu ý HS: [13]
- Cần phải đo đại lượng nào ? tại vị trí nào ? trong khoảng thời gian
nào ?
- Dụng cụ đo là gì ? Giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất thế nào là phù hợp ?
Cách đo đại lượng tại thời điểm, trong quá trình ?
- Cách xử lý các kết quả đo được như thế nào ?
- Cách phân công, phối hợp thực hiện trong nhóm HS ?
1.2.3.4. Dạng 4: Khảo sát, kiểm chứng quan hệ định lượng vật lí
- Mục đích thí nghiệm: Xác lập mới hoặc kiểm tra lại mối quan hệ định
lượng giữa hai hay một số đại lượng vật lý.
- Cách thức tiến hành: Lập hoặc tìm hiểu phương án; Lắp ráp dụng cụ,
vật liệu thí nghiệm, các dụng cụ đo; Tác động để hiện tượng, quá trình xảy ra;


16
Đo đạc các đại lượng vật lý cần xác định hay kiểm tra lại mối quan hệ phụ
thuộc; Xử lý số liệu, phân tích, so sánh, xác định hoặc khẳng định mối quan
hệ phụ thuộc giữa hai hay một số đại lượng vật lý.
- Phương tiện thực hiện: Dụng cụ, vật liệu thí nghiệm; Các dụng cụ đo đại
lượng vật lý; Phương tiện ghi nhận kết quả đo.
Hướng dẫn HS giải bài tập dạng này GV phải vấn đáp, lưu ý HS: [13]
- Cần phải xác định mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý nào ? Trong

hiện tượng, quá trình nào ?
- Cần những dụng cụ đo nào ? Giới hạn đo, độ chia nhỏ nhất của các dụng
cụ đo thế nào là phù hợp ? Cách đo các đại lượng tại thời điểm, trong quá
trình?
- Cách lắp dụng cụ ? Cách tác động để hiện tượng, quá trình vật lý xảy ra?
- Cách xử lý các kết quả đo được như thế nào ? Cách phân tích, so sánh
các số liệu để phát hiện ra mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lượng vật lý ?
- Cách phân công, phối hợp thực hiện trong nhóm HS ?
1.2.4. Phương pháp biên soạn BTTNVL
Có thể xây dựng hệ thống BTTN bằng những cách sau: [16]
1.2.4.1. Lựa chọn các thí nghiệm từ sách tham khảo, biên soạn thành
BTTN.
Các thí nghiệm trong các tài liệu tham khảo thường trình bày đầy đủ mục
đích, dụng cụ, cách thức tiến hành, kết quả và có thể có cả lời giải thích cách
làm, lời bình về kết quả thí nghiệm. Khi biên soạn thành BTTN ta giữ nguyên
mục đích, chuyển đổi các yếu tố còn lại theo một trong các hướng sau:
- Giữ nguyên dụng cụ, cách làm. Yêu cầu HS tiến hành, quan sát, ghi kết
quả, giải thích hiện tượng quan sát được, xác định mối quan hệ hai đại lượng,

- Giữ nguyên dụng cụ. Yêu cầu HS xác định phương án thí nghiệm.
- Giữ nguyên dụng cụ. Yêu cầu HS xác định phương án thí nghiệm, tiến
hành thí nghiệm, thu thập dữ liệu, xử lý kết quả.


17
- Yêu cầu HS chọn dụng cụ, xác định cách làm, tiến hành thí nghiệm,
quan sát, đo đạc, ghi, xử lý kết quả, giải thích hiện tượng, xác định mối quan
hệ, …
Ví dụ: Từ thí nghiệm “ Lấy một cốc nước đầy và một thìa con muối tinh.
Cho muối dần dần vào nước cho đến khi hết thìa muối ta thấy nước vẫn

không tràn ra ngoài. Có hiện tượng đó là do giữa các phân tử nước có khoảng
cách, các phân tử muối đã len vào các khoảng cách đó”.
Ta chuyển thành BTTNVL: “Lấy một cốc nước đầy và một thìa con muối
tinh. Hãy cho muối dần dần vào nước mỗi giây 1 hạt cho đến khi hết thìa muối
và quan sát. Hiện tượng xảy ra như thế nào ? Giải thích hiện tượng ?”
1.2.4.2. Lựa chọn các bài tập có nội dung liên quan đến thực hành, thí
nghiệm trong SGK, sách bài tập, sách tham khảo biên soạn lại thành BTTN.
Ví dụ: Sách Bài tập vật lí 8 của Đoàn Ngọc Căn có bài “Tại sao quả bóng
bàn bị bẹp nhưng không bị nứt, được nhúng vào nước nóng lại có thể phồng
lên như cũ ?” Bài tập này có thể biên soạn lại thành các BTTN như sau:
“Có một quả bóng bàn bị bẹp nhưng không bị nứt, một cái cốc và một
phích nước nóng. Hãy nêu cách làm để quả bóng bàn có thể phồng lên như
cũ ?”.
“Cho một quả bóng bàn bị bẹp, nhưng không bị nứt, một cái cốc và một
phích nước nóng. Hãy suy nghĩ tìm ra cách làm để làm cho quả bóng bàn
phồng lên như cũ và tiến hành làm thử để kiểm tra kết quả ?”.
“Cho một quả bóng bàn bị bẹp, nhưng không bị nứt, một cái cốc và một
phích nước nóng. Hãy rót nước nóng vào cốc, bỏ quả bóng bàn vào cốc nước
nóng. Quan sát hiện tượng và giải thích ?”.
“Có một quả bóng bàn bị bẹp nhưng không bị nứt, hãy tìm thêm các dụng
cụ, vật liệu và nêu cách làm để cho quả bóng bàn có thể phồng lên như cũ ?”.
1.2.4.3. Tự nghiên cứu và xây dựng thêm các BTTN.
GV có thể chuyển hóa một số hiện tượng thường gặp, quan sát được
trong thực tế đời sống thành BTTNVL để sử dụng vào quá trình dạy học.


18
Ví dụ: Thực tế: Vào thời tiết lạnh giá muốn có nước ấm để uống ta
thường rót nước lạnh vào nửa cốc, rồi rót tiếp nước nóng từ trong phích vào
cốc đó đến 3/4 cốc. Khi đó ta có nước ấm để uống vào khoảng 370C - 400C.

Ta có thể chuyển hóa thành BTTNVL như sau: “Người ta nói rằng, vào
ngày thời tiết lạnh giá muốn có nước ấm khoảng 370C - 400C để uống có thể pha
nửa cốc nước lạnh với 1/4 cốc nước sôi. Hãy làm thí nghiệm để xác minh điều
đó.”
1.3. Sử dụng BTTNVL trong các kiểu bài dạy học ở bậc THCS theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.3.1. Sử dụng BTTNVL trong bài học kiến thức mới
Ở bài học kiến thức mới, GV có thể dùng BTTN vào các mục đích khác
nhau:
- GV có thể dùng BTTN để tạo hình huống có vấn đề vào bài học. BTTN
để tạo tình huống có vấn đề vào bài học nên là những BTTN ngắn gọn, có nội
dung gắn liền với bài học mới để gây sự tò mò, sự chú ý cho HS.
Ví dụ: Có thể tạo tình huống có vấn đề vào bài học chuyển động phân tử
bằng BTTN: “Hãy lấy 2 cốc thuỷ tinh, 1 cốc đựng nước nóng, 1 cốc đựng
nước lạnh rồi nhỏ vào mỗi cốc một vài giọt mực như nhau. Quan sát xem sự
lan tỏa của các giọt mực trong hai cốc có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác
nhau đó ?”
- GV cũng có thể sử dụng BTTN để củng cố và khắc sâu kiến thức vừa học.
Ví dụ: Có thể luyện tập vận dụng ở cuối bài học cấu tạo phân tử các chất
bằng BTTN: “Giao cho HS 2 quả bóng bay cùng loại đã được thổi và cột kín
miệng, thông báo với HS rằng, 1 quả vừa mới thổi xong, 1 quả đã thổi được 1
tuần. Hãy quan sát và dùng tay bóp 2 quả bóng để so sánh xem chúng có gì
khác nhau ? Giải thích sự khác nhau đó ?”
1.3.2. Sử dụng BTTNVL trong bài tập, thực hành, ôn tập
Các tiết bài tập, thực hành, ôn tập có mục tiêu hình thành, rèn luyện kỹ
năng, củng cố, hệ thống hóa, vận dụng tổng hợp kiến thức đã học.


19
- Trong tiết bài tập, cùng với các bài tập giải bằng suy luận, biến đổi

công thức vật lý, GV có thể sử dụng một số BTTN có dụng cụ đơn giản, tốn ít
thời gian, yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, quan sát, vận dụng giải thích.
- Trong tiết thực hành, GV phải giao cho HS các BTTN có nhiều dụng
cụ, nội dung phức tạp, có quan sát hiện tượng, đo đạc các đại lượng, xử lý
nhiều số liệu, buộc HS phải vận dụng phối hợp nhiều kiến thức, kỹ năng để
giải quyết, qua đó củng cố tổng hợp các kiến thức, rèn luyện phối hợp các kỹ
năng thực hành, thí nghiệm, lý giải, trình bày kết quả, …
- Trong tiết ôn tập, hệ thống hóa, GV chỉ nên sử dụng vài BTTN tương
tự với BTTN đã làm, có dụng cụ đơn giản, tốn ít thời gian, yêu cầu HS làm thí
nghiệm, quan sát, giải thích.
1.3.3. Sử dụng BTTNVL làm bài tập tự giải ở nhà
BTTN tự giải ở nhà được sử dụng trong các trường hợp:
- Số bài tập quá nhiều, thời gian các tiết trên lớp không đủ để giải quyết.
- Một số BTTN cần có thời gian rất dài để chuẩn bị và tiến hành.
- Các BTTN khó dành riêng cho các HS khá, giỏi đam mê bộ môn.
BTTN tự làm ở nhà cần phải thỏa mãn điều kiện: dụng cụ, vật liệu rẻ
tiền, vật liệu tận dụng, HS có thể tự tìm kiếm, tự mua được dễ dàng.
BTTN ở nhà dành cho đa số HS nên chọn BTTN có nội dung đơn giản,
cách giải lặp lại theo mẫu đã biết hoặc HS đã từng thực hiện.
BTTN ở nhà cho HS khá, giỏi đam mê bộ môn nên chọn BTTN nội dung
phức tạp hơn, đòi hỏi sáng tạo cách làm. Tuy vậy, GV cần phải có gợi ý,
hướng dẫn tìm tòi một phần (HS khá, giỏi), hướng dẫn khái quát (HS giỏi) để
HS thiết kế phương án, hướng dẫn, hỗ trợ HS tìm kiếm dụng cụ, vật liệu, …
1.3.4. Sử dụng BTTNVL trong các tiết ngoại khoá
GV vật lý nên tổ chức hoạt động ngoại khóa, giúp HS vận dụng các kiến
thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, tăng niềm tin, sự hứng khởi
học tập của HS. Có thể tổ chức riêng buổi ngoại khóa Vật lý, cũng có thể tổ
chức buổi phối hợp với các bộ môn Hóa học, Sinh học, … có thể kết hợp
trong tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp. Ngoại khóa vật lý thường sử dụng các
bài tập định tính dưới dạng các câu đố, giải thích hiện tượng tưởng như “khác



20
lạ” trong thực tế, bài tập có lời giải ngắn, độc đáo, … Khi HS (hay các nhóm
HS) trả lời đúng, GV có phần quà nhỏ động viên cho đội thắng do vậy tiết học
này kích thích tinh thần học tập cho mọi đối tượng HS, được HS hào hứng
tham gia.
BTTN dùng cho ngoại khóa nên ngắn gọn, dụng cụ đơn giản, dễ thực
hiện, phải có hình thức hấp dẫn. Dạng thức BTTNVL dùng cho ngoại khóa có
thể là:
- Trình bày dụng cụ thí nghiệm, nêu dự kiến tác động, cho HS dự đoán
điều sẽ xảy ra, cho HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đoán
- Làm một thí nghiệm có diễn biến “bất thường” về sự thay đổi kích
thước, màu sắc, thể của chất, … để HS quan sát, yêu cầu giải thích hiện
tượng.
- Nêu một tình huống có vấn đề tranh cãi về khả năng diễn biến của một
quá trình, về các giá trị có thể xuất hiện của một đại lượng vật lý. Yêu cầu HS
đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra các dự đoán.
1.3.5. Sử dụng BTTN trong bồi dưỡng học sinh giỏi
Bồi dưỡng HS giỏi vừa phải giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức cơ
bản, vừa rèn luyện cho HS năng lực tư duy lôgic, tư duy biện chứng, rèn tập
các kỹ năng thực hành, tập cho HS nghiên cứu khoa học. Bên cạnh các bài tập
phức hợp giải bằng suy luận lôgic thì BTTNVL là phương tiện rất tốt để rèn
tập tổng hợp cả lý thuyết và thực hành, hình thành khả năng nghiên cứu thực
nghiệm, nghiên cứu ứng dụng thực tiễn cho HS giỏi. Giải BTTN còn rèn
luyện cho HS kỹ năng phối hợp hoạt động, trình bày hợp lí các kết quả tự
mình tìm tòi, phát hiện.
BTTN dùng bồi dưỡng HS giỏi là các bài tập vận dụng phức hợp kiến
thức, kỹ năng, thường có các nội dung:
- Thiết kế phương án thí nghiệm để quan sát, đo đạc, kiểm tra quan hệ.

- Tự chọn dụng cụ, lập phương án, tự tiến hành thí nghiệm, quan sát, đo
đạc, xử lý kết quả để rút ra kết luận về một quá trình vật lý, xác định một mối
quan hệ, hay kiểm nghiệm một quan hệ đã biết giữa các đại lượng.


×